Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng – Thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

PHAN THỊ THANH HUYỀN

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG - THỰC TIỄN TẠI
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------------------

PHAN THỊ THANH HUYỀN

BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG - THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố Tụng Dân Sự
Mã số: 8380103



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VƢƠNG THANH THÚY

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢ

ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này,
tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân
đây tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình.
Lời đầu tiên cá nhân tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời hƣớng
dẫn khoa học là TS. Vƣơng Thanh Thúy đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học trong thời gian qua.
Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Tòa án nhân dân huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học – Trƣờng Đại
học Luật Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy cho chúng em trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 07 t
T c

n 08 năm 2018


ả uận văn

Phan Thị Thanh Huyền


LỜI CA

ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Đại hoc Luật Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị quý thầy, cô xem xét để tôi có thể bảo vệ
Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CA

ĐOAN

Phan Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG
THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG .................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc đ ểm trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng 8
1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ................ 8

1.1.2. Đặc điểm trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng..................... 11
1.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .... 14
1.3. Nguyên tắc bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .................................... 20
1.4. Năn

ực chịu trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.......... 27

1.5. X c định thiệt hại trong trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng..................................................................................................................... 30
1.6. Ý n hĩa của quy định pháp luật về trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng .................................................................................................. 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................... 39
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH
NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN ................................ 40
2.1. Thực trạng giải quyết các vụ việc ên quan đến trách nhiệm bồ thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồn trên địa bàn huyện Hữu Lũn , Tỉnh Lạn Sơn ... 40
2.1.1. Số liệu thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự liên quan đến trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trên địa bàn huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng
Sơn. ...................................................................................................................... 40


2.1.2. Đánh giá thực trạng giải quyết các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trên địa bàn huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn.
............................................................................................................................. 46
2.2. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. ... 59
2.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng .......................................... 60
2.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi

thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trong việc xét xử tại Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.................................................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 72
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số h ệu

Tên bản

2.1

Thống kê vụ việc dân sự liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại tại

Trang
41

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2012 đến đầu năm
2018
2.2

Thống kê các vụ việc dân sự liên quan đến trách nhiệm bồi

43

thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng thụ lý
2.3


Thống kê kết quả các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của Tòa án nhân dân huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn từ năm 2014 đến 6 tháng đầu năm
2018.

44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam là con đƣờng phát triển tất
yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Trong Nhà nƣớc pháp quyền, việc
đề cao các nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, đề cao nguyên
tắc bình đẳng, công bằng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: “Hoàn thiện chế độ bảo
hộ của N à nước đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, chế độ
trách nhiệm của cơ quan n à nước, nhất là toà án trong việc bảo vệ các
quyền đó; xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân; khắc phục việc xử lý oan, sai; khẩn trươn ban àn
Luật về bồi t ườn n à nước”. Đây là tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong quá trình lập pháp. Để có thể xây dựng thành công một
xã hội pháp quyền xã hội chủ nghĩa, khi mà các giá trị về nhân thân, tài sản
của con ngƣời là mục tiêu của toàn xã hội thì việc giải quyết kịp thời các vấn
đề bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định ra đời
từ rất sớm trong lịch sử pháp luật thế giới nói chung và pháp luật Việt Nam
nói riêng. Đây là một chế định khá quan trọng trƣớc nhu cầu cấp thiết của
cuộc sống đối với các chủ thể xảy ra tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp

khi bị xâm phạm. Trải qua một thời gian dài áp dụng và phát triển, chế định
này đã có nhiều thay đổi và từng bƣớc hoàn thiện. Tuy nhiên, trên thực tế một
số quy định liên quan tới trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng vẫn
còn nhiều hạn chế, bất cập.
Chế định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng quy định tại
BLDS năm 2015 có một số thay đổi quan trọng so với BLDS năm 2005. Tuy


