Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Bảo đảm quyền con người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam qua thực tiễn hoạt động của viện kiểm sát nhân dân tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.39 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH CƢỜNG

BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC
BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM QUA THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành :

Luật hiến pháp và Luật hành chính

Mã số

8380102

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Nghĩa

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kì công
trình nào khác. Các số liệu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Mạnh Cƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến PGS.TS Hoàng Văn Nghĩa – thầy giáo kính mến đã hết lòng giúp
đỡ, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn của mình.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám
hiệu, toàn thể quý thầy cô, cán bộ trong Phòng Đào tạo, Khoa Sau đại học,
Khoa pháp luật Hiến pháp – luật Hành chính và cán bộ Thư viện trong tường
Đại học Luật Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
thực hiện đề tại nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh Luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Mạnh Cƣờng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS

Bộ luật Tố tụng hình sự

BLHS

Bộ luật Hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

KSV

Kiểm sát viên

QCN

Quyền con người

TTHS

Tố tụng hình sự


TTLT

Thông tư liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội dung
Bảng 2.1: Bảng số liệu bắt người của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 – 2017
Bảng 2.2: Bảng số liệu kiểm sát việc tạm giữ của Viện
kiểm sát nhân dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 –
2017
Bảng 2.3: Bảng số liệu án kiểm sát việc tạm giam của

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 – 2017

Bảng 2.4: Bảng số liệu hoạt động kiểm sát tạm giữ, tạm
giam của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn từ năm 2015 2017

Trang
46
47

48

49


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ......................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu..................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................. 5
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ............................... 5
6. Bố cục luận văn .................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG KIỂM SÁT VIỆC BẮT,
TẠM GIỮ, TẠM GIAM ................................................................................ 7
1.1. Khái quát chung về quyền con người và bảo đảm quyền con
người: ............................................................................................................... 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung bảo đảm quyền con người ...... 11
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con người ................................ 11
1.2.2. Những nội dung cơ bản của bảo đảm quyền con người và

bảo đảm QCN trong kiểm sát bắt, tạm giữ, tạm giam ................................... 11
1.3. Khái quát chung về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam 14
1.3.1 Biện pháp bắt ...................................................................... 14
1.3.2. Biện pháp tạm giữ:............................................................. 20
1.3.2. Biện pháp tạm giam ........................................................... 26
1.4. Các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền con người trong
kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam ............................................................. 35


1.4.1. Các quy định của pháp luật về bảo đảm quyền con người
đối với người bị tạm giữ, tạm giam. ............................................................... 36
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong hoạt động
kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam nhằm bảo đảm quyền con người. ........ 40
Kết luận chƣơng I .............................................................................. 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI
TRONG KIỂM SÁT VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN .............................................................................. 46
2.1. Những kết quả đạt được: ............................................................... 46
2.1.1 Bảo đảm trong việc bắt, tạm giữ ........................................ 46
2.1.2. Bảo đảm trong việc tạm giam: ........................................... 48
2.1.3. Hoạt động kiếm sát tạm giữ, tạm giam .............................. 49
2.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ................................................. 50
2.3. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 56
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................. 58
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP

TĂNG

CƢỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG VIỆC KIỂM SÁT
BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM TẠI TỈNH LẠNG SƠN .......................... 59

3.1. Các phương hướng ........................................................................ 59
3.1.1. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ tố tụng của
người bị tạm giữ ............................................................................................. 59
3.1.2. Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn chặn............. 60
3.1.3. Hoàn thiện các quy định về chế độ quản lý giam giữ đối với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam ............................................................. 61


