Tải bản đầy đủ (.docx) (203 trang)

Kế toán chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 203 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------------

M PHNG LAN

Kế TOáN CHI PHí THEO mức độ HOạT ĐộNG TRONG
CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT THứC ĂN CHĂN NUÔI
NộI ĐịA

Hà nội - 2019


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
------------

M PHNG LAN

Kế TOáN CHI PHí THEO mức độ HOạT ĐộNG TRONG
CáC DOANH NGHIệP SảN XUấT THứC ĂN CHĂN NUÔI
NộI ĐịA

Chuyờn ngnh : K TON, KIM TON V PHN TÍCH
Mã số
: 9340301

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN

Hµ néi - 2019



i

LỜI CAM KẾT

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Người hướng dẫn

GS. TS Đặng Thị Loan

Tác giả

NCS Đàm Phương Lan


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thiện luận án này, NCS đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ gia
đình, Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân.
Lời đầu tiên, NCS xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã luôn bên cạnh động
viên NCS trên con đường học tập cũng như trong q trình hồn thiện luận án.
NCS cũng trân trọng gửi tới GS, TS Đặng Thị Loan – người đã tận tình
hướng dẫn, ln động viên, khích lệ NCS trong suốt quá trình thực hiện luận án.
NCS cũng nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ các Thầy, Cô
giáo trường ĐH Kinh tế Quốc dân cũng như các Thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè
trường ĐH Kinh tế & Quản trị Kinh doanh. NCS cảm ơn những tình cảm q
báu đó.

Một lần nữa, NCS xi trân trọng cảm ơn tình cảm và sự giúp đỡ từ mọi
người đã giúp tơi hồn thành luận án này.


MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT......................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN......................................................................................................................6
1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án.......................6
1.1.1. Nghiên cứu so sánh kế toán ABC với phương pháp kế toán truyền thống.........6
1.1.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC........................8
1.1.3. Các nghiên cứu thiết lập các yếu tố tác động đến việc vận dụng phương
pháp kế toán ABC................................................................................................... 11
1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài...................................15
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận án...............18
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................... 18
1.3.2. Định hướng nghiên cứu.................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ THEO MỨC ĐỘ HOẠT
ĐỘNG (ABC) TRONG DOANH NGHIỆP....................................................................21
2.1. Tổng quan về Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp........................................21
2.1.1. Bản chất, vai trị của kế tốn quản trị chi phí trong DN................................ 21
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của kế toán quản trị chi phí.....................................22
2.1.3. Các phương pháp kế tốn quản trị CP............................................................25
2.2. Kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) trong các doanh nghiệp......................28
2.2.1. Khái niệm và sự phát triển của Kế toán ABC................................................28
2.2.2. Nội dung kế toán ABC................................................................................... 34

2.2.3. Các bước kỹ thuật triển khai kế toán ABC trong phân bổ CP, xác định giá
thành sản phẩm..........................................................................................................39
2.2.4. So sánh kế toán CP theo mức độ hoạt động (ABC) và phương pháp kế toán
CP truyền thống (TCS)............................................................................................. 47
2.3. Các lý thuyết nền tảng có liên quan đến vận dụng kế toán ABC........................49
2.3.1. Lý thuyết về khuếch tán của những đổi mới (Theory of innovation diffusion)... 49
2.3.2. Lý thuyết bất định (Contigent theory)............................................................51


2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai kế toán ABC trong DN...........................52
2.4.1. Các nhân tố kỹ thuật.......................................................................................52
2.4.2. Các nhân tố tổ chức........................................................................................54
2.4.3. Nhân tố mơi trường.........................................................................................55
TĨM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................................57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................58
3.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................................. 58
3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 59
3.2.1. Phương pháp định lượng................................................................................ 61
3.2.2. Phương pháp định tính....................................................................................68
3.3. Vận dụng các bước kỹ thuật triển khai kế tốn ABC.................................................70
TĨM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................................73
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI NỘI ĐỊA.......................74
4.1. Khái quát về các DN sản xuất TACN nội địa Việt Nam............................................ 74
4.1.1. Tổng quan ngành chế biến thức ăn chăn nuôi (TACN)................................. 74
4.1.2. Các DN sản xuất TACN nội địa..................................................................... 79
4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất trong các DNSX TACN nội địa........82
4.2. Thực trạng kế toán CP trong các DN sản xuất TACN nội địa....................................86
4.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và các chính sách kế tốn........................86
4.2.2. Kế tốn chi phí trong các DN sản xuất TACN nội địa...................................88

4.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán ABC trong các DN sản
xuất TACN nội địa............................................................................................................98
4.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính......................................................................... 98
4.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng
kế tốn ABC............................................................................................................105
TĨM TẮT CHƯƠNG 4........................................................................................................112
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KẾ TỐN CHI PHÍ THEO MỨC ĐỘ
HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TACN NỘI ĐỊA... 113
5.1. Định hướng phát triển ngành thức ăn chăn nuôi Việt Nam đến nam 2020 và tầm nhìn
2030................................................................................................................................113
5.2. Nguyên tắc và định hướng vận dụng kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các
DNSX TACN nội địa......................................................................................................115

5.2.1. Nguyên tắc vận dụng kế toán ABC trong các DNSX TACN nội địa..........115


5.2.2. Định hướng vận dụng kế toán ABC các DN sản xuất TACN nội địa.........116
5.3. Các giải pháp vận dụng kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa.............117
5.3.1. Giải pháp phân loại CP phục vụ cho mục tiêu quản trị DN........................ 117
5.3.2. Giải pháp thiết kế triển khai kế toán ABC...................................................119
5.4. Một số khuyến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường vận dụng kế toán ABC
trong các DNSX TACN nội địa...................................................................................... 136
5.4.1. Về phía Nhà nước.........................................................................................136
5.4.2. Về phía Bộ Tài chính....................................................................................137
5.4.3. Về phía các DN chế biến TACN nội địa...................................................... 138
TÓM TẮT CHƯƠNG 5........................................................................................................143
KẾT LUẬN.......................................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN................................................................................................................145
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................146

PHỤ LỤC..........................................................................................................................158


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ABC – Activity based costing

