Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

MÃ NGỌC CẨM

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI VỢ KHI LY HÔN
VÀ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

MÃ NGỌC CẨM

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI VỢ KHI LY HÔN
VÀ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành:


Mã số
:

Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
8380103

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hà Thị Mai Hiên

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học
Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô giáo Khoa sau Đại học và Khoa luật Dân sự và
Tố tụng dân sự đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
chương trình sau đại học tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Thị Mai Hiên đã tận tình
hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những nội dung
nghiên cứu chưa thực sự sâu sắc. Rất mong nhận được chỉ và và thông cảm của các
thầy cô giáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Mã Ngọc Cẩm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
theo đúng quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận
văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mã Ngọc Cẩm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HN&GĐ

Hôn nhân và gia đình

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Chợ Đồn

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn

Nghị định số 70/2001/NĐ-CP

Nghị

định

số

70/2001/NĐ-CP

ngày

03/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP

Nghị

định

số

126/2014/NĐ-CP

ngày

31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn

nhân và gia đình năm 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI CỦA NGƢỜI VỢ KHI LY HÔN ............................................................................... 7
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn ....7
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................7
1.1.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn .........................10
1.2. Khung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn ...................12
1.2.1. Bảo vệ quyền tự do ly hôn ..............................................................................12
1.2.2. Bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ khi ly hôn .............................................15
1.2.3. Bảo vệ quyền đối với tài sản của vợ khi ly hôn .............................................20
1.2.4. Bảo vệ quyền có chỗ ở của người vợ khi ly hôn ...........................................26
1.2.5. Bảo vệ quyền được cấp dưỡng của người vợ khi ly hôn ..............................28
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời
vợ khi ly hôn ............................................................................................................29
1.3.1. Điều kiện bảo đảm về pháp luật ....................................................................29
1.3.2. Điều kiện đảm bảo thông qua năng lực của người tiến hành tố tụng ........31
1.3.3. Điều kiện về nhận thức pháp luật hôn nhân và gia đình của người dân ...32
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................34
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI
VỢ KHI LY HÔN, THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN .......... 35
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn .................... 35
2.1.1. Những thành tựu cơ bản ........................................................................................... 35


2.1.2. Một số bất cập chủ yếu ..................................................................................37

2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn
tài Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn............................................45
2.2.1. Nhận xét chung về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của
người vợ khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ............45
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật qua một số vụ án cụ thể .................................49
2.2.2.1. Vụ án thứ nhất ............................................................................................49
2.2.2.2. Vụ án thứ hai...............................................................................................56
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của người vợ khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ..61
2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi
của ngƣời vợ khi ly hôn ...........................................................................................64
2.3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ....................................................................64
2.3.2. Không ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyện môn của Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân ..................................................................................................67
2.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp
nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật .......................................................68
2.3.4. Tăng cường hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của
người vợ khi ly hôn ..................................................................................................68
2.3.5. Nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn
của người dân ...........................................................................................................69
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................70
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nếu như kết hôn là sự kiện pháp lý xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên

nam nữ khi kết hôn và trao cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý của vợ, chồng
thì ly hôn chính là sự kiện pháp lý chấm dứt quan hệ đó. Trong bối cảnh mà quyền
con người, đặc biệt là quyền của phụ nữ ngày càng được quan tâm như hiện nay, khi
hôn nhân chấm dứt sẽ đặt ra một vấn đề đó là bảo vệ quyền lợi của người vợ sau khi
ly hôn.
Thực tế ở Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy, tình trạng ly hôn ngày
càng gia tăng và có xu hướng “trẻ hóa”. “Trẻ hóa” ở đây thể hiện không chỉ ở việc
“tuổi thọ” hôn nhân của nhiều cặp vợ chồng ngày càng ngắn mà còn ở độ tuổi kết
hôn, ly hôn ngày càng trẻ. Nhiều cặp vợ chồng kết hôn khi chỉ mới đủ tuổi kết hôn,
những người vợ ở đây chưa thực sự chín chắn và trưởng thành trong lối sống và cách
suy nghĩ, chưa có vị thế trong xã hội, vẫn còn sống dựa vào bố mẹ. Dẫn đến việc sau
khi ly hôn, đời sống của họ gặp nhiều khó khăn hơn. Sau khi ly hôn, người vợ không
chỉ gặp khó khăn trong đời sống kinh tế mà còn phải chịu những tổn thất tinh thần
nhất định, khi phải hứng chịu dư luận xã hội. Chính vì vậy, khi ly hôn xảy ra đặt ra
nhiều vấn đề cần quan tâm đối với người vợ. Đó là việc đảm bảo đời sống của
người vợ sau ly hôn, bảo đảm các quyền nhân thân, quyền đối với tài sản, đảm bảo
việc chăm sóc con …
Với những đặc thù về giới tính, tâm sinh lý của mình, pháp luật đã ghi nhận
nhiều quyền lợi đặc thù gắn với phụ nữ như bảo đảm chế độ bảo hiểm thai sản đối
với các bà mẹ, tuổi nghỉ hưu thấp hơn so với nam giới,…đặc biệt trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình, quyền lợi của người vợ ngày càng được bảo đảm chặt chẽ hơn.
Dưới góc độ pháp luật, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn cần được nhìn
nhận cụ thể và rõ ràng hơn thông qua các quy định của pháp luật cũng như nhìn
nhận cụ thể qua thực tiễn đời sống.


