Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các tòa án nhân dân ở tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.17 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN CAO SƠN

THỤ LÝ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC
TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS ĐINH TRUNG TỤNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tuy nhiên, để bảo vệ bí mật đời tư
của đương sự, tên, địa chỉ của đương sự trong một số vụ án được viết tắt hoặc
thay đổi.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Cao Sơn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

:

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

:

Bộ luật Tố tụng dân sự

CHXHCNVN :

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

TCĐĐ


:

Tranh chấp đất đai

TAND

:

Tòa án nhân dân

TANDTC

:

Tòa án nhân dân tối cao

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VADS

:

Vụ án dân sự

VKSNDTC


:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

VKSND

:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỤ LÝ TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ .................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thụ lý tranh chấp đất đai theo
thủ tục tố tụng dân sự ............................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự ............ 6
1.1.2. Đặc điểm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự .......... 10
1.1.3. Ý nghĩa của việc thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự ........11
1.2. Nội dung pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý tranh
chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự ............................................. 12
1.2.1. Điều kiện thụ lý tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân theo thủ

tục tố tụng dân sự ................................................................................... 12
1.2.1.1. Điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai ................................... 13
1.2.1.2. Các trường hợp không thụ lý tranh chấp đất đai và cách giải quyết ...... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 30
Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỤ LÝ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THEO
THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI CÁC TÒA ÁN Ở TỈNH SƠN
LA VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................... 31
2.1. Thực tiễn và nguyên nhân của hạn chế, vƣớng mắc trong thụ lý
tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự của TAND ở tỉnh
Sơn La ................................................................................................... 31
2.1.1. Thực tiễn thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự của
TAND ở tỉnh Sơn La .............................................................................. 31
2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế, vƣớng mắc trong thụ lý tranh chấp đất
đai theo thủ tục tố tụng dân sự của TAND ở tỉnh Sơn La ....................... 47


2.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và bảo đảm áp dụng
pháp luật về thụ lý vụ án tranh chấp đất đai tại các Tòa án ở tỉnh
Sơn La ................................................................................................... 53
2.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thụ lý tranh chấp
đất đai ................................................................................................... 53
2.2.2. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật về thụ lý vụ
tranh chấp đất đai ................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................. 63
KẾT LUẬN .................................................................................................. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 65


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1: Kết quả thụ lý, xét xử sơ thẩm vụ án dân sự của Toà án hai cấp tỉnh
Sơn La trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 ....................... 32
Bảng 2: Số vụ Tranh chấp đất đai và các tranh chấp khác liên quan đến đất
đai Toà án hai cấp tỉnh Sơn La đã thụ lý, xét xử sơ thẩm trong giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 .................................................... 33


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quan trọng đối với tất cả mọi ngƣời, thậm chí có thể nói là
tài sản quan trọng nhất, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng khi quyền sử
dụng đất trở thành hàng hóa có thể tặng cho, chế chấp, thừa kế… Giá trị quyền
sử dụng đất rất cao, từ đó dẫn đến những giao dịch liên quan đến nó trở lên hết
sức phức tạp và không dễ dàng thực hiện. Trong xã hội nƣớc ta hiện nay, tranh
chấp đất đai vẫn thƣờng xảy ra. Đặc trƣng của tranh chấp đất đai là giá trị tài sản
tranh chấp lớn, tác động sâu rộng đến nhiều mặt của cuộc sống.
Hiện nay, ở tỉnh Sơn La các tranh chấp diễn ra ngày càng nhiều, phức
tạp, ảnh hƣởng đến đời sống của ngƣời dân cũng nhƣ tình hình kinh tế, xã hội
của địa phƣơng. Khi tranh chấp đất đai xảy ra cá nhân, pháp nhân có thể yêu
cầu Ủy ban nhân dân giải quyết hoặc khởi kiện đến Tòa án giải quyết. Do đó,
việc pháp luật tố tụng dân sự quy định hợp lý, khoa học về thụ lý tranh chấp
đất đai sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình. Bên cạnh đó, việc Tòa án thực hiện đúng các quy định về thụ
lý vụ án dân sự về điều kiện, thủ tục, thời hạn có ý nghĩa bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của các đƣơng sự thuận lợi, nhanh chóng.
Bộ luật TTDS năm 2015 trên cơ sở kế thừa các quy định của BLTTDS
năm 2004, BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 đã có nhiều quy định phù
hợp với thực tế hơn về thụ lý vụ án dân sự nói chung và thụ lý tranh chấp đất

đai nói riêng. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành
về thụ lý tranh chấp đất đai vẫn còn những điểm chƣa rõ ràng, đặc biệt là các
tranh chấp đất đai liên quan đến dòng họ, hộ gia đình. Thực tiễn thụ lý tranh
chấp đất đai tại các TAND ở tỉnh Sơn La thời gian qua cho thấy, bên cạnh
những ƣu điểm đáng ghi nhận, vẫn còn những hạn chế, bất cập nhƣ thụ lý
không đúng thẩm quyền, thụ lý không đúng loại việc, thụ ý không đủ căn cứ,
trả lại đơn khởi kiện, chuyển đơn khởi kiện không đúng… dẫn đến việc giải