Chi phí theo mức độ hoạt động

ANOVA – Analysic of Variance

Phân tích phương sai

APD

Ma trận hoạt động – sản phẩm

-

Activity

Product

dependence matrix
BSC – Balance Score card
BCTC

Thẻ điểm cân bằng


BP

Báo cáo tài chính
Biến phí

CAM-I

Tổ chức liên hiệp thế giới về tiến bộ trong
sản xuất

CP

Chi phí

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

DN

Doanh nghiệp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất


DT

Doanh thu

ĐP

Định phí

ĐPPB
EAD –

Định phí phân bổ
Expense

Activity

Ma trận chi phí – hoạt động

dependence matrix
EFA EPR -

Enterprise Resource

Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

Planning


Giám đốc




Hoạt động

IFAC – International Federation

Liên đồn kế tốn quốc tế

of Accountants
IMA – Institute of Management

Hiệp hội các nhà kế toán quản trị

Accountants
IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

MCS – Management Control

Hệ thống kiểm sốt quản lý

system
NCTT

Nhân cơng trực tiếp

NVL


Ngun vật liệu


PB

Phân bổ

PTGĐ

Phó tổng giám đốc

PX

Phân xưởng

QLCC

Quản lý cấp cao

SP

Sản phẩm

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TCS – Tranditional Cost system

Hệ thống xác định chi phí truyền thống


TGĐ

Tổng Giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Trưởng phịng

TQM - Total Quality

Quản trị chất lượng toàn diện

Management


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng mã hóa các đối tượng tham gia phỏng vấn tại 4 công ty......................70
Bảng 4.1: Thống kê nhà máy sản xuất TACN công nghiệp (2013 – 2017)...................78
Bảng 4.2: Cơ cấu nhà máy sản xuất TACN theo công suất năm 2017...........................78
Bảng 4.3: Định mức vật tư (Cám đậm đặc cho lợn ,15kg).............................................94
Bảng 4.4: Báo cáo CP sản phẩm tháng 3/2017 (trích)....................................................96
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả phân tích độ tin cậy của các nhân tố...............................108
Bảng 4.6: Kết quả phân tích KMO (lần 3)....................................................................109
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết H1 – H4Error!


Bookmark

not

defined.
Bảng 4.8: Kiểm định T-test giả thuyết chính................Error! Bookmark not defined.
Bảng 5.1: Dự kiến các chỉ tiêu sản xuất TACN công nghiệp (2018-2020).................113
Bảng 5.2: Phân loại CP..................................................................................................120
Bảng 5.3: Danh mục các hoạt động trong Công ty CP Dinh dưỡng Hồng Hà.............123
Bảng 5.4: Bảng phân bổ CP – hoạt động......................................................................125
Bảng 5.5: Danh mục hoạt động và các tiêu thức phân bổ CP hoạt động.....................127
Bảng 5.6: Tổng hợp CP hoạt động và tiêu thức phân bổ cho 2 dòng sản phẩm TACN
cho lợn và TACN cho gà..............................................................................129
Bảng 5.7: Bảng phân bổ CP chung cho từng loại SP TACN cho lợn..........................131
Bảng 5.8: Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm.............................................................132
Bảng 5.9: Bảng phân tích CP sản phẩm (tháng 3/2017)...............................................133
Bảng 5.10: Phân tích lợi nhuận SP của 2 phương pháp................................................135


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Các giai đoạn phát triển của kế tốn quản trị CP............................................25
Hình 2.2: Sự phát triển của kế tốn ABC........................................................................31
Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của kế tốn ABC (1987 – 2010)..............................34
Hình 2.4: Hoạt động được coi như một quy trình chuyển đổi nguồn lực.......................35
Hình 2.5: Mơ hình phương pháp kế tốn ABC...............................................................37
Hình 2.6: Mơ hình phân bổ chi phí của kế tốn ABC.....................................................39

Hình 2.7: Sự khác biệt giữa kế tốn ABC and TCS.......................................................48
Hình 2.8: Q trình chấp nhận sự đổi mới......................................................................50
Hình 2.9: Phân loại nhóm chấp nhận sự đổi mới............................................................50
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu.......................................................................................60
Hình 3.2: Phương pháp nghiên cứu.................................................................................61
Hình 3.3: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp
kế toán ABC trong các DN sản xuất TACN nội địa........................................64
Hình 3.4: Khung vận dụng phương pháp kế tốn ABC ............................................ 71,,
Hình 4.1: Danh sách 30 quốc gia sản xuất TACN lớn nhất thế giới 2016.....................75
Hình 4.2: Sản lượng TACN cơng nghiệp Việt Nam (2007 – 2017)................................75
Hình 4.3: Thị phần thức ăn chăn ni Việt Nam 2016...................................................80
Hình 4.4: Cơ cấu doanh thu 2015 - 2017 của Masan group...........................................80
Hình 4.5: Cơ cấu doanh thu 2016 - 2017 của Dabaco....................................................81
Hình 4.6: Kết quả kinh doanh năm 2016 – 2017 của công ty CP Dinh dưỡng Hồng Hà.....82
Hình 4.7: Mơ hình tổ chức quản lý Cơng ty cổ phần Dinh dưỡng Hồng Hà................83
Hình 4.8: Quy trình cơng nghệ sản xuất thức ăn chăn ni............................................85
Hình 4.9: Bộ máy kế tốn cơng ty cổ phần Dinh dưỡng Hồng Hà................................87
Hình 4.10: Tiêu thức phân loại CP trong các DN sản xuất TACN nội địa.....................88
Hình 4.11: Tỷ lệ CP gián tiếp trong các DN sản xuất TACN nội địa.............................91
Hình 4.12: Tiêu thức phân bổ CPSXC trong các DN sản xuất TACN nội địa...............92
Hình 4.13: Thống kê đối tượng khảo sát.......................................................................106
Hình 4.14: Kinh nghiệm ở vị trí hiện tại của đối tượng khảo sát.................................107


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Vấn đề nghiên cứu
Nhìn nhận kết quả hơn 10 năm gia nhập nền kinh tế thế giới, nhiều nhà kinh tế
đánh giá rằng nền kinh tế Việt Nam đã có khởi sắc, những lợi ích do hội nhập mang lại

