Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Minh Thuận 1 năm học 2018 – 2019”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.71 KB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN

Mã số: ……………………………………………………………………
1. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Minh Thuận 1 năm học
2018 – 2019”.
2. Lĩnh vực áp dụng sang kiến: Giải pháp quản lý trong giáo dục.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết:
- Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới:
Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho
trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con Nguời, phát triển toàn diện về các
lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Để đạt được
mục tiêu phát triển toàn diện thì ta cần kết hợp hài hoà giữa chăm sóc nuôi
dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu
sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng
người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc đòi hỏi sự tham
gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp,
thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay, các loại thực phẩm sản
xuất, chế biến trong nước và nước ngoài nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều
chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các
loại phẩm màu, đường hóa học đang bị lạm dụng trong pha chế nước giải khác,
sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai … Nhiều
loại thịt bán trên thị trường không qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức
ăn, đồ uống giả, không đảm bảo chất lượng và không theo đúng thành phần


nguyên liệu cũng như quy trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý.
Nhãn hàng và quảng cáo không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Đối với Ngành giáo dục nói chung, bậc học Mầm non là nơi tập trung
đông trẻ, bản thân trẻ còn nhỏ, chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ
sinh, an toàn thực phẩm, nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm ở lứa tuổi này thì hậu
quả sẽ khôn lường. Vì vậy công tác chăm sóc nuôi dưỡng và đảm bảo vệ sinh an
1


toàn thực phẩm cho trẻ tại nhà trường vô cùng quan trọng, là nhiệm vụ hàng đầu
trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Thực phẩm là nguồn mang lại các chất bổ dưỡng nuôi cơ thể mà không có
phương thuốc nào thay thế được mà nay lại chứa cả những chất độc hại, làm cho
mọi người lo âu, thực phẩm hàng ngày có an toàn hay không nhất là đối với trẻ
nhỏ được gửi vào trường bán trú thì đa số phụ huynh thường lo lắng, không an
tâm khi con trẻ vào trường được chăm sóc tập thể và nơi tập trung nhiều trẻ
nhỏ. Vì vậy làm thế nào để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, để tạo uy tín
đối với phụ huynh để 100% phụ huynh an tâm gửi con đến trường ngày một
đông hơn.
Năm học 2018 – 2019 trường mầm non Minh thuận 1 tổ chức bán trú tại
điểm chính và 3 điểm lẻ với tổng số trẻ là 199 trẻ. Tuy nhiên đầu năm học trẻ
suy dinh dưỡng và béo phì đạt tỷ lệ rất cao, đa số trẻ chưa có thói quen tự phục
vụ và giữ gìn vệ sinh cá nhân; Đa phần phụ huynh chưa được trang bị những
kiến thức về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở độ tuổi mẫu giáo; Nhân viên nuôi
dưỡng chưa được tập huấn về công tác nuôi dưỡng trẻ.
Với vai trò chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường, bản
thân tôi thực sự băn khoăn, trăn trở làm thế nào để đảm bảo an toàn tuyết đối
cho trẻ tại trường mầm non, đặc biệt là làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng và
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế, Tôi đã quyết định chọn đề tài này.
Từ các vấn đề nêu trên cho thấy, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nói

chung và ở trường mầm non tổ chức bán trú nói riêng rất quan trọng và cấp
bách. Khi bắt đầu thực hiện đề tài này tôi gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Ưu điểm:
Nhà trường có tương đối các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc tổ
chức bán trú, có đầy đủ bảng biểu trong nhà bếp theo quy định.
Có đầy đủ bộ lưu mẫu thức ăn cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc việc lưu
mẫu thức ăn hàng ngày, xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, Thực hiện tốt
khâu giao nhận thực phẩm, cập nhật sổ sách nuôi đầy đủ, rõ ràng, biết tận dụng
thực phẩm sẵn có ở địa phương giàu chất dinh dưỡng để chế biến món ăn cho
trẻ.
Thực hiện ký kết hợp đồng thực phẩm: (gạo, trứng, thịt, cá, tôm, rau
quả…) với các đơn vị có đủ giấy tờ hợp lệ, có uy tín. Về mặt pháp lý các đơn vị
đó chịu trách nhiệm trước pháp luật khi có vấn đề vi phạm vệ sinh an toàn thực
phẩm.
* Hạn chế:
- Đội ngũcán bộ, giáo viên chưa được bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết,
thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong
chế biến.
2