2

nhiên, những vƣớng mắc liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng trong BLDS năm 2005 vẫn chƣa đƣợc BLDS năm 2015 tháo gỡ.
Trong quá trình thực hiện việc xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn, tác giả nhận thấy còn nhiều bất cập đến từ các quy định
của pháp luật cũng nhƣ sự khó khăn của việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn.
Dẫn tới nhiều vụ việc có nội dung tƣơng tự nhƣng lại đƣợc giải quyết không
thống nhất. Đặc biệt là theo các số liệu thống kê tại Tòa án, số lƣợng các vụ
việc liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ngày càng
gia tăng. Những bất cập đang tồn tại ảnh hƣởng không nhỏ đến sự điều chỉnh
của pháp luật đối với đời sống xã hội cũng nhƣ ảnh hƣởng không nhỏ đến tính
hiệu lực, sự nghiêm minh của các phán quyết của Tòa án. Từ các lý do trên
đây, tôi đã chọn đề tài "Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng-Thực tiễn tại
Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn" làm luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nói chung và trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng nói riêng là một trong nhƣng vấn đề nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trong
thời gian qua không chỉ xem xét các nội dung cụ thể về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng dƣới tƣ cách là một chế định pháp lý trong hệ

thống pháp luật mà còn xem xét chế định này dƣới góc độ thực tiễn áp dụng.
Một số công trình nghiên cứu chung về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng nhƣ: Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Mai Anh
“Những vấn đề cơ bản về bồi t ường thiệt hại ngoài hợp đồng” với nội dung
nghiên cứu chủ yếu về các vấn đề về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
đƣợc quy định tại BLDS năm 1995; hay Bài viết trên tạp chí khoa học pháp lý
(số 6/2009) của tác giả Phạm Kim Anh “Trách nhiệm dân sự và chế định bồi


3

t ường thiệt hại ngoài hợp đồng trong BLDS 2005” với nội dung nghiên cứu
về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng dƣới tƣ cách là một loại
trách nhiệm dân sự trong BLDS năm 2005. Gần đây là các công trình nghiên
cứu chung về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại sau thời điểm BLDS năm 2015
ra đời nhƣ Bài viết trên Tạp chí Tòa án nhân dân (số 7/2016) của tác giả Đỗ
Văn Đại và Lê Hà Huy Phát “Nhữn điểm mới về bồi t ường thiệt hại ngoài
hợp đồng trong BLDS năm 2015” với nội dung nghiên cứu về những sự thay
đổi trong quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng tại BLDS năm 2015. Đặc biệt, phải kể đến công trình nghiên cứu
của tác giả Đỗ Văn Đại là cuốn sách chuyên khảo “Luật bồi t ường thiệt hại
ngoài hợp đồng Việt Nam, bản án và bình luận bản án”, đây là một công
trình nghiên cứu về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng trên cơ
sở thực tiễn các bản án xét xử liên quan đến vấn đề này.
Bên cạnh đó, không thể không kể đến các công trình nghiên cứu về các
nội dung liên quan đến các trƣờng hợp bồi thƣờng thiệt hại cụ thể nhƣ: Công
trình nghiên cứu “Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do tài sản gây ra theo
pháp luật dân sự Việt Nam (năm 2013) của PGS.TS Trần Thị Huệ (chủ biên)
đƣợc xem là một trong những công trình nghiên cứu về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nói chung và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt

hại do tài sản gây ra nói riêng công phu và có chất lƣợng; Luận văn thạc sỹ
luật học Ninh Thúy Ngọc (2015), “Trách nhiệm bồi t ường thiệt hại ngoài
hợp đồn do n ười c ưa t àn niên ây ra t eo p p luật Việt Nam” với nội
dung nghiên cứu chuyên sâu về một trong những trƣờng hợp bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng cụ thể là trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
do ngƣời chƣa thành niên gây ra…
Ngoài ra, cũng có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học về
những khía cạnh cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến trách nhiệm bồi


4

thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nhƣ “Bàn về lỗi và trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng” của TS. Phùng Trung Tập - Trƣờng Đại học Luật
Hà Nội (Tạp chí Luật học Số 10/2004); sách chuyên khảo của tác giả, TS.
Phùng Trung Tập “Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng do tài sản, sức khỏe,
tính mạng bị xâm phạm” do NXB Hà Nội xuất bản năm 2009; “Góp ý về dự
thảo BLDS sửa đổi phần liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng”,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 10-2010, Nguyễn Văn Hợi…
Tóm lại, cho đến thời điểm hiện nay, các công trình nghiên cứu về trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đã đƣợc các tác giả tiếp cận và
triển khai ở nhiều khía cạnh khách nhau. Tuy nhiên, hầu hết các công trình
này đều tập trung chủ yếu về các nội dung lý thuyết hoặc thực hiện nghiên
cứu trên nền tảng quy định của BLDS năm 2005. Nhận thức đƣợc vấn đề này,
xuất phát từ thực tiễn công tác, đề tài “Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” đƣợc
triển khai từ góc độ tiếp cận thực tiễn, xây dựng từ “chất liệu” có thật tại địa
phƣơng và trên nền tảng quy định của BLDS 2015. Luận văn có chọn lọc tiếp
thu, học hỏi những kiến thức quý báu của các công trình nghiên cứu đi trƣớc
để sản phẩm nghiên cứu đƣợc hoàn thiện và có khả năng bao quát, có tính
khoa học, tin cậy.