là không thể chối cãi trên nhiều lĩnh vực, song cũng không phủ nhận những thách thức
mà nền kinh tế phải đối mặt. Với lợi thế của một nước nông nghiệp, ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi Việt Nam đã có những bứt phá ngoạn mục được ghi nhận trên thị
trường khu vực và trên thế giới. Hội nhập kinh tế giúp các doanh nghiệp trong ngành
có cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, thu hút vốn đầu tư
từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của
ngành chế biến thức ăn chăn ni là sự phân hóa ngày càng rõ rệt giữa hai khối doanh
nghiệp nội ngoại trong ngành. Các doanh nghiệp nước ngồi khơng ngừng chủ động
phát triển hoạt động sản xuất với tham vọng chiếm lĩnh thị trường. Trong khi đó, khối
doanh nghiệp nội cũng nỗ lực tìm kế phát triển để chiếm lĩnh và trụ vững. Điều này tạo
nên cuộc chạy đua gay gắt giữa hai khối doanh nghiệp nội – ngoại, nhưng phần thắng
dường như vẫn đang nghiêng về phía các doanh nghiệp ngoại với ưu thế vượt trội về
vốn đầu tư, năng lực quản lý, sản phẩm cơng nghệ hiện đại (nguồn:
Cùng với đó, khi tham gia hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sân chơi của ngành chắc chắn
sẽ có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh. Với giá bán sản phẩm thức ăn chăn nuôi hiện nay
đang được đánh giá cao gấp 2-3 lần sản phẩm cùng loại trên thị trường khu vực và thị
trường phương Tây… thì rõ ràng sản phẩm của các doanh nghiệp nội địa đang đứng
trước những thách thức không nhỏ về chiến lược cạnh tranh giá sản phẩm, trước miếng
bánh thị phần có thể bị chia sẻ ngày càng nhiều.
Một trong những yếu điểm của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội
địa là khả năng kiểm sốt các chi phí, dẫn đến sự mất cạnh tranh về giá sản phẩm.
Phương thức quản lý chi phí truyền thống đã tồn tại từ rất lâu và vẫn đang được các
nhà quản lý vận dụng để hạch toán kinh doanh và ra quyết định quản lý. Với sự đổi mới,
hiện đại trong cách thức quản lý của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi kết hợp
tiềm lực về nguồn vốn, cơng nghệ, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới hiện
đại hiện nay, việc thâu tóm thị trường thức ăn chăn ni là một điều có thể sẽ xảy ra.
Để cải thiện tình hình này, xuất phát từ hạn chế của các doanh nghiệp sản xuất
thức ăn chăn nuôi nội địa, vấn đề được đặt ra là thay đổi phương thức quản lý và kiểm



sốt được các chi phí, đặc biệt trong xác định giá thành để đạt mục tiêu cuối cùng là
tăng lợi nhuận. Bằng nhiều cách thức khác khau để kiểm soát chi phí, các nhà quản trị
nhận thấy sự cần thiết của kế tốn quản trị trong q trình quản lý, điều hành doanh
nghiệp. Với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế của một tổ chức,
chất lượng và hiệu quả của cơng tác kế tốn có tầm ảnh hưởng lớn đến chất lượng và
hiệu quả quản lý, để đạt được mục tiêu đã đề ra. Khi có những thay đổi trong mơi
trường kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng của các yếu tố như mức độ
cạnh tranh, tầm quan trọng của hoạt động quản lý, quan hệ khách hàng, thông qua sự
kết hợp giữa chất lượng và lợi nhuận đã làm chuyển đổi vai trị của hệ thống thơng tin
chi phí. Một hệ thống thơng tin tài chính và phi tài chính ln cần thiết để đáp ứng yêu
cầu của nhà quản trị trong q trình ra quyết định, đặc biệt trong mơi trường cạnh
tranh quốc tế, đòi hỏi nhu cầu tiết kiệm chi phí và thiết lập hệ thống kiếm sốt chất
lượng. Kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động (Activity Based Costing - ABC) có thể
được xem là một trong những giải pháp quan trọng và hữu hiệu đã được nhiều nước
tiên tiến trên thế giới vận dụng và đánh giá cao về hiệu quả. Ngồi việc cung cấp
những thơng tin về chi phí một cách đầy đủ, chính xác và mang tính cập nhật cho các
nhà quản lý trong việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
tốn ABC cịn góp phần trong việc nghiên cứu các giải pháp để có thể giúp doanh
nghiệp cải thiện hoạt động của mình từ đó nâng cao chất lượng quản lý, cũng như
chất lượng hoạt động nhằm tăng năng lực cạnh tranh và sức mạnh kinh tế trong nền
kinh tế thị trường.
Mặt khác qua nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và
các cơng trình của các nhà khoa học Việt Nam cho thấy: Kế tốn ABC là một phương
pháp kế tốn chi phí được nhiều nhà khoa học khẳng định lợi ích trong vai trị là cơng
cụ quản lý kinh tế, dù khơng hoàn toàn là mới mẻ đối với Việt Nam, song các nghiên
cứu vận dụng mơ hình này lại rất hạn chế. Kết quả khảo sát ban đầu chứng minh, sự
hài lịng về chất lượng thơng tin chi phí hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn nuôi nội địa đang ngày một giảm và nhu cầu về một hệ thống thơng tin kế tốn
chi phí chính xác, tin cậy, hiệu quả trở nên cấp thiết. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu

cụ về việc triển khai vận dụng phương pháp kế toán này trong thực tế của một ngành,
một lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống thơng tin chi phí do
phương pháp kế toán hiện tại cung cấp cho nhà quản trị. Xuất phát từ thực trạng quản lý
và kiểm soát chi phí qua thơng tin kế tốn quản trị hiện nay của các doanh nghiệp sản
xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trong nền kinh tế thị trường hội nhập, với mong muốn có
thể đóng góp thêm các giải pháp hữu hiệu để góp phần nâng cao năng


lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp này, tác giả chọn đề tài “Kế tốn chi phí theo
mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa” để
nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp vận
dụng kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn
chăn nuôi nội địa.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động.
- Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí và sự hài lịng về thơng tin kế tốn chi
phí sử dụng cho quá trình ra quyết định trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi nội địa Việt Nam .
- Nghiên cứu các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp kế tốn chi phí
theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa trên
cơ sở kế thừa từ các nghiên cứu trước.
- Đề xuất các giải pháp triển khai vận dụng phương pháp kế tốn chi phí theo
mức độ hoạt động và đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường vận dụng phương pháp
này trong thực tiễn các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán chi phí theo mức độ hoạt động
(ABC) và các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế toán ABC trong
các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về nội dung: (1) nghiên cứu tập trung vào nội dung và kỹ thuật triển
khai phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động. (2) đánh giá thực trạng kế
tốn chi phí nói chung và các nhân tố tác động đến vận dụng phương pháp kế tốn chi
phí theo mức độ hoạt động khi triển khai trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi nội địa, (3) vận dụng các bước kỹ thuật để triển khai phương pháp kế tốn chi phí
theo mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa với
mục đích tính giá thành sản phẩm và đề xuất các giải pháp triển khai.


 Phạm vi về không gian: nghiên cứu được thực hiện trong các doanh nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi có vốn nội địa, phương pháp kế tốn chi phí theo mức độ
hoạt động được triển khai trong các đơn vị hạch tốn độc lập (khơng vận dụng ở đơn
vị cấp chiến lược).
 Phạm vi về thời gian: luận án sử dụng dữ liệu từ năm 2013 đến năm 2017 của
các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa. Mơ hình kế tốn chi phí theo
mức độ hoạt động cho các DN sản xuất TACN nội địa sử dụng dữ liệu kế toán tháng 3
năm 2017 của DN điển hình.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
- Cơ sở lý luận của phương pháp kế tốn ABC trong các DN là gì?
- Thực trạng kế tốn chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
nội địa hiện nay như thế nào?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp kế tốn chi phí theo
mức độ hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa và mức

đọ ảnh hưởng của các nhân tố đó?
- Các giải pháp nào được đề xuất để vận dụng kế tốn chi phí theo mức độ hoạt
động trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa?