2
quyết một số vụ án kéo dài, bị hủy, bị cải sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán
gây lãng phí thời gian, công sức, tài sản của Nhà nƣớc và làm ảnh hƣởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, việc nghiên cứu, trên cơ sở
nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của thụ lý tranh chấp đất đai, từ đó tìm ra
nguyên nhân và kiến nghị một số giải pháp khắc phục tình trạng trên là một
yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lƣợng đồng thời hạn chế thấp nhất
những hạn chế, bất cập của việc thụ lý tranh chấp đất đai trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm dân sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp theo đúng quan điểm
của Đảng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, dựa vào các phân tích về ý nghĩa và
tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, tác giả chọn đề tài: “Thụ lý tranh
chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án
nhân dân ở tỉnh Sơn La” làm luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu các tài liệu đã đƣợc công bố cho thấy, cho đến nay đã có khá
nhiều các công trình nghiên cứu liên quan đến tranh chấp đất đai. Tuy nhiên,
liên quan đến đề tài của luận văn mới có một số công trình tiêu biểu sau: Luận
văn thạc sĩ của tác giả Châu Huế “Tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải
quyết của toà án” năm 2003, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội - Báo cáo
tham luận “Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân –

Kiến nghị và giải pháp” của TS. Nguyễn Văn Cƣờng và cử nhân Trần Văn
Tăng, Viện khoa học xét xử, Toà án nhân dân tối cao tại hội thảo “Tình trạng
tranh chấp và khiếu kiện đất đai kéo dài: Thực trạng và giải pháp”, ngày 08-92008; Luận văn thạc sĩ luật học của Phạm Thị Hƣơng Lan (2009), Viện Nhà
nƣớc và Pháp luật “Giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2003”;
Luận án tiến sĩ luật học của Mai Thị Tú Oanh (2013), Viện Nhà nƣớc và pháp
luật “Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Toà án ở nƣớc
ta”. Ngoài ra, trên các tạp chí khác nhƣ: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và


3
pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật trong
giải quyết tranh chấp đất đai.
Trong các công trình trên, ở mức độ này hay mức độ khác đã đề cập tới
vấn đề thụ lý tranh chấp đất đai, nhất là các căn cứ, thủ tục để thụ lý tranh
chấp đất đai, xem xét tính quan trọng của việc thụ lý tranh chấp đất đai trong
quá trình giải quyết tranh chấp đất đai cũng nhƣ các tranh chấp liên quan đến
đất đai. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ,
toàn diện và hệ thống về thụ lý tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng tại các
Tòa án ở tỉnh Sơn La.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu để làm rõ những vấn đề
chung về thụ lý tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng quy định này của Tòa
án nhân dân ở tỉnh Sơn La, trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn
thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về thụ lý tranh chấp đất đai
của Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La theo đúng quy định của pháp luật.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Phân tích làm rõ những vấn đề chung về thụ lý tranh chấp đất đai nhƣ
khái niệm, đặc điểm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.

- Phân tích đánh giá quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý tranh
chấp đất đai và thực tiễn thụ lý tranh chấp đất đai tại Tòa án ở tỉnh Sơn La, từ
đó chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
- Đề xuất các kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật và bảo đảm
thực hiện pháp luật về thụ lý tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở tỉnh
Sơn La theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khái niệm, đặc điểm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự.


4
- Những quy định của pháp luật hiện hành về thụ lý tranh chấp đất đai
theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án nhân dân và thực tiễn thụ lý tranh chấp
đất đai của Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La.
- Những nguyên nhân của ƣu điểm và những hạn chế, tồn tại của thụ lý
tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu về thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục sơ thẩm
dân sự của Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng pháp luật về thụ lý và giải
quyết tranh chấp đất đai của TAND cấp sơ thẩm ở tỉnh Sơn La từ năm 2013
đến năm 2017. Luận văn không nghiên cứu việc thụ lý tranh chấp đất đai theo
yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của ngƣời có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan, cũng nhƣ không nghiên cứu về thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ
tục phúc thẩm dân sự.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
về nhà nƣớc và pháp luật; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp quyền;
đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ
nghĩa (XHCN), xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì

dân ở nƣớc ta; các quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tƣ pháp trong các
Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/02/2002 về "Nhiệm vụ trọng tâm công tác
tƣ pháp trong tƣ pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày
02/6/2005 về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020" của Bộ Chính trị.
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt
khoa học từng vấn đề tƣơng ứng, đó là các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: So
sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê. Đồng thời, tác giả sử dụng những số liệu
thống kê, tổng kết hàng năm của TAND ở tỉnh Sơn La.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Luận văn khái quát những đặc điểm của việc thụ lý tranh chấp đất đai
của Toà án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự, đồng thời chỉ ra những dấu


5
hiệu khác biệt giữa thị lý tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân với thụ lý
tranh chấp đất đai của UBND cũng nhƣ những khác biệt giữa thụ lý vụ án
tranh chấp đất đai với thụ lý các vụ án khá.
- Luận văn là công trình nghiên cứu sâu về thực tiễn thụ lý tranh chấp đất
đai ở TAND tỉnh Sơn La. Những kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện
pháp luật về thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự nói chung và
bảo đảm thực hiện pháp luật về thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự tại các TAND ở tỉnh Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 2 chƣơng.