- Công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi
trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ chưa
được trú trọng.
- Công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp chưa thật sát xao.
- Việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ, khám sức khoẻ, quản lý công
tác tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh khác chưa được chặc chẽ
Công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và phụ huynh, lồng ghép nội
dung vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động trong ngày của trẻ chưa được

thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
- Bếp ăn một chiều chưa được xây dựng,phải sử dụng bếp ăn tạm để phục
vụ công tác bán trú nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý.
Từ những thuận lợi, khó khăn trên, trước thực trạng về chất lượng an toàn
thực phẩm của nhà trường, tôi suy nghĩ tìm tòi và sử dụng một số biện pháp quản
lý chỉ đạo, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non như
sau:
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
3.2.1. Mục đích của giải pháp:
Một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho trẻmẫu giáo trong trường Mầm non Minh Thận 1 năm học
2018 – 2019 nhằmđảm bảo 100% trẻ được chăm sóc sức khỏe và vệ sinh an
toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh đầy đủ, không xảy ra dịch bệnh và tai nạn
trong nhà trường; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong nhà trường; Hướng
dẫn trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, thân thể sạch sẽ. Góp phần
giúp trẻ được phát triển toàn diện từ thể chất lẫn tinh thần, làm giảm tỷ lệ suy
dinh dưỡng, béo phì trong nhà trường đến mức tối đa dưới 5%.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
- Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Giải pháp cũ
- Nhân viên cấp dưỡng và đội ngũ
giáo viên chưa được bồi dưỡng kiến
thức về lý thuyết, thực hành dinh
dưỡng. Chưa có kinh nghiệm trong
việc thực hiện vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh trong chế biến.
- Công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi
trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo
viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ

chưa được thực hiện tốt, chưa được

Giải pháp mới
- Nhân viên cấp dưỡng và đội ngũ giáo
viên được bồi dưỡng kiến thức về lý
thuyết, thực hành dinh dưỡng, thực hiện
tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến qua các buổi tập huấn và
học tập kinh nghiệm tại các đơn vị
trường tiên tiến trong và ngoài huyện.
- Công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ
dùng dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi
trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo
viên tại lớp và vệ sinh cá nhân cho trẻ
được thực hiện một cách triệt để đảm
3


trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi bảo vệ sinh môi trường, đội ngũ nhân
thực hiện công tác bán trú như (tạp viên giáo viên cấp dưỡng được khám
dề, khẩu trang, …).
sức khỏe chuyên khoa định kỳ, được
trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi thực
hiện công tác bán trú như (tạp dề, khẩu
trang, …)
- Chưa có Phó Hiệu trưởng chỉ đạo - Công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra
trực tiếp công tác bán trú trong nhà đối với công tác chăm sóc nuôi dưỡng,
trường nên kiểm tra, giám sát đôi lúc vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà bếp
chưa thường xuyên.
được thực hiện thường xuyên do có

thêm một Phó Hiệu trưởng chỉ đạo trực
tiếp công tác bán trú trong nhà trường.
- Việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng, - Việc theo dõi biểu đồ tăng trưởng,
khám sức khoẻ, quản lý công tác khám sức khoẻ, quản lý công tác
tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh
khác chưa được quan tâm kịp thời.
khác được quan tâm hàng đầu, trẻ được
cân đo 3 lần/ năm học, đối với những trẻ
bị suy dinh dưỡng và béo phì được cân
đo 1 lần/ tháng
- Công tác tuyên truyền đối với các - Công tác tuyên truyền đối với các ban
ban ngành và phụ huynh chưa được ngành và phụ huynh được thường xuyên
thường xuyên. Chưa tổ chức được hơn qua các buổi họp phụ huynh, trao
chuyên đề “Nhà trường và cộng đồng đổi giữa giáo viên với phụ huynh qua
trong công tác giáo dục trẻ mẫu các buổi đón trả trẻ. Nội dung VSATTP
giáo”.
được lồng ghép vào các hoạt động trong
ngày của trẻ. Tổ chức chuyên đề “Nhà
trường và cộng đồng trong công tác giáo
dục trẻ mẫu giáo”.
- Bếp ăn một chiều chưa được xây - Trang thiết bị, bếp ăn một chiều, cơ sở
dựng,phải sử dụng bếp ăn tạm để vật chất được đầu tư xây dựng đảm bảo
phục vụ công tác bán trú nên đôi lúc phục vụ công tác bán trú.
chưa đảm bảo dinh dưỡng cân đối - Phần mềm tính khẩu ăn của trẻ được
cho trẻ hàng ngày.
thực hiện, đảm bảo cho trẻ được đủ
lượng đủ chất hàng ngày.
3.2.2.1. Tên các giải pháp
* Giải pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh dưỡng,
thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ.