5. Những điểm mới và hạn chế của luận án
Luận án lựa chọn nghiên cứu sâu về kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động và
vận dụng trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa nhằm cung cấp
thơng tin chi phí tin cậy, chính xác phục vụ cho quản trị DN, đặc biệt là công tác tính
giá thành sản phẩm.
Luận án kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng làm rõ
bức tranh thực trạng cơng tác kế tốn chi phí nói chung và các nhân tố tác động đến
việc vận dụng phương pháp kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các doanh
nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa nói riêng, để từ đó đề xuất các giải pháp
triển khai vận dụng phương pháp kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các
doanh nghiệp này.
Mặc dù luận án đã phân tích được ưu thế của phương pháp kế tốn chi phí theo
mức độ hoạt động so với phương pháp kế toán truyền thống trong việc xác định chính


xác giá thành sản phẩm, song chưa đi sâu nghiên cứu hiệu quả của thơng tin do
phương pháp kế tốn chi phí đề xuất mang lại.

6. Bố cục của luận án
Luận án được xây dựng trong 144 trang A4, ngoài mục mở đầu, kết luận, các
thông tin về chữ viết tắt, danh mục phụ lục, bảng biểu… luận án được thiết kế gồm
5 chương
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động (ABC) trong
doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu về thực trạng kế tốn chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.
Chương 5: Giải pháp vận dụng kế tốn chi phí theo mức độ hoạt động trong các
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nội địa.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến đề tài luận án.
Ra đời vào cuối những năm 1980 của thế kỷ XX trong bối cảnh địi hỏi các nhà
kế tốn trên thế giới tìm ra một số bài tốn để giải quyết vấn đề lỗi thời, suy giảm tính
hữu ích của các phương pháp kế tốn chi phí truyền thống, kế tốn chi phí theo mức độ
hoạt động (gọi tắt là kế tốn ABC) nổi lên như một giải pháp được lựa chọn. Với những
ưu thế đã được khẳng định, kế toán ABC đã được rất nhiều nhà nghiên cứu, quản lý tìm
hiểu, vận dụng và trở thành một mảng nghiên cứu thực tế quan trọng trong lĩnh vực kế
toán quản trị. Tầm quan trọng của phương pháp được các nhà nghiên cứu khẳng định
như một kỹ xảo cung cấp thông tin chi phí sản phẩm, dịch vụ một cách chính xác hơn
nhằm hỗ trợ các quyết định chiến lược.
Được Kaplan và Cooper giới thiệu từ những năm 1980, kế toán ABC đã làm thay
đổi những quan điểm về tính hữu ích của hệ thống kế tốn chi phí đối với việc ra quyết
định của các nhà quản trị (Kaličanin và Knežević, 2013). Theo quan điểm học thuật, nó
đại diện cho sự tiến bộ trong khoa học tri thức. Chính vì vậy, nhiều nhà nghiên cứu đã
chứng minh trong các cơng trình nghiên cứu của họ với các bằng chứng về ưu điểm của
phương pháp này trong q trình kiểm sốt chi phí, nhằm bù đắp những thiếu hụt về
nhu cầu thông tin để có được chi phí cạnh tranh. Các nhà quản trị cũng quan tâm đến
phương pháp kế toán mới này và tìm cách hồn thiện nó như một giải pháp nhằm tăng
khả năng cạnh tranh và phát triển chiến lược cho doanh nghiệp. Cho đến nay, đã có
nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về kế toán ABC dưới nhiều góc độ. Có thể

tổng hợp các cơng trình nghiên cứu đó theo các hướng chính như sau:

1.1.1. Nghiên cứu so sánh kế toán ABC với phương pháp kế tốn truyền thống
Các nghiên cứu theo khía cạnh này thường xuất phát từ những hạn chế của
phương pháp kế toán truyền thống trong việc xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ của
một công ty, bằng cách sử dụng giá thành theo hệ thống chi phí hiện tại với kết quả
tính tốn theo kế tốn ABC.
Các tác giả trong bài báo “Activity – Based Costing: the new management
tool” đã đề cập đến phương pháp kế tốn chi phí theo hoạt động với 2 đặc điểm cơ


bản: Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo phương pháp kế tốn ABC gồm tồn bộ các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, kể cả các chi phí gián
tiếp ngồi sản xuất như chi phí (CP) bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp (QLDN). Thứ
hai, đặc trưng của phương pháp này là phân bổ CP vào giá thành sản phẩm dựa trên
mức hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào q trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm (Naughton-Travers, 2001). Chính vì vậy, dẫn đến sự khác biệt về tính chính
xác của giá thành sản phẩm so với phương pháp kế tốn CP truyền thống Sự khác biệt
trong phân tích chi phí sản phẩm, dịch vụ theo hai phương pháp cịn được trình bày
trong kết quả của nhiều nghiên cứu (Bhimani và Pigott, 1992; Cooper và Kaplan,
1987; Greeson và Kocakulah, 1997). Hầu hết các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng, dựa
trên cơ sở phân tích các hoạt động, kế tốn ABC cung cấp thông tin về giá thành sản
phẩm, dịch vụ chính xác hơn so với phương pháp truyền thống.
Bjørnenak và Mitchell (2002) đã phân tích các tài liệu về phương pháp kế tốn
ABC được tích lũy trong các tạp chí kế tốn Anh và Hoa Kỳ trong thời gian mười bốn
năm kể từ khi các bài viết đầu tiên xuất bản. Họ đưa ra các bằng chứng tiếp cận
phương pháp kế toán ABC theo chiều dọc và chiều ngang để hiểu rõ hơn về cách thức để
bắt đầu, quá trình truyền đạt, phát triển và thay đổi. Nghiên cứu cho thấy phương pháp
kế toán ABC tốt hơn so với phương pháp kế tốn chi phí truyền thống khi vận dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất.