3.2. Các nhóm giải pháp....................................................................... 61
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường cải cách tư pháp, tăng cường
tính độc lập của các cơ quan tư pháp ............................................................ 61
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực, trình độ và kỹ năng,
nghiệp vụ của các Kiểm sát viên và Viện kiểm sát các cấp ........................... 62
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về quyền con người
cho các Kiểm sát viên (các chủ thể nghĩa vụ chịu trách nhiệm thực hiện
quyền), cũng như cho các chủ thể thụ hưởng quyền (người bị bắt, tạm giữ,
tạm giam)........................................................................................................ 65
3.2.4. Tăng cường sự tham gia của luật sư vào quá trình tố tụng
hình sự ............................................................................................................ 66
3.2.5. Nhóm giải pháp dành cho Tỉnh và ngành Kiểm sát nhân
dân tỉnh Lạng Sơn .......................................................................................... 67
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... 74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Quyền con người là những giá trị tự nhiên mà con người được hưởng,
phù hợp với những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định,
được Nhà nước đảm bảo thực hiện bao gồm các quyền về dân sự, chính trị
như quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; quyền
tự do, quyền bình đẳng trước pháp luật…
Vấn đề quyền con người được Hiến pháp năm 2013 chính thức đưa
vào một cách đầy đủ, toàn diện, có hẳn một chương trong Hiến pháp về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Điều này là kết
quả tất yếu của quá trình hội nhập và nỗ lực phấn đấu bảo đảm quyền con
người của Đảng và Nhà nước ta. Bảo đảm quyền con người luôn được xác
định là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước, làm cho mỗi người và mọi người
phát triển tự do và toàn diện. Một nhà nước mà ở đó, quyền con người được
tôn trọng và bảo vệ, không chỉ dừng lại ở các tuyên bố chính trị, ghi nhận
trong Hiến pháp, pháp luật mà còn được bảo vệ trong thực tế. Quyền con
người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt, nó hiện hữu trong nhiều
lĩnh vực của đời sống, trong đó có lĩnh vực Tố tụng hình sự. Khi tiến hành
hoạt động kiểm sát tư pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Viện kiểm sát
được sử dụng tất cả những quyền năng pháp lý do luật định để phát hiện vi
phạm và yêu cầu xử lý vi phạm của các cơ quan, của những người có thẩm
quyền tiến hành các hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm cho pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất trong quá trình điều tra vụ án, bảo
đảm bất cứ hành vi phạm tội nào xâm phạm đến quyền con người đều phải
được phát hiện, xử lý trước pháp luật; và các hoạt động điều tra, các biện
pháp tư pháp áp dụng đối với người bị bắt, bị tạm giữ, bị can được tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.


2

Việc bắt, tạm giữ, tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất

được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, do cơ quan tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền áp dụng đối với người có hành vi phạm tội nhằm mục
đích hạn chế một số quyền tự do cá nhân, cách ly họ khỏi đời sống xã hội
một thời gian nhất định, ngăn chặn họ tiếp tục phạm tội mới hoặc gây khó
khăn, cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và bảo đảm thi hành án. Với
yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm, việc bắt, tạm giữ, tạm
giam cần phải được tiến hành kiên quyết, kịp thời. Tuy nhiên, không thể vì
bất kỳ một lý do gì mà áp dụng các biện pháp ngăn chặn tràn lan, sai tính
chất, sai đối tượng, không đảm bảo các yêu cầu của pháp luật làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Bảo vệ quyền con người nói chung và của người bị tạm giữ, tạm giam
nói riêng là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và những người
tiến hành tố tụng. Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân
dân có vai trò trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền con
người trong các vụ án hình sự. Nghị Quyết 08/NQ-TW ngày 02/01/2002 quy
định về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” của
Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian
tới cũng chỉ rõ: “… Tăng cường công tác kiểm sát việc bắt, giam, giữ bảo
đảm đúng pháp luật; những trường hợp chưa cần bắt, tạm giữ, tạm giam thì
kiên quyết không phê chuẩn lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam; phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp oan sai trong bắt, giữ. Viện kiểm sát các cấp chịu
trách nhiệm về những oan, sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam thuộc phạm
vi thẩm quyền phê chuẩn của mình…”.
Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong
những năm qua cho thấy rằng “Quyền con người” trong việc bắt, tạm giữ,
tạm giam đã được các cơ quan tiến hành tố tụng chú trọng, đảm bảo thực hiện


