Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.66 KB, 178 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung trình bày trong luận án “Nâng cao hiệu
quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình” là kết quả
tự nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án có
nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Các kết quả nghiên cứu trong luận án không
trùng với công trình khoa học khác đã công bố.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Hà Thị Tuyết Minh

i

năm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. i
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 3
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................... 3

2.



Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án......................................... 4

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án...................................... 4

4.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5

5.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án..............8

6.

Kết cấu luận án....................................................................................... 23

Chương 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
CÔNG TỪ VỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC..................................................... 24
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................................................................ 24
1.1.1. Khái niệm đầu tư công và đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước..................24
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước..................................... 29
1.1.3. Vai trò của đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tếxã hội 30
1.1.4. Quản lý đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước.............................................. 33
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC......................................................................................................... 36
1.2.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước............................36

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước.38
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước.....48
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH HÒA
BÌNH.................................................................................................................... 53
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao hiệu quả đầu tư công.....................53


1.3.2. Kinh nghiệm địa phương trong nước về nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân
sách nhà nước................................................................................................... 58
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế và địa phương trong nước về nâng cao
hiệu quả đầu tư công cho tỉnh Hòa Bình........................................................... 61
Kết luận chương 1................................................................................................. 63
Chương 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH....................................................... 65
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH HÒA BÌNH....................................... 65
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hòa Bình.............................65
2.1.2. Tình hình đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hòa Bình..........71
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH........................................................................... 79
2.2.1. Mức độ đóng góp của đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước vào tốc độ
tăng trưởng kinh tế................................................................................. 80
2.2.2. Hệ số sử dụng vốn (ICOR)..................................................................... 89
2.2.3. Hệ số đo mức thay đổi của GDP trên mỗi đơn vị tăng thêm của đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước............................................................ 90
2.2.4. Hệ số đo mức thay đổi của đầu tư tư nhân trên mỗi đơn vị tăng thêm của
đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước................................................. 91
2.2.5. Hệ số đo mức thay đổi thu ngân sách nhà nước trên mỗi đơn vị tăng thêm
của đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước........................................... 92

2.2.6. Hệ số đo mức thay đổi năng suất lao động trên mỗi đơn vị đầu tư công từ
vốn NSNN tăng thêm............................................................................. 95
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH........................................................................... 96
2.3.1. Thành tựu đạt được................................................................................ 96
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 99
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế........................................................ 100
Kết luận chương 2............................................................................................... 117
Chương 3.............................................................................................................. 119
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH..................................................... 119


3.1. ĐẦU TƯ CÔNG TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
CỦA TỈNH HÒA BÌNH.................................................................................... 119
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hoà Bình........119
3.1.2. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình .
...............................................................................................................123
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HOÀ BÌNH................................................... 127
3.2.1. Cụ thể hoá các văn bản quản lý đầu tư công phù hợp với đặc thù của tỉnh
...............................................................................................................127
3.2.2. Xây dựng tiêu chí và thứ tự ưu tiên làm cơ sở phân bổ, sử dụng vốn đầu
tư công.................................................................................................. 129
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình....131
3.2.4. Nâng cao năng lực của các cơ quan, cán bộ làm công tác quản lý, tư vấn
và thực hiện đầu tư công...................................................................... 135
3.2.5. Giải pháp tăng cường huy động và đa dạng hóa nguồn vốn cho đầu tư
công...................................................................................................... 139
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÒA BÌNH..............................146
Kết luận chương 3......................................................................................... 153
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................... i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. iii
PHỤ LỤC................................................................................................................... i


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Lan
và TS. Bùi Văn Khánh đã tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ, dành thời
gian định hướng cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án. Luận
án “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hòa Bình” sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ, giúp đỡ của hai
thầy cô hướng dẫn.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện Tài
chính, các Giảng viên của Bộ Môn Tài chính công, đặc biệt TS. Bùi Tiến
Hanh đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn về nội dung và phương pháp
nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện giúp đỡ Nghiên cứu sinh trong suốt quá
trình học tập tại Học viện Tài chính.
Nghiên cứu sinh mong nhận được những nhận xét cũng như những ý
kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô để luận án được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án

Hà Thị Tuyết Minh

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Thu nhập bình quân đầu người

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

HĐND

Hội đồng nhân dân


KT –XH

Kinh tế- xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung

ương NTM Nông thôn mới
ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA

Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TPCP

Trái phiếu chính phủ

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNCTAD


Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển - United
Nations Conference on Trade and Development, hay Diễn đàn
Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.2. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo phân theo thành thị, nông thôn của
tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2017................................................................ 68
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2013-2017.....69
Bảng 2.4. Tổng sản phẩm bình quân đầu người của tỉnh Hòa Bình................70
Bảng 2.5. Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2017.............71
Bảng 2.6. Sự tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Hòa Bình 20132017.................................................................................................................73
Bảng 2.7. Tỷ trọng vốn đầu tư công từ NSNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã
hội tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2017..........................................................73
Bảng 2.8. Sự tăng trưởng của các thành phần vốn đầu tư của tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2013-2017........................................................................................74
Bảng 2.9. Bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2013-2017 của tỉnh Hòa Bình.................................................................76
Bảng 2.10. Đầu tư công từ vốn NSNN /GRDP tỉnh Hòa Bình.......................77
Bảng 2.11. Cơ cấu vốn đầu tư công từ vốn NSNN theo phân cấp quản lý của
tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2017................................................................ 78
Bảng 2.12. Thống kê mô tả dữ liệu về tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư công
từ vốn NSNN, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................80
Bảng 2.13. Hệ số tương quan giữa các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư
công từ vốn NSNN, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài................81
Bảng 2.14. Kiểm định tính dừng của các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu
tư công từ vốn NSNN, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài............82
Bảng 2.15. Mối quan hệ nhân quả giữa các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đầu tư công, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài............................83