Một số nhà nghiên cứu khác cũng nhấn mạnh ưu điểm của kế toán ABC đối với
các công ty hoạt động trong một số lĩnh vực cụ thể. Điển hình là luận án “hệ thống kế
toán quản trị trong lĩnh vực dịch vụ: nghiên cứu thực nghiệm với các thước đo hiệu
quả phi tài chính trong các ngân hàng của Phần Lan, Thụy Điển, Nhật Bản và các tổ
chức tài chính khác” . Dựa trên tình hình áp dụng kế tốn ABC của 32 cơng ty dịch vụ
tài chính và ngân hàng, tác giả đã chỉ ra các hạn chế của hệ thống kế toán truyền thống
và ưu điểm của kế toán ABC trong các doanh nghiệp này. Nội dung chủ yếu của luận
án tập trung vào vai trò của KTQT trong đo lường và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ
tiêu phi tài chính trong các ngân hàng và các tổ chức tài chính của Phần Lan, Thụy
Điển và Nhật Bản (Hussain, 2000).
Innes và Mitchell (1995) nghiên cứu về lợi ích và các ứng dụng của thơng tin
kế tốn ABC, kết quả cho thấy rằng kế tốn ABC đã có một tác động tích cực trong tất
cả các lĩnh vực kế toán quản trị cốt lõi: định giá cổ phiếu, việc ra quyết định, kiểm
soát, đo lường hiệu suất và đánh giá.
Liên quan đến những lợi ích và sự hài lịng về kế tốn ABC, các báo cáo cho
rằng kế toán ABC cung cấp việc phân tích sâu hơn, các thơng tin cung cấp cho việc ra


quyết định có giá trị hơn, hiệu quả hơn. Hơn nữa, phương pháp này cũng cung cấp giá
thành sản phẩm chính xác hơn, cải thiện khả năng sinh lời của sản phẩm, và đánh giá
hiệu quả vốn đầu tư. Những phát hiện này cho thấy rằng kế toán ABC sẽ được sử dụng
để hiểu rõ các tiêu thức phân bổ chi phí, sự tác động và ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm để tạo điều kiện cho việc ra các quyết định chiến lược về giá cả và hiệu suất lợi
nhuận của mỗi dòng sản phẩm.

1.1.2. Các nghiên cứu về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC
Innes và Mitchell (1995) với nghiên cứu “A survey of Activity-Based Costing in
the UK’s largest companies”, công bố trên Management Accounting Research sử dụng
các kết quả của một cuộc khảo sát năm 1994 về phương pháp kế tốn ABC trong 1000
cơng ty lớn nhất tại Anh. Cuộc khảo sát được dựa trên một bảng câu hỏi cho các công

ty niêm yết trên tờ Times 1000 (1994), và gửi đến 1000 công ty phi tài chính cùng với
60 cơng ty tài chính hàng đầu (công ty quản lý đầu tư đã được loại trừ). Về thực trạng
vận dụng kế toán ABC, các kết quả cho thấy 21% số người được hỏi đã sử dụng kế
tốn ABC, 29,6% đang trong q trình xem xét chấp nhận, 13,3% đã từng từ chối sau
khi đánh giá và 36,1% đã không quan tâm đến việc áp dụng kế toán ABC.
Năm 1997, Van Nguyen và Brooks đã tiến hành một cuộc khảo sát ở bang
Victoria, Úc. Các câu hỏi đã được gửi đến 350 công ty sản xuất của Úc và 120 phản hồi
tương ứng với tỷ lệ 34%. Kết quả báo cáo rằng chỉ có 12,5% (15 cơng ty) đã sử dụng kế
tốn ABC, 2,5% (3 cơng ty) từ chối thực hiện, 8,3% (10 công ty) chỉ ra rằng họ đang có
có ý định áp dụng kế tốn ABC trong tương lai, cịn lại 76,7% (92 cơng ty) khơng có kế
hoạch sử dụng phương pháp kế tốn này. Những phát hiện của nghiên cứu này cho thấy
sự khác biệt đáng kể giữa các công ty áp dụng kế tốn ABC và những đơn vị khơng áp
dụng kế tốn ABC là sự phức tạp của q trình sản xuất, quy mô doanh nghiệp và mức
độ cạnh tranh (Van Nguyen và Brooks, 1997).
Năm 2000, trong một cuộc khảo sát 1.000 công ty lớn ở Anh về thực trạng chấp
nhận, triển khai kế tốn ABC và xây dựng mơ hình chuẩn cho phương pháp này trong
giai đoạn từ năm 1994 đến năm 1999, Innes và cộng sự (2000) báo cáo kết quả vận
dụng chủ yếu tập trung vào các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Song cũng
trong báo cáo thể hiện sự tăng lên về con số thất bại trong vận dụng, từ chối sử dụng
hoặc không quan tâm đến phương pháp này. Số công ty triển khai thực sự khơng nhiều
trong đó bao gồm cả các công ty mới chỉ ở mức độ vận dụng thử nghiệm hoặc một
phần (17,5%). Tuy nhiên, các tác giả cũng kết luận ở giai đoạn nghiên cứu các cơng ty
có khuynh hướng triển khai kế toán ABC nhưng kinh nghiệm và kỹ thuật triển khai


vẫn cịn là vấn đề đáng bàn. Cũng vì lý do này mà tỷ lệ công ty từ bỏ hoặc khơng quan
tâm đến phương pháp kế tốn hiện đại như ABC vẫn còn ở mức 7,9% (Innes và cộng
sự, 2000).
Pierce và Brown (2004) thực hiện một nghiên cứu ở Ireland trong bài “An
Empirical study of Activity-Based systems in Ireland, The Irish Accounting Review ” đã