3. Mục đích và nh ệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần làm rõ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng dƣới góc độ lý luận và thực tiễn.
Phân tích, đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Ngoài ra, khảo sát và đánh giá việc áp dụng
các quy định đó trong thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn. Từ đó luận văn đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện


5

pháp luật và năng cao hiệu quả hoạt động xét xử vụ việc liên quan đến trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích, làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng tại Tòa án nhân dân
huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Đƣa ra các số liệu thống kê, bản án, vụ việc
điển hình trên thực tế về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng để
thấy đƣợc một cách cụ thể, chính xác các vƣớng mắc còn hạn chế của quy
định pháp luật về vấn đề này
- Đƣa ra những giải pháp, kiến nghị và hƣớng hoàn thiện các quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến pháp luật về
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng và việc áp dụng quy định này

trong thực tiễn hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh
Lạng Sơn.
Từ thực tiễn của Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, luận
văn nghiên cứu về khả năng áp dụng trên thực tiễn của quy định pháp luật về
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Thời gian nghiên cứu luận
văn chủ yếu tập trung làm rõ những vấn đề có liên quan đến đề tài trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến 06 tháng đầu năm 2018.


6

5. Phƣơn ph p n h ên cứu
Phƣơng pháp luận nghiên cứu đề tài là những luận điểm khoa học của
học thuyết Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật;
các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đƣờng
lối đổi mới, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng, cải cách tƣ pháp…về bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong điều kiện xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Luận văn đƣợc nghiên cứu trên
cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu: phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic, phƣơng pháp thống kê, phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp luật học so sánh, khảo sát thực tiễn.
6. Nhữn đón

óp mới của luận văn

Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có tính hệ thống những vấn
đề liên quan đến trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng với những
điểm mới so với các công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây sau:
- Phân tích một cách hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về

trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Chỉ ra nhƣng hạn chế, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện
hành về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng chƣa đƣợc đề cập
đến một cách cụ thể và chi tiết trong các công nghiên cứu khoa học trƣớc đây
nhƣ mâu thuẫn trong việc quy định nguyên tắc giảm mức bồi thƣờng trong
phần chung về bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Đƣa ra các bản án, vụ việc trên thực tiễn liên quan đến trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng để xác định một cách cụ thể những hạn chế,
vƣớng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại thiệt hại ngoài hợp đồng. Trên cơ sở đó chỉ ra nguyên nhân
và đề xuất hƣớng hoàn thiện các quy định này.


7

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 02 chƣơng:
Chương 1: Khái quát chung về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng.
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng tại Tòa án nhân dân huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.


8

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM
BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

1.1. Khái niệm, đặc đ ểm trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp
đồng
1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, hoạt động
giao thƣơng giữa các chủ thể trong xã hội ngày càng có chiều hƣớng tăng lên
về số lƣợng cũng nhƣ mức độ phức tạp. Thông thƣờng khi thực hiện bất cứ
hoạt động hay giao dịch gì các chủ thể đều luôn đề cao việc thống nhất thỏa
thuận của các bên và đƣợc ghi nhận tại Hợp đồng. Khi có thiệt hại xảy ra thì
việc viện dẫn các quy định tại Hợp đồng đã xác lập nhằm giải quyết cũng nhƣ
xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là hiệu quả và cần thiết. Tuy nhiên,
không phải trong trƣờng hợp nào mà trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại cũng
đƣợc các bên xác định và ghi nhận cụ thể. Bởi lẽ có những trƣờng hợp thiệt
hại phát sinh giữa các bên xảy ra bất chợt mà không dự liệu trƣớc đƣợc.
Chính vì lẽ đó, để hạn chế những vƣớng mắc, tranh chấp xảy ra giữa các bên
khi có thiệt hại phát sinh mà các bên không xác lập hợp đồng, pháp luật Việt
Nam nói chung và pháp luật dân sự nói riêng đã xây dựng chế định về trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
BLDS năm 2015 không đƣa ra khái niệm thế nào là trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, trong luận văn này, tác giả sẽ phân
tích, làm rõ nội hàm cũng nhƣ khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng.
Bồi thƣờng đƣợc hiểu là một dạng nghĩa vụ dân sự phát sinh do hành vi
gây thiệt hại nhằm buộc bên có trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại phải khắc
phục hậu quả bằng cách bù đắp, đền bù tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh


9

thần cho bên bị thiệt hại. Thiệt hại đƣợc hiểu phổ biến bao gồm: Thiệt hại về
vật chất và thiệt hại về tinh thần. Trong đó, thiệt hại về vật chất là những thiệt

hại nhƣ tài sản bị mất, hủy hoại, bị hƣ hỏng, chi phí phải bỏ ra để khắc phục,
ngăn chặn thiệt hại, lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản cùng
với hoa lợi, lợi tức, còn thiệt hại về tinh thần là những thiệt hại nhƣ tổn thất về
danh dự, uy tín, nhân phẩm.
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là một dạng cụ thể của trách nhiệm dân
sự nói chung và là một loại trách nhiệm pháp lý, có tính cƣỡng chế của Nhà
nƣớc nhằm buộc ngƣời có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho ngƣời khác
phải bồi thƣờng, đồng thời giữa ngƣời gây thiệt hại và ngƣời bị thiệt hại
không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhƣng hành vi gây
thiệt hại hoàn toàn không liên quan tới nội dung hợp đồng. Nội hàm của khái
niệm này cũng đƣợc thể hiện cụ thể tại quy định tại Điều 584 BLDS năm
2015 khi quy định “N ười nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của n ười
khác mà gây thiệt hại thì phải bồi t ường”[4]. Theo đó, khi một ngƣời gây
thiệt hại cho ngƣời khác thì phát sinh một quan hệ nghĩa vụ, trong đó ngƣời bị
thiệt hại có quyền yêu cầu bên gây thiệt hại bồi thƣờng còn bên gây thiệt hại
có nghĩa vụ bồi thƣờng những thiệt hại đã gây ra.
Mặt khác, khái niệm về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
sẽ đƣợc nhìn nhận một cách cụ thể và toàn diện hơn khi xem xét sự khác biệt
giữa trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng với trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại theo hợp đồng để nhằm thấy rõ đƣợc những đặc điểm cũng
nhƣ nội hàm khái niệm của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
Cụ thể:
 Thứ nhất, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng là loại trách
nhiệm dân sự mà theo đó ngƣời có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng


10

gây ra thiệt hại cho ngƣời khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng những

tổn thất mà mình gây ra. Cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
theo hợp đồng bao giờ cũng phải dựa trên một hợp đồng có trƣớc tức là giữa
ngƣời đƣợc hƣởng bồi thƣờng và ngƣời gây ra thiệt hại trƣớc đó phải có một
quan hệ hợp đồng.
 Thứ hai, về chủ thể trong quan hệ bồi thƣờng thiệt hại, đối với trách
nhiệm bồi thƣờng theo hợp đồng thì chủ thể gây thiệt hại và ngƣời bị thiệt hại
chính là các bên trong quan hệ hợp đồng đó. Bồi thƣờng thiệt hại theo hợp
đồng đƣợc áp dụng khi hành vi gây thiệt hại là hành vi vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng. Hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng chỉ có thể làm ảnh hƣởng
đến lợi ích của các bên tham gia trong hợp đồng đó. Còn đối với trách nhiệm
bồi thƣờng hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm pháp lý áp dụng đối
với ngƣời có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời khác. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định chủ yếu về trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đối với hành vi xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của các cá nhân và tổ
chức [15].
 Thứ ba, về cơ sở phát sinh trách nhiệm thì trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự phát sinh trên cơ sở do
pháp luật quy định. Còn trách nhiệm bồi thƣờng theo hợp đồng phát sinh trên
cơ sở thoả thuận của các bên ví dụ nhƣ buộc phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng, phạt vi phạm và hoặc trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
 Thứ tƣ, về căn cứ phát sinh trách nhiệm thì trách nhiệm trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đủ các căn cứ do pháp
luật quy định. Các căn cứ đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật,
có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Tuy
nhiên, đối với trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng, căn cứ phát