6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỤ LÝ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa thụ lý tranh chấp đất đai theo
thủ tục tố tụng dân sự
1.1.1. Khái niệm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự
Để làm rõ khái niệm thụ lý tranh chấp đất đai, trƣớc hết cần làm rõ khái
niệm “tranh chấp đất đai”.Tranh chấp đất đai là hiện tƣợng xã hội phổ biến
và tồn tại từ lâu, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào. Tính phức tạp của tranh chấp đất đai không chỉ dừng lại ở khía
cạnh mâu thuẫn về lợi ích kinh tế mà còn có thể dẫn đến các vụ án hình sự,
thậm chí mang màu sắc chính trị, gây ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự xã hội.
Vì vậy, việc thụ lý tranh chấp đất đai nói riêng và giải quyết tranh chấp đất
đai nói chung là một nội dung rất quan trọng và không thể thiếu của pháp luật
đất đai.
Tranh chấp đất đai là một thuật ngữ đã trở lên rất phổ biến trong đời
sống xã hội. Thuật ngữ này không chỉ xuất hiện trong các văn bản pháp luật
mà còn xuất hiện thƣờng ngày trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và
trong đời sống nhân dân. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm này hiện nay vẫn
chƣa đƣợc hiểu một cách đồng nhất, kể cả trong giới luật học. Việc xác định
nội hàm khái niệm tranh chấp đất đai có ý nghĩa quan trọng kể cả về mặt lý
luận cũng nhƣ thực tiễn giải quyết.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì tranh chấp là “giành dật, giằng co nhau cái
không rõ thuộc về bên nào”1. Trong tranh chấp đất đai thì đối tƣợng tài sản
mà các bên tranh chấp giằng co nhau là đất đai. Theo quy định tại khoản 24
1

Viện Ngôn Ngữ học, Hoàng Phê (Chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội 2010, tr
1517.


7

Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Theo Giáo trình Luật Đất đai của Đại học Luật Hà Nội thì khái niệm tranh chấp
đất đai đƣợc hiểu nhƣ sau: “Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay
xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan
hệ pháp luật đất đai”2.

Nhƣ vậy, đối tƣợng của tranh chấp đất đai là các quyền và nghĩa vụ của
ngƣời sử dụng đất. Tức là trong quá trình quản lý và sử dụng đất, ngƣời sử
dụng đất sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình làm phát sinh tranh chấp
với ngƣời khác. Còn chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là giữa các chủ thể
sử dụng đất với nhau hoặc giữa ngƣời sử dụng đất với bất kỳ bên thứ ba nào
khác trong quan hệ đất đai.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tranh chấp đất
đai trong Luật Đất đai năm 2013. Thứ nhất, có quan điểm cho rằng, tranh
chấp đất đai chỉ là những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy
nhiên, trong Luật Đất đai năm 2013 lại không có khái niệm hay định nghĩa
nào về tranh chấp về quyền sử dụng đất, cho nên thế nào là tranh chấp về
quyền sử dụng đất là hoàn toàn phụ thuộc vào cách hiểu của các bên có liên
quan và đặc biệt là của cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Thứ hai, có quan
điểm cho rằng, tranh chấp đất đai là mọi tranh chấp phát sinh trong quan hệ
đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan
đến đất đai nhƣ tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản
gắn liền với đất, tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất của vợ chồng
khi ly hôn... Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tiếp cận khái
niệm tranh chấp đất đai theo quan niệm này. Theo quan niệm này, các dạng
2

PGS.TS Nguyễn Thị Nga, Tập bài giảng “Những vấn đề pháp lý về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai”, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.



