Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đổi mới chương trình giáo dục thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành giáo dục mầm non trường đại học sư phạm hà nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.67 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

NGUYỄN THỊ HÀ

ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG
ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 THEO
HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP

Ngành: Giáo dục học
Mã ngành: 9140101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC DỤC HỌC

Hà Nội, năm 2019


Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học TDTT

Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn
Hướng dẫn 2: PGS.TS Vũ Đức Thu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại:


Viện Khoa học TDTT vào hồi:… giờ……ngày……tháng…...năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Viện Khoa học TDTT
3. Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2


1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tiễn giáo dục Việt Nam đã chứng minh: Chất lượng chuyên
môn của đội ngũ GV luôn gắn liền với chất lượng đào tạo của các nhà
trường Sư phạm; đổi mới và chất lượng đổi mới giáo dục là hệ quả, là sản
phẩm trực tiếp của đổi mới trong đào tạo của các nhà trường Sư phạm.
Chính vì lẽ đó, trước những yêu cầu của quá trình phát triển xã hội, đổi
mới và nâng cao hiệu quả đào tạo của các nhà trường Sư phạm là một tất
yếu khách quan, là động lực quan trọng để tạo ra hiệu quả đối với toàn bộ
hệ thống GDMN.
Thực tiễn đào tạo năng lực triển khai hoạt động GDTC cho GVMN
của Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản:
Chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo thiếu đồng bộ, thiếu hiệu
quả. Cùng một thời điểm, SV được học hai chương trình GDTC hướng tới
hai mục tiêu hoàn toàn độc lập, một chương trình nhằm phát triển thể chất,
một chương trình nhằm trang bị phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non.
Vì vậy, tích hợp hai nội dung GDTC nêu trên, đồng thời giải quyết
hai mục tiêu: Vừa phát triển thể chất, vừa trang bị cho SV kiến thức và kỹ
năng giảng dạy môn học GDTC tại các nhà trường Mầm non là vấn đề cấp
thiết, có ý nghĩa góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho
SV khi ra trường. Đó là quá trình gắn GDTC với quá trình đào tạo nghề,

hiện thực hóa định hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trong lĩnh vực
đào tạo GVMN.
Với lí do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đổi mới chương trình
Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm
non trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực
nghề nghiệp”.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tích hợp hai chương trình: GDTC thuộc khối kiến thức
chung và GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên
ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 thành “Chương trình GDTC
theo định hướng nghề nghiệp”, nhằm đồng thời nâng cao hiệu quả GDTC
và hiệu quả trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng triển khai hoạt động GDTC
cho trẻ Mầm non.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định 2 mục tiêu:
Mục tiêu 1. Nghiên cứu thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên
ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2.
Mục tiêu 2. Đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo SV chuyên
ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo hướng nâng cao năng lực nghề
nghiệp và đánh giá hiệu quả đổi mới.


2
Giả thuyết khoa học của đề tài: GDTC thuộc khối kiến thức chung
và GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo chuyên ngành
GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 chưa đạt yêu cầu, thiếu hiệu quả.
Nguyên nhân cơ bản là do giữa 2 chương trình thiếu sự gắn kết và đồng bộ
về mục tiêu, nội dung và tổ chức thực hiện.
Nếu tích hợp 2 chương trình theo hướng: lấy tính nghề làm động lực
để nâng cao hiệu quả GDTC, lấy nội dung GDTC để kết hợp trang bị cho