3


đúng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay việc hiểu và vận dụng
các quy định pháp luật về căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp
ngăn chặn vẫn có những trường hợp không đúng pháp luật cũng như việc
thực hiện chế độ đối với người bị bắt, tạm giữ, tạm giam chưa đảm bảo và
phù hợp với thực tế. Do đó, để góp phần bảo đảm hơn nữa quyền con người
nói chung và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị
bắt, tạm giữ, tạm giam nói riêng. Tôi chọn đề tài “Bảo đảm quyền con người
trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam qua thực tiễn hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Lạng Sơn” nhằm đánh giá toàn diện các quy định về bảo đảm
quyền con người đối với người bị bắt, tạm giữ, tạm giam và thực tiễn áp dụng
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Qua đó, đưa ra một số phương hướng để hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam và một
số giải pháp để thực thi một cách hiệu quả việc bảo đảm quyền này trong
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài đã có những bài viết, công trình nghiên cứu ở
nhiều góc độ, khía cạnh, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, từ khi Bộ luật Hình
sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam
2015 có hiệu lưc thì trong ngành kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào về vấn đề đảm bảo quyền con người trong kiểm
sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam. Vì vậy, trong đề tài này, tôi sẽ đi sâu đánh giá
các quy định về đảm bảo quyền con người đối với người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Qua đó đưa ra một số
phương hướng để hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của người bị bắt,
tạm giữ, tạm giam và một số giải pháp để thực thi một cách hiệu quả đảm bảo
quyền này trong thực tiễn.
3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu


4


* Đối tượng nghiên cứu:
Các quy định của pháp luật và thực tiễn vận dụng các quy định của
pháp luật về đảm bảo quyền con người trong kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm
giam. Qua đó, tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đồng
thời đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò bảo đảm quyền
con người của Viện kiểm sát nhân dân.
* Phạm vi nghiên cứu:
Quyền con người là một vấn đề rất rộng, phức tạp và nhạy cảm. Việc
đánh giá, nhìn nhận quyền con người không chỉ đơn thuần ở góc độ đạo đức
mà quan trọng hơn nó là một giá trị pháp lý ghi nhận trong luật pháp quốc tế
và được đảm bảo bằng hệ thống pháp luật của Quốc gia. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ nghiên cứu các quy định pháp luật liên
quan đến việc bảo đảm quyền con người trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam của Viện kiểm sát và tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình áp dụng
các quy định về bảo đảm QCN đối với người bị tạm giữ, tạm giam. Từ đó tìm
ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải
pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của
người bị tạm giữ, tạm giam.
Về không gian và thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng
các quy định về bảo đảm QCN trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian 03 năm (2015-2017).
* Mục đích nghiên cứu đề tài
Luận văn hướng đến làm rõ những vấn đề lý luận bảo đảm quyền con
người trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam qua hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân, đồng thời nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật cũng như thực
tiễn hoạt động tố tụng hình sự, làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra
những kiến nghị và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con người trong



5

việc bắt, tạm giữ, tạm giam qua thực tiễn hoạt động của ngành Viện kiểm sát
nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để nghiên cứu các văn bản pháp
luật có liên quan đến vai trò bảo vệ quyền con người thông qua việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, các đề tài khoa học, các bài
viết đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu: Để đưa ra cơ
sở lý thuyết về vai trò bảo vệ quyền con người qua việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân, đánh giá, khái quát thành những quan
điểm, luận điểm phục vụ mục đích lý luận cho luận văn.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở
chương 3 của luận văn, các số liệu thu thập được tổng hợp, phân tích làm cơ
sở đánh giá thực trạng, qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn được nghiên cứu mang một ý nghĩa về mặt lý luận và thực
tiễn sâu sắc; về lý luận đưa đến cho chúng ta một cơ sở pháp lý chặt chẽ về
vấn đề đảm bảo quyền con người trong kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam
đó là các trình tự, thủ tục trong các biện pháp cụ thể hay trường hợp nào thì
thực hiện biện pháp ngăn chặn nào cho đúng pháp luật, đúng người, đúng tội
danh. Từ chỗ có lý luận chặt chẽ sẽ đem lại cho quá trình áp dụng vào thực
tiễn điều tra, truy tố và xét xử được đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm ba
chương:



6

Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền con
người trong kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam
1.1. Khái quát chung về quyền con người và bảo đảm quyền con người
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung bảo đảm quyền con người
1.3. Khái quát chung về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam
1.4. Các quy định của pháp luật về đảm bảo quyền con người trong
kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền con người trong kiểm sát việc
bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
2.1. Những kết quả đạt được:
2.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
2.3. Bài học kinh nghiệm
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền con
người trong việc kiểm sát bắt, tạm giữ, tạm giam trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.1. Các phương hướng.
3.2. Các giải pháp.


7

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƢỜI TRONG KIỂM SÁT
VIỆC BẮT, TẠM GIỮ, TẠM GIAM
1.1. Khái quát chung về quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con
ngƣời:
Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, không có
một định nghĩa duy nhất, toàn diện và đạt được sự đồng thuận tuyệt đối về
quyền con người (theo một tài liệu của Liên hợp quốc, có đến gần 50 định

nghĩa về quyền con người đã được công bố)1. Mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề
từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không
định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền con người. Mặc
dù đã có những tiến bộ đáng kể trong nghiên cứu, tìm hiểu và pháp điển hóa
các quyền con người trong các lĩnh vực luật pháp, chính trị, xã hội học và
triết học, nhưng vẫn còn nhiều điều cần làm trong việc bảo vệ và thúc đẩy
quyền con người.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con
người”2. Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, đây là hai từ đồng nghĩa, do đó,
hoàn toàn có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu thực tiễn về quyền
con người.
Ở cấp độ quốc tế, khái niệm của văn phòng Cao ủy Liên Hiệp Quốc về
nhân quyền thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo khái niệm
này, quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu (universal legal
guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những
hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép (entit lements) và sự tự do cơ bản (fundametal
1
2

United Nations: Human Rights: Question and Answers, Geneva, 1994.
Viện Ngôn ngữ học: "Đại Từ điển Tiếng Việt", NXB Văn hoá, Thông tin, H.1999, tr.1239.


8

freedoms) của con người. Theo đó, quyền con người được pháp luật quốc tế
ghi nhận và bảo vệ. Đồng thời chỉ ra rằng, quyền con người không chỉ được
đề cập ở khía cạnh là quyền của các cá nhân mà nó còn được đề cập là quyền
của nhóm, chẳng hạn như: quyền của phụ nữ, quyền của trẻ em, quyền của

người khuyết tật, quyền của các quốc gia, dân tộc.
Một số khái niệm khác cũng được trích dẫn như: quyền con người là
những sự được phép (entilements) mà tất cả các thành viên của cộng đồng
nhân loại không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội,… đều
có ngay từ khi sinh ra đơn giản chỉ vì họ là con người. Khái niệm này mang
dấu ấn của học thuyết về quyền tự nhiên.
Ở Việt Nam các định nghĩa về quyền con người do một số chuyên gia,
cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét
chung, quyền con người thường được hiểu là: “Những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”.3
Quyền con người có một số đặc điểm cơ bản và không thể phủ nhận đó
là:
- Tính phổ biến (universal)
“Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và
được áp dung bình đẳng cho tất cả mọi người”4
Trong bản Tuyên ngôn độc lập của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ ngày
04/7/1776 có đoạn thừa nhận tính phổ biến của quyền con người như sau:
“Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều

3

Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa luật (2011), Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người,
NXB. Chính trị quốc gia, tr. 42.
4
/>

