Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MINH THÚY

PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ THỰC TIỄN
THI HÀNH TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Luật kinh tế

Mã số

: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng ứng dụng)

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Huy Ban

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào


khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích đúng
theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Thúy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BLLĐ

Bộ luật lao động

3


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

6

DTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

7

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

8


HTX

Hợp tác xã

9

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

10

LĐ-TB&XH

Lao động – thƣơng binh và xã hội

11

NLĐ

Ngƣời lao động

12

NSDLĐ

Ngƣời sử dụng lao động

13


SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TNLĐ, BNN

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

15

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc (giai đoạn 2013 – 2017)
Bảng 2.2. Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (giai đoạn 2013 – 2017)
Bảng 2.3. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc (giai đoạn 2013 – 2017)
Bảng 2.4. Tình hình chi trả các chế độ BHXH tại quận Hoàng Mai 2017
Bảng 2.5. Tổng quỹ lƣơng trích đóng BHXH bắt buộc theo các khối (2013 – 2017)
Bảng 2.6. Tổng quỹ lƣơng trích đóng BHXH bắt buộc (giai đoạn 2013 – 2017)
Bảng 2.7. Kết quả thu quỹ BHXH bắt buộc (giai đoạn 2013 – 2017)
Bảng 2.8. Tình hình doanh nghiệp nợ BHXH bắt buộc 06 tháng trở lên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 0
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................................ 4
7. Cơ cấu của luận văn ..................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................... 5
1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................................ 8
1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................. ……9
1.3. Quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................. 10
1.3.1. Đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................ 10
1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................. 12
1.3.3. Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................................... 27
1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội ................................................................. 29
1.3.5. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về BHXH bắtbuộc ............ 30
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI QUẬN HOÀNG MAI, TP. HÀ NỘI ................................. 33
2.1. Khái quát chung về quận Hoàng Mai và Cơ quan bảo hiểm xã hội quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội. .............................................................................................. 33
2.1.1. Khái quát chung về quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội ........................................ 33



2.1.2. Cơ quan bảo hiểm xã hội quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội..................................... 34
2.2. Thực hiện quy định pháp luật về đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc .......... 34
2.3. Thực hiện quy định pháp luật về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 41
2.4. Thực hiện quy định pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................... 43
2.5. Tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc và xử lý vi phạm pháp luật, giải
quyết tranh chấp về bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................... 47
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI QUẬN HOÀNG MAI, TP. HÀ NỘI ...................... 58
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc ............................................................................................................................... 58
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội bắt buộc tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. ........................................................ 63
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................ 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một trong những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội.
Ở nƣớc ta, trải qua quá trình hình thành và phát triển, chính sách BHXH luôn đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, xây dựng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của đất
nƣớc, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo NLĐ, bảo đảm an sinh xã hội và hội nhập
quốc tế. Chính sách BHXH đã từng bƣớc khẳng định và phát huy vai trò của mình, là
sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp phải những

rủi ro trong cuộc sống, khi ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất
việc làm cũng nhƣ khi đến tuổi già không còn khả năng lao động.
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII đã đề ra phƣơng hƣớng cải cách chính sách BHXH để BHXH thực sự là một
trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bƣớc mở rộng vững chắc diện bao phủ
BHXH, hƣớng tới mục tiêu BHXH toàn dân; phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa
dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hƣởng, công bằng,
bình đẳng, chia sẻ và bền vững; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc và phát triển hệ thống thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện
đại, tin cậy và minh bạch.
Hoàng Mai là một quận phía Nam nội thành thủ đô Hà Nội, có tốc độ phát
triển đô thị hóa nhanh. Dƣới sự chỉ đạo của Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội và sự
lãnh đạo trực tiếp của Quận uỷ, HĐND, UBND quận, các tầng lớp nhân dân trong
quận đã chung sức chung lòng phấn đấu không ngừng nghỉ xây dựng Hoàng Mai trở
thành một quận phát triển, diện mạo đổi thay từng ngày. Là quận tập trung dân số
đông, có nguồn lao động dồi dào nhƣng trình độ hiểu biết của ngƣời dân về pháp luật
nói chung và pháp luật về BHXH nói riêng còn nhiều hạn chế. Để tìm hiểu, nghiên
cứu rõ hơn về những khía cạnh của BHXH bắt buộc, đặc biệt là quá trình thực hiện
những quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc trên thực tế, tác giả lựa chọn đề tài
“Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thi hành tại quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.


2

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
BHXH không phải vấn đề mới nhƣng lại đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và hoạt
động thực tiễn quan tâm. Ở phạm vi, mức độ khác nhau đã có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học, bài viết về vấn đề BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng. Có
thể kể đến một số đề tài nghiên cứu điển hình nhƣ: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ

của Vụ BHXH (2010) về “Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện chế độ BHXH bắt
buộc giai đoạn đến năm 2020” hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng (Trƣờng
Đại học Luật Hà Nội) do TS. Nguyễn Hiền Phƣơng làm chủ biên (2015) về “Bình luận
khoa học một số quy định của Luật BHXH năm 2014”.
Bên cạnh đó, nhiều công trình đƣợc thể hiện ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau
nhƣ Luận án Tiến sĩ khoa học luật học của TS. Nguyễn Huy Ban (1996) về “Hoàn
thiện pháp luật BHXH ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn” hay Luận văn Thạc sĩ luật
học của tác giả Lƣờng Thanh Huyền (2016) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực
tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La”; Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Chu Linh Trang
(2017) về “Pháp luật về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”.
Ngoài ra, một số bài viết đăng trên tạp chí tiêu biểu nhƣ: Bài viết “Một số bình
luận pháp lý liên quan đến Điều 60 Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí Luật
học (số 6/2015) của PGS.TS. Nguyễn Hữu Chí và ThS. Bùi Thị Kim Ngân; bài viết
“Những điểm mới về chế độ bảo hiểm theo Luật BHXH năm 2014” đăng trên Tạp chí
Luật học (số 10/2015) của PGS.TS. Nguyễn Hiền Phƣơng; bài viết “Tính ưu việt của
Luật BHXH, Luật bảo hiểm y tế - thách thức trong triển khai và giải pháp bảo đảm an
sinh xã hội” đăng trên Tạp Chí cộng sản của TS. Bùi Sỹ Lợi.
Các công trình nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên chủ yếu đƣợc thực hiện
dƣới dạng đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật, nêu và phân tích những
điểm mới của luật, thực tiễn thực hiện và trên cơ sở đó đƣa ra một số kiến nghị. Tuy
nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu riêng việc thực hiện pháp luật về BHXH bắt
buộc tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Vì vậy, đây là công trình khoa học đầu tiên
nghiên cứu về BHXH bắt buộc và thực tiễn thực hiện trên địa bàn quận Hoàng Mai và
cũng có sự kế thừa từ những tƣ liệu, bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả,
các nhà khoa học đi trƣớc.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Luật BHXH năm 2014 về BHXH bắt buộc
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu các quy
định của pháp luật quốc tế về BHXH, trên cơ sở đó so sánh với pháp luật Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu dƣới góc độ pháp lý.
BHXH bắt buộc cũng là nội dung rộng gồm nhiều vấn đề, song luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu ở một số khía cạnh nhƣ: Đối tƣợng tham gia, các chế độ BHXH bắt buộc,
quỹ BHXH bắt buộc; tổ chức thực hiện, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về
BHXH bắt buộc.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu để làm rõ những vấn đề lý luận về BHXH
bắt buộc, thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH bắt buộc và thực tiễn
thực hiện tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH bắt
buộc nói chung và trên địa bàn quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội nói riêng.
Với mục đích nghiên cứu nhƣ trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định trên
những khía cạnh sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc.
- Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa bàn quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH bắt buộc và
nâng cao hiệu quả thực hiện tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc triển khai trên cơ sở phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin về nhà nƣớc và pháp luật. Ngoài ra, trong quá trình
nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với nội
dung nghiên cứu từng chƣơng nhƣ: Chƣơng 1 sử dụng phƣơng pháp liệt kê, phân tích,
tổng hợp và so sánh; Chƣơng 2 sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
thông tin; Chƣơng 3 sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp…



4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH bắt buộc.
- Đánh giá đầy đủ và toàn diện thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về
BHXH bắt buộc trên địa bàn quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp
luật về BHXH bắt buộc tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật và các cơ quan hữu quan trong quá
trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc, đặc biệt là đối với các cơ
quan BHXH, các doanh nghiệp...trên địa bàn quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
đƣợc trình bày trong 3 chƣơng. Cụ thể:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc.
Chƣơng 2: Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc tại quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.


5

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀ QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội bắt buộc

1.1.1. Định nghĩa bảo hiểm xã hội bắt buộc
Từ thế kỷ XVIII, khi nền công nghiệp phát triển ở châu Âu thì lực lƣợng làm
công ăn lƣơng (công nhân) ngày càng đông. Những ngƣời này do bán sức lao động để
nhận tiền lƣơng trang trải cho cuộc sống. Khi gặp phải những trƣờng hợp ốm đau, tai
nạn, già yếu không làm việc đƣợc nên không có tiền lƣơng để sinh sống, lâm vào cảnh
khốn cùng, phát sinh nhiều ảnh hƣởng tiêu cực đến xã hội.
Thực tế đã bắt buộc chính phủ ở một số nƣớc phải xem xét đến vấn đề BHXH,
nhằm mục đích huy động sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ, có sự hỗ trợ của nhà nƣớc
để trợ cấp cho NLĐ khi gặp những trƣờng hợp phải nghỉ việc không có tiền lƣơng để
đảm bảo cho cuộc sống của họ. Vì vậy, bản chất của BHXH là sự tƣơng trợ cộng đồng,
là sự đoàn kết đùm bọc chia sẻ rủi ro, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc.
Tùy theo góc độ nhìn nhận mà khái niệm BHXH đƣợc tiếp cận ở nhiều khía cạnh
khác nhau:
- Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì BHXH là: “sự bảo đảm những quyền lợi vật
chất cho công nhân viên chức khi không làm việc vì ốm đau, sinh đẻ, già yếu, bị tai
nạn lao động”1.
- Theo Từ điển giải thích từ ngữ Luật học: “BHXH là bảo hiểm cho thu nhập của
NLĐ trong một số trƣờng hợp, do Nhà nƣớc tổ chức quản lý”2.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội
đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ
BHXH để trợ cấp trong các trƣờng hợp ốm đau, tai nạn, thƣơng tật, già yếu, thất
nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời
sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”3.
- BHXH theo Khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là: “sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH”.
1

Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.39

Trƣờng ĐH Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích từ ngữ Luật học, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr85.
3
BHXH tỉnh Ninh Thuận, “Khái quát về sự ra đời và phát triển của BHXH”, tại địa chỉ:
/>2


6

Nhƣ vậy, có thể hiểu BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm và thu nhập trên cơ sở hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
có sự bảo hộ của Nhà nước nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp
phần bảo đảm an toàn xã hội.
BHXH bao gồm hai hình thức là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, trong đó
BHXH bắt buộc là hình thức BHXH quan trọng đƣợc áp dụng với phạm vi đối tƣợng
tƣơng đối rộng, bao gồm chế độ BHXH ngắn và dài hạn.
Theo Từ điển giải thích Luật học, BHXH bắt buộc “là loại hình BHXH chủ yếu,
bắt buộc áp dụng đối với một số đối tƣợng theo quy định của pháp luật”4. BHXH bắt
buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH năm 2014 là “loại hình bảo hiểm
do Nhà nƣớc tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia”.
Vậy, có thể hiểu BHXH bắt buộc là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở nghĩa vụ bắt buộc tham gia của NLĐ và NSDLĐ.
1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc là một trong hai hình thức quan trọng của BHXH. Vì vậy,
BHXH bắt buộc có những đặc điểm của BHXH nói chung nhƣ:
Một là, bảo hiểm cho NLĐ trong và sau quá trình lao động. Khi tham gia
BHXH, NLĐ sẽ đƣợc BHXH trợ cấp cho đến lúc chết. Khi còn làm việc, NLĐ đƣợc
đảm bảo khi ốm đau, lao động nữ đƣợc trợ cấp thai sản khi sinh con, ngƣời bị tai nạn

lao động đƣợc trợ cấp tai nạn lao động, khi không còn làm việc nữa thì đƣợc hƣởng
tiền hƣu trí, khi chết thì đƣợc tiền chôn cất và gia đình đƣợc hƣởng trợ cấp tuất…
Hai là, các sự kiện bảo hiểm và các rủi ro của NLĐ liên quan đến thu nhập của
họ nhƣ: Ốm đau, TNLĐ, BNN, thai sản, già yếu, chết… Do những rủi ro này mà NLĐ
bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần có khoản thu khác để ổn định cuộc sống,
thông qua BHXH nguồn thu nhập này đƣợc đảm bảo.
Ba là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và phát sinh giữa ba bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH.
Các bên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi trên
4

Trƣờng ĐH Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích từ ngữ Luật học, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr85.