tiến hành một cuộc khảo sát các công ty sản xuất lớn, và các tổ chức tài chính để điều
tra tình trạng vận dụng kế tốn ABC tại Ireland. Bảng khảo sát có sử dụng một loạt các
câu hỏi kế thừa từ nghiên cứu của Innes và cộng sự (2000) đã được gửi qua đường bưu
điện cho từng cá nhân trong mỗi công ty. Tổng tỷ lệ phản hồi của nghiên cứu là 23,2%
trong số 550 phiếu được gửi. Kết quả cho thấy tỷ lệ vận dụng cao hơn so với báo cáo
trước đó ở Ireland. Khoảng 28% số công ty trả lời đã triển khai thực hiện kế tốn
ABC, 52,4% cơng ty trả lời đã không xem xét đến vấn đề này, 9% công ty trả lời vẫn
còn đang nghiên cứu và 10,7% đã từng từ chối việc triển khai.
Nhiều nhà khoa học nghiên cứu về các tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán
ABC trong các lĩnh vực khác nhau của hầu hết các nước có nền kinh tế hiện đại. Một
số khảo sát cho thấy xu hướng gia tăng trong việc áp dụng và thực hiện phương pháp
kế toán ABC ở các nước phát triển (Baird và cộng sự, 2004), như ở Hoa Kỳ, Anh và
Pháp, các cuộc khảo sát từ đầu những năm 1990 và 2008 đã chỉ ra mức độ gia tăng vận
dụng kế toán ABC ở mỗi quốc gia này. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ vận dụng đã tăng từ 11%
(Armitage & Nicholson, 1993) lên 52% (Kiani & Sangeladji, 2003), với các công ty ở
Anh đã tăng từ 6% (Innes & Mitchell , 1991) đến 23% (Tayles & Drury, 2001). Tương
tự như vậy, 15,9% các công ty sản xuất ở Pháp vận dụng kế toán ABC (Alcouffe, 2002)
đã tăng lên 33,3% (Rahmouni, 2008).
Ở các nước đang phát triển, trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu
cũng đã công bố kết quả điều tra về tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC. Maelah
và Ibrahim (2007) đã khảo sát các doanh nghiệp sản xuất ở Malaysia. Bảng câu hỏi
khảo sát được chuyển cho các doanh nghiệp sản xuất trong cả nước bằng cách sử dụng
mẫu phán đốn có chủ đích. Đối tượng tham gia khảo sát là kế toán hoặc nhà quản lý
cấp cao. Nghiên cứu cho thấy phương pháp kế toán ABC ở Malaysia đang ở giai đoạn sơ
khai, với tỷ lệ chấp nhận 36%. Tại Ma-rốc, Elhamma (2012) đã thực hiện một cuộc khảo
sát thực nghiệm về việc vận dụng phương pháp kế toán ABC. Nghiên cứu dựa trên dữ
liệu được thu thập bằng 412 bảng câu hỏi gửi đến các doanh nghiệp, kết quả cho thấy
tỷ lệ vận dụng phương pháp kế toán ABC ở các công ty Ma-rốc là 12,9%. Tỷ lệ này là
21,87% ở các doanh nghiệp lớn và 3,33% ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó
14,58% ở các doanh nghiệp công nghiệp và 7,14% ở các doanh nghiệp thuộc



10

lĩnh vực khác. Job và Okparachui (2012) đã lựa chọn 25 công ty sản xuất với hơn 500
nhân viên tại Khu chế xuất Calabar của Nigeria để thăm dò tỷ lệ vận dụng phương
pháp kế toán ABC. Kết quả nghiên cứu cho thấy 25 công ty (chiếm 62,5%) trong tổng
mẫu là đơn vị sử dụng phương pháp kế toán chi phí theo mức độ hoạt động. Cũng
trong năm 2012, Salawu and Ayoola gửi phiếu điều tra cho các nhà kế tốn quản trị từ
40 cơng ty sản xuất phía Đơng Nam Nigeria được lựa chọn, trong đó 60% cơng ty phản
hồi đang vận dụng kế toán ABC. Askarany và Yazdifar (2011) đã đưa ra báo cáo về thực
trạng vận dụng phương pháp kế toán ABC ở Australia, New Zealand và Vương quốc
Anh. Dữ liệu được lấy từ các nguồn chính thông qua việc sử dụng các câu hỏi

cho

2.041 thành viên CIMA đã đăng ký tại Australia, New Zealand và Vương quốc

Anh

vào năm 2007 (1.175 ở Australia, 366 ở New Zealand và 500 ở Anh) với 56 cuộc phỏng
vấn. Việc lựa chọn tổng số thành viên CIMA cho mỗi quốc gia và cả việc lựa chọn từng
thành viên của mỗi quốc gia dựa trên tổng số thành viên CIMA đã đăng ký và các điều
kiện ở mỗi quốc gia, là các nhà kế toán quản trị của các đơn vị trong năm 2007. Con số
thống kê công bố, 42,6% các đơn vị ở Australia đang áp dụng kế toán ABC ở một mức
độ nào đó và tỷ lệ này ở New Zealand và Vương quốc Anh lần lượt là 38% và 36,4%.
Tuy nhiên, có thể nói các nghiên cứu trước đã đưa ra những kết quả không được
rõ ràng về tỷ lệ vận dụng kế tốn ABC, do khơng có sự thống nhất về khái niệm vận
dụng. Một số nghiên cứu về mặt chấp nhận phương pháp kế toán ABC, trong khi đó có
nhiều tác giả lại khảo sát theo nghĩa vận dụng kế toán ABC trong thực tế. Hầu hết các

nghiên cứu đều khẳng định những ưu thế vượt trội của kế tốn ABC, song nhìn chung tỷ
lệ vận dụng ABC cịn thấp.
Tìm hiểu về ngun nhân của các con số này, một số nhà nghiên cứu tập trung
vào các rào cản và tìm hiểu các vấn đề quan trọng nhất đối với việc vận dụng kế toán
ABC. Họ cho rằng các yếu tố cản trở việc triển khai vận dụng kế toán ABC là thiếu sự
hỗ trợ từ các nhà quản lý, sự không đầy đủ về nguồn lực, sự non kém về kinh nghiệm
và sự phức tạp về nhận thức các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại. Kết luận cuối cùng,
lý do quan trọng nhất để khơng xem xét vận dụng kế tốn ABC là thiếu kiến thức và
kinh nghiệm, quy mô tổ chức nhỏ, sự hài lòng với hệ thống hiện tại, sự đơn giản của
quy trình sản xuất và sự khơng liên quan của ABC với bản chất của doanh nghiệp
(Pierce và Brown, 2004). Các nhà nghiên cứu như Innes và cộng sự (2000); Ghanbari
và cộng sự (2016) cũng khẳng định những hiệu quả từ việc vận dụng hệ thống kế toán
ABC đối với doanh nghiệp là rất lớn song họ cũng chỉ ra những lý do tại sao tỷ lệ vận
dụng kế toán ABC trong thực tế không cao, là bởi các doanh nghiệp cho rằng kế toán


ABC rất phức tạp và có nhiều rào cản như thiếu hỗ trợ từ quản lý hàng đầu, sự thiếu
hụt nguồn nhân lực, sự hài lòng với các hệ thống kế toán hiện tại, thiếu hiểu biết về kế
toán ABC. Tuy nhiên, có nhiều khó khăn mặt kỹ thuật như vấn đề xác định các tiêu thức
phân bổ chi phí, xác định và lựa chọn danh mục các hoạt động, quá trình phân bổ nguồn
lực cho các hoạt động, việc gán chi phí cho sản phẩm và các vấn đề về thu thập dữ liệu
cần thiết (Cohen và cộng sự, 2005). Cuối cùng, một số công ty đã không chấp nhận kế
tốn ABC vì theo quan điểm của họ, kế tốn ABC chỉ là một kỹ thuật có độ nóng nhất
thời và sự do dự về tính hiệu quả của thơng tin kế tốn ABC đối với các nhà quản lý cấp
cao, tâm lý ngại đổi mới dẫn do dự khi sử dụng nguồn lực của công ty để đưa kế toán
ABC vào hoạt động (Abdul Majid và Sulaiman, 2008).
1.1.3. Các nghiên cứu thiết lập các yếu tố tác động đến việc vận dụng phương
pháp kế toán ABC
Shields và Young (1989) đã phát triển một mơ hình lý thuyết tồn diện cho việc
thực hiện hệ thống quản lý chi phí, bao gồm hệ thống quản lý CP từ kết quả của kế