9

bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm

phạm, trong đó có quyền sống, quyền được tự do và mưu cầu hành phúc”.5
Cách định nghĩa về quyền con người của Văn phòng Cao ủy Liên hợp
quốc được trích dẫn ở trên cũng khẳng định tính chuẩn mực chung (phổ quát)
của các quyền con người, việc nhấn mạnh tính chất này của quyền con người
làm căn cứ cho sự đồng thuận, cũng như thuận tiện cho việc vận động các
quốc gia tôn trọng tiêu chuẩn chung về quyền con người trong hoạt động lập
pháp và thực tiễn.
Khi quyền con người được nhận thức như là những giá trị chung của
con người, là những nhu cầu và mục đích mà xã hội loài người hướng tới thì
tính phổ biến của quyền con người là không thể phủ nhận. Quyền con người
là những quyền được gắn liền với mỗi các nhân nhưng mang tính phổ quát.
- Tính không thể chuyển nhượng (inalienable)6
Quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện
bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan nhà nước hay cá nhân nào, trừ
những trường hợp đặc biệt. Mọi giới hạn, hạn chế hay tước bỏ quyền của một
cá nhân đều phải do luật quy định và chỉ nhằm để bảo vệ lợi ích chính đáng,
tương xứng của cộng đồng hay của các nhân khác.
- Tính không thể phân chia (indivisible)
Các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc
không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ
hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động tiêu cực đến nhân
phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Xét về lĩnh vực điều chỉnh, có
thể phân quyền con người thành các nhóm quyền chính trị, nhóm quyền dân
sự và nhóm quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Các nhóm quyền này phản ánh

5
6

/> />


10

những nhu cầu khác nhau của con người, việc phân chia hệ thống các quyền
con người thành ba nhóm phải được thực hiện trên cơ sở tuân thủ tính không
thể tách rời được và sự phụ thuộc tương hỗ giữa tất cả các quyền con người.
Không thể có được các quyền chính trị và dân sự nếu một người không có
được những điều kiện kinh tế tối thiểu cho cuộc sống. Việc bảo đảm các giá
trị, mục tiêu về kinh tế và đời sống xã hội không được phép làm thiệt hại các
quyền dân sự và các quyền chính trị.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau (interrelated and interdependent)
Thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một
phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một
quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm
các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.
“Thực tế cho thấy, việc vi phạm một trong những quyền thường sẽ ảnh
hưởng đến sự tôn trọng của nhiều quyền khác”7.
Ngoài những đặc điểm nêu trên, các văn kiện quốc tế còn đưa ra một
số đặc điểm khác của quyền con người đó là: “quyền con người được thành
lập trên sự tôn trọng nhân phẩm và giá trị của mỗi con người”8, “được bảo
đảm ở cấp độ quốc tế, được pháp luật bảo vệ, quyền con người bảo vệ các cá
nhân và ở mức độ nào đó còn bảo vệ quyền lợi của một nhóm người, tính
không thể bị tước bỏ”.9
Bảo đảm quyền con người là bảo đảm dân chủ, bảo đảm hiệu quả, hiệu
lực nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là mục
tiêu mà Đảng và Nhà nước ta luôn hướng tới. Việc bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kinh tế, chính trị, văn
7