* Giải pháp 2: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng cụ
nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp và vệ
sinh cá nhân cho trẻ.
* Giải pháp 3: Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với
công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ở
nhà bếp.
4


* Giải pháp 4: Chỉ đạo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác
tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh khác
* Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban ngành và
phụ huynh, lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
* Giải pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
3.2.2.2. Triển khai các giải pháp
* Giải pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức về lý thuyết, thực hành dinh
dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho
đội ngũ.
- Hành động 1:Đầu năm học, nhà trường tổ chức tập huấn chuyên môn
cho cán bộ giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về các nội dung theo tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên, các nội dung
tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm do trung tâm y tế huyện phối hợp với
Phòng giáo dục tổ chức,... Một trong những nội dung quan trọng là đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức ăn cho trẻ tại trường mầm non, chú
trọng vấn đề kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực
phẩm, vệ sinh trong chế biến và vệ sinh ăn uống cho trẻ.
Ví dụ: Nội dung chọn thực phẩm tươi sạch thì cung cấp cho giáo viên,
nhân viên biết:
Nếu là thực phẩm sống: Chỉ lựa chọn những thực phẩm còn tươi mới,
không bị dập nát, không có mùi, màu lạ.

Nếu là thực phẩm chín: Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh,
bụi bẩn, bùn lầy, nước đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không có dao
thớt dùng riêng, không có giá kê cao, không có dụng cụ che đậy, màu sắc loè
loẹt không tự nhiên và không có đồ bao gói.
Nếu là thực phẩm bao gói sẵn: Không mua khi không có nhãn hàng hoá,
có nhãn mác nhưng không ghi hạn dùng, không ghi rõ nơi sản xuất.
Nếu là đồ hộp: Không mua khi hộp không có nhãn mác, không có hạn sử
dụng, không ghi rõ cơ sở sản xuất, hộp phồng, méo, rạn, nứt, han rỉ.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường mầm non:
+ Vệ sinh môi trường: Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất
thải
+ Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
+ Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...
Những nội dung trên tôi chỉ đạo tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau
như giảng trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, thảo luận, dự thực hành...
+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, cập nhập thông tin về vệ sinh an toàn thực
phẩm thường xuyên cho giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng trong toàn trường.
5


Đặc biệt, là tập luyện bồi dưỡng và chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh nhóm lớp, cá nhân
và vệ sinh môi trường.
+ Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề. Đối với giáo viên, nhân viên nuôi
dưỡng, những người trực tiếp tiếp xúc với trẻ hàng ngày, những người trực tiếp
chế biến món ăn cho trẻ phải được tham gia tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm
và có giấy chứng nhận do trung tâm y tế huyện cấp;
- Hành động 2:Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết. Bản
thân tôi cũng đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên

như; Cách lựa chọn thực phẩm sạch, thực hành chế biến, tổ chức bữa ăn, thực
hành vệ sinh cá nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích;
- Hành động 3:Xây dựng các tiết thao giảng có lồng ghép chủ đề vệ sinh
an toàn thực phẩm qua các môn học như tìm hiểu môi trường xung quanh, làm
quen văn học-chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... giáo viên học tập
rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ;
- Hành động 4:Bên cạnh đó, Tôi đã tham mưu với hiệu trưởng phân công
những nhân viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong
chế biến món ăn cho trẻ hướng dẫn những nhân viên mới vào nghề, chưa có
kinh nghiệm để thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm
sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non và cộng đồng, góp phần giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì trong trường
mầm non.
Bảng so sánh kết quả sau khi áp dụng giải pháp:
Trước khi áp
dụng SK

Sau khi áp
dụng SK

(Tỷ lệ)

(Tỷ lệ)

1

Nhân viên cấp dưỡng và đội ngũ giáo
viên có kinh nghiệm trong việc thực

hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến.

45%

85%

2

Thành thạo thực hành chế biến, tổ chức
bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ
cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.