v
ii


Bảng 2.16. Kiểm định mối quan hệ đồng tích hợp giữa các biến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đầu tư công từ vốn NSNN, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp
nước ngoài.......................................................................................................84
Bảng 2.17. Kiểm định độ trễ giữa các biến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư
công từ vốn NSNN, đầu tư tư nhân và đầu tư trực tiếp nước ngoài................85
Bảng 2.18. Kết quả ước lượng mô hình VECM..............................................85
Bảng 2.19. Hệ số ICOR theo khu vực kinh tế của tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2007-2017........................................................................................................89
Bảng 2.20. Mức độ đóng góp của đầu tư công từ vốn NSNN vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế khu vực Nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2013-2017..........91
Bảng 2.21. Hệ số đo mức thay đổi của đầu tư tư nhân trên mỗi đơn vị tăng
thêm của đầu tư công từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2017................92
Bảng 2.22. Tỷ lệ đầu tư công từ vốn NSNN và thu NSNN giai đoạn 20132017.................................................................................................................93
Bảng 2.23. Hệ số đo mức thay đổi thu NSNN trên mỗi đơn vị tăng thêm của
đầu tư công từ vốn NSNN...............................................................................94
Bảng 2.24. Hệ số đo mức thay đổi năng suất lao động trên mỗi đơn vị đầu tư
công từ vốn NSNN tăng thêm giai đoạn 2012-2017 (theo giá hiện hành)......96
Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông
đường bộ tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 –2020...................................136

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tình hình vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Hoà Bình giai đoạn
2013-2017........................................................................................................72
Biểu đồ 2.2. Tình hình vốn đầu tư công từ NSNN của tỉnh Hòa Bình giai đoạn

2013-2017........................................................................................................75
Biểu 2.3. Tỷ lệ kết cấu đường huyện, xã.......................................................113


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư công là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng và
quyết định đối với tăng trưởng kinh tế. Đầu tư công được tập trung chủ yếu
vào xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, giáo dục, y tế, xóa đói giảm
nghèo…Vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước là nguồn lực quan trọng thúc
đầy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong
bối cảnh hiện nay, khi nguồn vốn ngân sách nhà nước càng hạn hẹp thì việc
nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước càng trở nên quan
trọng.
Hòa Bình là tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, điểm xuất phát thấp, 72% dân
số là dân tộc thiểu số; trình độ dân trí không cao, chất lượng nguồn nhân lực
chưa cao, địa hình đồi núi hiểm trở, kinh tế khó khăn. Vì vậy, nguồn lực tài
chính dành cho đầu tư công là rất ít. Điều này dẫn đến kết cấu hạ tầng của
tỉnh còn thiếu, đòi hỏi phải có nhiều hơn nữa các dự án đầu tư công để xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, giúp nâng cao đời sống người dân, từ đó
thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
Hơn nữa, từ năm 2006, hầu hết dự án đầu tư công đã phân cấp về địa
phương quản lý, nên hiệu quả đầu tư công mang lại phụ thuộc rất lớn vào
năng lực và quyết định đầu tư của địa phương. Tuy nhiên, với nguồn lực Nhà
nước có hạn, hiệu quả đầu tư công chưa cao, nên rất cần có những giải pháp
để nâng cao hiệu quả đầu tư công ở tỉnh Hòa Bình, giúp tỉnh phát triển kinh
tế-xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư công, sự hạn hẹp
của nguồn vốn ngân sách nhà nước, cũng như nhìn nhận thực tiễn khách quan


9


tại tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư
công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luân án:
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là đề xuất một số giải pháp và điều
kiện thực hiện các giải pháp đó nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn
ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
- Nghiên cứu kinh nghiệm trong và ngoài nước, rút ra một số bài học
cho tỉnh Hòa Bình
- Hệ thống hóa lý luận về đầu tư công, hiệu quả đầu tư công từ vốn
NSNN
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân
sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư công, tìm ra nguyên
nhân làm giảm hiệu quả đầu tư công từ vốn NSNN để đề xuất các
giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư công từ vốn NSNN tại tỉnh
Hòa Bình.
- Trên cơ sở định hướng phát triển của tỉnh Hòa Bình, kết hợp với
những đánh giá thực trạng về hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách
nhà nước tại tỉnh Hòa Bình, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hòa Bình đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư công dưới góc độ
tác động của đầu tư công từ vốn NSNN đến kinh tế tại tỉnh Hòa Bình.