2

Trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, trong hơn hai năm trở lại đây,
tình trạng ly hôn qua các năm càng gia tăng (Năm 2016: 77 vụ; Năm 2017: 93 vụ;

Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2018: 65 vụ) tính chất các vụ án về hôn nhân và gia đình
ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn của Hội đồng xét xử ngày
càng cao để việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn được triệt để hơn.
Do vậy, đề tài “Bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn và thực tiễn tại Tòa
án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” được lựa chọn để tìm hiểu và nghiên cứu
nhằm góp phần đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng bảo vệ quyền lợi của
người vợ khi ly hôn tại Tòa án địa phương, qua đó đưa ra phương hướng, giải pháp
hoàn thiện quy định pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật tại Tòa án
địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về mặt quy định pháp luật, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn
được đề cập thông qua các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình như:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, hiện nay đang có hiệu lực là Luật HN&GĐ
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn.
Nhóm giáo trình, sách bình luận, tham khảo có thể kể đến: Nguyễn Văn Cừ
và Ngô Thị Hường (2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật Hôn nhân và
Gia đình năm 2000, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tưởng Duy Lượng (2001),
Bình luận một số án Dân sự và Hôn nhân và gia đình, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà
Nội; Đinh Mai Phương (2004), Bình luận khoa học Luật Hôn nhân gia đình Việt
Nam, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Giáo trình Luật Hôn nhân và Gia đình
(2008), Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội; … Các tài liệu trong nhóm này hầu hết chỉ
phân tích, bình luận các quy định liên quan đến tài sản trong quá trình hôn nhân,
nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân, các quy định về ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng
nói chung sau khi ly hôn…mà chưa nghiên cứu có tính hệ thống về quyền lợi của
người vợ khi ly hôn.


3

Nhóm luận văn, luận án, đề tài khoa học có thể liệt kê những công trình

nghiên cứu như: Lường Ánh Nhàn (2016), Bảo vệ quyền phụ nữ trong quan hệ hôn
nhân và gia đình, Luận văn Thạc sỹ Luật học; Doãn Thanh Thủy (2015), Bảo vệ
quyền lợi của người vợ khi ly hôn - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn
Thạc sỹ Luật học; Nguyễn Thị Thu Hà (2017), Thực tiễn giải quyết tranh chấp chia
tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn
thạc sỹ luật học; Bài viết “Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 với việc bảo vệ
người phụ nữ” của PGS.TS Trần Thị Huệ trên Đặc san Phụ nữ, Tạp chí Luật học
2004; Bài viết “Quyền của phụ nữ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt
Nam” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan, Tạp chí Luật học số 3 năm 2004; Phạm Thị
Ngân (2012), Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con khi cha mẹ ly hôn, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội; …
Như vậy, mặc dù có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình nhưng vẫn còn ít
công trình nghiên cứu cụ thể về bảo vệ quyền và lợi ích của người vợ khi ly hôn
thông qua nghiên cứu thực tiễn áp dụng tại Tòa án. Do vậy, việc lựa chọn đề tài
“Bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” sẽ góp phần làm rõ thêm nội hàm của vấn đề trên, cũng
như đánh giá được thực trạng pháp luật và áp dụng luật, để qua đó đưa ra những
phương hướng và giải pháp cụ thể, có giá trị đối với việc hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn của Tòa án nhân dân.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi ly
hôn, đánh giá thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn và
thực tiễn bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn qua hoạt động xét xử của Tòa án
nhân dân Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp


4


luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nhằm bảo vệ
quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của người vợ khi ly hôn.
- Nghiên cứu và làm rõ một cách có hệ thống và hoàn chỉnh những quy định
của pháp luật hiện hành về việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn.
- Nghiên cứu và làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật có liên quan đến việc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
- Trên cơ sở nghiên cứu và làm rõ những vấn đề nêu trên, tác giả đề xuất giải
pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong việc bảo
vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các công trình khoa học về việc bảo vệ quyền lợi
của người vợ khi ly hôn; quy định của pháp luật hiện hành về việc bảo vệ quyền lời
của người vợ khi ly hôn; thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án dân nhân địa
phương. Từ đó, tác giải nêu lên những đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn là vấn đề tương đối phức
tạp, liên quan đến nhiều quy định pháp luật ở những lĩnh vực khác nhau. Trong
phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: một số
vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn; quy
định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này, đặc biệt là các quy định của
Luật HN&GĐ năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn luật này; thực tiễn áp dụng
pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện



5

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn thông qua những số liệu thống kê và một số vụ án cụ thể.
Đề tài không bao gồm những vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngoài.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hôn nhân và
gia đình.
Luận văn được thực hiện thông qua các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để làm rõ những vấn đề thuộc phạm
vi nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để nghiên cứu xem xét pháp luật Việt
Nam qua các thời kỳ về việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn; đồng thời
nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước khác về vấn
đề trên.
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung cần
nghiên cứu, đưa ra hướng nghiên cứu một cách có lô-gic đểlàm sáng tỏ vấn đề cần
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu. Từ đó, phân tích và tổng hợp số liệu để rút ra các nhận định phù hợp, làm
cơ sở thực tiễn cho việc đưa ra các kiến nghị về việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao
chất lượng áp dụng pháp luật trên thực tiễn tại Tòa án nhân dân địa phương.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Tiếp cận một cách khoa học một số vấn đề lý luận pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của người vợ khi ly hôn.
Đánh giá khách quan về thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người
vợ khi ly hôn.
Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn tại
Tòa án nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.



6

Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu
quả áp dụng pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn trong
thực tiễn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
nội dung chính như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người
vợ khi ly hôn.
Chương II: Thực trạng pháp luật bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn,
thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tại Tòa án nhân dân huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn.


7

Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI VỢ KHI LY HÔN
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm
 Ly hôn và ảnh hưởng của ly hôn đến quyền lợi người vợ
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, ly hôn là một mặt của quan hệ
hôn nhân, là mặt trái bất thường nhưng là không thể thiếu của quan hệ hôn nhân. Ly
hôn chính là sự giải phóng cho vợ chồng khi bản chất của cuộc hôn nhân không tồn
tại trên thực tế, “Ly hôn chỉ là việc xác nhận một sự kiện: Cuộc hôn nhân này là cuộc
hôn nhân đã chết, sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối.”1 Theo Từ điển Luật
học của Viện khoa học pháp lý thì “Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tòa án
công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”2.

Từ định nghĩa trên, các nhà làm luật đã thay đổi đề phù hợp với thực tiễn xã hội và
đưa ra quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án” (Khoản 14 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014).
Qua những định nghĩa trên có thể thấy, ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt
quan hệ vợ, chồng. Việc ly hôn không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ vợ, chồng
mà còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các con và của xã hội nên ly hôn cần được
đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. Do vậy, Nhà nước ta đã quy định Tòa án
là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: Ly hôn là sự kiện pháp lý do Tòa án
quyết định trên cơ sở những quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình và tiến
hành thủ tục Tố tụng dân sự theo luật định, thể hiện bằng bản án hoặc quyết định

V.I.Lê Nin (1981), “Ly hôn - về một sự biếm họa của chủ nghĩa Mác và về chủ nghĩa kinh
tế đế quốc”, Toàn tập, Tập 30, Nxb, Tiến Bộ, tr. 163.
2
Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư
pháp, Hà Nội, tr. 460.
1


8

có hiệu lực pháp luật làm chấm dứt các quyền, nghĩa vụ pháp lý của vợ, chồng
trước pháp luật.
Ly hôn có ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt đời sống của các thành viên gia
đình, đặc biệt đối với phụ nữ bởi họ thuộc nhóm yếu thế trong xã hội. Được gọi là
“phái yếu” trong xã hội, cùng với những đặc thù về giới tính, tâm sinh lý, khi ly
hôn, người vợ không chỉ chịu đựng sự tổn thất về tinh thần khi bị tổn thương về mặt
tình cảm mà còn đứng trước gánh nặng về tài chính, vật chất khi không có người
cùng san sẻ về kinh tế cũng như các biến cố trong cuộc sống. Do vậy, quyền lợi của