32,6%

95,8%

3

Biết lồng ghép chủ đề vệ sinh an toàn
thực phẩm qua các môn học

55%

90%

STT

Nội dung


6


=>Giải pháp 1 có tính mới, tính sáng tạo làbồi dưỡng cho nhân viên cấp
dưỡng và giáo viên kiến thức, kinh nghiệm trong công tác VSATTP, kinh
nghiêm trong việc chọn thực thẩm tươi ngon, thành thạo trong việc thực
hành chế biến các món ăn và tổ chức cho trẻ ăn nhằm làm giảm tỷ lệ trẻ suy
dinh dưỡng trong nhà trường.
*Giải pháp 2: Chú trọng công tác vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng dụng
cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường, vệ sinh đối với cô nuôi, giáo viên tại lớp
và vệ sinh cá nhân cho trẻ.
- Hành động 1: Vệ sinh khu vực bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp
+ Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh không để thực phẩm
sống, chưa làm sạch và thức ăn chín, sạch chung một lối đi.
+ Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng để tránh lúc nấu
nướng phải đứng lên, ngồi xuống hoặc đi lại nhiều lần, đồng thời tránh được các
loại côn trùng, chuột vào bếp. Các khu vực hoạt động của bếp phải có biển đề rõ
ràng: Nơi tiếp nhận thực phẩm, khu sơ chế thực phẩm, khu tinh chế, khu nấu
chín, khu chế biến thực phẩm chín, khu chia ăn.
+ Nhà bếp có bảng phân công dây chuyền nấu trong ngày: Người nấu
chính, người nấu phụ, người tiếp phẩm, sơ chế thực phẩm, vệ sinh dụng cụ.
+ Bếp ăn có bảng thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày
và công khai tài chính cụ thể rõ ràng.
+ Chỉ đạo nhân viên nuôi dưỡng nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo
lịch hàng ngày, tuần và tháng.
Ví dụ: Hàng ngày, khi nấu nướng xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng,
dụng cụ vào đúng nơi quy định, vệ sinh quét dọn sạch sẽ, mở quạt thông gió, mở
các cửa sổ để thông gió cho khô, thoáng nhà bếp trước khi đóng cửa ra về.
+ Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng có lưới để ngăn không cho ruồi,
nhặng, muỗi, chuột đậu hoặc xà vào thức ăn.

+ Chạn bát hàng ngày phải được lau sạch, chỗ úp bát, thìa trẻ phải khô
ráo, không úp trực tiếp xuống bàn hoặc xuống tủ. Bát thìa của trẻ dùng bằng
inox, không dùng loại nhựa tái sinh và phải được hấp tráng nước sôi trước khi
ăn.
Có đầy đủ dụng cụ chế biến thức ăn sống, chín riêng, dụng cụ dùng xong phải
được rửa sạch phơi khô, trước khi dùng phải rửa lại.
Ví dụ: Bát, dĩa, đũa, thìa… phải được rửa sạch giữ khô, ống đựng thìa đũa
phải thoáng khô sạch. Các dụng cụ như soong, nồi phải được rửa sạch, sau đó
phải treo cất đúng nơi quy định.
+ Thức ăn nấu chín được chia vào các dụng cụ bằng inox, không dùng
loại nhựa tái sinh, có nắp đậy hoặc phải có lòng bàn tránh ruồi nhặng bâu vào
nhiễm bẩn, tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.
7


+ Chậu rửa, giá kệ úp dụng cụ: rổ rá, thớt, xoong nồi phải được kê cao
ráo, thông thoáng và thoát nước.
+ Bàn chế biến và chia thức ăn được làm bằng inox và đá sạch để không
thấm nước và dễ cọ rửa.
- Hành động 2: Vệ sinh môi trường
+ Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào
phải xử lý ngày đó không để đến hôm sau mới xử lý gây mất vệ sinh và thu hút
chuột, dán tới. Thùng rác có nắp đậy sạch sẽ, tuyệt đối không để rác rơi vãi ra
xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài, rác thải để xa nơi chế biến. Cống rảnh
khu vực sân rửa thực phẩm, nhà bếp luôn được thông thoáng, không ứ động.
+ Bên cạnh vệ sinh môi trường luôn sạch sẽ, tôi đã chú trọng việc xây
dựng môi trường xanh sạch đẹp, là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường đã phát động
đến toàn thể cán bộ viên chức, các bậc cha mẹ học sinh và các cháu cùng nhau
xây dựng môi trường sư phạm “Sáng-Xanh-Sạch- Đẹp”. Đây là phong trào đã

được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh, các cháu học sinh đồng tình
hưởng ứng, cho nên cảnh quan môi trường, lớp học luôn xanh mát. Bảo vệ chăm
sóc tạo cảnh quan môi trường, bỏ rác đúng nơi quy định trong sân trường, đồ
chơi đẹp - sạch -an toàn và lành mạnh đó là những gì tất cả cán bộ giáo viên, cha
mẹ học sinh và học sinh đã hưởng ứng tốt phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
- Hành động 3: Vệ sinh đối với cô nuôi, nhân viên nhà bếp
+ Nhân viên nuôi dưỡng đã được học và có chứng chỉ bồi dưỡng những
kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, qua đó nắm rõ trách nhiệm của mình là
phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.
+ Chỉ đạo nhân viên dinh dưỡng thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá
nhân trong quá trình chế biến ăn cho trẻ như: mặc quần áo đồng phục ở trường,
mang tạp dề, đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ. Rửa tay
bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi
vệ sinh, qua mỗi công đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng và được giặt phơi
khô hàng ngày.
+ Phải tuân thủ đúng quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo một
chiều, không tuỳ tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống,
chín lẫn lộn. Không được ho, khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi nếm
thức ăn còn thừa phải đổ đi.
+ Khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang và chia bằng dụng cụ, không
dùng tay bốc, chia thức ăn. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đong chia thức ăn
cho trẻ đảm bảo định lượng.
+ Nhân viên nhà bếp 6 tháng phải khám sức khoẻ định kỳ, được bố trí nơi
thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho
trẻ.
8