Phạm vi nghiên cứu
Pham vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình
đầu tư công, đánh giá hiệu quả đầu tư công từ vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh
Hòa Bình về mặt kinh tế, cũng như những nhân tố tác động đến hiệu quả đầu
tư công tại tỉnh Hòa Bình. Luận án chỉ nghiên cứu các dự án đầu tư công từ
NSNN do Tỉnh quản lý.
Pham vi thời gian: Luận án chọn phạm vi thời gian từ năm 2013 đến
năm 2017.
Pham vi về lãnh thổ: tỉnh Hòa Bình, Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: Được sử dụng để đánh giá
các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó rút ra những vấn đề lý luận về
đầu tư công và hiệu quả đầu tư công.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để nhận xét, đánh giá mối quan hệ
tương quan giữa mức độ đầu tư công và kết quả đạt được (tăng trưởng
kinh tế, năng suất lao động …).
- Phương pháp phân tích định lượng: Sử dụng mô hình kinh tế lượng để
xem xét đánh giá hiệu quả đầu tư công thông qua ước lượng cụ thể mức
độ tác động của đầu tư công đến sự phát triển kinh tế. Cụ thể, luận án sử
dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM (vector error correction
model) qua phần mềm EVIEWS. VECM được sử dụng trong trường hợp
chuỗi dữ liệu là không dừng và có ít nhất một quan hệ đồng tích hợp
(cointegration) trong mô hình.
Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng
trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ
đồng kết hợp. Các bước tiến hành chạy mô hình:



Bước 1: Lấy logarit của chuỗi dữ liệu để chuỗi ổn định hơn
Bước 2: Kiểm định tính dừng đối với chuỗi dữ liệu, lựa chọn khoảng trễ
thích hợp
Bước 3: Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (sau khi nhận được chuỗi
dừng) để xem xét mối quan hệ giữa các biến trong mô hình
Bước 4: xét tính đồng liên kết giữa các biến trong mô hình. Ta kiểm định
dựa trên các biến chưa lấy sai phân.
Bước 5: Sau khi tiến hành các bước kiểm định liên quan, nếu các chuỗi là
không dừng và có mối quan hệ đồng liên kết, ta sử dụng mô hình VECM để
ước lượng.
Với phương pháp này, các biến số sẽ được kiểm định tính dừng thông
qua 2 kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP (Phillips-Perron). Sau đó, kiểm
định đồng tích hợp (cointegration) sẽ được thực hiện thông qua thủ tục
Johansen. Nếu các biến số tích hợp bậc 1 (I(1)) và có quan hệ đồng tích hợp,
mô hình VECM sẽ được ước lượng và giả thuyết về đầu tư công và đầu tư tư
nhân sẽ được kiểm định thông qua phân tích các hàm phản ứng (impulse
response functions) và ước lượng các hệ số co giãn của các biến số theo biến
đầu tư công.
Một số khái niệm liên quan tới mô hình VECM như hồi quy giả mạo,
đồng liên kết và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM.
Hồi quy giả mạo:
Khi hồi quy với các chuỗi thời gian, kết quả hồi quy có thể là giả mạo
vì các chuỗi này có cùng xu thế. Điều này thường xảy ra trong kinh tế. Ước
lượng của các hệ số hồi quy không phải chỉ chịu ảnh hưởng của biến độc lập
lên biến phụ thuộc mà còn bao hàm xu thế.


Đồng liên kết:
Như trên ta đã đề cập tới, việc hồi quy các chuỗi thời gian không dừng
thường dẫn đến kết quả hồi quy giả mạo. Engle và Granger (1987) cho rằng

nếu kết hợp tuyến tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một
chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là đồng liên kết.
Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và được giải
thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến. Nghĩa là, nếu phần dư
trong mô hình hồi quy giữa các chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi
dừng, thì kết quả hồi quy là thực và thể hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn
giữa các biến trong mô hình. Nếu như mô hình là đồng liên kết thì sẽ không
xảy ra trường hợp hồi quy giả mạo, khi đó các kiểm định dựa trên tiêu chuẩn t
và F vẫn có ý nghĩa. Có nhiều phương pháp kiểm định mối quan hệ đồng liên
kết: kiểm định Engle- Granger, kiểm định CRDW…và theo phương pháp Var
của Johansen.
Mối quan hệ nhân quả Granger:
Để kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger giữa hai chuỗi thời gian X
và Y, Để kiểm định trên Eview, ta xây dựng hai phương trình sau:
Y = α + α Y + … + α Y + β X + … + β X + ε (1)
t

0

1

t-1

l

t-l

1

t-1


l

t-l

t

X = α + α X + … + α X + β Y + … + β Y + ε (2)
t

0

1

t-1

l

t-l

1

t-1

l

t-l

t


Để xem các biến trễ của X có giải thích cho Y (X tác động nhân quả
Granger lên Y) và các biến trễ của Y có giải thích cho X (Y tác động nhân quả
Granger lên X) hay không ta kiểm định giả thiết sau đây cho mỗi phương
trình:
H0: β1 = β2 = … = βl = 0 (3)
Để kiểm định giả thiết đồng thời này, ta sử dụng thống kê F của kiểm
định Wald. Nếu giá trị thống kê F tính toán lớn hơn giá trị thống kê F phê
phán ở một mức ý nghĩa xác định ta bác bỏ giả thiết H 0 và ngược lại. Có 4 khả
năng như sau:


- Nhân quả Granger một chiều từ X sang Y nếu các biến trễ của X có
tác động lên Y, nhưng các biến trễ của Y không có tác động lên X.
- Nhân quả Granger một chiều từ Y sang X nếu các biến trễ của Y có
tác động lên X, nhưng các biến trễ của X không có tác động lên Y.
- Nhân quả Granger hai chiều giữa X và Y nếu các biến trễ của X có
tác động lên Y và các biến trễ của Y có tác động lên X.
- Không có quan hệ nhân quả Granger giữa X và Y nếu các biến trễ
của X không có tác động lên Y và các biến trễ của Y không có tác
động lên X.
Phương pháp này có ưu điểm hơn so với hầu hết các nghiên cứu trước
đây về cùng chủ đề (ước lượng các phương trình OLS tĩnh). Nếu như việc ước
lượng các phương trình tĩnh đơn lẻ thường phải có giả định mạnh về dạng mô
hình và quan hệ nhân quả giữa các biến, thì mô hình VECM bao chứa mọi
mối quan hệ tương hỗ động theo thời gian giữa các biến, theo đó, phân tích
được tác động trong ngắn hạn, cũng như quá trình điều chỉnh đến quan hệ ổn
định trong dài hạn. Ngoài ra, phương pháp phân tích dãy số theo thời gian
cũng tránh được một số yếu điểm của phương pháp OLS đơn thuần như hồi
quy giả (spurious regression) hoặc tự tương quan.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

5.1.
5.1.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả đầu tư công

Một là, các nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công của Quốc gia với nhiều
phương pháp, tiêu chí khác nhau. Điển hình là nghiên cứu “Một số vấn đề cơ
bản về đầu tư công trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới của Việt Nam
2011-2020” của tác giả Vũ Tuấn Anh [39]. Nghiên cứu đã xem xét tác động
của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế với phương pháp luận để ước
lượng nguồn tăng trưởng dựa trên hàm sản xuất của Solow, hiệu quả vốn đầu


tư công thông qua tiêu chí ICOR. Nghiên cứu đã khẳng định hiệu quả của đầu
tư công ở Việt Nam giai đoạn 2000-2007 thấp hơn nhiều so với trước đây do
nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do hạn chế của khung thể chế và hoạt
động của các cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, tổ chức và quản lý đầu tư
công.
Bên cạnh đó, có nhiều nghiên cứu đã sử dụng chỉ số ICOR để đánh giá
hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam, như: nghiên cứu “Đổi mới đầu tư công ở
Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của tác giả Vũ Như Thăng [37] chỉ ra rằng: hệ
số ICOR của đầu tư công tại Việt Nam có xu hướng tăng lên trong những năm
gần đây. Nếu hệ số ICOR của giai đoạn 1996-2000 tính theo giá hiện hành là
4,7 thì sang giai đoạn 2001-2005 hệ số này trung bình là 5,1 và giai đoạn
2006-2010 tăng lên 6,1.
Bằng việc tính toán, xác định hệ số ICOR giữa khu vực kinh tế nhà
nước, khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giai
đoạn 2000-2010, trong công trình nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả đầu tư” của
Bùi Trinh (2011) [3] đã cho thấy nếu tính theo giá trị tích lũy tài sản thì chỉ số

ICOR của Việt Nam giai đoạn 2000-2005 (4,37) và giai đoạn 2006-2010
(5,13) không phải quá cao so với các quốc gia khác trong khi vực. Tuy nhiên,
một phần lớn vốn đầu tư công không đi vào tích lũy tài sản nên chỉ số ICOR
của Việt Nam trong giai đoạn này cao hơn rất nhiều và tăng mạnh qua các
năm, tăng từ 6,94 (giai đoạn 2000-2005) lên 9,68 (giai đoạn 2006-2010). Điều
này có nghĩa rằng, đầu tư công ở Việt Nam thời gian đó rất không hiệu quả, ít
nhất là so với các nước trong khu vực có cùng trình độ phát triển.
Cùng với việc đánh giá hiệu quả đầu tư công thông qua hệ số ICOR
nêu trên, trong bài viết “Bàn về hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước”
của tác giả Nguyễn Công Nghiệp (2010) đã nghiên cứu và đề xuất tiêu chí


đánh giá hiệu quả đầu tư công bao gồm: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
[9].
Hơn nữa, có một số ít nghiên cứu sử dụng các phương pháp định lượng
để đánh giá hiệu quả đầu tư công như: nghiên cứu “Đầu tư công “lấn át” đầu
tư tư nhân? Góc nhìn từ mô hình thực nghiệm VECM” của Tô Trung Thành
(2011) [29]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá đầu tư công trên
phương diện phân tích liệu đầu tư công “lấn át” hay “hỗ trợ” đầu tư tư nhân ở
Việt Nam qua việc sử dụng mô hình VECM và các hàm phản ứng của ba biến
số (ở dạng logarit) là đầu tư khu vực nhà nước (GI), đầu tư khu vực tư nhân
(PI) và GDP (Y). Các biến số này được thu thập từ năm 1986-2010 (25 năm)
từ nguồn Tổng cục thống kê, tính theo giá so sánh 1994. Kết quả thực nghiệm
cho thấy: hiện tượng đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân thể hiện rõ nét. Kết
quả ước lượng cho thấy đầu tư công có hiệu ứng tích cực đối với tăng trưởng
GDP, tức là sự gia tăng vốn đầu tư có tác động làm tăng GDP. Tuy nhiên, tác
động của đầu tư công đến GDP là rất thấp so với tác động của đầu tư tư nhân
(1% tăng lên của đầu tư tư nhân có thể đóng góp 0,33% tăng trưởng, trong khi
đầu tư công chỉ đóng góp 0,23% tăng trưởng trong dài hạn). Đặc biệt, nghiên
cứu cũng chỉ ra sự tăng thêm 1% của đầu tư công sẽ khiến đầu tư tư nhân thu