người vợ khi ly hôn rất cần được bảo vệ.
 Bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn
Để hiểu được bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn là gì, cần hiểu được
quyền của họ với tư cách là một chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên
muốn hiểu được điều đó cần tìm hiều từ góc độ khái quát hơn từ quyền con người.
Ngày nay, hầu hết mọi quốc gia trên thế giới đều khẳng định cam kết tôn
trọng, bảo vệ nhân quyền và thừa nhận quyền con người là giá trị cao quý của toàn
thể cộng đồng nhân loại. Ở Việt Nam, quyền con người thường được hiểu là
“Những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi
nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”3.
Quyền con người có thể được tiếp cận theo chủ thế nhóm quyền (quyền cá nhân,
quyền của nhóm người, quyền quốc gia), theo nội dung quyền (quyền tự do dân chủ
về chính trị, các quyền dân sự, các quyền về kinh tế - xã hội…). Hiến pháp năm
2013 - Văn bản có giá trị hiệu lực pháp lý cao nhất của nước Việt Nam - ghi nhận
tại Khoản 1 Điều 14 rằng: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Trong khi đó, có thể
hiểu quyền phụ nữ chính là một khái niệm dùng để chỉ quyền con người của phụ nữ.

Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2011), Giáo trình lý luận và pháp luật về
quyền con người, Nxb.Chính trị quốc gia, tr.41, tr.42.
3


9

Thêm vào đó, với đặc điểm tâm sinh lý và tính chất công việc, cuộc sống của mình,
phụ nữ được ghi nhận có những đóng góp rất quan trọng vào tái tạo xã hội về mặt
sinh học, mặt tổ chức và cả về mặt văn hóa nên việc xác định và ghi nhận các quyền
con người cho họ được dựa trên những yếu tố đặc thù về giới. Khi sự kiện pháp lý

chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra, với những ảnh hưởng mà người phụ nữ với tư
cách là người vợ lúc này có thể phải hứng chịu, việc bảo vệ quyền lợi của họ vô
cùng cần thiết.
Theo từ điển Tiếng Việt, bảo vệ được hiểu là “Chống lại mọi sự xâm phạm
để giữ cho luôn luôn được nguyên vẹn”4. Có thể hiểu bảo vệ chính là việc ngăn
ngừa, hạn chế, chống lại những hành vi xâm phạm đến đối tượng được bảo vệ.
Thiết thực nhất để có thể tác động đến hành vi của con người chính là bằng pháp
luật. Là một trong những đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt là khi ly hôn,
quyền lợi của người vợ cần được quan tâm và bảo vệ. Lúc này quyền lợi của
người vợ khi ly hôn chính là việc khi ly hôn các quyền về nhân thân, về tài sản,
quyền được chăm sóc nuôi dưỡng con của mình và việc bảo đảm được đời sống
sau khi ly hôn của người vợ được đáp ứng tốt nhất dựa trên những quy định của
pháp luật. Và bảo vệ được quyền lợi của họ có thể hiểu chính là bảo đảm được các
quyền lợi của người vợ khi ly hôn trên thực tế, ngăn ngừa cũng như xử lý kịp thời
những hành vi xâm phạm đến quyền lợi đó. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người vợ khi ly hôn tốt nhất cần có một cơ chế, cách thức, biện pháp bảo vệ
toàn diện, đồng bộ.
Qua đó mặc dù chưa được pháp luật quy định một cách cụ thể nhưng có thể
hiểu “Bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn là hệ thống những cơ chế, biện
pháp, cách thức theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp
của người vợ và chống lại hoặc ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp đó của người vợ khi ly hôn được thực hiện bởi chủ thể tiến hành
và tham gia giải quyết ly hôn”.
4

Viện Ngôn ngữ học (2003), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr. 40.


10


Theo quy định pháp luật Việt nam hiện hành, Tòa án nhân dân là cơ quan
giải quyết ly hôn, do đó việc áp dụng pháp luật về các biện pháp, hình thức này
được thực hiện bởi Tòa án. Các cách thức và biện pháp này cũng có thể do hai vợ
chồng tự thực hiện hoặc cũng có thể do những người có thẩm quyền khác thực hiện
theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn
Có thể khẳng định việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn có ý nghĩa
to lớn. Trước tiên, xét đến góc độ tổng quát thì bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly
hôn cũng chính là việc đảm bảo quyền con người của nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương của xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Khi ly hôn, vấn đề bảo vệ
quyền con người cần được đặt ra để quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ được
xem xét bảo đảm một cách toàn diện nhất. Không chỉ những vấn đề về sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm mà quan trọng là quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền liên
quan đến tài sản… Do vậy, cần phải nhìn nhận dưới góc độ bảo vệ quyền con người
để thấy rõ ý nghĩa của việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn.
Thứ nhất, việc ghi nhận và bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn trong
pháp luật về hôn nhân và gia đình không chỉ ghi nhận các quyền con người của phụ
nữ, mà còn tạo cơ sở pháp lý bảo đảm cho các quyền đó được bảo vệ một cách
nghiêm túc, có hiệu quả. Bên cạnh đó thể hiện tính nhân đạo của pháp luật đó là
đảm bảo công bằng và bình đẳng giới.
Thứ hai, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn có ý nghĩa đối với
cuộc sống của chính người vợ sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn thông thường người vợ
sẽ là người chịu tổn thương nhiều hơn không chỉ về vật chất mà còn về tinh thần.
Với tư tưởng “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm” từ lâu đã tồn tại trong xã hội
Việt Nam, rất nhiều trường hợp người vợ sau khi kết hôn phải từ bỏ công việc của
mình để chăm sóc cho gia đình. Dẫn đến tình trạng sau khi ly hôn, kinh tế của người
vợ khó có thể được đảm bảo đặc biệt là những trường hợp người vợ đảm nhận việc
nuôi con một mình. Xã hội hiện đại đã có những tư tưởng tân tiến hơn, rất nhiều