8
tranh chấp đất đai hiện nay rất đa dạng, phong phú, nhiều khi đan xen lẫn nhau.
Tranh chấp đất đai đƣợc giải quyết theo thủ tục TTDS có thể đƣợc chia làm
hai loại lớn, đó là:
(i) Các tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là ngƣời có quyền sử
dụng đất. Dạng tranh chấp này thƣờng là tranh chấp giữa những ngƣời sử
dụng với nhau về ranh giới đất, lối đi chung, chủ cũ đòi lại đất của ngƣời đang
sử dụng đất…
(ii) Tranh chấp liên quan đến đất đai, bao gồm:
+ Tranh chấp về các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất nhƣ chuyển
đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng quyền sử dụng đất…
+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
Đây là trƣờng hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với QSDĐ khi vợ
chồng ly hôn. Đất tranh chấp có thể là đất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất
để ở; có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa một bên ly hôn với hộ gia
đình vợ hoặc chồng hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho con đất, đến khi con ly
hôn thì cha mẹ đòi lại...
+ Tranh chấp về quyền thừa kế QSDĐ, tài sản gắn liền với QSDĐ: Đây
là dạng tranh chấp do ngƣời có QSDĐ, tài sản gắn liền với đất chết mà không
để lại di chúc, hoặc để lại di chúc và nay những ngƣời thừa kế không thỏa
thuận đƣợc với nhau về phân chia thừa kế nên dẫn đến tranh chấp.
Nhƣ vậy, từ những phân tích nêu trên có thể đƣa ra khái niệm về tranh
chấp đất đai nhƣ sau: Tranh chấp đất đai là mẫu thuẫn, xung đột về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, bao
gồm tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất và các tranh chấp khác liên
quan đến đất đai mà đương sự không thể tự mình giải quyết các tranh chấp
đó nên phải thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy
định của pháp luật.



9
Theo Từ điển luật học “Thụ lý vụ án là bắt đầu tiếp nhận một việc để
xem xét và giải quyết”3. Điều 195 BLTTDS năm 2015 không đƣa ra khái
niệm thụ lý vụ án dân sự nhƣng tinh thần của điều luật thể hiện thụ lý vụ án là
việc Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện và tiến hành các thủ tục để vào sổ thụ lý
vụ án. Nhƣ vậy theo quy định của pháp luật TTDS, thụ lý bao gồm hai hoạt
động cơ bản là tiếp nhận đơn khởi kiện để xem xét và vào sổ thụ lý để giải
quyết nội dung đơn khởi kiện đó. Thụ lý vụ án về bản chất là việc Tòa án
chấp nhận đơn khởi kiện để xem xét giải quyết.
Thụ lý TCĐĐ là một dạng của thụ lý vụ án dân sự, thực chất là việc Tòa
án chấp nhận đơn khởi kiện TCĐĐ để xem xét giải quyết nội dung đơn khởi
kiện đó. Việc Tòa án chấp nhận tiến hành thụ lý vụ án TCĐĐ đồng nghĩa với
việc Tòa án đã xác nhận trách nhiệm giải quyết vụ án thuộc về mình mà
không phải thuộc về một cơ quan nhà nƣớc nào khác. Từ đây, các mối quan
hệ pháp luật tố tụng sẽ đƣợc phát sinh, trong mối quan hệ này, Tòa án là chủ
thể thực hiện quyền lực nhà nƣớc thông qua việc thụ lý giải quyết tranh chấp
và quyết định thụ lý của Tòa án có tính bắt buộc đối với các bên. Thụ lý
TCĐĐ là một trong những thẩm quyền của TAND nhằm thực hiện chức năng
xét xử các loại án, trong đó có các loại án dân sự về TCĐĐ
Qua hoạt động giải quyết các vụ án, Tòa án sẽ xác lập trật tự về quyền và
lợi ích mà các ngành luật nội dung đã quy đinh, từ đó góp phần quan trọng
trong việc bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, của công dân, giữ gìn trật
tự, kỷ cƣơng xã hội. Và để thực hiện đƣợc tốt chức năng giải quyết TCĐĐ thì
trƣớc tiên TCĐĐ phải đƣợc Tòa án thụ lý.
Như vây, thụ lý TCĐĐ là một dạng của thụ lý vụ án dân sự do Tòa án
tiến hành, là việc Toà án chấp nhận đơn khởi kiện TCĐĐ của người khởi kiện
khi đã thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định và vào sổ thụ lý để giải
quyết vụ án TCĐĐ theo quy định của pháp luật TTDS.

3

Viện Khoa học Pháp lý, Bộ Tƣ pháp: Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa - Nxb Tƣ pháp, Hà Nội,
2006, tr 732.