hẹp 0,48% sau một thập kỷ. Điều này hàm ý rõ nét hiệu quả của khu vực đầu
tư tư nhân cao hơn khu vực công trong việc tăng sản lượng chung của nền
kinh tế. Từ đó, nghiên cứu này đã đi đến kết luận: cần giảm tỷ trọng đầu tư
công và tái cấu trúc đầu tư công cho hợp lý. Đồng thời, nghiên cứu này cũng
chỉ ra hiện tượng đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân là rõ nét và tác động của
đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế thấp hơn nhiều so với đầu tư của khu
vực tư nhân. Từ đó, đã đưa khuyến nghị cần giảm tỷ trọng vốn đầu tư công
nhưng cần phải nâng cao hiệu quả của đầu tư công; đa dạng hóa nguồn vốn
cho đầu tư phát triển; đầu tư của nhà nước cần phải rút lui khỏi những lĩnh
vực mà khu vực kinh tế tư nhân có thể đảm nhiệm được và đạt hiệu quả cao


hơn, đầu tư công chỉ mang tính chất “hỗ trợ”, không nên nhằm mục đích
“kinh doanh”.
Bài viết “Đánh giá hiệu quả đầu tư công sử dụng hàm sản xuất CoolDouglas” trích từ nghiên cứu “Phân tích định lượng hiệu quả đầu tư công tại
VN” của Ban Phân tích-Dự báo, trung tâm thông tin và dự báo kinh tế -xã hội
quốc gia (2013) [1]. Với phương pháp này, nghiên cứu đã thực hiện đánh giá
hiệu quả đầu tư công của cả khu vực nhà nước và xét riêng trong cấp độ
ngành mà cụ thể là hiệu quả đầu tư công của ngành điện nước trong giai đoạn
1995-2011.
Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam”của tác
giả Phạm Minh Hóa [16] đã đánh giá hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam giai
đoạn 2000-2014, từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư công ở Việt Nam. Trong phạm vi của luận án, “hiệu quả đầu tư công
được xem xét trên phạm vị tổng thể nền kinh tế (góc độ vĩ mô) gắn với mục
tiêu của đầu tư công là tăng trưởng kinh tế (hiệu quả kinh tế), giảm nghèo
(hiệu quả xã hội) và đánh giá trên cơ sở hệ thống các tiêu chí phù hợp” [16,
tr.54].
Theo Phó Thị Kim Chi và các cộng sự (Trần Thị Kim Dung, Đỗ Văn
Lâm, Chu Thị Nhường, Lương Thu Hương) (2013) trong nghiên cứu “Hiệu

quả đầu tư công: nhìn từ tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế” cho rằng:
đầu tư công ở Việt Nam có tác động đến GDP trong ngắn hạn hơn là trong dài
hạn và không có tác động rõ nét trong thúc đẩy đầu tư tư nhân [18]. Tuy
nhiên, khi sử dụng mô hình ARDL, Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư và Lê Hoàng
Phong (2014) trong nghiên cứu “Tác động của đầu tư công đối với tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL” lại cho
thấy tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong
ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê, nhưng có tác dụng thúc đẩy tăng


trưởng trong dài hạn. Do đó, việc cắt giảm đầu tư công để ổn định kinh tế vĩ
mô có thể không gây ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong
ngắn hạn. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng chỉ rõ mức độ tác động của đầu tư
công đến tăng trưởng kinh tế là kém nhất so với đầu tư của khu vực tư nhân
và khu vực FDI [30].
Luận án Tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Bùi Mạnh Cường. Luận án đã hệ
thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư phát triển từ
nguồn vốn NSNN một cách đầy đủ, rõ ràng, cụ thể. - Tổng hợp, làm rõ cơ sở
lý luận về hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN; - Phân tích, đánh
giá, nhận xét để xây dựng cơ sở thực tiễn về đầu tư phát triển từ nguồn vốn
NSNN; - Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả
đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN toàn diện cả về định tính, định lượng,
với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế chuyển đổi. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
NSNN đã được xây dựng, áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam từ năm 20052010, chỉ ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn
NSNN của Việt Nam. - Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 trong điều kiện của nền kinh tế chuyển đổi và hội
nhập quốc tế với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hai là, một số nghiên cứu tập trung đánh giá hiệu quả đầu tư công
trong phạm vi địa phương. Tiêu biểu như luận án tiến sĩ “Hiệu quả đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, của tác giả Trần Thị Hoàng Mai [32] đã
đánh giá hiệu quả đầu tư công của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2013 thông
qua tiêu chí về hiệu quả kinh tế (Đóng góp đầu tư công vào phát triển GDP,
hiệu suất đầu tư-ICOR), về hiệu quả xã hội của đầu tư công (đóng góp của