SV kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non, thì
những hạn chế nêu trên sẽ cơ bản được khắc phục.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
2.1. Luận án đánh giá thực trạng GDTC trong đào tạo SV chuyên
ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 thông qua: Thực trạng năng lực
triển khai hoạt động GDTC cho trẻ của GVMN; thực trạng GDTC trong
đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 và nhu cầu
đổi mới chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo
SV chuyên ngành GDMN.
2.2. Luận án tiến hành đã tiến hành đổi mới chương trình GTDC
trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội theo
hướng nâng cao năng lực nghề nghiệp trên sơ sở tích hợp 2 chương trình
GDTC (thuộc khối kiến thức chung và khối kiến thức nghiệp vụ) thành 01
chương trình mới với thời lượng 120 tiết học (phần bắt buộc 98 tiết; tự
chọn: 22 tiết) được phân bổ trong 04 kỳ học. Chương trình đã được
trường ĐHSP Hà nội 2 thẩm định và cho phép ứng dụng thử nghiệm trong
hai năm học 2013-2014 và 2014-2015 cho SV K39 chuyên ngành
GDMN. Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu quả của chương trình đổi mới
thông qua: Sự tăng trưởng thể lực, kết quả học tập, tính tích cực hoá hoạt
động học tập và tự học cũng như đánh giá của SV.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 144 trang bao gồm phần: Đặt vấn đề;
Các nội dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
(45 trang), Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (12
trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (85), Phần kết luận và
kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 52 bảng, 5 biểu đồ. Ngoài ra, luận án
đã sử dụng 124 tài liệu tham khảo, trong đó có 121 tài liệu bằng tiếng Việt,
3 tài liệu bằng tiếng Anh và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRƢỚC YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THEO HƢỚNG CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN
1.1.1. Đào tạo giáo viên ở Việt Nam – quá trình hình thành và
phát triển


3
Trải qua 67 năm hình thành và phát triển, hệ thống nhà trường Sư
phạm đã có những đóng góp to lớn đối với nền giáo dục: Xây dựng và phát
triển nền khoa học giáo dục phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Cách
mạng Việt Nam qua từng giai đoạn; hình thành một lực lượng các nhà
giáo, các nhà khoa học giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước. Từng bước chuẩn hóa trình độ chuyên môn cho đội
ngũ GV các bậc học hướng tới hội nhập nền giáo dục tiên tiến của châu lục
và thế giới.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về đổi mới đào tạo đại
học và đào tạo giáo viên
Đảng đã chủ trương đổi mới giáo dục đại học theo hướng: Kết hợp
đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận công nghệ
tiên tiến; chuyển từ phục vụ những yêu cầu của nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang đáp ứng những yêu cầu và hoạt động của nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước; đã
tiếp tục khẳng định quan điểm: “Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài”.
1.1.3. Đào tạo giáo viên theo định hƣớng đổi mới căn bản và toàn diện
Nội dung đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam đã
xác định nội dung và yêu cầu đổi mới đối với các nhà trường Sư phạm:
Đổi mới mục tiêu đào tạo; Đổi mới nội dung đào tạo; Đổi mới hoạt
động đào tạo; Đổi mới kiểm tra đánh giá trong đào tạo.

1.1.4. Đào tạo giáo viên ở một số nƣớc trên thế giới
Từ năm 1990 đến nay, một số nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới như Mỹ, Úc, Nga đã hình thành một xu thế đào tạo GV, đó là: Quá
trình đào tạo GV đồng thời là quá trình đào tạo nhà giáo dục; Qui trình đào
tạo GV là kết hợp đào tạo ban đầu với đào tạo liên tục; Gắn liền đào tạo
chuyên môn với đào tạo nghiệp vụ; Đào tạo kết hợp tự đào tạo; Đào tạo
cách dạy và đào tạo cách học; Xu hướng nâng cao trình độ GV; Mở rộng
lĩnh vực đào tạo GV.
1.2. ĐẶC ĐIỂM ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON Ở BẬC
ĐẠI HỌC
1.2.1. Đặc điểm của chƣơng trình đào tạo giáo viên Mầm non
theo học chế tín chỉ
1.2.1.1. Đặc điểm của học chế tín chỉ: Người học giữ vai trò chủ đạo
và là chủ thể chiếm lĩnh tri thức, chú trọng hoạt động tự học của SV. Giáo
viên với vai trò là người dẫn dắt, định hướng sẽ hình thành và phát triển
năng lực tự học cho SV, coi đó vừa là động lực, vừa là sản phẩm của quá
trình đào tạo bậc Đại học.
1.2.1.2. Đặc điểm của chương trình đào tạo giáo viên Mầm non theo
học chế tín chỉ: Theo qui định của học chế tín chỉ, các đầu môn học bị