/> />9

/>8


11

hoá, tư tưởng... trong đó Nhà nước bảo đảm về mặt pháp lý, các cơ quan tố
tụng bảo đảm thực thi pháp luật có hiệu quả là vấn đề cực kỳ quan trọng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nội dung bảo đảm quyền con ngƣời
1.2.1. Khái niệm bảo đảm quyền con ngƣời
Theo Từ điển tiếng Việt, bảo đảm được hiều là: “cam đoan chịu trách
nhiệm về việc gì đó, làm cho có được điều gì”10
Trên cơ sở đó, bảo đảm quyền con người được hiểu là: Việc tạo ra các
tiền đề, điều kiện cần thiết và tổ chức để cá nhân thực hiện được các quyền
và lợi ích chính đáng của họ đã được pháp luật ghi nhận.
Quyền con người là quyền được gắn với mỗi cá nhân, nhưng bảo vệ
quyền con người không thể chỉ do một cá nhân tự nhận thức và thực hiện mà
cần phải được thực hiện dựa trên sự tôn trọng giá trị của mỗi người, nhận
thức của cộng đồng xã hội và bằng quyền lực của Nhà nước. Quyền con
người là giá trị cao cả, việc tôn trọng và bảo vệ là trách nhiệm của cả cộng
đồng nhưng trước hết phải nói đến vai trò của Nhà nước – chủ thể quan trọng
nhất trong xã hội, có trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền con người.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của bảo đảm quyền con ngƣời và
bảo đảm QCN trong kiểm sát bắt, tạm giữ, tạm giam
1.2.2.1. Nội dung bảo đảm quyền con ngƣời
Quyền con người là một khái niệm mở, có thể thay đổi theo sự phát
triển của con người và xã hội loài người. Quyền con người được coi là những
giá trị chung, phổ quát cho mọi xã hội, nhưng nhận thức về quyền con người
và những cơ chế đảm bảo quyền con người cũng khác nhau trong từng thời
kỳ. Do vậy, việc đảm bảo thực hiện quyền con người là một quá trình liên


10

tr.109

Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa, thông tin,


12

tục, phát triển theo sự phát triển của nhân loại và rất đa dạng phụ thuộc vào
điều kiện, hoàn cảnh, xã hội khác nhau.
Tại Nghị quyết số 53/144 ngày 09/12/1998, tuyên bố Liên hợp quốc về
quyền và nghĩa vụ của các nhân, các nhóm và các tổ chức xã hội trong việc
thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người và những tự do cơ bản quy định như
sau:
“Pháp luật quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên Hợp Quốc và
những trách nhiệm quốc tế khác của quốc gia đó trên lĩnh vực quyền con
người và những tự do cơ bản là khuôn khổ pháp lý mà ở đó quyền con người
và những tự do cơ bản phải được thực hiện và hưởng thụ, đồng thời, trong
khuôn khổ đó, mọi hoạt động được đề cập đến trong Tuyên bố này liên quan
đến việc thúc đẩy, bảo vệ và thực hiện hiệu quả những quyền và tự do trên
phải được tiến hành.”.11
Như vậy có thể thấy pháp luật có vai trò quan trọng hàng đầu trong
việc bảo vệ quyền con người. Để phát huy đầy đủ vai trò quan trọng của pháp
luật trong việc bảo vệ quyền con người cần thể chế hóa quyền con người
thành các quy định cụ thể trong hệ thống pháp luật, tạo thành những bảo đảm
về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền con người.
Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm quyền con người
được thực hiện ở toàn diện các mặt, bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
- Tuyên truyền, thúc đẩy sự hiểu biết của tất cả mọi người về các

quyền con người trong các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn
hóa.
- Nhà nước bảo đảm và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức để thúc đẩy và bảo
vệ quyền con người và các quyền tự do căn bản.

11

/>

13

- Nhà nước thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy các
quyền con người và các quyền tự do căn bản trong giáo dục và đặc biệt quan
tâm đến những cơ sở đào tạo luật, đưa các yếu tố thích hợp về quyền con
người vào giảng dạy trong chương trình đào tạo.
- Cần tiến hành các biện pháp cần thiết như thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát để nhanh chóng, kịp thời phát hiện vi phạm. Trong trường hợp có dấu
hiện xâm phạm quyền con người, cần tiến hành điều tra để xác định có hay
không hành vi xâm phạm quyền con người xảy ra.
- Kịp thời xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ và khắc
phục hậu quả trong trường hợp có hành vi vi phạm quyền con người xảy ra.
1.2.2.2. Bảo đảm quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời
trong kiểm sát bắt, tạm giữ, tạm giam
TTHS là hoạt động phát hiện và xử lý hành vi nguy hiểm cho xã hội
mà BLHS quy định là tội phạm nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vì vậy, hoạt động tố tụng gắn
liền chặt chẽ với quyền con người. Để đạt được mục đích phát hiện, điều tra,
xử lý chính xác, khách quan tội phạm và người phạm tội, Nhà nước bắt buộc
phải ban hành một số quy định hạn chế quyền con người của công dân nói
chung, người tham gia tố tụng nói riêng. Quyền con người trong TTHS gắn