đầu tư công vào việc nâng cao mức sống người dân và giải quyết công ăn việc
làm, đóng góp của đầu tư công vào công tác xóa đói giảm nghèo, đóng góp
của đầu tư công vào tăng năng suất lao động địa phương….). Từ đó đề xuất
giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ
bản tại tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Huy Hoàng đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Cạn
chỉ ra rằng: Bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, trong những năm vừa qua, việc đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
ngân sách nhà nước của tỉnh Bắc Kạn còn nhiều bất cập, hạn chế, thể hiện qua từ công tác
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng; việc phân bổ vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước còn dàn trải, số vốn bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp dẫn
đến dự án kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư; nhiều bất cập trong lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình; cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa
được chú trọng đúng mức… Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong XDCB, bài viết đưa ra bảy giải pháp.

Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu trong nước đều tập trung đánh giá hiệu
quả kinh tế của đầu tư công, trong đó phổ biến nhất là sử dụng hệ số ICOR.
Hệ số ICOR phụ thuộc vào ba nhân tố: cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả quản lý và
chính sách. Nhưng cơ cấu đầu tư công lại thường mang tính “lan tỏa” và có
“độ trễ” nhất định. Vì vậy, khó có thể kết luận đầu tư công công có hiệu quả

hay không chỉ bằng cách đánh giá dựa vào hệ số ICOR, đặc biệt khi nền kinh
tế có nhiều biến động trong ngắn hạn. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác áp
dụng mô hình phân tích mối tương qua giữa vốn đầu tư công với tăng trưởng
kinh tế (VECM) và phương pháp hàm sản xuất với việc sử dụng chỉ số MP để
đánh giá hiệu quả đầu tư công. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm, nên để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả đầu tư công cần sử
dụng nhiều phương pháp.


5.1.2. Các nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả đầu tư
công
Khi nói đến hiệu quả đầu tư công, trước khi đưa ra giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư công, trong nhiều nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra những
nhân tố tác động không tốt đến hiệu quả đầu tư công hay nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam thời gian qua thấp và càng ngày càng
giảm. Đầu tiên phải kể đến tác giả Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái trong
nghiên cứu“Đầu tư công - Thực trạng và tái cơ cấu” (2011) [40] đã chỉ ra
hiệu quả đầu tư công công thấp bắt nguồn từ thể chế phân bổ và quản lý đầu
tư công chưa hoàn thiện và do sự yếu kém của cơ quan quản lý.
Trong bài viết “Giải pháp tái cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tư nhà
nước”, tác giả Nguyễn Đình Cung (2011) đã chỉ ra rằng đầu tư nhà nước đã và
đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư xã hội nhưng lại dàn trải, kém
hiệu quả gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Giải pháp tác giả đưa ra là Việt Nam cần
tính đúng và đủ các khoản chi đầu tư vào ngân sách nhà nước theo chuẩn mực
và thông lệ quốc tế, không phân bố đầu tư nhà nước vào các ngành mà tư
nhân trong nước có thể kinh doanh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo và tiêu
chí chủ yếu để quyết định dự án đầu tư [10].
Lê Xuân Bá trong nghiên cứu “Một số vấn đề về phân cấp đầu tư công
giữa trung ương và địa phương”, (2012) cho rằng chính những bất cập,
vướng mắc và chồng chéo trong hệ thống các văn bản pháp luật, trong điều

hành và quản lý giữa các cơ quan liên quan, giữa các cơ quan quản lý nhà
nước với doanh nghiệp liên quan đên đầu tư công lànguyên nhân khiến vốn
đầu tư công được sử dụng chưa hiệu quả cho phát triển kinh tế-xã hội và gây
ra tình trạng lãng phí, tham nhũng [7].


Luận án tiến sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự
toán dự án đầu tư công tại Việt Nam” (2016) của Vũ Quang Lãm đã đánh giá
và làm rõ sự khác biệt giữa dự án đầu tư công với dự án đầu tư khác tại Việt
Nam, từ đó xác định khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
chậm tiến độ và vượt dự toán chỉ riêng cho dự án đầu tư công tại Việt Nam.
Phần nghiên cứu định tính cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân làm
chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án công- nhất là dự án ODA là do trình
tự thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng của Chính phủ Việt Nam khá phức tạp
và khác biệt so với quy định chung của các tổ chức tài trợ. Kết quả nghiên
cứu thực nghiệm chỉ ra chậm tiến độ (thời gian) có ảnh hưởng lớn đến vượt
dự toán (chi phí) của các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết
quả nghiên cứu cũng chứng minh cụ thể thời gian thực hiện dự án công phụ
thuộc vào tính chuyên nghiệp của chủ đầu tư và việc phân cấp quản lý thực
hiện dự án. Phát hiện này rất có ý nghĩa, giúp các nhà hoạch định chính sách
xem xét lại quy định về việc phân cấp quản lý và mô hình chủ đầu tư kiêm
nhiệm hiện nay. Kết quả nghiên cứu xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến
chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Theo
đó, yếu tố quan trọng nhất thuộc về năng lực tổ chức quản lý dự án của chủ
đầu tư; năng lực tư vấn, thực hiện hợp đồng của nhà tư vấn và nhà thầu.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện thêm các yếu tố ngoại vi (lạm phát, giá
cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát, điều kiện địa chất thủy văn) và khó khăn
về tài chính của các bên cũng ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán
các dự án đầu tư công. Đây là điểm mới của đề tài mà các nghiên cứu trước
đây đề cập chưa đầy đủ. Luận án lần đầu tiên thực hiện kiểm định kết quả