7

cơ sở các quy định của pháp luật về BHXH. Theo đó, bên tham gia BHXH có thể là
NLĐ hoặc NLĐ và NSDLĐ, là những ngƣời trực tiếp đóng góp vào quỹ BHXH. Bên
BHXH là cơ quan chuyên trách do nhà nƣớc lập ra, thực hiện chi trả trợ cấp cho bên
đƣợc BHXH khi đủ điều kiện và có trách nhiệm quản lý quỹ BHXH phát triển. Bên
đƣợc BHXH là NLĐ và gia đình họ khi đáp ứng đủ điều kiện hƣởng BHXH.
Bốn là, nguồn hình thành quỹ BHXH cơ bản là từ sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, bao gồm NLĐ, NSDLĐ và Nhà nƣớc. Ngoài ra nguồn thu của quỹ
BHXH còn có các nguồn khác nhƣ: Lợi nhuận từ đầu tƣ phần nhàn rỗi tƣơng đối của
quỹ BHXH (mang tính an toàn), khoản nộp phạt của các doanh nghiệp, đơn vị chậm
nộp BHXH theo quy định pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
Bên cạnh những đặc điểm chung kể trên, BHXH bắt buộc cũng có những đặc
điểm riêng phân biệt với hình thức BHXH tự nguyện, cụ thể:
Một là, tính bắt buộc về đối tƣợng tham gia BHXH. BHXH bắt buộc là loại
hình bảo hiểm có tính chất bắt buộc áp dụng đối với một số đối tƣợng là NLĐ và

NSDLĐ. NLĐ có việc làm và thu nhập, dù muốn hay không, khi tham gia quan hệ lao
động thì họ và NSDLĐ phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật. Việc tham
gia BHXH của những đối tƣợng này là quyền đồng thời cũng là nghĩa vụ của họ. NLĐ
và NSDLĐ không thể thỏa thuận về việc có tham gia BHXH hay không cũng nhƣ thay
thế bằng các hình thức khác. Nếu không tham gia BHXH thì NLĐ và NSDLĐ sẽ phải
chịu chế tài xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Hai là, mức đóng BHXH bắt buộc đƣợc quy định với nghĩa vụ của NLĐ và
NSDLĐ. Các bên tham gia BHXH bắt buộc không có quyền thƣơng lƣợng về mức
đóng BHXH mà pháp luật quy định cho mỗi bên. Pháp luật quy định NSDLĐ có trách
nhiệm đóng theo tỷ lệ % trên cơ sở quỹ tiền lƣơng trả cho NLĐ, NLĐ sẽ đóng theo tỷ
lệ % trên cơ sở mức tiền lƣơng, tiền công hằng tháng mà NSDLĐ trả cho NLĐ. Nhƣ
vậy, NLĐ và NSDLĐ cùng san sẻ nghĩa vụ tài chính khi đóng BHXH, làm hài hòa
quan hệ lao động, bảo đảm quyền và lợi ích của các bên.
Ba là, các chế độ BHXH bắt buộc cũng do pháp luật quy định. Tùy theo tình
hình kinh tế - xã hội mỗi quốc gia mà các chế độ đƣợc quy định khác nhau. Khi tham
gia BHXH bắt buộc thì phải tham gia tất cả các chế độ BHXH, không đƣợc lựa chọn
một hay một vài chế độ. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, các chế độ
BHXH bắt buộc bao gồm: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ TNLĐ, BNN, chế
độ hƣu trí và chế độ tử tuất. Bên cạnh đó, pháp luật cũng có những quy định cụ thể về
quyền lợi hƣởng đối với từng chế độ BHXH bắt buộc.


8

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vai trò của BHXH bắt buộc đƣợc thể hiện trực tiếp và rõ nhất đối với NLĐ,
NSDLĐ, đối với Nhà nƣớc và sự ổn định xã hội.
* Đối với người lao động
BHXH bảo đảm ổn định cuộc sống NLĐ, trợ giúp NLĐ khi ốm đau, tai nạn, lúc
sinh đẻ và chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc già cả để duy trì và ổn định cuộc

sống của NLĐ và gia đình họ. BHXH giúp NLĐ có điều kiện phục hồi sức khỏe, giảm
bớt lo lắng, có thể nhanh chóng tiếp tục tham gia quá trình lao động, cống hiến cho sự
phát triển chung của xã hội.
* Đối với người sử dụng lao động
BHXH bắt buộc thể hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ –
đối tƣợng mà NSDLĐ khai thác lợi ích bằng sức lao động của họ. BHXH bắt buộc
giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung hay các doanh nghiệp nói riêng ổn
định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc phân phối các chi phí cho
NLĐ một cách hợp lý. Đóng góp vào quỹ BHXH không trực tiếp mang lại lợi nhuận
cho NSDLĐ nhƣng sẽ giúp họ tránh đƣợc thiệt hại kinh tế do phải chi trả một khoản
tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ. Đồng thời, góp phần giảm bớt tình trạng
tranh chấp, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ.
* Đối với Nhà nước và xã hội
BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nƣớc thực hiện chức năng xã hội hiệu quả
hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Thông qua các quy định về
BHXH, Nhà nƣớc thực hiện việc phân phối thu nhập, điều tiết quyền và lợi ích của các
bên, đảm bảo sự công bằng trong việc giải quyết hậu quả của rủi ro, bất trắc xảy ra. Dù
không may gặp phải rủi ro thì vẫn có một nguồn quỹ bảo đảm bù đắp để cho NLĐ có
thể đứng vững, NSDLĐ tiếp tục sản xuất, một nền kinh tế vẫn có thể tiếp tục duy trì,
phát triển và xã hội vẫn giữ đƣợc sự cân bằng, ổn định. Qua đó có thể thấy rằng,
BHXH đã tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, góp phần nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng
cố tình đoàn kết và gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Hoạt động BHXH cũng
góp phần vào việc huy động vốn đầu tƣ, làm cho thị trƣờng tài chính phong phú và
kinh tế - xã hội phát triển.
Nhƣ vậy, BHXH bắt buộc là một trong những chính sách xã hội quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội, là tiền đề
thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng bền vững và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị.