- Hành động 4: Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên và trẻ tại lớp

+ Chỉ đạo các giáo viên rửa tay bằng xà phòng trước khi chia ăn và cho
trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh. Đầu tóc, quần áo gọn gàng, đeo khẩu trang khi chia
thức ăn và cho trẻ ăn, có dụng cụ chia thức ăn riêng, không dùng tay bốc. Chuẩn
bị đủ bàn ghế, khăn ướt lau tay, dĩa đựng thức ăn rơi vãi cho trẻ. Định kỳ 6 tháng
cũng khám sức khoẻ có xét nghiệm như nhân viên dinh dưỡng.
+ Tăng cường kiểm tra các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chế độ sinh
hoạt trong ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi
dưỡng và các thời điểm vệ sinh cho trẻ.
Ví dụ: Trẻ phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước
chảy, rửa xong lau khô. Dạy trẻ biết rửa tay sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn,
nhắc nhở cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân cho trẻ.
+ Dạy trẻ có thói quen biết giữ vệ sinh ăn uống:
Ví dụ: Ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi,
khithức ăn rơi vãi nhặt bỏ vào nơi quy định. Trẻ ăn xong biết đánh răng, súc
miệng sạch sẽ, uống nước.
Bảng so sánh kết quả sau khi áp dụng giải pháp:
STT
1
2
3
4

Nội dung

Trước khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)

Sau khi áp
dụng SK

(Tỷ lệ)

35%

88%

12,8%

0,65%

26%

92%

65%

100%

Trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh cá
nhân.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì
Trẻ biết tự phục vụ cho bản thân, nề nếp
trong việc ăn, ngủ đúng giờ.
Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên có trách
nhiệm, ý thức trong vệ sinh môi trường,
khu bếp,…

=>Giải pháp 2 có tính mới, tính sáng tạo lànâng cao ý thức cho nhân
viên nuôi dưỡng, giáo viên có ý thức trong vệ sinh môi trường, vệ sinh khu
bếp, thực hiện đúng theo quy trình bếp ăn một chiều; Rèn cho trẻ có thói

quen biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, biết tự phục vụ cho bản thân, ăn ngủ
đúng giờ.
*Giải pháp 3:Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra đối với
công tác chăm sóc nuôi dưỡng, chú trọng kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm ở nhà bếp.
- Hành động 1: Chọn nguồn thực phẩm sạch
+Để có nguồn thực phẩm sạch, tôi đã tham mưu với Hiệu trưởng ký hợp
đồng với các cơ sở cung cấp thực phẩm sạch, có uy tín, chất lượng, có biên bản
pháp lý được cấp trên cấp giấy phép đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để lấy
9


thực phẩm cho trẻ. Hợp đồng cung ứng thực phẩm sạch cần có những giao kèo
chặt chẽ từ khâu vận chuyển thực phẩm đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp
ăn của nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất
lượng;
Ví dụ: Thực phẩm phải tươi, ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, khô héo
hoặc ôi thiu…, các dụng cụ đựng thực phẩm nên là các thùng hộp nhựa cứng,
thưa, trơn, nhẵn để các thực phẩm khi vận chuyển không bị dập nát, khi rửa làm
vệ sinh thùng, hộp được dễ dàng, sạch sẽ.
+ Nghiêm túc thực hiện việc ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp thực
phẩm.
+ Bản hợp đồng thực phẩm có xác nhận của hiệu trưởng nhà trường, đại
diện hội phụ huynh, nhân viên dinh dưỡng và nhà cung cấp thực phẩm.
Phối hợp với Y tế phường tuyên truyền tác hại của việc sử dụng các loại hoá
chất trong nuôi trồng sản xuất và bảo quản thực phẩm. .
- Hành động 2: Chỉ đạo công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm.
+ Chỉ đạo nhân viên nhà bếp tuyệt đối không nhận thực phẩm không rõ
nguồn gốc, quá hạn sử dụng, không nhận thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm
đông lạnh, thực phẩm không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy phép đăng ký chất