nghiên cứu thông qua phân tích các yếu tố dẫn đến thành công hoặc thất bại
trong quản lý tiến độ và quản lý dự toán của hai dự án tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Kết quả kiểm định đã chứng minh các yếu tố mà luận án nhận diện
chính xác và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. [38].


Nghiên cứu “Tham nhũng trong đầu tư công: liệu có giải pháp để khắc
phục?” của PGS.,TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài Nhân đã cho
biết: “Nhân dịp công bố bảng xếp hạng tham nhũng (IPC) 2004, ông Peter
Eigen, chủ tịch Tổ chức Minh bạch quốc tế (TI), tuyên bố với báo giới "Tham
nhũng trong các dự án công ở mức độ cao là một trở ngại lớn đối với phát
triển bền vững, gây thất thoát lớn về ngân sách mà cả các quốc gia phát triển
lẫn các quốc gia đang phát triển đang rất cần cho giáo dục, chăm sóc y tế và
giảm nghèo" [25,Tr.1]. Ngoài ra, nghiên cứu tập trung vào phân tích mối quan
hệ giữa đầu tư công và tham nhũng; từ đó chỉ ra rằng việc gia tăng quy mô chi
đầu tư công với đầu tư tràn lan, dàn trải đi đôi là tham nhũng cao…. Đặc biệt,
trong nghiên cứu này, các tác giả đã chỉ ra tính phức tạp của các dự án đầu tư
công dẫn đến tham nhũng. Cụ thể: chi đầu tư thường trải qua một quy trình
phê chuẩn rất phức tạp và chứa nhiều yếu tố tùy tiện; Những quyết định liên
quan đến đầu tư công thường phải trải qua nhiều khâu trong lựa chọn chính
sách: (i) kết cấu chung của ngân sách; (ii) quy mô tổng chi đầu tư ngân sách
nhà nước; (iii) lựa chọn các dự án; (iv) quy mô và thiết kế dự án. Trong số các
quyết định này, một số cán bộ cao cấp thường tham gia kiểm soát và gây ảnh
hưởng đáng kể đến việc ra quyết định ở khâu (iii) và (iv). Kết quả có thể xảy
ra tình trạng: dự án được đầu tư khi chưa thực sự cần thiết phải đầu tư; dự án
được đầu tư với quy mô, công suất không phù hợp so với nhu cầu; dự án được
đầu tư với yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu; dự án
được đầu tư ở địa điểm và thời điểm không hợp lý; thiết bị và công trình của
dư án có chất lượng thấp làm giảm tuổi thọ của dự án…Thêm vào đó, tiến
trình phê duyệt dự án đầu trải qua nhiều giai đoạn. Chẳng hạn, dự án xây

dựng dân sự yêu cầu liên quan đến các quyết định: (i) thiết kế dự án; (ii) đấu
thầu dự án; (iii) kiểm soát thầu; (iv) thương lượng thầu; tiến trình ký hợp
đồng thầu. Biên soạn hợp đồng thầu đầu tư rất phức tạp và không thể tránh
khỏi nhiều vấn đề thiếu chắc chắn và không đồng thuận. Những cán bộ cao


cấp có thể gây ảnh hưởng trong việc lựa chọn các doanh nghiệp tham gia đấu
thầu. Sự chi tiết hóa các bản thiết kế dường như chỉ dành riêng cho một vài
doanh nghiệp. Sự gọi thầu đi kèm theo việc cung cấp thông tin bên trong cho
những doanh nghiệp “có sự đãi ngộ”. Đối với doanh nghiệp được sắp xếp
nhận thầu, khi nhận được hợp đồng thầu, đặc biệt là dự án lớn, có thể mang
lại cho họ một khoản lợi nhuận rất lớn. Vì thế những người quản lý cũng sẵn
lòng chi trả tiền hoa hồng rất “hậu hĩnh” cho các cán bộ cấp cao để giúp cho
họ giành được hợp đồng thầu. Tiền hoa hồng được tính vào trong chi phí để
giảm trừ thuế theo cách thức tiền hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm chi phí
dự án. Thật ra, các doanh nghiệp chi trả tiền hoa hồng cũng không phải gánh
chịu hoàn toàn chi phí này. Họ có thể thu hồi lại bằng nhiều cách: (i) trong gói
thầu bao gồm chi phí hoa hồng; (ii) giảm đi đi chi phí đầu tư của dự án bằng
cách: nâng giá, khai khống khối lượng, bớt vật tư, tráo vật tư. Và để hợp thức
hóa hồ sơ, chứng từ, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều thủ đoạn gian dối,
tinh vi. Để khắc phục tình trạng tham nhũng trong đầu tư công, hai tác giả cho
rằng: Chính phủ cần hoàn thiện chính sách đầu tư công hướng đến minh bạch,
trách nhiệm và hiệu quả hơn. Hai tác giả cũng đề xuất mô hình thực nghiệm
để ước lượng các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công
(không phân biệt quy mô của dự án). Khuyến nghị một số điều chỉnh chính
sách quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam để hạn chế đến mức thấp nhất
tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán [28].
Bên cạnh đó, về thất thoát, lãng phí trong đầu tư công, tác giả Thái Bá
Cẩn (2003) với sách chuyên khảo “Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng” đã nghiên cứu về công tác quản lý tài chính đối với các dự án đầu