10
1.1.2. Đặc điểm thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự
Cũng giống nhƣ thụ lý các vụ án dân sự khác, thu lý TCĐĐ mang các
đặc điểm chung của thụ lý vụ án dân sự, cụ thể:
- Thụ lý TCĐĐ là hoạt động đƣợc tiến hành bởi Toà án nhân dân có
thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013 thì Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tƣ pháp. Theo khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015, Toà án có thẩm
quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với “Tranh chấp đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai”. Do đó, để xác định tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nào, trƣớc hết phải xác định thẩm
quyền theo loại việc của Tòa án; thẩm quyền theo cấp của Tòa án; thẩm
quyền theo lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn. .
- Thụ lý TCĐĐ chỉ đƣợc thực hiện khi có đơn khởi kiện của chủ thể có
quyền khởi kiện. Xuất phát từ đặc trƣng của quan hệ pháp luật đất đai, đề cao
sự tự thoả thuận, tự quyết định của các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Mặc dù có
tranh chấp đất đai hay có những sự kiện pháp lý xảy ra là căn cứ làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ của một chủ thể nào đó... nhƣng nếu các đƣơng sự,
chủ thể không yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hay công nhận sự kiện
pháp lý thì Toà án cũng không thể tiến hành hoạt động thụ lý TCĐĐ.
- Thụ lý TCĐĐ không phải là một hoạt động tố tụng độc lập mà nó là cả
một quy trình gồm nhiều bƣớc khác nhau. Các hoạt động này bao gồm nhiều
công đoạn nhỏ nhƣ tiếp nhận đơn khởi kiện, kiểm tra nội dung đơn đã đầy đủ
điều kiện luật định hay chƣa, Toà án nhận những tài liệu chứng cứ ban đầu

kèm theo đơn khởi kiện, thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí... để đi
đến kết quả là Tòa án vào sổ thụ lý vụ án TCĐĐ.
Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung của thụ lý vụ án dân sự, thụ
lý TCĐĐ còn mang những đặc điểm đặc trƣng riêng khác với thụ lý các vụ án
dân sự khác, cụ thể:


11
- Tranh chấp đất đai dù đƣơng sự có hoặc không có Giấy chứng nhận
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì đều thuộc thẩm
quyền giải quyết của TAND theo thủ tục tố tụng dân sự..
- Để Tòa án thụ lý TCĐĐ, đƣơng sự phải xuất trình các giấy tờ liên quan
đến đất đai hoặc nguồn gốc đất.
1.1.3. Ý nghĩa của việc thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng
dân sự
- Thụ lý TCĐĐ chính là cơ sở pháp lý để Toà án tiến hành các hoạt động
tố tụng, giải quyết vụ án TCĐĐ. Tòa án đƣợc thiết lập để thực hiện chức năng
tƣ pháp của Nhà nƣớc, tức có chức năng xét xử các vụ án theo thẩm quyền,
trong đó có các vụ án TCĐĐ và liên quan đến đất đai, thụ lý TCĐĐ chính là
cơ sở pháp lý để Toà án tiến hành các hoạt động tố tụng, giải quyết vụ án
TCĐĐ. Bởi lẽ, Toà án chỉ đƣợc tiến hành hoạt động tố tụng giải quyết vụ án
TCĐĐ sau khi đã thụ lý đơn khởi kiện TCĐĐ. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm
phán phải triệu tập các đƣơng sự đến Tòa để lấy lời khai, xác minh và hòa
giải, đối với những việc pháp luật quy định không đƣợc hòa giải thì phải khẩn
trƣơng hoàn thiện hồ sơ để đƣa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Do vậy, việc
thực hiện tốt hoạt động thụ lý TCĐĐ sẽ tạo tiền đề giải quyết, xét xử vụ án
TCĐĐ một cách nhanh chóng, hiệu quả, chính xác.
- Thụ lý TCĐĐ là cơ sở xác định trách nhiệm giải quyết vụ án TCĐĐ
của Tòa án. Việc thụ lý vụ án dân sự nói chung và thụ lý TCĐĐ nói riêng có

ý nghĩa pháp lý quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho Tòa án phải giải quyết
vụ án trong thời gian luật định. Kể từ thời điểm Tòa án thụ lý TCĐĐ, mối
quan hệ tố tụng (sự ràng buộc pháp lý) giữa Tòa án - Cơ quan có thẩm quyền
giải quyết TCĐĐ với đƣơng sự trong vụ án và với VKSND cùng cấp phát
sinh. Từ thời điểm này, Toà án sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình khi tiến hành các
hoạt động tố tụng để giải quyết vụ án TCĐĐ.


12
- Thụ lý TCĐĐ là cơ sở để Toà án tính thời hạn để giải quyết vụ án
TCĐĐ. Pháp luật quy định một thời hạn nhất định để giải quyết vụ án TCĐĐ
và thời hạn đó sẽ đƣợc bắt đầu tính kể từ thời điểm thụ lý vụ án. Do đó, thời
điểm thụ lý vụ án TCĐĐ là cơ sở để xác định các thời hạn tố tụng cũng nhƣ
xác định án quá hạn, án tồn đọng, án kéo dài… Nếu Tòa án thực hiện đúng
thủ tục thụ lý vụ án TCĐĐ thì pháp luật đƣợc thực thi nghiêm túc trên thực tế,
quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ đƣợc giải quyết kịp thời, nhanh
chóng. Thông qua chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án sẽ góp
phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và
lợi ích hợp pháp của nhân dân.
- Thụ lý TCĐĐ có ý nghĩa thiết thực đảm bảo việc bảo vệ kịp thời những
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp luật về đất đai.
Việc thụ lý vụ án TCĐĐ không chỉ làm phát sinh trách nhiệm của Toà án đối
với việc giải quyết yêu cầu TCĐĐ ngƣời khởi kiện, mà còn làm phát sinh tƣ
cách của các chủ thể trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Những ngƣời
này sẽ có những quyền và nghĩa vụ tố tụng do pháp luật TTDS quy định. Do
đó, Thụ lý vụ án TCĐĐ còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp
thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong lĩnh vực đất đai,
giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm
tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó Tòa án là cơ quan trực