9


1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Mức hưởng BHXH bắt buộc được xác định trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
Nguyên tắc này đƣợc thể hiện trên các mặt sau: có đóng BHXH thì đƣợc hƣởng
chế độ; thời gian tham gia đóng BHXH nhiều, mức đóng góp cao thì mức trợ cấp ốm
đau, thai sản, TNLĐ-BNN, lƣơng hƣu, trợ cấp tử tuất và trợ cấp thất nghiệp đƣợc
hƣởng với mức cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên, với đặc tính của bảo hiểm thì chia sẻ giữa
những ngƣời tham gia là không thể thiếu, nguyên tắc chia sẻ của BHXH đƣợc thể hiện
ở tất cả các chế độ, nhƣng rõ nét nhất là ở các chế độ: Ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN
(số đông ngƣời tham gia đóng góp để chi trả cho một số ngƣời không may rủi ro hoặc
khi sinh sản).
* Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ.
Nguyên tắc này quy định ngƣời tham gia BHXH bắt buộc theo tỷ lệ xác định
trên cơ sở tiền lƣơng, tiền công mà không đóng BHXH trên mức thu nhập thực tế nhƣ:
thu nhập do lƣơng tăng thêm, do thực hiện chế độ khoán sản phẩm đem lại… Việc quy
định nguyên tắc này vừa đảm bảo việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
đƣợc ổn định, vừa đảm bảo cho thực hiện quản lý thu BHXH trong điều kiện thực tế
hiện nay, khi việc xác định thu nhập của NLĐ còn khó khăn.
* Quỹ BHXH bắt buộc được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các thành phần.
Nguyên tắc này quy định quỹ BHXH đƣợc quản lý thống nhất và hạch toán
theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích
nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tƣ quỹ có hiệu quả và phục vụ cho công tác hạch
toán, đánh giá tình hình cân đối quỹ để điều chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo
cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp thời khi các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối,
không ảnh hƣởng đến quyền lợi của ngƣời tham gia BHXH.
* Việc thực hiện BHXH bắt buộc phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Với nguyên tắc này, việc thực hiện BHXH đối với NLĐ phải đƣợc nghiên cứu

để quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải quyết sao cho phù hợp, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho NLĐ, NSDLĐ khi tham gia BHXH và khi giải quyết hƣởng
các chế độ BHXH.


10

1.3. Quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Đối tƣợng tham gia BHXH ở từng quốc gia là khác nhau, tùy theo điều kiện kinh
tế - xã hội của quốc gia đó. Đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc là ngƣời có trách
nhiệm đóng phí bảo hiểm cho cơ quan thực hiện BHXH theo quy định của Nhà nƣớc.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
bao gồm NLĐ và NSDLĐ.
* Người lao động
Luật BHXH năm 2014 quy định 02 nhóm đối tƣợng NLĐ thuộc diện tham gia
BHXH bắt buộc bao gồm: NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tƣợng tham gia
BHXH bắt buộc và NLĐ là công dân nƣớc ngoài vào làm việc ở Việt Nam đƣợc tham
gia BHXH bắt buộc. Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 cũng quy định cụ thể
từng đối tƣợng trong mỗi nhóm.
So với Luật BHXH năm 2006, NLĐ thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
theo quy định của Luật BHXH năm 2014 đã đƣợc mở rộng một cách đáng kể, bao phủ
hầu hết lực lƣợng lao động có tham gia quan hệ lao động. Trong đó, Luật BHXH năm
2014 đã luật hóa một số đối tƣợng đã đƣợc thực hiện theo các quy định hiện hành nhƣ
học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học đƣợc hƣởng sinh hoạt phí; ngƣời
quản lý doanh nghiệp, ngƣời điều hành hợp tác xã có hƣởng tiền lƣơng. Đồng thời,
Luật cũng bổ sung một số đối tƣợng sau:
- NLĐ làm việc theo HĐLĐ thời hạn từ đủ 01 tháng đến dƣới 03 tháng, áp dụng
từ ngày 01/01/2018. Việc đƣa nhóm lao động trên tham gia BHXH bắt buộc là cần
thiết, tiếp tục mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, bảo đảm an sinh xã hội cho tất cả

NLĐ tham gia quan hệ lao động, trong mọi thành phần kinh tế. Quy định này đã khắc
phục kẽ hở của Luật BHXH năm 2006, theo đó, doanh nghiệp không thể lợi dụng ký
hợp đồng lao động với NLĐ thành nhiều lần và trốn tránh trách nhiệm tham gia
BHXH cho NLĐ ký hợp đồng lao động dƣới 03 tháng.
- NLĐ là công dân nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động
hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp. Việc bổ sung đối tƣợng này là tất yếu trong bối cảnh nƣớc ta ngày càng
hội nhập sâu rộng; phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của Tổ chức Lao động
quốc tế. Với quy định áp dụng BHXH bắt buộc đối với tất cả những NLĐ đi làm việc
ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và NLĐ là công dân nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ


11

là tiền đề cho việc thúc đẩy, triển khai các Hiệp định song phƣơng về BHXH giữa Việt
Nam với các quốc gia khác. Hiệp định khi đƣợc ký kết sẽ mang lại lợi ích, đảm bảo
quyền lợi cho công dân của mỗi quốc gia tham gia Hiệp định, tránh đƣợc sự thực hiện
song trùng bảo hiểm, NLĐ đƣợc tính liên tục về thời gian đóng góp BHXH, có cơ hội
đƣợc nhận trợ cấp BHXH ở quốc gia mà NLĐ sinh sống và mức trợ cấp đƣợc xác định
trên cơ sở số thời gian làm việc và đóng góp BHXH ở mỗi quốc gia, từ đó tạo cơ hội
thuận lợi cho NLĐ trong quá trình dịch chuyển lao động, trong giam gia và thụ hƣởng
các chế độ BHXH.
Hiện tại, vẫn chƣa có văn bản hƣớng dẫn cụ thể từ Chính phủ nên cơ quan
BHXH chƣa có cơ sở để thu BHXH bắt buộc của đối tƣợng này, mặc dù luật có hiệu
lực từ ngày 01/01/2018. Qua khảo sát và lấy ý kiến một số doanh nghiệp trƣớc đó, vẫn
còn nhiều sự tranh cãi quanh việc nên đóng BHXH cho NLĐ nƣớc ngoài theo hƣớng
bắt buộc hay tự nguyện5. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần sớm ban hành
Nghị định hƣớng dẫn chi tiết nội dung này.
- Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phƣờng, thị trấn. Đa số những
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã có thời gian làm việc tƣơng đối ổn

định và đều có mong muốn tham gia đóng BHXH bắt buộc. Cấp xã là nơi trực tiếp
triển khai chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, các
chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với nhóm đối tƣợng này còn thấp và không đƣợc
hỗ trợ tham gia BHXH bắt buộc thì khó có thể động viên họ toàn tâm, toàn ý với công
việc. Vì vậy, Luật BHXH năm 2014 mở rộng nhóm đối tƣợng này là hợp lý, thu hút
đƣợc những ngƣời trẻ có trình độ, năng lực về công tác và gắn bó lâu dài với vị trí hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và đồng thời cũng góp phần mở rộng đối tƣợng
tham gia BHXH bắt buộc, làm tăng nguồn thu quỹ BHXH.
* Người sử dụng lao động
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ
chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mƣớn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động.
5

“Đóng BHXH cho ngƣời nƣớc ngoài vẫn chờ hƣớng dẫn” tại địa chỉ />

12

Luật BHXH năm 2014 đã hệ thống một cách chi tiết và đầy đủ các trƣờng hợp
có sử dụng, thuê mƣớn lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Tham gia BHXH bắt
buộc trở thành nghĩa vụ và trách nhiệm của NSDLĐ để bảo vệ NLĐ. Từ việc tham gia
BHXH, NSDLĐ cũng sẽ giảm bớt đƣợc gánh nặng tài chính khi phải trực tiếp bù đắp
cho NLĐ gặp biến cố, rủi ro trong lao động. Sự chia sẻ này là cơ sở giúp cho NSDLĐ
có thể ổn định, xây dựng chiến lƣợc và phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khắc phục những hạn chế của Luật BHXH năm 2006 về việc chƣa bao phủ đƣợc
hết các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc, ảnh hƣởng tới quyền lợi của ngƣời tham
gia quan hệ lao động, Luật BHXH năm 2014 cùng các văn bản hƣớng dẫn thi hành đã

có những quy định mở rộng diện đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc đến mọi NLĐ có
quan hệ lao động. Mọi NLĐ đều bình đẳng trong việc tham gia đóng góp và hƣởng thụ
các quyền lợi của BHXH theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các chế độ BHXH đƣợc hiểu là một hệ thống các quy định đƣợc luật hóa về đối
tƣợng hƣởng, nghĩa vụ và mức đóng góp đối với NLĐ khi họ gặp phải các rủi ro trong
từng trƣờng hợp cụ thể. Theo Công ƣớc số 102 ngày 25/6/1852 của Tổ chức Lao động
quốc tế thì hệ thống BHXH bao gồm 9 chế độ: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp
thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp TNLĐ – BNN, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản,
trợ cấp tàn tật, trợ cấp mất ngƣời nuôi dƣỡng.
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam quy định các chế độ
BHXH bắt buộc bao gồm 5 chế độ: Chế độ BHXH ốm đau; chế độ BHXH thai sản;
chế độ BHXH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hƣu trí và chế độ tử tuất.
1.3.2.1. Chế độ ốm đau
Chế độ ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc nhằm bù đắp về thu
nhập cho NLĐ khi họ không may bị ốm đau phải nghỉ việc hoặc phải nghỉ việc để
chăm sóc con ốm đau, góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình của họ. Luật
BHXH năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành quy định cụ thể, chi tiết về đối
tƣợng hƣởng, điều kiện hƣởng, mức hƣởng và thời gian hƣởng của chế độ ốm đau.
* Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tƣợng áp dụng chế độ ốm đau đƣợc quy định tại Điều 24 Luật BHXH năm
2014, chủ yếu là các đối tƣợng thuộc đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc trừ ngƣời đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã,
phƣờng, thị trấn và NLĐ là công dân nƣớc ngoài vào làm việc tại Việt Nam.


13

* Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Luật BHXH năm 2014 và Điều 3 Thông tƣ số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày

29/12/2015 của Bộ LĐ-TB&XH đã có quy định cụ thể về điều kiện hƣởng chế độ ốm
đau. Theo đó, NLĐ đƣợc hƣởng chế độ ốm đau khi bản thân bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thƣơng tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ,
BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y Tế; NLĐ phải nghỉ việc để chăm sóc con dƣới 07 tuổi bị ốm
đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; lao động nữ đi
làm trƣớc khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trƣờng hợp nêu trên.
Nhƣ vậy, pháp luật quy định rõ ràng các trƣờng hợp là cơ sở để NLĐ đƣợc
hƣởng chế độ ốm đau. Những trƣờng hợp NLĐ bị tai nạn, ốm đau không phải do lỗi
của NLĐ mới đủ điều kiện hƣởng chế độ ốm đau. Ngoài ra, Thông tƣ số
59/2015/BLĐTBXH còn quy định không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trƣờng
hợp: NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN và NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà
không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc
riêng, nghỉ không hƣởng lƣơng theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hƣởng
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH. Luật cũng bổ sung đối tƣợng
loại trừ không đƣợc hƣởng chế độ ốm đau đối với trƣờng hợp ốm đau do sử dụng tiền
chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, so với quy định Luật BHXH năm
2006 là sử dụng chất gây nghiện khác. Có thể thấy, khái niệm chất gây nghiện khác
còn khá chung chung, gây khó khăn trong tổ chức thực hiện xác định nhƣ thế nào là
chất gây nghiện khác, vì vậy, Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể là tiền chất ma
túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không đƣợc hƣởng chế độ ốm đau.
Bên cạnh đó, Luật BHXH không quy định điều kiện về thời gian đóng BHXH để
hƣởng chế độ ốm đau, dẫn đến tình trạng NLĐ lạm dụng quỹ BHXH. Điều này có thể
ảnh hƣởng đến việc cân đối quỹ BHXH hoặc không bảo đảm tính công bằng giữa
những ngƣời tham gia. Để tránh tình trạng này, pháp luật của nhiều nƣớc cũng quy
định một trong những điều kiện đƣợc hƣởng chế độ ốm đau là NLĐ phải đóng BHXH
một thời hạn nhất định. Tinh thần này cũng đƣợc thể hiện trong Công ƣớc 102 của Tổ
chức Lao động quốc tế ILO.
Có thể thấy rằng Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành quy
định về điều kiện hƣởng chế độ ốm đau và các trƣờng hợp không đƣợc hƣởng cụ thể,