11


sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại là do các bên bên thoả thuận, các bên tự
thoả thuận đặt ra các căn cứ phát sinh và khi một bên có sự vi phạm nghĩa vụ
theo các thỏa thuận đó thì phải có nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại cho bên còn
lại.
 Thứ năm, về chủ thể chịu trách nhiệm thì trách nhiệm trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với ngƣời có hành vi
trái pháp luật thì còn áp dụng đối với ngƣời khác nhƣ cha mẹ của ngƣời chƣa
thành niên, ngƣời giám hộ đối với ngƣời đƣợc giám hộ, pháp nhân đối với
ngƣời của pháp nhân, trƣờng học, bệnh viện, cơ sở dạy nghề…. Tuy nhiên,
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng chỉ có thể áp dụng đối với các
bên tham gia hợp đồng mà không thể áp dụng đối với ngƣời thứ ba. Hay nói
các khác, các chủ thể trong hợp đồng không thể thoả thuận bất kỳ ai không
tham gia hợp đồng sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại mà không
đƣợc sự đồng ý của họ [25].
Tóm lại, từ những phân tích nêu trên, phần nào đã làm rõ khái niệm về
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng qua việc cắt nghĩa thuật ngữ
pháp lý cũng nhƣ xem xét sự tƣơng quan của trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng với một trong những loại trách nhiệm pháp lý khác với những
tiêu chí cụ thể là trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo hợp đồng. Theo quan
điểm của mình, tác giả xin đƣa ra định nghĩa về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng nhƣ sau: “Trách nhiệm bồi t ường thiệt hại là một loại
trách nhiệm dân sự nhằm buộc bên gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả
bằn c c đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị
thiệt hại”.
1.1.2. Đặc đ ểm trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
Trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm
dân sự. Do đó nó mang đầy đủ các đặc điểm của trách nhiệm dân sự đó là: (i)


12


là sự cƣỡng chế của Nhà nƣớc và do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp
dụng; (ii) chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ áp dụng đối với
ngƣời có hành vi vi phạm; (iii) luôn mang lại hậu quả bất lợi cho ngƣời có
hành vi vi phạm. Ngoài ra, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
không đƣợc xác định trƣớc, chỉ khi phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng thì khi đó chủ thể chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại và
chủ thể đƣợc bồi thƣờng mới đƣợc xác định. Có thể hiểu, đặc điểm của trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là sự giới hạn hai bên chủ thể
trong quan hệ (giữa bên có hành vi vi phạm và bên có quyền, lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm chỉ đƣợc xác định khi mà phát sinh quan hệ bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng) [25]. Trách nhiệm dân sự đƣợc áp dụng thống nhất và giống
nhau đối với các chủ thể trong quan hệ pháp luật dựa trên nguyên tắc bình
đẳng, không phân biệt địa vị pháp lý giữa các chủ thể trong quan hệ. Đây là
một điểm khác biệt căn bản giữa trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hành
chính.
Thứ hai, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại cũng có thể áp dụng đối với
ngƣời thứ ba theo nhƣ quy định tại Điều 586 BLDS năm 2015, theo đó có
nhiều trƣờng hợp ngƣời gây ra thiệt hại không phải bồi thƣờng thiệt hại mà
chủ thể bồi thƣờng là ngƣời thứ ba. Đối với cá nhân, nếu cá nhân dƣới 18 tuổi
và không có tài sản đề bồi thƣờng thì cha, mẹ sẽ bồi thƣờng. Tƣơng tự, ngƣời
mất năng lực hành vi dân sự, ngƣời có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi gây thiệt hại mà có ngƣời giám hộ thì ngƣời giám hộ phải bồi thƣờng
bằng tài sản của mình nếu những ngƣời này không có đủ tài sản để bồi
thƣờng.