lượng…Đặc biệt, không nhận thực phẩm không đảm bảo chất lượng như rau
không xanh tươi, cá thịt không tươi…
+ Nhân viên nhà bếp khi tiếp nhận thực phẩm phải ghi rõ ngày, giờ nhận
thực phẩm, tên thực phẩm, ghi rõ số lượng, tình trạng thực phẩm, sổ kiểm thực 3
bước,...Những thực phẩm bị dập nát có dấu hiệu không tươi, nghi ngờ hỏng,
không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp đồng thì không được tiếp nhận
và chế biến dùng cho trẻ. Các phẩm màu phụ gia thực phẩm không rõ nguồn
gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không được dùng
trong trường mầm non.
+ Khi giao nhận thực phẩm, ngoài nhân viên nhà bếp còn có đại diện của
nhà trường, nhân viên y tế, kế toán, đại diện giáo viên trên lớp cùng kiểm tra
thực phẩm.
+Thực hiện nghiêm túc kiểm thực 3 bước (kiểm tra trước khi nhận thực
phẩm, trước khi nấu và kiểm tra trước khi ăn).
+ Khâu bảo quản lưu giữ tại kho và tủ lạnh của bếp ăn nhà trường đảm
bảo vệ sinh, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc, kém chất lượng. Các hộp
đựng hoặc chai, lọ đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ
chung với các loại hoá chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu hoả với kho thực
phẩm.
- Hành động 3: Chỉ đạo chế biến và bảo quản thực phẩm.

10


+ Nhân viên nuôi dưỡng chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng
món ăn thơm ngon, đẹp, phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được
chế biến nấu chín kỷ, nấu xong cho trẻ ăn ngay.
+ Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn: Hàng ngày, nhân
viên nuôi dưỡng phải lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định 24h. Mẫu thức ăn phải
được lấy khi vừa nấu xong chuẩn bị chia ăn cho trẻ. Hộp đựng mẫu thức ăn

được rửa sạch và nhúng nước sôi sát trùng trước khi đưa thức ăn vào lưu giữ.
Thức ăn lấy mẫu cho vào lọ bằng sứ có nắp đậy, để 15-20 p cho nguội sau đó đưa
vào lưu giữ trong tủ lạnh (lưu ở ngăn mát) 24 h mới bỏ đi. Mỗi loại thức ăn phải
để trong một hộp riêng, có đủ lượng thức ăn tối thiểu (thức ăn đặc khoảng 150g,
lỏng 250ml). Khi lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn
và niêm phong cẩn thận. Trong tủ lạnh chỉ để lưu mẫu thực phẩm, tuyệt đối
không để chung với các loại thực phẩm khác.
+ Hàng tháng, ban giám hiệu kiểm tra thường xuyên việc chế biến và lưu
mẫu thực phẩm, góp ý điều chỉnh kịp thời những sai sót sau khi kiểm tra. Cuối
tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và đề ra hướng khắc phục tồn tại để nhân viên
nuôi dưỡng khắc phục sửa chữa và thực hiện tốt tháng tới.
=>Giải pháp 3 có tính mới, tính sáng tạo làđảm bảo cung cấp nguồn
thực phẩm chất lượng có hợp đồng và quy trách nhiệm rõ ràng; Thực hiện
đúng quy trình giao nhận thực phẩm và chế biến lưu trữ thức ăn đúng theo
quy định.
* Giải pháp 4: Chỉ đạo theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công
tác tiêm chủng mở rộng và các dịch bệnh khác
- Hành động 1: Việc theo dõi biểu đồ, khám sức khoẻ, quản lý công tác
tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh là việc không thể thiếu trong
trường mầm non. Vì vậy, bản thân tôi đã tham mưu với hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện nghiêm túc việc theo dõi sức khoẻ bằng
biểu đồ phát triển về cân nặng và chiều cao.
- Hành động 2: Thực hiện nghiêm túc việc chuyển biểu đồ cho trẻ theo
từng độ tuổi tức là theo dõi liên tục (nhà trẻ - mẫu giáo bé - mẫu giáo nhỡ - mẫu
giáo lớn). Thực hiện đúng tin thần của cuộc vận động “Hai không” với 4 nội
dung.
+ Quản lý tiêm chủng, giám sát dịch bệnh trong nhà trường. Nhân viên y
tế nắm vững lịch tiêm chủng hiện nay của các loại vác xin, kế hoạch tiêm phòng
Sởi mũi II, phòng sởi Rubella...và giám sát các bệnh truyền nhiễm trong chương
trình tiêm chủng Quốc gia.