chi tiết hơn so với Luật BHXH năm 2006, tạo thuận lợi trong công tác tổ chức thực
hiện giải quyết chế độ ốm đau cho NLĐ.


14

* Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Thời gian tối đa hƣởng chế độ ốm đau trong một năm của NLĐ đủ điều kiện
hƣởng đƣợc tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần
theo quy định của pháp luật về lao động. Thời gian này đƣợc tính kể từ ngày 01 tháng
01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dƣơng lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu
tham gia BHXH của NLĐ.
Thời gian hƣởng chế độ ốm đau đƣợc quy định cụ thể tại Điều 26 và Điều 27
Luật BHXH năm 2014. So với Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH năm 2014 đã quy
định giới hạn thời gian hƣởng trợ cấp sau thời hạn 180 ngày. Cụ thể, thời gian hƣởng
chế độ ốm đau tối đa đối với ngƣời mắc bệnh cần điều trị dài ngày, cao nhất là bằng
thời gian đã đóng BHXH. Sự giới hạn này là hợp lý, đảm bảo nguyên tắc đóng hƣởng, cân đối quỹ BHXH và hạn chế đƣợc tình trạng lạm dụng quỹ BHXH.
Riêng đối với các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang thì
thời gian nghỉ căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền
hoàn toàn không bị phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH cũng nhƣ loại bệnh. Điều đó
cho thấy Luật BHXH đã có những ƣu đãi đặc thù đối với các đối tƣợng này bởi tính
chất công việc, ngành nghề của họ.
Đối với trƣờng hợp NLĐ nghỉ chăm con ốm đau: Thời gian hƣởng chế độ khi
con ốm đau đƣợc xác định theo tuổi của con và cũng tính trong phạm vi một năm. Nếu
con dƣới 03 tuổi ốm đau thì thời gian nghỉ chăm sóc con đƣợc hƣởng bảo hiểm tối đa
20 ngày làm việc, nếu con từ đủ 03 tuổi đến dƣới 07 tuổi là 15 ngày làm việc (không
kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần). Trƣờng hợp cả cha và mẹ cùng tham gia
BHXH thì cả hai đều đƣợc hƣởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau, thời gian nghỉ của
mỗi ngƣời theo các quy định nêu trên.
Việc quy định thời gian hƣởng chế độ ốm đau phụ thuộc vào các yếu tố về điều

kiện lao động, tình trạng bệnh tật, thời gian đóng BHXH và độ tuổi của con bị ốm đau
là hợp lý, đã thể hiện đƣợc sự công bằng và phù hợp với thực tế hiện nay. Tuy nhiên,
luật BHXH chƣa có sự phân biệt về thời gian hƣởng chế độ BHXH ốm đau để chăm
sóc con ốm tùy theo tình trạng và mức độ bệnh tật của con. Chính vì vậy, trong trƣờng
hợp con mắc các bệnh cần điều trị dài ngày thì thời gian nghỉ vẫn chỉ nhƣ các trƣờng
hợp ốm đau thông thƣờng là chƣa hợp lý.
* Mức hưởng chế độ ốm đau


15

Theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH năm 2014, NLĐ hƣởng chế độ ốm đau thì
mức hƣởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lƣơng đóng BHXH của tháng liền kề
trƣớc khi nghỉ việc. Trƣờng hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trƣớc đó đã có
thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hƣởng
chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hƣởng bằng 75%
mức tiền lƣơng đóng BHXH của tháng đó.
Đối với trƣờng hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa
trị dài ngày thì mức hƣởng đƣợc tính bằng 75% mức tiền lƣơng đóng BHXH của tháng
liền kề trƣớc khi nghỉ việc trong 180 ngày đầu. Sau khi hƣởng hết thời gian 180 ngày
mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỉ lệ hƣởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo đƣợc tính
phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXH.
Luật BHXH quy định mức trợ cấp bảo hiểm ốm đau bằng 75% là phù hợp, vừa
đảm bảo đời sống cho NLĐ, vừa tránh tình trạng NLĐ lạm dụng quỹ BHXH và cũng
là tƣơng thích với tiêu chuẩn của ILO cũng nhƣ pháp luật của một số nƣớc.
Trƣờng hợp NLĐ làm việc trong lực lƣợng vũ trang, trong thời gian nghỉ việc
hƣởng chế độ ốm đau thì hƣởng 100% mức tiền lƣơng đóng BHXH của tháng liền kề
trƣớc khi nghỉ việc. Đây là chế độ đãi ngộ đặc biệt của Nhà nƣớc dành cho ngƣời hoạt
động trong lĩnh vực đặc thù. Xét ở một góc độ khác thì quy định này chƣa hợp lý bởi
quỹ BHXH là do NLĐ đóng góp, hạch toán độc lập không phải lấy từ ngân sách nhà

nƣớc nên không thể lấy quỹ đó thực hiện chính sách ƣu đãi của Nhà nƣớc. Ƣu đãi
bằng chính sách bảo hiểm sẽ thể hiện yếu tố không công bằng trong lĩnh vực xã hội.
Luật BHXH năm 2014 quy định mức hƣởng trợ cấp ốm đau một ngày đƣợc tính
bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày (làm việc), trƣớc là chia cho 26.
Việc tính bình quân 24 ngày làm việc trong một tháng phù hợp hơn với cả NLĐ làm
việc 05 ngày/tuần và NLĐ làm việc 06 ngày/tuần, vừa đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
* Chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Điều 29 Luật BHXH năm 2014 quy định cụ thể điều kiện hƣởng, thời gian nghỉ
và mức hƣởng dƣỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau. Luật BHXH năm 2014 đã có
quy định mới khi bỏ chế độ nghỉ tại nhà và ở các cơ sở tập trung mà thay vào đó thống
nhất mức hƣởng là 30% mức lƣơng cơ sở với 3 mức thời gian hƣởng tối đa là 05, 07
và 10 ngày với tùy từng trƣờng hợp ốm đau. Mức hƣởng và thời gian hƣởng quy định
nhƣ vậy là hợp lý, thể hiện rõ tính chất hỗ trợ NLĐ phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
1.3.2.2. Chế độ thai sản