tiếp thụ lý giải quyết vụ án TCĐĐ.
1.2. Nội dung pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý tranh
chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự
1.2.1. Điều kiện thụ lý tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân theo
thủ tục tố tụng dân sự
BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể về điều kiện thụ lý vụ án dân
sự nói chung và điều kiện thụ lý vụ án tranh chấp đất đai nói riêng. Tuy nhiên
căn cứ vào các quy định của Phần thứ XII BLTTDS năm 2015 về khởi kiện


13
và thụ lý, từ Điều 186 đến Điều 202, có thể thấy điều kiện thụ lý tranh chấp
đất đai của TAND theo thủ tục TTDS, bao gồm điều kiện khởi kiện vụ án
tranh chấp đất đai và các điều kiện khác nhƣ: Tranh chấp đất đai phải đƣợc
hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã và ngƣời khởi kiện tranh chấp đất đai
phải nộp tiền tạm ứng án phí trừ trƣờng hợp ngƣời khởi kiện đƣợc miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí
1.2.1.1. Điều kiện khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai
1.2.1.1. 1. Điều kiện về chủ thể khởi kiện tranh chấp đất đai

Chủ thể khởi kiện TCĐĐ cũng giống nhƣ chủ thể khởi kiện vụ án dân sự
nói chung bao gồm cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng đƣợc những điều
kiện do pháp luật quy định. Cá nhân khởi kiện TCĐĐ phải là ngƣời có đủ
năng lực hành vi dân sự đồng thời phải có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
hại hoặc tranh chấp. Đối với cá nhân không có năng lực hành vi tố tụng mà
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại cần phải đƣợc bảo vệ thì họ không thể
tự mình khởi kiện vụ TCĐĐ đƣợc mà phải do ngƣời đại diện thay mặt để thực
hiện việc khởi kiện TCĐĐ.
Cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp theo quy định tại Điều 74 BLDS
năm 2015 có khởi kiện TCĐĐ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

trong trƣờng hợp bị xâm phạm hoặc tranh chấp theo quy định tại Điều 186 Bộ
luật tố tụng dân sự: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông
qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người
khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình”. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp còn có thể
khởi kiện TCĐĐ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời khác theo
quy định tại khoản 4 Điều 187 BLTTDS “Cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu


14
Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình
phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật”.
Nhƣ vậy, chủ thể có quyền khởi kiện TCĐĐ cũng giống nhƣ chủ thể
khởi kiện vụ án dân sự nói chung đƣợc ghi nhận trong BLTTDS năm 2015 và
BLDS năm 2015 có thể phân chia thành các nhóm nhƣ sau: (1) Nhóm chủ thể
thứ nhất: Các chủ thể (Cá nhân, pháp nhận có quyền khởi kiện do quyền lợi của
họ bị xâm phạm hoặc tranh chấp; (2) Nhóm chủ thể thứ hai: Các chủ thể có
quyền khởi kiện nhƣng họ không có quyền lợi liên quan trong vụ kiện (nhóm
chủ thể có quyền khởi kiện vì quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khác).
Do BLDS năm 2015 chỉ quy định 02 loại chủ thể của quan hệ dân sự là
cá nhân và pháp nhân. Đối với TCĐĐ liên quan đến hộ gia đình thì theo
khoản 2 Điều 101 BLDS năm 20154 thì hộ gia đình sử dụng đất chung là chủ
thể quan hệ pháp luật dân sự. Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013
thì: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết
thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang
sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng
đất”. Đối với dòng họ phải cử đại diện khởi kiện TCĐĐ. Tuy nhiên, trên thực
tế hiện nay vẫn có nhiều vƣớng mắc liên quan đến xác định chủ thể khởi kiện

TCĐĐ liên quan đến dòng họ, hộ gia đình (phần này sẽ đƣợc tác giả luận giải
ở chƣơng 2).
1.2.1.1.2. Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Để thực hiện việc khởi kiện TCĐĐ đƣợc Tòa án thụ lý thì chủ thể khởi
kiện TCĐĐ phải gửi đơn đến đúng Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp theo quy định của pháp luật. Khi tiếp nhận đơn khởi kiện thì thẩm phán
đƣợc phân công phải xem xét đơn khởi kiện TCĐĐ có thuộc thẩm quyền giải
4

Khoản 2 Điều 101 BLDS năm 2015 : “Việc xác định chủ thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia
đình sử dụng đất đƣợc thực hiện theo quy định của Luật đất đai.”