tư của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và làm rõ những đặc trưng của hoạt
động đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư xây dựng, cơ chế quản lý đầu tư xây
dựng, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm ngăn ngừa thất thoát, lãng
phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư [26].


Nghiên cứu “Đổi mới đầu tư công ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020”
của tác giả Vũ Như Thăng cho rằng: “Việc phân bổ vốn đầu tư từ NSNN còn
dàn trải, số vốn bình quân phân bổ cho các dự án hàng năm thấp. Việc phân
bổ vốn dàn trải dẫn tới tình trạng nhiều dự án bị kéo dài tiến độ, chậm đưa
vào sử dụng, làm gia tăng chi phí đầu tư. Hơn nữa, cơ cấu đầu tư theo vùng
miền còn chưa hợp lý. Nhiều địa phương có xu hương muốn hướng đến một
cơ cấu đầu tư tương tự nhau, hơn là hình thành một cơ cấu đầu tư nhằm phát
huy lợi thế so sánh của từng địa phương. Chất lượng xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển ở nhiều ngành trong một số khâu còn yếu, dẫn tới hiệu quả
đầu tư một số công trình, dự án chưa cao” [37, Tr.6].
5.1.3. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư công
Liên quan đến hiệu quả đầu tư công, còn có nhiều công trình nghiên
cứu góc độ quản lý nhà nước đối với đầu tư công. Hầu hết các công trình này
đều cho thấy tình trạng đầu tư công kém hiệu quả là hệ quả của những thiếu
sót, bất cập trong quản lý đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước từ các cập Bộ,
ngành, địa phương và đơn vị thực hiện.
Những bất cập, hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư công được thể
hiện rõ trong nghiên cứu “Phân cấp quản lý trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” [35] đã khẳng định “phân cấp trắng”-giao gần như toàn quyền cho
các ngành và địa phương thẩm định và quyết định đầu tư-là nguyên nhân quan
trọng gây nên tình trạng đầu tư dàn trải, chồng chéo, công trình thi công
chậm, thiếu đồng bộ, sản phẩm dở dang nhiều, và dẫn đến hiệu quả đầu tư
công thấp hiện nay cở các ngành và các địa phương.
Nguyễn Đình Cung trong nghiên cứu “Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả

đầu tư nhà nước-một yêu cầu cấp bách của tái cơ cấu kinh tế” đã chỉ ra
nguyên nhân cơ bản của đầu tư công kém hiệu quả là do cơ chế quản lý đầu tư
của nhà nước vừa phân tán, vừa mang nặng dấu ấn xin-cho, thiếu tầm nhìn


chiến lược, thiếu mục tiêu cụ thể, thiếu tiêu chí đo lường, thẩm định hiệu quả
kinh tế-xã hội [11].
Ngoài ra, khi xét đầu tư công dưới góc độ phân cấp đầu tư, trên cơ sở
phân tích dữ liệu về đầu tư công tại 31 địa phương bằng phương pháp hồi quy
Pooled OLS, Hoàng Thị Chinh Thon và các công sự (2010) trong công trình
nghiên cứu “Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các địa
phương ở Việt Nam” chỉ ra rằng: phải tăng tỷ trọng chi tiêu ngân sách vượt
mức giới hạn nào đó thì mới ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Điều này được lý giải bởi kết cấu hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn nhiều
yếu kém, thiếu đồng bộ và đầu tư dàn trải, nếu lượng đầu tư không đủ thì các
khoản đầu tư đó sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, do
đặc điểm của quản lý NSNN ở Việt Nam là tập trung nhưng chi theo phân
cấp. Phần lớn các địa phương đều nhận trợ cấp từ NSTW để thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Ngân sách địa phương luôn luôn trong
tình trạng cân bằng, các khoản thâm hụt thì dồn về NSTW. [5]
Tác giả Nguyễn Hoàng Anh (2008) đã chỉ ra một số hạn chế trong quản
lý đầu tư công như năng lực bộ máy cơ quan nhà nước còn yếu do không có
động lực thúc đẩy và cơ chế giám sát đủ mạnh, quy định về cách thức thẩm
định, lựa chọn dự án công còn đơn giản, chưa định lượng được lợi ích kinh tếxã hội, các chế tài xử lý vi phạm chưa đủ mạnh và cơ chế quản lý kinh phí
cho đầu tư chưa phù hợp [12].
Tác giả Nguyễn Thanh Minh (2011) cho rằng công tác quản lý đầu tư
công còn hạn chế ở năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, thủ tục hành chính phức
tạp, phiền hà, việc phân tích và thẩm định dự án còn sơ sài, công tác thanh tra,
kiểm tra còn lỏng lẻo…[14].



×