13


Thứ ba, trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng nói riêng có thể thực hiện theo ý chí của cá nhân và luôn
liên quan tới tài sản. Nội dung của đặc điểm này đƣợc thể hiện rõ ràng tại
khoản 1 Điều 585 BLDS năm 2015 nhƣ sau:“Các bên có thể thỏa thuận về
mức bồi t ường, hình thức bồi t ường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực
hiện một công việc, p ươn t ức bồi t ường một lần hoặc nhiều lần, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác”. Theo đó, về nguyên tắc, khi phát
sinh quan hệ bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, các chủ thể có quyền thỏa
thuận về mọi vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan
hệ đó, ví dụ nhƣ mức bồi thƣờng là bao nhiêu, phƣơng thức bồi thƣờng, hình
thức bồi thƣờng nhƣ thế nào. Việc thỏa thuận này có thể đƣợc xảy ra trƣớc,
trong hoặc sau khi tranh chấp về bồi thƣờng thiệt hại đã đƣợc Tòa án có thẩm
quyền giải quyết. Trong trƣờng hợp các bên không có thỏa thuận, các vấn đề
pháp lý có liên quan đến bồi thƣờng thiệt hại sẽ đƣợc giải quyết theo quy định
của pháp luật. Ví dụ, nếu không thỏa thuận về mức bồi thƣờng thiệt hại thì
phải bồi thƣờng toàn bộ theo nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại đƣợc ghi nhận
tại Điều 585 BLDS năm 2015 [22].
Thứ tư, trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm khắc phục
thiệt hại đã gây ra. Đặc điểm này đƣợc thể hiện rõ nét hơn ở trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại theo hợp đồng khi có sự vi phạm nghĩa vụ. Theo đó, trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại chỉ hình thành giữa các bên chủ thể trong một
quan hệ nghĩa vụ đang tồn tại và chỉ phát sinh khi sự vi phạm nghĩa vụ dân sự
của một bên trong quan hệ nghĩa vụ đó đã gây ra thiệt hại cho bên kia. Khi
này, bên vi phạm phải bồi thƣờng thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của mình
gây ra cho phía bên kia (bên bị vi phạm). Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa
đối với trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng thì không có đặc
điểm này. Bởi lẽ, nội dung chung của đặc điểm này thể hiện việc khi một bên



14

có hành vi vi phạm dẫn tới thiệt hại cho bên kia, thì dù hai bên có thỏa thuận
trƣớc thông qua hợp đồng hay không có thỏa thuận (ngoài hợp đồng) thì vẫn
phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng. Đặc điểm này đƣợc thể hiện trong một số
điều luật nhƣ Điều 361 BLDS năm 2015, từ Điều 589 đến Điều 592 Chƣơng
XX về trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng của BLDS năm 2015.
Thứ năm, hậu quả của ngƣời bị áp dụng trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại
luôn mang tính vật chất thể hiện chức năng khôi phục những hậu quả về mặt
vật chất cho ngƣời bị thiệt hại. Xuất phát từ đặc điểm trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng khắc phục thiệt hại đã gây ra thì cụ thể hóa khả năng
khắc phục thiệt hại chính là những những giá trị vật chất mà ngƣời gây thiệt
hại phải bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại. Hay nói cách khác là những thiệt
hại mà bên gây thiệt hại gây ra sẽ đƣợc quy đổi thành giá trị vật chất nhất
định nhƣ tiền để thực hiện việc đền bù nhằm cho bên bị thiệt hại nhằm khắc
phục thiệt hại đã xảy ra.
1.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồ thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng có thể
đƣợc hiểu là những yếu tố, điều kiện, cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại có
phát sinh trên thực tế hay không. Vấn đề xác định chính xác căn cứ làm phát
sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng là vấn đề cực kỳ quan
trọng. Khi tổng hợp đƣợc đầy đủ các căn cứ, sẽ xác định đƣợc trách nhiệm bồi
thƣờng, ngƣời phải bồi thƣờng, ngƣời đƣợc bồi thƣờng và mức độ bồi thƣờng.
Các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ biện chứng, thống nhất và đầy đủ.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đƣợc
quy định tại Điều 584, BLDS năm 2015 nhƣ sau:“(i) N ười nào có hành vi
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền,