15
quyết của Tòa án theo quy định tại các Điều 26 (khoản 9); Điều 35; Điều 37;
Điều 39 và Điều 40 BLTTDS hay không?.
Trƣớc hết, phải xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo
loại việc theo điểm 9 Điều 26 BLTTDS: Tòa án có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Vụ án khởi kiện
tranh chấp đất đai phải đúng thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử định tại
các Điều 35; Điều 36; Điều 37 và Điều 38 BLTTDS và thẩm quyền theo lãnh
thổ quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS.
Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất
đai tại khoản 1 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai đã đƣợc hòa giải tại
UBND cấp xã mà không thành thì đƣợc giải quyết nhƣ sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và
tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Nhƣ
vậy các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên nội

dung các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai 2003
và có sự bổ sung thêm một số trƣờng hợp đó là:
- Các loại giấy tờ khác đƣợc xác lập trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ
- Giấy tờ đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành
- Cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đƣờng, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này
Tại khoản 2 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không
có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này thì đƣơng sự chỉ đƣợc lựa chọn một trong hai hình
thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:


16
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
Nhƣ vậy thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai đƣợc mở rộng hơn,
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại việc tranh chấp đất đai
gồm: Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Tranh
chấp về tài sản gắn liền với đất; Tranh chấp đất đai mà đƣơng sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 Luật Đất đai.
1.2.1.1.3. Tranh chấp đất đai chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác


Để tránh tình trạng chồng chéo khi cùng một sự việc tranh chấp mà
nhiều cơ quan, Toà án tiến hành giải quyết, đồng thời tránh việc cố tình kéo
dài quá trình khiếu kiện của đƣơng sự cho nên, về nguyên tắc, nếu TCĐĐ đã
đƣợc Toà án hoặc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết bằng bản án
hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật, để đảm bảo hiệu lực và tính ổn định
của bản án, quyết định, đƣơng sự không có quyền khởi kiện lại sự việc đó
nữa. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho
các bên đƣơng sự, mặc dù đã bản án quyết định giải quyết vụ việc đã có hiệu
lực pháp luật, pháp luật tố tụng dân sự quy định cho họ có quyền khởi kiện lại
vụ án, cụ thể: Các trƣờng hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 BLTTDS nhƣ
các TCĐĐ liên quan đến đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mƣợn, cho ở
nhờ mà Tòa án chƣa chấp nhận đơn do chƣa đủ điều kiện khởi kiện. Quy định
này nhằm đảm bảo tối đa cho việc thực hiện quyền, lợi ích chính đáng cho
công dân, tạo nên niềm tin của ngƣời dân vào pháp luật, khi mà quyền và lợi
ích của họ luôn đƣợc Nhà nƣớc tôn trọng đảm bảo.


17
1.2.1.1.4. Các điều kiện về nội dung, hình thức đơn kiện và các tài liệu, chứng
cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện

Để vụ án TCĐĐ đƣợc tiến hành xem xét thụ lý, thì ngoài việc đảm bảo
các điều kiện khởi kiện nêu trên thì việc khởi kiện còn phải đáp ứng các điều
kiện về nội dung, hình thức đơn kiện và các tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo
đơn khởi kiện.
Thứ nhất: Điều kiện về hình thức và nội dung khởi kiện: Việc khởi kiện
TCĐĐ phải đƣợc thể hiện bằng hình thức làm đơn khởi kiện. BLTTDS hiện
hành chỉ thừa nhận một hình thức khởi kiện duy nhất là đơn khởi kiện thể
hiện bằng chữ viết tiếng Việt, không thừa nhận việc khởi kiện bằng lời nói

hoặc hình thức khác không phải là văn bản và thể hiện bằng các ký hiệu, ngôn
ngữ khác không phải là tiếng Việt. Đơn khởi kiện TCĐĐ phải thể hiện đƣợc
những nội dung cơ bản (theo mẫu hƣớng dẫn) và phải đƣợc ghi một cách rõ
ràng, đầy đủ. Nội dung đơn phải trình bày đƣợc những yêu cầu cụ thể, lý do
đƣa ra các yêu cầu đó và ngƣời khởi kiện phải ký tên hoặc điểm chỉ (đối với
ngƣời khởi kiện là cá nhân), ký tên ngƣời đại diện hợp pháp và đóng dấu (đối
với ngƣời khởi kiện là tổ chức) vào cuối đơn khởi kiện (trừ các trƣờng hợp
quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 189 BLTTDS). Đối với trƣờng hợp ngƣời
khởi kiện là ngƣời không biết chữ, ngƣời khuyết tật nhìn, ngƣời không thể tự
mình làm đơn khởi kiện, ngƣời không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có
thể nhờ ngƣời khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án và phải có ngƣời làm chứng.
Ngƣời làm chứng phải ký xác nhận việc khởi kiện và nội dung khởi kiện vào
đơn khởi kiện trƣớc mặt ngƣời có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã. Ngƣời có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã
chứng nhận trƣớc mặt ngƣời khởi kiện và ngƣời làm chứng. “Ngƣời làm
chứng” trong trƣờng hợp này phải là ngƣời có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự quy định tại Điều 69 BLTTDS năm 2015.