4
giảm đi và xuất hiện các môn tích hợp, khối lượng kiến thức và kỹ năng
cũng có xu thế thay đổi. Tự học của SV được coi là một loại hình đào tạo
trọng yếu của chương trình. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế về mục
tiêu và nội dung của chương trình.
1.2.2. Đặc điểm đào tạo giáo viên Mầm non ở bậc đại học
Có sự khác biệt lớn so với đào tạo GV phổ thông của các nhà trường
Sư phạm. SV được trang bị kiến thức và kỹ năng để thực hiện tốt các chức
năng quan trọng như: nuôi, chăm sóc và giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ có

sự phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ và nhân cách.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của giáo viên Mầm non
1.2.3.1. Vị trí của người giáo viên Mầm non trong xã hội hiện đại:
Người GVMN có một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp giáo
dục của Đảng, là cầu nối liền giữa nền văn hóa dân tộc và nhân loại với sự
tái sản xuất nền văn hóa ấy trong chính đứa trẻ.
1.2.3.2. Đặc thù lao động của giáo viên Mầm non: Lao động của
GVMN tạo ra sản phẩm đặc biệt, đó là sức khỏe, kỹ năng sống, kỹ năng
vận động, khả năng tư duy và nhân cách của trẻ trước tuổi đến trường phổ
thông.
1.2.3.3. Yêu cầu chuẩn về nghề nghiệp của giáo viên Mầm non: Có
đạo đức tốt, yêu nghề, mến trẻ, hiểu biết về tâm - sinh lý trẻ Mầm non;
hiểu rõ chương trình GDMN hiện hành của Bộ GD&ĐT; hội tụ đầy đủ
kiến thức và kỹ năng về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phát triển thể
chất cho trẻ; biết lập kế hoạch theo dõi, chăm sóc, giáo dục trẻ theo giai
đoạn; giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của trẻ; dạy trẻ một số kỹ năng tự phục vụ, chăm sóc cho bản thân.
1.3. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG GIÁO DỤC MẦM NON
VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về Giáo dục Thể chất
trong đào tạo thế hệ trẻ
Nhà nước và Chính phủ trong từng giai đoạn của cách mạng Việt
Nam cũng đã có các chủ trương, chính sách tạo điều kiện để phát triển
công tác GDTC trường học. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến
năm 2020 đã đề ra các giải pháp có tính cơ bản để phát triển công tác
GDTC và thể thao trường học, phát triển đội ngũ GV TDTT và triển khai
sâu rộng Chủ trương xã hội hóa TDTT trong phạm vi nhà trường các cấp.
Đặc biệt, nội dung của Chiến lược đã nhấn mạnh: Coi học sinh, GV là động
lực cơ bản và trường học là địa bàn chiến lược để phát triển TDTT.
1.3.2. Giáo dục Thể chất trong giáo dục Mầm non

1.3.2.1. Vị trí của Giáo dục Thể chất trong giáo dục Mầm non
Nghị quyết Trung ương 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã chỉ rõ: Ở mọi bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi
nhẹ việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho


5
các em được rèn luyện thông qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động
TDTT, để bản thân các em luôn có trạng thái thoải mái về thể chất, tinh
thần và xã hội.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của Giáo dục Thể chất trong Giáo dục Mầm non:
Bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nhiệm vụ giáo dưỡng, nhiệm vụ giáo dục.
1.3.3. Giáo dục Thể chất trong đào tạo giáo viên Mầm non:
Số liệu thống kê trẻ Mầm non đến trường tăng lên qua từng năm học
từ 80.000 đến 275.000 trẻ cho thấy; nhu cầu GDTC không chỉ quan trọng
đối với trẻ cả về qui mô và hiệu quả, mà còn cực kỳ quan trọng đối với sức
khỏe và thể chất của đội ngũ GV. Vì vậy, tăng cường hiệu quả GDTC đối
với sự nghiệp đào tạo GVMN của các nhà trường Sư phạm có ý nghĩa xã
hội vô cùng sâu sắc.
1.4. CÁC KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ VÀ
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.4.1. Các khái niệm: Trong luận án, tác giả đã làm sáng tỏ một số
khái niệm về nghề nghiệp, năng lực, năng lực nghề nghiệp, năng lực nghề
nghiệp của GVMN, đào tạo, đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo, nghề Sư
phạm, chương trình giáo dục, chương trình đào tạo, chương trình giảng
dạy, chất lượng, chất lượng đào tạo, chất lượng chương trình đào tạo, tiêu
chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng đào tạo.
1.4.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu: Những vấn đề về GDTC cho trẻ
mầm non từ trước thế kỉ XVII đến thế kỉ XIX, giai đoạn từ thế kỉ XIX đến
thế kỉ XX, giai đoạn từ thế kỉ XX đến nay.

1.4.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan
Các công trình nghiên cứu về GDTC cho trẻ Mầm non;
Các công trình nghiên cứu về GDTC theo hướng đào tạo và phát
triển năng lực hoạt động nghề nghiệp;
Các công trình nghiên cứu về đổi mới chương trình và đào tạo GV;
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chương trình GDTC theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể phỏng vấn: 1576 GVMN đang trực tiếp giảng dạy tại các
trường Mầm non công lập một số tỉnh phía Bắc; 107 Hiệu trưởng và Hiệu
phó trường Mầm non thuộc các tỉnh phía Bắc; 91 giảng viên khoa GDTC
của một số trường ĐHSP có đào tạo chuyên ngành GDTC và chuyên
ngành GDMN, chuyên gia về lĩnh vực GDTC trường học, chuyên viên
quản lý GDTC trường học của phòng GD&ĐT một số tỉnh thành phía Bắc;


6
326 SV K37, K38 chuyên ngành GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2 và 8
giảng viên giảng dạy chương trình thực nghiệm.
Khách thể thực nghiệm: 197 SV lớp thực nghiệm thuộc K39 khoa
GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp phân tích và
tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư
phạm; Phương pháp nhân trắc; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương
pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê.
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ĐHSPHN2, Viện Khoa học TDTT.
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ
tháng 02 năm 2012 đến nay.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO
TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
3.1.1. Thực trạng nội dung Giáo dục Thể chất trong Giáo dục
Mầm non
3.1.1.1. Khái quát chương trình Giáo dục Mầm non
Chương trình GDMN được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ký ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/TT – Bộ GD&ĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009.
Chương trình bao gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề chung; Phần 2:
Chương trình Giáo dục Nhà trẻ (trẻ từ 1 tuổi đến 3 tuổi); Phần 3: Chương
trình Giáo dục Mẫu giáo (trẻ từ 4 tuổi đến 6 tuổi).
3.1.1.2. Thực trạng nội dung chương trình Giáo dục Thể chất trong
Giáo dục Mầm non: Các bài tập tương đối đơn giản về cấu trúc, có lượng
vận động không cao, GV có thể thị phạm trực tiếp cho trẻ bằng chính
những kỹ năng vận động sẵn có của bản thân; Nội dung chủ yếu tập trung
phát triển kỹ năng vận động; không định hướng loại tố chất thể lực chuyên
biệt đối với trẻ trong từng độ tuổi Mẫu giáo; Toàn bộ nội dung chương
trình dành cho các độ tuổi Mẫu giáo chưa quan tâm đúng mức đến việc sử
dụng trò chơi vận động, trò chơi dân gian để giải quyết nhiệm vụ GDTC.
3.1.2. Thực trạng năng lực triển khai hoạt động Giáo dục Thể
chất cho trẻ Mầm non của giáo viên Mầm non
Năng lực triển khai các hoạt động GDTC cho trẻ của GVMN được
đánh giá thông qua thực trạng về: Kiến thức và kỹ năng vận dụng phương
pháp GDTC; Kiến thức và kỹ năng vận dụng các nguyên tắc về phương
pháp trong GDTC; Kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch và xây dựng tiến
trình GDTC; Kiến thức và kỹ năng lựa chọn bài tập để thực hiện nội dung
GDTC của GVMN.