16

Chế độ bảo hiểm thai sản không chỉ nhằm bảo đảm đời sống và sức khẻ cho NLĐ
nói chung, lao động nữ nói riêng khi thực hiện thiên chức làm mẹ mà còn tạo điều kiện
để NLĐ, đặc biệt là lao động nữ kết hợp hài hòa giữa cuộc sống lao động và cuộc sống
gia đình, phát huy hiệu quả trí tuệ, tài năng vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc.
* Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 30 Luật BHXH năm 2014 thì đối tƣợng áp dụng chế độ
thai sản phải thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. So với Luật BHXH năm 2006 thì
Luật BHXH năm 2014 đã quy định mở rộng phạm vi đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ
thai sản là trƣờng hợp lao động nữ mang thai hộ, ngƣời mẹ nhờ mang thai hộ và
trƣờng hợp lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Đây là một bƣớc tiến mới
trong quy định của pháp luật BHXH phù hợp với pháp luật thế giới. Ngoài ra, NLĐ

nhận nuôi con nuôi dƣới 06 tháng tuổi cũng đƣợc hƣởng chế độ thai sản thay vì quy
định dƣới 04 tháng tuổi nhƣ trƣớc kia.
* Điều kiện áp dụng chế độ thai sản
Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 31 Luật BHXH năm 2014 quy định về điều
kiện hƣởng chế độ thai sản đối với từng trƣờng hợp cụ thể. Lao động nữ sinh con, lao
động nữ mang thai hộ, ngƣời mẹ nhờ mang thai hộ và NLĐ nhận nuôi con nuôi dƣới
06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trƣớc
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà
khi mang thai phải nghỉ việc để dƣỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trƣớc khi sinh con. Luật BHXH năm 2014 đã nới lỏng quy định điều kiện hƣởng với
đối tƣợng này. Theo đó, NLĐ cần có đủ 12 tháng đóng BHXH, trong đó có đủ 03
tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trƣớc khi sinh thay vì phải có đủ 06 tháng
đóng BHXH trong vòng 12 tháng trƣớc khi sinh nhƣ quy định trong Luật BHXH năm
2006 trƣớc đây. Quy định này tạo điều kiện cho những NLĐ nữ vì lí do bệnh lý phải
nghỉ việc dƣỡng thai vẫn có đủ điều kiện hƣởng chế độ thai sản khi sinh con, vừa hạn
chế đƣợc tình trạng trục lợi chế độ thai sản.
* Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian hƣởng chế độ thai sản đƣợc quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều 34,
Điều 36 và Điều 37 Luật BHXH năm 2014. Theo đó, thời gian hƣởng chế độ thai sản
đƣợc quy định cụ thể cho các trƣờng hợp: Nghỉ khi khám thai; nghỉ khi sẩy thai, nạo,
hút thai, thai chết lƣu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ khi sinh con; nghỉ khi nhận nuôi con


17

nuôi dƣới 06 tháng tuổi, nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai. Các quy định về
thời gian nghỉ cho mỗi trƣờng hợp đều đƣợc nghiên cứu dựa trên các cơ sở khoa học
và đã đƣợc sửa đổi, bổ sung hƣớng tới bảo vệ sức khỏe của lao động nữ và trẻ sơ sinh,
phù hợp hơn với thực tế đời sống xã hội và khả năng chi trả của quỹ BHXH.

Thời gian lao động nữ sinh con đƣợc nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản trƣớc và
sau khi sinh con là 06 tháng phù hợp với quy định của BLLĐ. Thời gian hƣởng chế độ
khi nhận nuôi con nuôi đƣợc sửa đổi theo hƣớng NLĐ nhận nuôi con nuôi dƣới 06
tháng tuổi thì đƣợc nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Việc sửa đổi này nhằm bảo đảm sức khỏe của NLĐ nữ trong quá trình sinh con và
nuôi con, phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Thời gian nghỉ việc hƣởng chế độ khi vợ sinh con của lao động nam đang đóng
BHXH đƣợc quy định rõ ràng tại khoản 2 Điều 34 Luật BHXH. Quy định này thể hiện
sự bình đẳng giới, sự sẻ chia trách nhiệm chăm sóc con của ngƣời chồng với ngƣời vợ
và cũng đảm bảo tốt hơn sức khỏe của ngƣời mẹ và trẻ sơ sinh.
Thời gian đƣợc hƣởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và ngƣời mẹ
nhờ mang thai hộ đƣợc quy định chi tiết tại Điều 35 Luật BHXH năm 2014 và Mục 1
Chƣơng II của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
11/11/2015. Quy định này thể hiện rõ tính nhân văn của pháp luật bảo hiểm thai sản,
bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ trƣớc nhu cầu đƣợc làm mẹ chính đáng của họ.
Thời gian nghỉ và chế độ của NLĐ nữ đi làm trƣớc khi hết thời hạn nghỉ sinh con
đƣợc quy định tại Điều 40 Luật BHXH năm 2014. Việc NLĐ có đi làm trƣớc khi hết
thời hạn nghỉ sinh con hay không hoàn toàn luật không bắt buộc mà chỉ mang tính tùy
nghi, để lao động nữ có thể lựa chọn. Có thể thấy rằng, mục tiêu hàng đầu của chế độ
thai sản là bảo vệ tối đa sức khỏe, quyền lợi của lao động nữ. Bên cạnh đó, pháp luật
cũng có những quy định mở để lao động nữ có cơ hội việc làm, đảm bảo nguồn thu
nhập trong quá trình thực hiện thiên chức.
* Mức hưởng chế độ thai sản
Mức hƣởng chế độ thai sản đƣợc quy định tại Điều 39 Luật BHXH năm 2014,
bao gồm mức hƣởng một tháng, mức hƣởng một ngày và mức hƣởng chế độ khi sinh
con hoặc nhận nuôi.
Mức hƣởng một tháng đƣợc áp dụng đối với các đối tƣợng đƣợc hƣởng chế độ
thai sản, đƣợc tính bằng 100% mức bình quân tiền lƣơng tháng đóng BHXH của 06
tháng trƣớc khi nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản. Trƣờng hợp NLĐ đóng BHXH chƣa