11

người mẹ đơn thân sau khi ly hôn vẫn đảm bảo về mặt kinh tế, nhưng những trường
hợp này còn chiếm số ít. Do vậy, việc bảo vệ quyền lợi liên quan đến tài sản, quyền
được đảm bảo đời sống sau ly hôn là cần thiết và có ý nghĩa đối với người vợ sau
khi ly hôn. Hơn nữa, sau khi ly hôn người vợ phải một mình đối mặt với những áp
lực của cuộc sống, không có chỗ dựa vững chắc về tinh thần. Nhiều người mẹ đơn
thân sau ly hôn có thể sẽ phải đối diện với sự khinh bỉ của những người khác.
Những tổn thương tinh thần này sẽ gây tác động xấu cho đời sống của người phụ
nữ. Đứng dưới góc độ về mặt xã hội, cần phải có sự bảo đảm cho những tổn thất về
mặt tinh thần của người vợ khi ly hôn, đó là sự đảm bảo quyền con người về danh
dự, nhân phẩm của họ. Từ đó sau khi ly hôn, họ có thể tự tin hơn và có cơ hội tìm
lại hạnh phúc.
Thứ ba, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ khi ly hôn có ý nghĩa trong việc
bảo đảm quyền lợi cho các nhóm chủ thể khác trong xã hội. Dưới góc độ gia đình,
việc quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ khi ly hôn nếu được bảo vệ tốt éẽgiúp
cho vị thế của người phụ nữ bình đẳng hơn trong mối quan hệ gia đình. Hiện nay,
người vợ không những phải làm tốt công việc trong gia đình mà còn phải hoàn
thành tốt công việc xã hội. Pháp luật bảo đảm cho quyền lợi của họ khi ly hôn cũng
là một kênh tác động tốt đến đời sống gia đình, giúp ổn định đời sống gia đình, đảm
bảo quyền bình đẳng nam và nữ. Đối với xã hội, bảo vệ tốt quyền lợi của người vợ
khi ly hôn góp phần đảm bảo cho xã hội được ổn định hơn. Thể hiện ở việc xã hội
sẽ tiết kiệm được chi phí giải quyết các tranh chấp liên quan đến ly hôn, hạn chế
được một số lượng đối tượng tham gia vào tệ nạn xã hội khi thực tế cho thấy, có
nhiều trường hợp người con của những gia đình có hôn nhân đổ vỡ dễ bị lôi kéo, dụ
dỗ sa chân vào tệ nạn.
Như vậy, việc pháp luật ghi nhận bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi ly hôn là
hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Khi được pháp luật bảo vệ, người vợ sẽ có cơ hội
thoát khỏi những cuộc hôn nhân bế tắc, không hạnh phúc mà vẫn được bảo đảm
cuộc sống sau khi ly hôn. Tuy nhiên, để bảo đảm các quyền lợi nó được thực hiện



12

pháp luật giữ vai trò quan trọng quyết định. Với ý nghĩa đó, quyền lợi của vợ khi ly
hôn cần được hệ thống một cách rõ ràng và thống nhất để toàn xã hội và chính bản
thân người vợ nhận thức được quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.2. Khung pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời vợ khi ly hôn
1.2.1. Bảo vệ quyền tự do ly hôn
 Người vợ thực hiện quyền yêu cầu ly hôn
Quyền yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của người vợ hoặc chồng để đảm
bảo cho họ có quyền chấm dứt đời sống vợ chồng khi mục đích của cuộc hôn nhân
đó đã không còn đạt được. Quyền ly hôn khác với quyền yêu cầu ly hôn. Quyền yêu
cầu ly hôn không phải quyền tự nhiên mà vợ chồng có được thông qua việc thực
hiện quyền ly hôn của mình trước Tòa án và chỉ có được khi các chủ thể có yêu cầu
và thực hiện đúng các thủ tục luật định.
Bảo vệ quyền tự do ly hôn xuất phát từ một nguyên tắc Hiến định. Điều 36
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo
nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau”. Đây là cơ sở đầu tiên và rất quan trọng để đảm bảo cho việc bảo vệ quyền tự
do ly hôn của người vợ. Dựa trên cơ sở đó, quyền tự do ly hôn được cụ thể hóa tại
Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Thêm vào đó, pháp luật hôn nhân và
gia đình hiện hành đã ghi nhận cho phép người vợ yêu cầu ly hôn trong một số
trường hợp cụ thể:
Thứ nhất, người vợ được quyền cùng với người chồng thỏa thuận về việc
thuận tình ly hôn. Trong trường hợp này, hai vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn,
cùng nhau đi đến thỏa thuận thống nhất trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con cái, phân chia tài sản hay các nghĩa vụ trả nợ
(nếu có). Ở đây quyền yêu cầu ly hôn của người vợ đã được pháp luật ghi nhận tại

Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014.


13

Thứ hai, người vợ được quyền đơn phương ly hôn. Trong trường hợp này,
pháp luật ghi nhận quyền yêu cầu ly hôn xuất phát từ phía người vợ, cụ thể trong
những trường hợp sau đây:
Trường hợp người vợ chứng minh được người chồng vi phạm quyền và
nghĩa vụ làm chồng hoặc người chồng có hành vi bạo lực đối với vợ, dẫn tới hôn
nhân không đạt được mục đích, pháp luật cho phép người vợ được quyền yêu cầu ly
hôn. Các hành vi bạo lực trong trường hợp này đã được quy định cụ thể trong Luật
phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 như: Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc
thực hiện các hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; Cưỡng ép quan hệ
tình dục…
Trường hợp vợ chồng cùng thuận tình ly hôn, nhưng người vợ đang có thai,
sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, pháp luật không cho phép giải
quyết thuận tình ly hôn. Tuy nhiên, người vợ vẫn muốn yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn thì phải thực hiện thủ tục “đơn phương ly hôn”. Sau khi xét thấy ly hôn là cần
thiết để đảm bảo quyền lợi cho người, Tòa án sẽ giải quyết cho người vợ đơn
phương ly hôn.
Trường hợp người chồng bị Tòa án tuyên bố là mất tích, người vợ được thực
hiện quyền yêu cầu ly hôn. Sự kiện pháp lý khác trở thành điều kiện tiên quyết
trong trường hợp này. Trường hợp người chồng mất tích, người vợ phải một mình
vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống, tự mình đảm bảo đời sống và chăm sóc
con cái (Nếu có), không có ai cùng san sẻ gánh nặng kinh tế, có chỗ dựa về tinh
thần. Do đó, quy định này của Luật HN&GĐ 2014 đã tạo điều kiện cho người vợ
đảm bảo về mặt pháp lý để giải quyết các hậu quả phát sinh từ việc ly hôn, giúp họ
có một cuộc sống mới, tạo lập hạnh phúc gia đình mới.
 Cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người vợ thực hiện quyền

yêu cầu ly hôn
Ghi nhận quyền yêu cầu ly hôn của chủ thể khác ngoài vợ, chồng là một
điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014. Theo đó, Khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ


14

năm 2014 quy định: “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của
bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính
mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”. Người thân thích được hiểu là người có quan hệ
hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong
phạm vi ba đời (Theo quy định tại Khoản 19 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014), bao
gồm: vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ
chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em
cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em
dâu người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông
bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
Để bảo đảm và đồng nhất về mặt pháp lý để các chủ thể có căn cứ và dễ dàng
hơn trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn, Bộ luât Tố tụng Dân sự năm 2015
đã quy định rõ tại Điều 186 và Điều 187 về quyền khởi kiện vụ án dân sự, cụ thể:
“Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”.
Tuy nhiên, để những chủ thể theo quy định của Điều 51 Luật HN&GĐ có
quyền yêu cầu ly hôn, trường hợp này phải thỏa mãn cả ba điều kiện sau:
Điều kiện thứ nhất, người vợ phải bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn tới
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Để chứng minh được tình trạng
bệnh của người vợ, cần phải có kế luận giám định pháp y tâm thần của hội đồng
giám định được thành lập theo quy định của Luật giám định tư pháp năm 2012.