3.1.3. Thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo sinh viên chuyên
ngành Giáo dục Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2


7
3.1.3.1. Khái quát chương trình đào tạo giáo viên Mầm non trong
các trường đại học Sư phạm
Khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ có sự đa dạng về nội
dung và lĩnh vực chuyên môn; mỗi học phần, SV có trung bình 2 tín chỉ để
lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Đó là một khó khăn không nhỏ
đối với GV và nhà trường để đào tạo có hiệu quả năng lực nghề nghiệp
cho SV. GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN được cấu trúc
thành 2 môn học: GDTC thuộc khối kiến thức chung nhằm phát triển thể
chất cho SV trong quá trình đào tạo; phương pháp GDTC cho trẻ Mầm non
thuộc khối kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ nhằm trang bị cho SV
năng lực thực hành chương trình GDTC trong các cơ sở GDMN.
3.1.3.2. Thực trạng Giáo dục Thể chất theo chương trình thuộc khối
kiến thức chung
Thực trạng về tính tích cực của SV trong học tập môn học GDTC
thuộc khối kiến thức chung
Kết quả khảo sát về tính tích cực trong học tập môn học GDTC (vào
thời điểm SV kết thúc môn học) được trình bày tại bảng 3.9 trong luận án

tính <
bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P >
0,05 cho thấy: Đại đa số SV đều nhận thức được giá trị của hoạt động thể
thao đối với việc giữ gìn và nâng cao sức khỏe của bản thân; nhận thức
được trách nhiệm và sự nỗ lực cần thiết trong mỗi giờ học.
Số đông SV bằng lòng với điểm trung bình trong học tập môn học;
chưa tích cực và thường xuyên tự rèn luyện thân thể; số đông SV chưa coi

quá trình GDTC của nhà trường là cơ hội và điều kiện để vận động thân
thể, tăng cường và phát triển thể lực của bản thân.
Thực trạng về kết quả học tập của SV trong học tập môn học
GDTC thuộc khối kiến thức chung
Thống kê kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức
chung được trình bày tại bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức
chung của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN (n = 326)
Kết quả học tập (điểm)
Từ 6
Từ 5
Điểm
T
Từ 9 Từ 8 đến Từ 7 đến
Khóa
đến cận đến cận dƣới 5
T
đến 10
cận 9
cận 8
7
6
n % n % n % n % n % n %
K37
1
0
0
0
0
7 4,8 43 29,2 37 25,2 60 40,8

(n = 147)
K38
2
2 1,1 2 1,1 1 0,5 31 17,3 43 24,1 100 55,9
(n = 179)
Cộng
2 0,6 2 0,6 8 2,5 74 22,7 80 24,5 160 49,1


8
Kết quả trình bày tại bảng 3.10 cho thấy: Chỉ có 3,7 SV đạt điểm
khá và giỏi; 47,2 SV đạt điểm trung bình; còn tới 49,1 SV chưa đạt
điểm trung bình trong kiểm tra lần đầu.
Kết quả học tập đồng thời phản ánh nhiều yếu tố bất cập trong
GDTC: SV chưa tích cực trong học tập môn học GDTC thuộc khối kiến
thức chung, cho dù kết quả học tập môn học là điều kiện để xét tốt nghiệp;
chương trình và tổ chức đào tạo đã được triển khai theo hướng cho SV tự
chọn nội dung và thời gian học, song chưa thu hút đáng kể sự quan tâm và
đầu tư của SV. Số lượng SV có điểm môn học dưới trung bình chiếm tỷ lệ
cao đã phản ánh sự hạn chế về tính tích cực và thái độ trách nhiệm của SV
trong quá trình thực hiện chương trình GDTC chung.
Thực trạng thể lực của SV chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP
Hà Nội 2
Thực trạng thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất.
Để đánh giá hiệu quả GDTC nội khóa đối với sự phát triển thể lực
của SV chuyên ngành GDMN, quá trình nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra
thể lực ban đầu của 326 SV năm thứ nhất K37 và K38 chuyên ngành
GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 vào thời điểm nhập học, kết quả kiểm tra
được trình bày tại bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thực trạng thể lực ban đầu của SV K37 và K38

chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326)
K37 (n = 147)
K38 (n = 179)
TT
Test
X
X


1 Chiều cao đứng (cm)
157.01
3.28
6.03
158.27
2 Cân nặng (kg)
47.23
3.23
47.91
4.46
3 Nằm ngửa gập bụn (lần/30s)
15.99
2.53
15.36
1.73
4 Bật xa tại chỗ (cm)
157.32
5.74
157.74
8.15
5 Chạy 30M XPC (s)

6.28
1.69
6.41
0.82
6

Chạy tùy sức 5 phút (m)

870.07

40.87

872.87

37.89

Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh
giá của Bộ GD&ĐT.
Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu, quá trình nghiên cứu đã xếp loại
trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2 theo
tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả xếp loại được trình bày tại
bảng 3.12.


9
Bảng 3.12. Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất K37, K38
chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn
đánh giá của Bộ GD&ĐT (n = 326)
Loại tốt
Loại đạt Loại không đạt

TT
Test
n
%
n
%
n
%
I
K37 (n = 147)
1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
1 0.68 60 40.82 86
58.5
2 Bật xa tại chỗ (cm)
0
0
112 76.19 35
23.81
3 Chạy 30M XPC (s)
7 4.76 101 68.71 39
26.53
4 Chạy tùy sức 5 phút (m)
0
0
50 34.01 97
65.99
5 Tỷ lệ trung bình chung
2 1.36 81 55.1
64
43.54

II
K38 (n = 179)
1 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
0
0
91 50.84 88
49.16
2 Bật xa tại chỗ (cm)
3 1.68 138 77.09 38
21.23
3 Chạy 30M XPC (s)
2 1.12 121 67.6
56
31.28
4 Chạy tùy sức 5 phút (m)
2 1.12 69 38.55 108 60.34
5 Tỷ lệ trung bình chung
2 1.12 105 58.66 72
40.22
Kết quả trình bày tại bảng 3.12 cho phép nhận xét như sau:
Xếp loại thể lực ban đầu của SV năm thứ nhất theo tiêu chuẩn đánh
giá của Bộ GD&ĐT:
Từ kết quả đánh giá thể lực ban đầu tại bảng 3.11 trong luận án, quá
trình nghiên cứu đã xếp loại trình độ thể lực của SV chuyên ngành GDMN
trường ĐHSP Hà Nội 2 theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả
xếp loại được trình bày tại bảng 3.12 trong luận án cho phép nhận xét:
Ở cả hai khóa K37 và K38, số lượng SV có trình độ thể lực đạt loại
tốt (ở từng chỉ tiêu) theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT chỉ chiếm từ
0 đến 4,76 . Có từ 34,01 đến 77,09 SV thuộc loại đạt ở từng chỉ
tiêu và còn từ 21,23 đến 65,99 SV có trình độ thể lực thuộc loại không

đạt từ 1 đến 4 chỉ tiêu.
Kết quả đánh giá cho thấy trách nhiệm GDTC của nhà trường đối với
đa số SV chuyên ngành GDMN mới trúng tuyển còn rất nặng nề, cần phải
có biện pháp thích hợp để khắc phục.
Thực trạng trình độ thể lực của SV sau một năm học tập môn GDTC
thuộc khối kiến thức chung:
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường
ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng
3.13.