tốn ABC. Ý tưởng chính của mơ hình mới này là để phát triển một chiến lược tập
trung vào các vấn đề về hành vi hơn kỹ thuật, chủ yếu là từ nhận thức được vai trò
quan trọng về hành vi con người trong quản lý chi phí. Theo mơ hình này, kế tốn
ABC là một sự đổi mới trong DN. Họ lập luận rằng quyết định triển khai thực hiện bị
tác động bởi bảy yếu tố hành vi và tổ chức. Bảy yếu tố này bao gồm: văn hóa, kiểm sốt,
quản lý bộ phận, quy trình thay đổi, cam kết, bồi thường và đào tạo thường xuyên.
Trong tám trường hợp nghiên cứu điển hình được thực hiện để cung cấp cái nhìn
sâu sắc về các vấn đề khó khăn mà các công ty đang gặp phải trong qúa trình vận dụng,
Cooper và Kaplan (1992) nhận thấy rằng hầu hết các doanh nghiệp gặp trở ngại trong
việc triển khai kế tốn ABC đối với q trình xác lập các hoạt động. Việc triển khai
thành cơng kế tốn ABC khi xác định được sự tác động của các nhân tố cụ thể, đứng đầu
là các nhà quản lý cấp cao. Ngay cả trong điều kiện hiện nay, vẫn còn một khả năng thất
bại xuất phát từ sự chống đối của các thành viên trong nội bộ đơn vị. Do vậy, việc triển
khai phương pháp kế toán ABC sẽ hiệu quả hơn khi có sự tham gia ngay từ đầu của
các cá nhân hay nhóm khơng phải là kế tốn viên (hay cịn gọi là bộ phận phi kế tốn),
đội ngũ các nhà quản trị cấp cao - những người sử dụng chính thơng tin kế tốn ABC;
các bản kế hoạch hành động với sự logic chặt chẽ giữa thiết kế, triển khai và sử dụng
phương pháp kế tốn chi phí hiện đại này. Các tác giả kết luận rằng sự thành cơng của
việc đưa kế tốn ABC vào vận dụng chủ yếu phụ thuộc vào các biến hành vi và tổ chức.


Shields đã tiến hành một cuộc khảo sát trong 143 công ty sản xuất tại Hoa Kỳ
vào năm 1994, đây là nghiên cứu khảo sát đầu tiên xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
sự thành công của việc vận dụng kế toán ABC trong giai đoạn triển khai (Gosselin,
2007). Nghiên cứu này đã đưa ra 7 biến hành vi và tổ chức được xác định là quan
trọng đối với việc thực hiện kế toán ABC, bao gồm: (1) hỗ trợ từ quản lý cấp cao; (2)
liên kết với các chiến lược cạnh tranh; (3) liên kết để đánh giá hiệu quả và bồi thường;
(4) sự đầy đủ nội lực; (5) đào tạo; (6) quyền sở hữu thông tin kế tốn của các bộ phận
khác khơng thuộc bộ phận kế toán (gọi tắt là quyền sở hữu phi kế toán); và (7) sự đồng
thuận và rõ ràng các mục tiêu của các hệ thống quản lý chi phí. Sự thành cơng của việc

triển khai kế tốn ABC sẽ được tăng lên khi các yếu tố này được sử dụng kết hợp trong
chiến lược thực hiện. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng các nhân tố
kỹ thuật chỉ có thể giúp hỗ trợ sự thành cơng của việc vận dụng kế toán ABC nếu
chúng được sử dụng song song cùng với các biến hành vi và tổ chức được xác định
trước đó. Kết quả tương tự cũng được bởi Shields và McEwen (1996) đồng tình khi
phát hiện ra rằng một trong những nguyên nhân quan trọng cho sự thất bại của kế tốn
ABC trong một số cơng ty có thể là do sự chú trọng quá mức vào việc thiết kế kiến
trúc và phần mềm kỹ thuật của kế tốn ABC và ít tập trung vào các nhân tố hành vi và
tổ chức.
Thơng qua q trình sử dụng ba thước đo để đánh giá sự thành công của việc
triển khai kế toán ABC: giá trị cảm nhận chung, độ chính xác dữ liệu, hiệu quả sử
dụng các dữ liệu kế toán ABC, các tác giả nhận thấy rằng q trình triển khai có ảnh
hưởng rõ ràng đến kết quả của kế toán ABC. Sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao và sự
liên kết đánh giá cũng tác động tích cực đến việc vận dụng kế tốn ABC trong mơi
trường với kỳ vọng cao về lợi nhuận. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn tìm thấy mối quan
hệ tích cực giữa việc vận dụng kế tốn ABC với sự hỗ trợ đầy đủ nguồn lực để thực
hiện. Như vậy, các kết quả này khẳng định tầm quan trọng của các yếu tố tổ chức (sự
hỗ trợ của quản lý cấp cao và sự đầy đủ các nguồn lực) trong việc đưa kế toán ABC
vào thực tế sử dụng (Anderson và Young, 1999).
Từ quan điểm của một nước đang phát triển, Chongruksut (2002) đã tiến hành
một cuộc điều tra qua email của 292 công ty ở Thái Lan để xác định các yếu tố hành vi
và tổ chức có ảnh hưởng đến sự thành cơng hay thất bại của việc vận dụng kế toán
ABC. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đồng thuận và sự rõ ràng về mục tiêu thực hiện
có ảnh hưởng lớn đến mức độ thành cơng của phương pháp kế tốn ABC. Mặc dù các
yếu tố khác có thể khơng đủ giải thích sự ảnh hưởng khác nhau, nhưng chúng rất quan


trọng khi xây dựng môi trường và cơ hội cho người lao động để tìm hiểu về kế tốn
ABC và tạo cho các nhân viên có động lực để làm việc với phương pháp kế toán này.
Tại Malaysia, một nghiên cứu điều tra các mối quan hệ giữa các yếu tố nhất