Điều kiện thứ hai, người vợ phải là nạn nhân của bạo lực gia đình. Có nghĩa
là, phải có hành vi bạo lực của người chồng của chính người người vợ bị mắc bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác. Việc xác định bạo lực gia đình để làm căn cứ cho cá nhân
ngoài người vợ có quyền ly hôn cần được chứng minh bằng nhân chứng hoặc văn


15

bản xác nhận có hành vi bạo lực gia đình (Như biên bản xử lý hành chính đối với
người chồng có hành vi bạo lực).
Điều kiện thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của người chồng gây ra
bạo lực gia đình và việc đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng tới tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của người vợ. Để chứng minh được điều kiện này, thiết nghĩ cần phải dựa
trên kết luận giám định pháp y thương tích, qua đó kết luận rằng những thương tích
của người vợ là kết quả của hành vi bạo lực gây ra và vì những thương tích đó mà
tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người vợ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
1.2.2. Bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ khi ly hôn
Sinh con là chức năng sinh học tự nhiên không thể thay thế được đối của
người phụ nữ với tư cách làm mẹ, đó cũng là thiên chức cao quý và thiêng liêng
nhất. Việc thực hiện chức năng đó không chỉ vì lợi ích của riêng người mẹ, mà còn
vì lợi ích giống nòi của cả gia đình, dòng họ và quốc gia, dân tộc. Do vậy, quyền
làm mẹ luôn được quan tâm bảo vệ ở mọi thời đại và trong mọi lĩnh vực. Pháp luật
hôn nhân và gia đình hiện hành ghi nhận việc bảo vệ quyền làm mẹ khi ly hôn thể
hiện trong những trường hợp như sau:
 Hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng khi người vợ đang
mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Có lẽ chỉ những người phụ nữ mới thấu cảm được nỗi đau đớn, vất vả của
người mẹ khi mang thai và sinh con. “Mang nặng, đẻ đau” và chịu đựng bao khó
nhọc, nguy hiểm trong cả quá trình đó cũng nhau đánh đổi bằng sức khỏe của chính
người mẹ về sau để thực hiện thiên chức làm mẹ. Trong thai kỳ, người phụ nữ rất

cần được chăm sóc và quan tâm của người thân, đặc biệt là người chồng. Bên cạnh
niềm vui khi mang trong mình một sinh linh bé nhỏ, người mẹ phải trải qua không ít
mệt mỏi. Từ ốm nghén, chóng mặt ở giai đoạn đầu cho đến những khi bị căng cơ,
đau nhức, cảm giác nặng nề ở giai đoạn cuối thai kỳ. Bên cạnh đó, theo chuyên gia
việc bố thường xuyên dành thời gian giao tiếp với em bé góp phần tạo không khí


16

gia đình hạnh phúc và ấm cúng hơn, đó là một chuỗi quá trình đi từ tạo sự liên kết
với em bé và gắn kết cả gia đình với nhau, hình thành nhận của bé về một hình ảnh
gia đình hạnh phúc, tác động đến việc hình thành nhân cách và lối sống lành mạnh
của bé5 và nhiều lợi ích khác tốt cho sự phát triển của thai nhi trong bụng mẹ. Trong
khi đó, việc ly hôn có tác động rất lớn cả về vật chất và tinh thần đối với người vợ.
Điều đó có thể khiến họ không đảm bảo sức khỏe để mang thai và sinh con an toàn.
Do vậy, việc pháp luật bảo vệ quyền làm mẹ trong trường hợp này là rất cần thiết và
có ý nghĩa. Thể hiện ở việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng tại quy
định ở Điều 51 Luật HN và GĐ năm 2014: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn
trong trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi”.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng ghi nhận việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của
chồng khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Thực tế thì việc quy định như vậy
không chỉ bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ mà còn có ý nghĩa quan trọng hơn cả
đối với đứa trẻ đang trong những tháng năm đầu đời. Bảo đảm cho người vợ cả về
vật chất và tinh thần để nuôi con nhỏ, cũng chính là tạo điều kiện tốt nhất cho sự
phát triển của trẻ nhỏ.
 Bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ khi xem xét các trường hợp ly hôn
Để hiểu rõ được vấn đề này, cần phân tích một số khía cạnh cụ thể trong các
trường hợp ly hôn.
Thứ nhất, trong trường hợp thuận tình ly hôn, Luật HN&GĐ tại Điều 55 có

quy định một trong những điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn là các
thỏa thuận của vợ, chồng phải “dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của
vợ và con”. Khi cả vợ, chồng cùng nhận thấy việc ly hôn là cần thiết. Họ cùng nhau
yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và cùng đồng thuận về việc giải quyết các hậu
quả của việc ly hôn. Và tất cả những thỏa thuận đó cần phải thật sự bảo đảm quyền

5

Yến My (2015), “Bố nói chuyện với thai nhi đem lại lợi ích gì?”,
www.beyeume.vn, ngày 06/8/2015.