18

đủ 06 tháng khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai... thì mức hƣởng chế độ là mức bình
quân tiền lƣơng tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Mức hƣởng một ngày áp dụng đối với trƣờng hợp khi khám thai và lao động nam
có vợ sinh con đƣợc tính bằng mức hƣởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24
ngày. Đây là quy định mới đƣợc bổ sung trong Luật BHXH năm 2014, nhằm đảm bảo
công bằng về quyền lợi của NLĐ và thống nhất với quy định về chế độ ốm đau.
Mức hƣởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi đƣợc tính theo mức trợ
cấp tháng, trƣờng hợp có ngày lẻ hoặc trƣờng hợp hƣởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lƣu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức
hƣởng một ngày đƣợc tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
So với Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể hơn về
thời gian NLĐ nghỉ việc để hƣởng chế độ thai sản đƣợc tính là thời gian đóng BHXH
(từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng). Quy định này đƣợc xem xét nhằm đảm bảo
công bằng về quyền lợi cho NLĐ trong tƣơng quan với các chế độ BHXH khác.
* Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Điều 41 Luật BHXH năm 2014 quy định cụ thể và chi tiết điều kiện hƣởng, thời
gian nghỉ và mức hƣởng dƣỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản. Mức hƣởng chế độ
dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản có sự sửa đổi so với Luật BHXH năm 2006
khi quy định chung một mức là bằng 30% mức lƣơng cơ sở cho mỗi ngày, không phụ
thuộc vào địa điểm dƣỡng sức tại nhà hay cơ sở tập trung. Sự thay đổi này là cần thiết,
thống nhất với chế độ dƣỡng sức sau ốm đau, chế độ dƣỡng sức sau TNLĐ, BNN.
1.3.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chế độ TNLĐ, BNN là chế độ có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ NLĐ trƣớc
những rủi ro nghề nghiệp, đảm bảo an toàn tại nơi làm việc và đảm bảo những khoản
trợ cấp cho NLĐ sau khi bị TNLĐ, BNN. Hiện nay, chế độ TNLĐ, BNN đối với NLĐ
ở nƣớc ta đƣợc thực hiện theo quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.

* Đối tượng hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định đối tƣợng áp dụng
chế độ TNLĐ, BNN bao gồm NLĐ và NSDLĐ có tham gia BHXH, có đóng góp vào
quỹ BHXH theo khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Luật BHXH năm 2014. Theo đó, đối
tƣợng hƣởng chế độ TNLĐ, BNN là những ngƣời đang còn tham gia quan hệ lao
động, những ngƣời không tham gia quan hệ lao động nhƣ ngƣời nghỉ hƣu, ngƣời
hƣởng trợ cấp bảo hiểm hằng tháng... không là đối tƣợng áp dụng chế độ này. Một


19

điểm mới của Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 so với Luật BHXH năm 2014 là đã
bổ sung NSDLĐ tham gia BHXH là đối tƣợng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN.
Có thể thấy quy định về đối tƣợng áp dụng chế độ TNLĐ, BNN ngày càng đƣợc
mở rộng nhất quán với tinh thần mở rộng diện bao phủ của Luật BHXH năm 2014.
Quy định của pháp luật không chỉ bảo đảm quyền lợi các đối tƣợng có nguy cơ gặp
phải TNLĐ, BNN trong quá trình làm việc mà còn là sự sửa đổi giúp pháp luật Việt
Nam phù hợp hơn với pháp luật quốc tế, với những Công ƣớc mà Việt Nam đã tham
gia, điển hình nhƣ Công ƣớc 155 của ILO về An toàn lao động, vệ sinh lao động và
môi trƣờng làm việc đƣợc thông qua ngày 22/6/1981.
* Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định chi tiết hai điều kiện để
đƣợc hƣởng chế độ tai nạn lao động. Thứ nhất, NLĐ bị tai nạn lao động tại nơi làm
việc và trong giờ làm việc, ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện
công việc theo yêu cầu của NSDLĐ hoặc ngƣời đƣợc NSDLĐ ủy quyền bằng văn bản
trực tiếp quản lý lao động; trên tuyến đƣờng đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi
làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đƣờng hợp lý. Thứ hai, NLĐ bị tai
nạn lao động thuộc một trong ba trƣờng hợp trên bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên mới đƣợc hƣởng trợ cấp TNLĐ bởi mức suy giảm dƣới 5% là không đáng kể.
So với Luật BHXH năm 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đã quy định

về điều kiện hƣởng chế độ tai nạn lao động cụ thể hơn, qua đó bảo đảm đƣợc quyền lợi
của NLĐ khi họ không may bị tai nạn lao động.
* Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định chi tiết các điều kiện đƣợc
hƣởng chế độ bệnh nghề nghiệp. Thứ nhất, NLĐ bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ LĐ-TB&XH, Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện NSDLĐ, tổ chức xã hội có liên quan và đƣợc rà
soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trƣờng lao động, thiết bị, công nghệ.
Thứ hai, NLĐ suy giảm khả năng lao động từ 5%. Về cơ bản Luật An toàn, vệ sinh lao
động năm 2015 đã kế thừa tinh thần của Luật BHXH năm 2014 về điều kiện hƣởng
chế độ bệnh nghề nghiệp. Ngoài ra, để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, Luật cũng đã bổ
sung quy định NLĐ khi đã nghỉ hƣu hoặc không còn làm việc trong các ngành nghề,
công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp mà phát
hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì đƣợc giám định để xem xét, giải
quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.


×