rất chặt chẽ với các biện pháp cưỡng chế được quy định và áp dụng trong
TTHS, trong đó có biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam.
Bảo đảm quyền con người trong hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam
cũng là một phần trong bảo đảm quyền con người trong TTHS và là một lĩnh
vực có tính chất đặc thù của bảo đảm quyền con người nói chung. Bảo đảm
quyền con người của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam là việc ghi nhận các
quyền con người và thực thi trong hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam. Nhà
nước cần có cơ chế phù hợp để ghi nhận và bảo đảm thực thi quyền con


14

người. Các quy phạm pháp luật về quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
người bị bắt, tạm giữ, tạm giam chưa phải là cơ sở để các quyền con người
được thực thi mà cần phải có những bảo đảm ràng buộc pháp lý của Nhà
nước.
Để bảo đảm quyền con người trong hoạt động bắt, tạm giữ, tạm giam
cần phải đảm bảo những yếu tố sau:
- Xây dựng được hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
bắt, tạm giữ, tạm giam trên cơ sở các tiêu chí quốc tế về quyền con người và
phù hợp với yêu cầu bảo đảm quyền con người tại Việt Nam;
- Có giải pháp thực thi có hiệu quả các quyền con người được quy định
trong hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động bắt, tạm giữ, tạm
giam;
- Hình thành cơ chế giám sát bảo đảm quyền con người trong hoạt
động bắt, tạm giữ, tạm giam.
Tóm lại, bảo đảm quyền con người trong hoạt động bắt, tạm giữ, tạm
giam là việc tạo ra các điều kiện, yếu tố cần và đủ để quyền con người của
người bị bắt, tạm giữ, tạm giam được ghi nhận và bảo đảm thực thi có hiệu
quả trong quá trình áp dụng các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam.

1.3. Khái quát chung về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm
giam
1.3.1 Biện pháp bắt
Bắt người là một biện pháp ngăn chặn trong TTHS được áp dụng đối
với những trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, bị
can, bị cáo nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ
trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án hình sự.


15

Bắt người không phải là biện pháp trừng phạt của pháp luật đối với
người phạm tội mà là biện pháp ngăn chặn để loại bỏ nguy cơ, điều kiện gây
ra tội phạm và hành vi trốn tránh pháp luật của người phạm tội, bảo đảm sự
hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng.
Pháp luật đã quy định ba trường hợp bắt người cụ thể với các nội dung,
thẩm quyền và thủ tục khác nhau, đó là bắt người phạm tội quả tang; bắt
người đang bị truy nã; bắt bị can, bắt bị cáo để tạm giam.
* Bắt người phạm tội quả tang
Bắt người phạm tội quả tang là việc bắt người khi người đó đang thực
hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện và đuổi
bắt. Phạm tội quả tang có đặc điểm là hành vi phạm tội cụ thể, rõ ràng không
cần phải điều tra, xác minh.
Trường hợp thứ nhất: Người đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.
Đang thực hiện tội phạm là trường hợp phạm tội quả tang thường gặp
trong thực tế. Người đang thực hiện tội phạm là người đang thực hiện hành vi
phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự nhưng chưa hoàn thành tội
phạm hoặc chưa kết thúc việc phạm tội thì bị phát hiện.
Trong trường hợp hành vi đang thực hiện một tội phạm có cấu thành

hình thức thì mặc dù hậu quả vật chất chưa xảy ra vẫn coi là hành vi đang
thực hiện tội phạm.
Đối với những tội phạm mà hành vi phạm tội được thực hiện trong một
khoảng thời gian dài, không bị gián đoạn như tội tàng trữ trái phép vũ khí
quân dụng, tội tràng trữ trái phép chất nổ, chất độc, chất cháy, chất phóng
xạ… thì trong suốt thời gian đó bị coi là đang thực hiện tội phạm. Vì vậy,
thời điểm nào tội phạm bị phát giác cũng là phạm tội quả tang.
Trường hợp thứ hai: Ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện.