17

lợi chính đáng cho cả người vợ và con - những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã
hội. Do vậy, có thể hiểu dù người vợ cũng đồng nhất quan điểm phân chia tài sản
hay những quyền và nghĩa vụ khác, nhưng nếu Tòa án nhận thấy việc thỏa thuận
như vậy quyền lợi của người vợ và con không được đảm bảo, có thể dẫn tới những
khó khăn nhất định cho họ sau khi ly hôn hoặc ảnh hưởng xấu tới việc thực hiện
quyền làm mẹ hay cho sự phát triển của con cái, thì Tòa án cũng không quyết định
công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp này, quyền làm mẹ của người vợ khi
ly hôn được đã được ghi nhận, bảo vệ.
Thứ hai, xem xét bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ trong trường hợp đơn
phương ly hôn. Đối với trường hợp này pháp luật hôn nhân và gia đình đã có những
quy định cụ thể và đảm bảo quyền lợi của người vợ. Luật HN&GĐ năm 2014 đã
quy định rõ ràng về các trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên tại Điều 56.
Vậy tại sao có thể khẳng định được quyền làm mẹ được bảo vệ trong trường hợp
này? Như đã nói ở trên, làm mẹ là thiên chức thiêng liêng cao quý nhất của người
phụ nữ. Bảo vệ quyền làm mẹ chính là việc bảo đảm môi trường tốt nhất có thể cả
về vật chất và tinh thần để người phụ nữ có thể thực hiện chức năng sinh con, sau

đấy là việc nuôi dưỡng, chăm sóc con cái. Đặt một tình huống rằng người vợ đang
mang thai, nhưng người chồng lại không quan tâm, chăm sóc vợ lại có hành vi đánh
đập vợ khi uống rượu say dẫn tới người vợ bị “dọa sẩy thai”, thường xuyên chửi
mắng vợ mang thai chỉ biết ở nhà nghỉ ngơi, không chia sẻ gánh nặng kinh tế cho
chồng. Trong tình huống này, mục đích hôn nhân không còn đạt được, quan trọng
hơn người vợ lại đang mang thai, hành vi của người chồng không những ảnh hưởng
xấu đến tinh thần của vợ mà còn đe dọa đến sự sinh trưởng của thai nhi trong bụng
mẹ. Vậy giải thoát khỏi cuộc hôn nhân đó là một cách thức để bảo vệ cho em bé còn
trong bụng mẹ, bảo đảm cho quyền làm mẹ của người vợ. Hay như trong trường
hợp người chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc ghi nhận quyền yêu cầu ly
hôn của người vợ chính là để đảm bảo cho quyền nhân thân của người vợ để tham
gia quan hệ kết hôn mới, có điều kiện được làm mẹ.


18

Thứ ba, bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ trong trường hợp cha, mẹ, người
thân thích khác yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Khi người vợ bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác dẫn đến tình trạng mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi và đồng thời
bị chồng bạo hành thì cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn để
bảo vệ quyền lợi của người vợ. Xét về khía cạnh pháp luật, người vợ trong trường
hợp này vẫn có đầy đủ quyền làm mẹ, có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, thăm
nom con cái. Do vậy, quyền làm mẹ của người vợ trong trường hợp này vẫn được
pháp luật bảo đảm.
 Bảo vệ quyền làm mẹ của người vợ trong việc giải quyết quan hệ đối
với con khi ly hôn
Khi ly hôn, ai là người trực tiếp nuôi dưỡng con cái luôn là vấn đề được quan
tâm giải quyết hàng đầu. Pháp luật đảm bảo và tôn trọng thỏa thuận của vợ, chồng
về việc ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Việc thỏa thuận này dựa trên ý
chí, nguyện vọng chung của hai vợ chồng có dựa trên cơ sở tạo điều kiện tốt nhất

cho người con. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được, Tòa án sẽ phân
xử xem ai được quyền nuôi con dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con dựa trên các
điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con cái của hai bên vợ, chồng. Nếu con từ đủ 07
tuổi trở lên, việc phân định người trực tiếp nuôi con cần xem xét đến nguyện vọng
của người con (Theo Khoản 2 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014), thể hiện sự tôn
trọng nguyện vọng của trẻ, không áp đặt, tạo điều kiện tốt hơn cho đời sống của
người con sau khi cha mẹ ly hôn. Vậy quyền làm mẹ trong việc giải quyết quan hệ
đối với con khi ly hôn được ghi nhận như thế nào?
Thứ nhất, quyền được trực tiếp nuôi con của người mẹ. Pháp luật ghi nhận
người vợ và chồng sau ly hôn bình đẳng với nhau trong việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mà mất năng lực hành
vi dân sự hoặc không có tài sản để tự nuôi mình (Theo Khoản 1 Điều 81 Luật
HN&GĐ 2014). Như vậy, quyền làm mẹ đối với người con sau ly hôn đã được ghi
nhận. Thêm vào đó, quyền làm mẹ còn được ghi nhận thể hiện ở sự ưu tiên trong
việc trực tiếp nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định người


×