15

lợi ích hợp pháp khác của n ười khác mà gây thiệt hại thì phải bồi t ường,
trừ trường hợp Bộ luật này, luật k c có liên quan quy địn k c. (ii) N ười
gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi t ường thiệt hại tron trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
k c. (iii) Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, n ười chiếm hữu
tài sản phải chịu trách nhiệm bồi t ường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại
p t sin t eo quy định tại khoản 2 Điều này”. Theo đó, thì căn cứ làm phát
sinh trách nhiệm bồi thƣờng gồm 3 điều kiện là: (i) Có thiệt hại xảy ra trên
thực tế; (ii) có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật và (iii) có mối quan hệ nhân
quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi trải pháp luật. Cụ thể, ba điều kiện trên
đƣợc xác định nhƣ sau:
Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra trên thực tế: Thiệt hại xảy ra trên thực tế là
căn cứ không thể thiếu đƣợc trong việc áp dụng trách nhiệm bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng. Chỉ có thiệt hại mới phải bồi thƣờng, chỉ khi nào biết
đƣợc thiệt hại là bao nhiêu mới có thể ấn định ngƣời gây thiệt hại phải bồi
thƣờng bao nhiêu. Vì vậy, muốn áp dụng trách nhiệm này thì việc đầu tiên là
phải xem xét có thiệt hại xảy ra hay không và phải xác định đƣợc thiệt hại là
bao nhiêu. Thiệt hại là những tổn thất, mất mát về mặt vật chất, hoặc tinh thần
mà ngƣời có hành vi gây thiệt hại đã gây ra cho ngƣời bị thiệt hại hay thậm
chí cho cả những ngƣời có liên quan. Theo đó, thiệt hại đƣợc hiểu là “sự giảm
bớt những lợi ích vật chất của cá nhân, tổ chức và n à nước về tài sản, sức
khỏe, tính mạng, uy tín, danh dự, nhân phẩm, mồ mả, thi thể,… được x c định
bằng một khoản tiền cụ thể; và những chi phí hợp lý, phù hợp để nhằm khắc
phục những tổn thất về vật chất và tinh thần của chủ thể bị gây thiệt hại.”
Thiệt hại về tài sản là những tổn thất vật chất thực tế đƣợc tính thành tiền mà
ngƣời có hành vi trái pháp luật đã gây ra cho ngƣời khác; thiệt hại về thể chất



16

là sự giảm sút về sức khoẻ, mất mát về tính mạng, hình thể của ngƣời bị thiệt
hại; thiệt hại về tinh thần là sự ảnh hƣởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín
hoặc suy sụp về tâm lý, tình cảm của ngƣời bị thiệt hại. Để có cơ sở cho việc
áp dụng trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại, các thiệt hại do xâm phạm đến sức
khoẻ, tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm cũng phải đƣợc xác định thành
một khoản tiền cụ thể. Tuy nhiên, có thể thấy việc xác định thiệt hại trong
trƣờng hợp sức khỏe, tính mạng, danh dự nhân phẩm và uy tín của cá nhân;
danh dự, uy tín của tổ chức bị xâm phạm không đơn giản vì không thể lƣợng
hóa đƣợc thiệt hại trong những trƣờng hợp này. Tóm lại, thiệt hại là một yếu
tố cơ bản cấu thành nên trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại nói chung cũng nhƣ
trách nhiệm bồi thƣờng ngoài hợp đồng nói riêng [19].
Thứ hai, có hành vi gây thiệt hại trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật là
những xử sự cụ thể của con ngƣời đƣợc thể hiện thông qua hành động hoặc
không hành động trái với quy định (yêu cầu) của pháp luật. Hành vi trái pháp
luật mà gây ra thiệt hại, xâm phạm lợi ích của các chủ thể dân sự có thể là
hành vi vi phạm pháp luật hình sự, luật hành chính, luật dân sự,.. Trong trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng, hành vi trái pháp luật là những
hành vi xâm hại tới tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm uy tín, quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ thể khác và đa phần đƣợc thể hiện dƣới dạng hành
động. Tuy nhiên, những hành vi gây thiệt hại do xâm phạm các yếu tố trên
nhƣng đƣợc thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật sẽ không bị coi là
hành vi trái pháp luật và vì vậy, ngƣời thực hiện hành vi đó không phải bồi
thƣờng thiệt hại. Chẳng hạn, hành vi gây thiệt hại có thể là hành vi hợp pháp
nếu ngƣời thực hiện hành vi đó theo nghĩa vụ mà pháp luật cho phép, đặc thù
nghề nghiệp buộc họ phải thực hiện hành vi đó. Hay trong trƣờng hợp, hành
vi gây thiệt hại trong giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc gây thiệt hại