định (tầm quan trọng của thơng tin chi phí, công nghệ thông tin, quản lý cấp cao,
quyền sở hữu phi kế toán, đào tạo, và thước đo hiệu suất) với giai đoạn vận dụng kế
toán ABC trong các ngành sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ
sở kết hợp hai phương pháp: nghiên cứu khảo sát và nghiên cứu điển hình. Kết quả
cho thấy, ngồi các yếu tố quan trọng như sự biến dạng chi phí, sự hỗ trợ của cơng
nghệ thơng tin... thì các yếu tố khơng kém phần quan trọng có ảnh hưởng đến việc
thành cơng khi vận dụng kế tốn ABC gồm: sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, sự liên kết
đánh giá hiệu quả (Maelah và Ibrahim, 2006). Một năm sau, các tác giả này lại tiếp tục
tiến hành một cuộc điều tra mới trong các ngành công nghiệp sản xuất tại Malaysia với
các yếu tố tương tự. Kết quả cho thấy rằng ngoài 2 yếu tố đã được khẳng định (sự hỗ
trợ của quản lý cấp cao và liên kết đánh giá hiệu quả) thì tính hữu ích của thơng tin
cũng có ý nghĩa thống kê trong mối quan hệ với việc vận dụng kế toán ABC, trong khi
các biến khác gồm sự biến đổi về cơ cấu chi phí, công nghệ thông tin, đào tạo, và sự
hiểu biết về kế tốn ABC khơng có ảnh hưởng đáng kể (Maelah và Ibrahim, 2007).
Nghiên cứu này không đề cập đến những lý do khác biệt trong kết quả giữa hai nghiên
cứu.
Kết quả từ một nghiên cứu khảo sát những công ty lớn nhất ở Ireland cho thấy
có sự khác biệt lớn so với các nghiên cứu trước đó. Các biến tổ chức như: sự hỗ trợ từ
quản lý cấp cao và sở hữu phi kế tốn khơng có mối quan hệ với thành cơng trong vận
dụng kế tốn ABC. Tuy nhiên, các tác giả đánh giá cao tầm quan trọng của việc sử
dụng thơng tin kế tốn ABC trong đánh giá hiệu quả đối với với sự thành công của
phương pháp. (Pierce và Brown, 2006).
Trong bối cảnh Trung Quốc, Fei và Isa (2010a) đã cố gắng để kiểm tra khả
năng triển khai thành cơng phương pháp kế tốn ABC với sự tác động của các biến
hành vi và tổ chức trong các doanh nghiệp sản xuất Trung Quốc. Các nhà nghiên cứu
cho rằng chỉ có hỗ trợ quản lý hàng đầu có liên quan tích cực và đáng kể.
Nghiên cứu của Byrne (2011) cũng đưa ra kết luận tương tự. Tác giả đã khảo
sát 30 công ty Úc, đã áp dụng kế tốn ABC đầy đủ ở giai đoạn hồn thiện. Byrne chứng
minh sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao là yếu tố quyết định sự thành công của việc triển khai
kế toán ABC. Hơn nữa, đào tạo liên tục, sự đầy đủ nguồn lực, liên kết đánh giá, và

cường độ cạnh tranh là các yếu tố có tác động tới việc triển khai kế toán ABC trong giai
đoạn đầu triển khai.


Charaf và Rahmouni (2010) thực hiện nghiên cứu tại Pháp với 66 công ty được
khảo sát qua email và các cuộc phỏng vấn với các nhà quản lý tài chính. Nghiên cứu
cũng khẳng định những tác động của các yếu tố tổ chức và kỹ thuật đến sự thành công
khi triển khai kế toán ABC, kết quả khẳng định chỉ có sự đào tạo đầy đủ và sự phức
tạp của cơng nghệ thơng tin có tác động đáng kể. Đối với các biến: sự hỗ trợ từ quản
lý cấp cao, sự đồng thuận về mục tiêu, và sự phức tạp về mặt kỹ thuật có thể ảnh
hưởng tới các giai đoạn nhất định của việc triển khai kế toán ABC.
Bằng cuộc khảo sát của 75 công ty sản xuất và dịch vụ Saudi Arabia lớn nhất
mà đã thực hiện triển khai kế toán ABC, Al-Omiri (2011) đã đo lường mức độ thành
công của phương pháp và các yếu tố quyết định sự thành cơng đó. Để khám phá những
yếu tố ảnh hưởng, 13 biến được giải thích tương tự như các yếu tố trong nghiên cứu
của Shield. Bốn biến tương quan nhất với sự thành công khi triển khai kế toán ABC là
sự hỗ trợ từ các cấp quản lý trong công ty; sự hiểu biết, kiến thức của các nhà quản lý
về thơng tin của kế tốn ABC; khả năng sử dụng thơng tin kế tốn ABC cho việc ra
quyết định giảm chi phí và sự ủng hộ của các bộ phận phi kế toán. Kết quả khảo sát từ
những người đã từng triển khai nhưng sau đó từ bỏ hệ thống quản lý CP theo phương
pháp kế toán ABC cho thấy, các yếu tố như đào tạo không đầy đủ, sự không rõ ràng
trong mục tiêu, không liên kết để thực hiện chiến lược cạnh tranh, thiếu nguồn lực
nội bộ ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định việc từ bỏ của họ.
Khi tìm đáp án cho câu hỏi “tại sao sự thành công của việc triển khai kế toán
ABC ở các DN là khác nhau”, các tác giả Al-Saidi và Gowda (2014) đã tổng hợp các
nghiên cứu đã được thực hiện và phân chia các nhân tố ảnh hưởng thành 3 nhóm nhân
tố: các nhân tố kỹ thuật, nhân tố hành vi và tổ chức; nhân tố cơ cấu và văn hóa với 7
nhân tố cụ thể, bao gồm: (1) hỗ trợ từ quản lý cấp cao; (2) liên kết với các chiến lược
cạnh tranh, đặc biệt là chất lượng và tốc độ chiến lược; (3) liên kết để đánh giá hiệu
quả; (4) có đủ nội lực; (5) đào tạo trong việc thiết kế, thực hiện và sử dụng phương

pháp; (6) quyền sở hữu phi kế toán; và (7) đồng thuận và rõ ràng các mục tiêu của các
hệ thống quản lý chi phí.
Trong nghiên cứu của mình về các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai kế
toán ABC trong các DN sản xuất xi măng Lybian, Elagili (2015) đã tổng hợp những
yếu tố có tác động đến việc triển khai kế toán ABC từ các tài liệu nghiên cứu của các
nhà khoa học được công bố từ năm 1987 và đã tổng kết thành tám yếu tố tác động: (1)
quy mô của DN, (2) sự đổi mới, (3) hỗ trợ từ quản lý cấp cao, (4) hỗ trợ từ quản lý nội
bộ, (5) chi phí chung và cơ cấu chi phí, (6) tính hữu dụng và tầm quan trọng của thơng
tin chi phí, (7) sự đa dạng phức tạp của sản phẩm và (8) cường độ cạnh tranh. Những


×