16

Đây là trường hợp kẻ phạm tội vừa thực hiện tội phạm xong chưa kịp
chạy trốn hoặc đang cất giấu công cụ, phương tiện, đang xóa những dấu vết
của tội phạm trước khi chạy trốn thì bị phát hiện.
Cần lưu ý để bắt người phạm tội theo trường hợp quả tang này phải có
chứng cứ chứng minh là kẻ đó vừa thực hiện hành vi phạm tội xong, chưa kịp
chạy trốn và sự phát hiện, bắt giữ người phạm tội phải xảy ra tức thời sau khi
tội phạm được thực hiện. Thông thường, các vật chứng (còn gọi là tang vật)
mà người phạm tội chưa kịp cất giấu, tẩu tán là những bằng chứng khiến kẻ
phạm tội không thể chối cãi về hành vi phạm tội của mình vừa thực hiện
xong. Nhưng trong các trường hợp không có vật chứng, sự có mặt của những
người làm chứng cũng cho phép được bắt người phạm tội theo trường hợp
quả tang này.
Trường hợp thứ ba: đang bị đuổi bắt.
Trong trường hợp phạm tội quả tang này, người phạm tội vừa thực
hiện tội phạm xong hoặc đang thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên đã chạy
trốn và bị đuổi bắt.
Trong trường hợp này, việc đuổi bắt phải liền ngay sau khi chạy trốn
thì mới có cơ sở xác định đúng người phạm tội tránh bắt nhầm phải người

không thực hiện tội. Nếu việc đuổi bắt bị gián đoạn về thời gian so với hành
vi chạy trốn thì không được bắt quả tang mà có thể bắt theo trường hợp khẩn
cấp.
* Bắt người đang bị truy nã
Người đang bị truy nã là người có hành vi bỏ trốn sau khi đã thực hiện
tội phạm. Nên ngay từ khi phát hiện việc ngăn chặn ngay người đang bị truy
nã trốn tranh pháp luật mang tính cấp bách tương tự người phạm tội quả tang.
Xuất phát từ đặc điểm của phạm tội quả tang và tính nguy hiểm của
người đang bị truy nã nên Bộ luật TTHS quy định bất cứ ai cũng có quyền


17

bắt, có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt và giải ngay người bị bắt
tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân gần nhất. Việc bắt
người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã không cần lệnh của cá
nhân, cơ quan nào.
* Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là bắt người đã bị khởi tố về hình sự
hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử để tạm giam nhằm ngăn
chặn bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự,
Đối tượng của việc bắt người để tạm giam chỉ có thể là bị can hoặc bị
cáo. Những người chưa bị khởi tố về hình sự hoặc người chưa bị Tòa án
quyết định đưa ra xét xử không phải là đối tượng bắt tạm giam.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, bắt bị can, bị cáo để tạm giam không
phải là biện pháp ngăn chặn duy nhất, vì thế không phải mọi bị can, bị cáo
đều bị bắt để tạm giam. Việc quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam không
phải căn cứ vào tính chất của tội phạm đã xảy ra, nhân thân người phạm tội
và thái độ của người phạm tội sau khi thực hiện tội phạm. Điều đó có nghĩa là

chỉ được bắt để tạm giam đối với một người khi có đủ căn cứ để xác định
người đó đã thực hiện hành vi phạm tội mà xét thấy đáng bắt để tạo điều kiện
cho việc điều tra xử lý tội phạm.
Điều 113 BLTTHS quy định những người sau đây có quyền ra lệnh bắt
bị can, bị cáo để tạm giam:
Trong giai đoạn điều tra, việc bắt bị can để tạm giam do Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp quyết định;
Trường hợp cơ quan điều tra ra lệnh thì lệnh bắt bị can để tạm giam
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Sự phê
chuẩn của Viện kiểm sát là một thủ tục pháp lý bắt buộc nhằm kiểm tra tính


×