10
Bảng 3.13. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên
ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau một năm tập luyện (n = 326)
Thể lực ban Thể lực sau 1
đầu
năm
TT
Test
t
P
X
X


I
K37 (n = 147)
1 Chiều cao đứng (cm)
157.01 3.28 157.35 3.05 0.92 >0.05
2 Cân nặng (kg)

47.23 3.23 48.27 31.16 0.4 >0.05
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 16.02 1.95 0.11 >0.05
4 Bật xa tại chỗ (cm)
157.32 5.74 157.73 5.85 0.61 >0.05
5 Chạy 30M XPC (s)
6.28 1.69 6.22 0.52 0.41 >0.05
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
870.07 40.87 880.15 42.75 2.07 <0.05
II
K38 (n = 179)
1 Chiều cao đứng (cm)
158.27 6.03 158.58 3.35 0.6 >0.05
2 Cân nặng (kg)
47.91 4.46 47.51 3.96 0.9 >0.05
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 15.65 1.67 1.61 >0.05
4 Bật xa tại chỗ (cm)
157.74 8.15 159.23 6.15 1.95 >0.05
5 Chạy 30M XPC (s)
6.41 0.82 6.35 0.41 0.88 >0.05
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
872.87 37.89 880.78 36.12 2.02 <0.05
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV sau một năm học tập so với thể
lực ban đầu được trình bày tại bảng 3.13 cho phép có nhận xét sau:
Chiều cao và cân nặng của SV sau một năm không có sự khác biệt
đáng kể ở ngưỡng xác suất p > 0,05.
Sau một năm học tập, chỉ tiêu nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và
chạy 30m XPC của SV K37 và K38 tuy đã có sự tăng trưởng so với kết
quả kiểm tra thể lực ban đầu, song không có sự khác biệt đáng kể ở
ngưỡng xác suất p > 0,05.
Ở chỉ tiêu chạy tùy sức 5 phút, SV cả hai khóa đều có sự tăng trưởng

đáng kể so với kết quả kiểm tra ban đầu với ngưỡng xác suất p < 0,05.
Thực trạng trình độ thể lực của SV sau hai năm học tập môn GDTC
thuộc khối kiến thức chung
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV chuyên ngành GDMN trường
ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm học tập môn GDTC được trình bày tại bảng 3.14.


11
Bảng 3.14. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV K37 và K38 chuyên
ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 sau hai năm tập luyện (n = 326)
Thể lực ban Thể lực sau
đầu
2 năm
TT
Test
t
P
W
X
X


I
K37 (n = 147)
1 Chiều cao đứng (cm)
157.01 3.28 158.06 4.77 2.2 <0.05 0.17
2 Cân nặng (kg)
47.23 3.23 48.12 31.14 0.34 >0.05 0.47
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.99 2.53 17.18 6.23 2.15 <0.05 1.79
4 Bật xa tại chỗ (cm)

157.32 5.74 159.46 9.35 2.36 <0.05 0.34
5 Chạy 30M XPC (s)
6.28 1.69 6.18 0.46 0.69 >0.05 0.4
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
870.07 40.87 881.23 39.95 2.37 <0.05 0.32
II
K38 (n = 179)
1 Chiều cao đứng (cm)
158.27 6.03 159.01 3.22 1.45 >0.05 0.12
2 Cân nặng (kg)
47.91 4.46 47.28 3.39 1.5 >0.05 0.33
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s) 15.36 1.73 16.12 4.39 2.15 <0.05 1.21
4 Bật xa tại chỗ (cm)
157.74 8.15 160.14 13.56 2.03 <0.05 0.38
5 Chạy 30M XPC (s)
6.41 0.82 6.26 0.4 2.2 <0.05 0.59
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
872.87 37.89 885.26 59.67 2.35 <0.05 0.35
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV sau hai năm học tập so với thể
lực ban đầu được trình bày tại bảng 3.14 cho phép có nhận xét sau: Đối với
SV K37, ở các tiêu chí về chiều cao, nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ và
chạy tùy sức 5 phút đều có sự tăng trưởng với sự khác biệt ở ngưỡng xác suất
P < 0,05; các chỉ số về cân nặng và chạy 30m XPC không có sự khác biệt.
Đối với SV K38, các chỉ tiêu về hình thái không có sự khác biệt sau
2 năm học tập môn GDTC; 100 các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực đều
có sự khác biệt ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
Mức độ phát triển thể lực của SV sau 2 năm tập luyện còn tương đối
khiêm tốn, một mặt phản ánh sự tương đồng với kết quả học tập môn học
còn nhiều hạn chế (tại bảng 3.10 trong luận án), mặt khác đã phản ánh sự
bất cập và thiếu hiệu quả của chương trình GDTC hiện hành đối với SV