đúng với yêu cầu của tình thế cấp thiết. Tuy nhiên, nếu nhƣ vƣợt quá giới hạn


17

của phòng vệ chính đáng hay tình thế cấp thiết mà gây ra thiệt hại thì ngƣời
gây thiệt hại vẫn phải bồi thƣờng. Có thể nói, hành vi trái pháp luật dù có biểu
hiện bên ngoài bằng hình thức hành động hay không hành động thì hành vi đó
đều có chung đặc điểm là do con ngƣời thực hiện và gây ra tổn thất cho ngƣời
bị hại. Ngƣời có hành vi trái pháp luật có trách nhiệm bồi thƣờng những thiệt
hại do mình gây ra cho ngƣời bị thiệt hại theo nguyên tắc bồi thƣờng toàn bộ
và kịp thời. Mức bồi thƣờng thiệt hại mà ngƣời có hành vi trái pháp luật phải
thực hiện đối với ngƣời bị thiệt hại dựa trên những thiệt hại thực tế xác định
đƣợc và theo quy định của pháp luật hoặc các bên có thỏa thuận về mức bồi
thƣờng thiệt hại để phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội
[23].
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại
xảv ra: Quá trình phát sinh, phát triển và chấm dứt giữa các sự vật và hiện
tƣợng bao giờ cũng có mối liên hệ nội tại, trong đó, sự vật, hiện tƣợng này là
nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tƣợng kia. Có thể một sự vật,
hiện tƣợng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhiều sự vật, hiện tƣợng
khác, có thể nhiều sự vật, hiện tƣợng cùng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời
của sự vật, hiện tƣợng khác. Tuân theo quy luật đó, thiệt hại xảy ra phải là kết
quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngƣợc lại hành vi trái pháp luật phải
là nguyên nhân trực tiếp hoặc có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại xảy ra.
Cụ thể theo Điều 584, hành vi “xâm p ạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của n ười k c” là
nguyên nhân và “t iệt hại” của những hành vi xâm phạm đó chính là hậu quả.
Vì vậy, để xác định chính xác ngƣời phải bồi thƣờng thiệt hại cần phải dựa
vào cặp phạm trù: Nguyên nhân và kết quả và tìm ra mối liên hệ giữa hành vi

trái pháp luật và thiệt hại xảy ra, trong đó, thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất
yếu của hành vi trái pháp luật và ngƣợc lại, hành vi trái pháp luật là nguyên


18

nhân gây ra thiệt hại. Tuy nhiên, việc xác định mối quan hệ nhân quả trên
thực tiễn là một vấn đề phức tạp. Nguyên nhân luôn là cái có trƣớc, sản sinh
ra kết quả. Một kết quả không phải chỉ có từ một nguyên nhân sinh ra mà có
thể từ nhiều nguyên nhân và ngƣợc lại. Vì vậy, trong quan hệ bồi thƣờng thiệt
hại ngoài hợp đồng, làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
với thiệt hại xảy ra trong nhiều trƣờng hợp rất khó khăn. Việc xác định đúng
mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa pháp lý trong việc áp dụng pháp luật, xác
định đúng trách nhiệm của chủ thể (cá nhân, tổ chức) vi phạm phải chịu trách
nhiệm bồi thƣờng và mức độ bồi thƣờng.
So với BLDS 2005, nội dung về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại ngoài hợp đồng theo BLDS năm 2015 đã đƣợc chỉnh lý và có nhiều
khác biệt, cụ thể:
Thứ nhất, nếu nhƣ trong BLDS năm 2005, yếu tố lỗi (kể cả lỗi cố ý hoặc
lỗi vô ý) đƣợc sử dụng nhƣ là căn cứ đầu tiên để xác định trách nhiệm bồi
thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng thì trong BLDS năm 2015, căn cứ xác định
trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đầu tiên lại là hành vi xâm phạm của ngƣời
gây thiệt hại. Rõ ràng, BLDS năm 2015 đã thay đổi quy định theo hƣớng
ngƣời bị thiệt hại không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của bên gây thiệt hại
nữa, họ chỉ cần xác định đƣợc hành vi xâm phạm của ngƣời gây thiệt hại là đã
có thể yêu cầu bồi thƣờng. Trách nhiệm chứng minh lỗi giờ đây sẽ thuộc về
ngƣời gây thiệt hại trong trƣờng hợp muốn đƣợc miễn trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại (Khoản 2 Điều 585 BLDS năm 2015) hoặc đƣợc giảm mức bồi
thƣờng (Khoản 2, 4 Điều 586 BLDS năm 2015). Sự thay đổi này, theo tác giả
là hợp lý hơn và đã giảm bớt đƣợc gánh nặng chứng minh cho ngƣời bị thiệt

hại.
Thứ hai, khi xác định chủ thể đƣợc bồi thƣờng thiệt hại, BLDS năm
2015 đã quy định theo hƣớng khái quát hơn, không còn chia ra trƣờng hợp cá


×