18
Hình thức và nội dung đơn khởi kiện TCĐĐ phải thỏa mãn các nội dung
quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 189 BLTTDS và hƣớng dẫn
tại Điều 5, 6 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội
đồng thẩm phán TANDTC. So với quy định về hình thức, nội dung đơn khởi
kiện quy định tại Điều 164 BLTTDS sửa đổi năm 2011 thì điều luật đã bổ sung
thêm một số nội dung nhƣ số điện thoại, fax và địa chỉ thƣ điện tử (nếu có) của
ngƣời khởi kiện, ngƣời bị kiện, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và địa
chỉ do các bên thỏa thuận để Tòa án liên hệ. Bên cạnh đó, điều luật cũng quy
định bổ sung trƣờng hợp không rõ nơi cƣ trú, làm việc hoặc trụ sở của ngƣời bị
kiện, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cƣ trú, làm

việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của ngƣời bị kiện, ngƣời có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan. Với quy định mới này, BLTTDS năm 2015 đã khắc phục vƣớng
mắc và giải quyết không thống nhất đối với trƣờng hợp không rõ nơi cƣ trú,
làm việc hoặc trụ sở của ngƣời bị kiện, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Có nhiều Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, không thụ lý vụ án đối với trƣờng
hợp này với lý do ngƣời khởi kiện không tìm đƣợc, không cung cấp đƣợc địa
chỉ của bị đơn, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thứ hai: Người khởi kiện TCĐĐ phải gửi kèm theo đơn khởi kiện những
tài liệu chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp mà không phải toàn bộ chứng cứ để giải quyết vụ án. Tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện bao gồm: Các tài liệu, chứng cứ chứng
minh tên, địa chỉ của ngƣời khởi kiện, ngƣời bị kiện, các tài liệu chứng cứ để
chứng minh họ là ngƣời có quyền khởi kiện TCĐĐ và những yêu cầu của họ
là có căn cứ hợp pháp.
Tuy nhiên, trƣờng hợp vì lý do khách quan mà ngƣời khởi kiện TCĐĐ
không thể nộp đầy đủ ngay các tài liệu, chứng cứ, thì họ phải nộp các tài liệu,
chứng cứ hiện có chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời khởi kiện bị


19
xâm phạm hoặc để chứng minh cho việc khởi kiện là có căn cứ. Các tài liệu,
chứng cứ khác, ngƣời khởi kiện phải tự mình bổ sung hoặc bổ sung theo yêu
cầu của Toà án trong quá trình giải quyết vụ án5. Quy định này nhằm giảm
bớt những khó khăn, bất lợi cho ngƣời khởi kiện vì trong nhiều trƣờng hợp,
việc buộc ngƣời khởi kiện TCĐĐ giao nộp tất cả các tài liệu, chứng cứ ngay
từ khi nộp đơn khởi kiện là bất khả thi. Vì việc thu thập chứng cứ của đƣơng
sự không phải lúc nào cũng có thể diễn ra một cách thuận lợi khi mà nó còn
phụ thuộc vào nhiều chủ thể khách quan khác, nếu các chủ thể này không chịu
hợp tác với các đƣơng sự, cung cấp tài liệu chứng cứ cho họ thì sẽ rất khó
khăn cho đƣơng sự trong việc khởi kiện. Tuy nhiên, nếu không yêu cầu ngƣời

khởi kiện TCĐĐ cung cấp tài liệu, chứng cứ cùng với việc nộp đơn khởi kiện
thì có thể làm cho đƣơng sự có thể ỷ lại vào Toà án, không phối hợp hỗ trợ
Toà án trong việc xác minh thu thập chứng cứ, khiến cho việc giải quyết vụ
án bị kéo dài, gây mất thời gian, công sức. Mặt khác, quy định này còn nhằm
bảo đảm tối đa việc thực hiện quyền khởi kiện TCĐĐ của các chủ thể trong
thực tế, tránh sự tùy tiện trả lại đơn khởi kiện của Tòa án có thẩm quyền.
1.2.1.2. Tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã
Thụ lý TCĐĐ liên quan đến việc xác định ai là ngƣời có quyền sử dụng
đất hợp pháp bắt buộc phải trải qua giai đoạn tiền tố tụng là hòa giải ở cấp xã.
Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh
chấp không hòa giải đƣợc thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ
chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phƣơng mình; trong quá trình tổ
chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã đƣợc thực hiện trong thời hạn
không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
5

Điều 189 BLTTDS năm 2015.


×