Bảng so sánh kết quả sau khi áp dụng giải pháp:
Trước khi áp
STT
Nội dung
dụng SK
(Tỷ lệ)
1
Trẻ được cân, đo định kì; theo dõi chiều
60%

Sau khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)
100%
11


2

cao, cân nặng chính xác bằng biểu đồ
tăng trưởng.
Trẻ được tiêm chủng đủvà đúng theo
quy định

55%

100%

=>Giải pháp 4 có tính mới, tính sáng tạo làviệc theo dõi thể trạng và
tiêm chủng của trẻ được thực hiện sát sao qua việc cân đo định kì và theo

dõi bằng biểu đồ tăng trưởng và sổ tiêm chủng của trẻ.
* Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các ban
ngành và phụ huynh, lồng ghép nội dung VSATTP vào các hoạt động trong
ngày của trẻ.
- Hành động 1: Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, nhân viên thường xuyên
làm tốt công tác tuyên truyền với các ban ngành và phụ huynh về công tác chăm
sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ, thông qua những hình thức như: Tuyên truyền qua
loa truyền thanh địa phương, các buổi họp phụ huynh, các hội thi, qua góc tuyên
truyền giáo dục các bậc cha mẹ của lớp và nhà trường. Phối hợp với các ban
ngành và phụ huynh để triển khai các công văn khẩn cấp của Trung ương, địa
phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm,
tuyên truyền cho phụ huynh nhận thức, thực hiện 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp
lý cho các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Hành động 2: Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn
cách chế biến thức ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động
bé tập làm nội trợ. Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm
tra nhà bếp 1-2 lần về thu-chi trong ngày, cách chế biến, VSAT thực phẩm, cân
đong ...
- Hành động 3: Phụ huynh phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một nhu
cầu cấp bách hàng ngày của trẻ. Ăn uống theo đúng yêu cầu dinh dưỡng thì thể
lực, trí tuệ phát triển tốt, giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh,
thông minh, học giỏi.
- Hành động 4: Bên cạnh đó, chỉ đạo giáo viên đưa nội dung giáo dục môi
trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động, nhằm giúp trẻ tích cực
tham gia giữ vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm như: lao động tự phục vụ, giữ
vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi
công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp mầm non.
Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng sức khỏe vào các chủ
đề Bản bản thân, gia đình... Ở các chủ đề này chỉ đạo giáo viên lồng ghép
tích hợp những nội dung sau:

Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh
đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, không nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
12


Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên giường đi ngủ.
Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi qui
định. Giữ gìn vệ sinh môi trường như không khạc nhổ nơi công cộng, vứt
rác đúng nơi qui định.
Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động góc qua trò chơi “Bán hàng” chủ đề "Gia
đình, thế giới thực vật" khi mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi
ngon, thực phẩm không bị rập nát. Qua trò chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay
và vệ sinh đồ dùng, rửa sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín
uống sôi.
Hoặc đối với chủ đề "Thế giới thực vật" cho trẻ làm quen các loại rau, quả
thông qua trò chơi học tập “Phân nhóm thực phẩm” thì cần phải chuẩn bị những
lô tô về các loại rau ăn củ, rau ăn quả, rau ăn lá và trò chơi“Thi xem ai
nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh, phân loại nhóm chất dinh dưỡng
theo yêu cầu của cô giáo. Qua các trò chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các
nhóm thực phẩm trẻ biết nhóm nào nên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Bảng so sánh kết quả sau khi áp dụng giải pháp:
STT
1
2

Nội dung
Phụ huynh nhận thức được tầm quan

trọng của giáo dục mầm non trong việc
đưa trẻ đến trường
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường
với phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.

Trước khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)

Sau khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)

50%

85%

45%

95%

=>Giải pháp 5có tính mới, tính sáng tạo là tuyên truyền đến phụ huynh
về tầm quan trọng trọng của giáo dục mầm non, kiến thức cơ bản về chăm
sóc nuôi dưỡng trẻ ở độ tuổi mẫu giáo, Sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà
trường với phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
* Giải pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
- Hành động 1: Cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện
mục tiêu giáo dục trẻ. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả
chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và công tác VSATTP nói riêng.

Hàng năm, nhà trường đã trang bị khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các lớp, nhất là đồ dùng phục vụ bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư
hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2018-2019 ở nhà bếp
và các lớp, Tôi lên kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng để mua bổ sung đồ
dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp như: Như soong,
nồi, rá, xô, chậu, bếp, thớt, dao...cho nhà bếp đầy đủ.
13


Đối với các lớp tôi tham mưa mua sắm đầy đủ chiếu, giát giường, chăn,
gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ theo số lượng trẻ.
- Hành động 2: Tham mưu với Hiệu trưởng hợp đồng những nhân viên
nuôi dưỡng có kiến thức kinh nghiệm, có năng lực, sức khỏe để đảm bảo phục
vụ tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học
trường đã ổn định đội ngũ nhân viên dinh dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng
phục vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ giúp trẻ phát triển một cách toàn
diện về thể chất lẫn tinh thần.
=>Giải pháp 6có tính mới, tính sáng tạo là bổ sung, sửa chữa đồ dùng
trang thiết bị để phục vụ cho việc thực hiện bán trú; Tạo sự đồng thuận,
chia sẽ kinh nghiệm lẫn nhau giữa cán bộ giáo viên trong trường.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Minh Thận 1
năm học 2018 – 2019”đã áp dụng có hiệu quả tại trường và đã được áp dụng
nhân rộng có hiệu quả tại các trường mầm non trong huyện và có khả năng nhân
rộng trong toàn tỉnh.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp
3.4.1.Hiệu quả về kỹ thuật:
Qua một năm chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn

thực phẩm trong nhà trường, với sự kết hợp đồng bộ các giải pháp trên, nhà
trường đã có sự chuyển biến rõ rệt và đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
STT

Nội dung

1

Đối với nhà trường
Nhân viên cấp dưỡng và đội ngũ giáo
viên có kinh nghiệm trong việc thực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
trong chế biến.
Thành thạo thực hành chế biến, tổ chức
bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ
cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.
Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên có trách
nhiệm, ý thức trong vệ sinh môi trường,
khu bếp,…
Biết lòng ghép chủ đề vệ sinh an toàn
thực phẩm qua các môn học
Đối với trẻ
Trẻ có thói quen biết giữ gìn vệ sinh cá

1.1

1.2
1.3
1.4
2

2.1

Trước khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)

Sau khi áp
dụng SK
(Tỷ lệ)

45%

85%

32,6%

95,8%

65%

100%

55%

90%

35%

88%
14



2.2
2.3
2.4
2.5
3
3.1
3.2

nhân.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì
Trẻ biết tự phục vụ cho bản thân, nề nếp
trong việc ăn, ngủ đúng giờ.
Trẻ được cân, đo định kì; theo dõi chiều
cao, cân nặng chính xác bằng biểu đồ
tăng trưởng.
Trẻ được tiêm chủng đủ và đúng theo
quy định
Đối với phụ huynh
Phụ huynh nhận thức được tầm quan
trọng của giáo dục mầm non trong việc
đưa trẻ đến trường
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường
với phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi
dưỡng trẻ.

12,8%

0,65%


26%

92%

60%

100%

55%

100%

50%

85%

45%

95%

3.4.1. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường
- Hiệu quả kinh tế:
Với việc sử dụng các nguồn thực phẩm sẵn có ở địa phương thực đơn cho
trẻ được xây dựng ngày càng đa dạng, khẩu phần ăn của trẻ được cải thiện đảm
bảo đủ lượng, đủ chất cho trẻ khi tới trường.
- Hiệu quả xã hội:
Nhân viên cấp dưỡng và đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm trong việc thực
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến, thực hành chế biến, tổ
chức bữa ăn, thực hành vệ sinh cá nhân, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích.

Biết lòng ghép chủ đề vệ sinh an toàn thực phẩm qua các môn học.
Trẻ được cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, béo phì đáng kể. Có thói
quen biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, biết tự phục vụ cho bản thân, nề nếp trong
việc ăn, ngủ đúng giờ. Được cân, đo định kì; theo dõi chiều cao, cân nặng chính
xác bằng biểu đồ tăng trưởng; Được tiêm chủng đủ và đúng theo quy định.
Phụ huynh nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục mầm non trong
việc đưa trẻ đến trường, phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trường với phụ huynh
trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
- Hiệu quả môi trường:
Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên có trách nhiệm, ý thức trong vệ sinh môi
trường, khu bếp,… xây dựng trường xanh – sạch – đẹp và àn toàn cho trẻ hoạt
động.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm:
- Bảng vẽ, sơ đồ: 0 (bản)
- Bảng tính toán: 0(bản)
15


- Các tài liệu khác: 2 (bản) Phiếu áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp chỉ
đạo công tác chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu
giáo trong trường Mầm non Minh Thận 1 năm học 2018 – 2019”.
Minh Thuận, ngày 15 tháng 2 năm 2019
Người mô tả

Nguyễn Thị Kim Thi

16




×