chuyên ngành GDMN.
3.1.3.3. Thực trạng Giáo dục Thể chất thuộc khối kiến thức nghiệp vụ
Thực trạng về tính tích cực của SV trong học tập môn GDTC
thuộc khối kiến thức nghiệp vụ
Kết quả 2 lần khảo sát tự đánh giá của SV về tính tích cực trong học
tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ tại bảng 3.18 trong
luận án có
tính <
bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác
suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau: Một tỷ lệ đáng kể SV ý thức được
trách nhiệm học tập môn học vì tương lai nghề nghiệp; tích cực trong học
tập và hoàn thành nhiệm vụ giao về nhà.


12
Thực sự coi quá trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ là điều
kiện để trang bị năng lực hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
Sự nỗ lực đáng kể trong học tập của SV được chứng minh bằng kết
quả học tập vượt trội so với quá trình học tập môn GDTC thuộc khối kiến
thức chung. Tính nghề đã có tác dụng kích thích đáng kể nhận thức và trách
nhiệm của SV đối với môn học; là một trong những điều kiện để đổi mới
phương thức đào tạo, đặc biệt đối với các môn thuộc khối kiến thức chung.
Thực trạng về kết quả học tập của SV: Được trình bày tại bảng 3.19
Bảng 3.19. Kết quả học tập môn học GDTC thuộc khối kiến thức
nghiệp vụ của SV K37 và K38 chuyên ngành GDMN
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 326)
Kết quả học tập (điểm)
Từ 8
Từ 6
Từ 9

Từ 7 đến
Từ 5 đến Điểm
TT
Khoá
đến cận
đến cận
đến 10
cận 8
cận 6
dƣới 5
9
7
n % n % n % n %
n % n %
K37
1
9 6,1 33 22,4 53 36,1 31 21,1 9 6,1 12 8,2
(n = 147)
K38
2
1 0,5 47 26,2 59 33,1 27 15,1 12 6,7 33 18,4
(n = 179)
3
Cộng
10 3,1 80 24,5 112 34,4 58 17,8 21 6,4 45 13,8
Thống kê kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ
của SV K37 và K38 được trình bày tại bảng 3.19 cho phép có nhận xét
sau: Điểm giỏi có 3,1 SV; điểm khá có 58,9 ; điểm trung bình có
24,2 SV; điểm dưới trung bình có 13,8 SV.
So sánh với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung,

kết quả học tập của SV có sự tăng trưởng đáng kể về tỷ lệ các loại điểm
khá giỏi; tỷ lệ điểm dưới trung bình được giảm thiểu chỉ còn 13,8 so với
49,1 đối với môn học GDTC thuộc khối kiến thức chung.
Sự khác biệt về kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức
chung và kiến thức nghiệp vụ của SV cho thấy sức thu hút và hiệu quả của
tính nghề trong chương trình môn học.
Thực trạng về năng lực thực hành chƣơng trình GDTC cho trẻ
Mầm non của SV trong quá trình thực tập sƣ phạm
Kết quả 2 lần khảo sát tự đánh giá của SV về năng lực thực hành
chương trình GDTC cho trẻ Mầm non của SV trong quá trình thực tập sư
phạm tại bảng 3.20 trong luận án có
tính <
bảng với sự khác biệt không
có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận xét sau:
Thực tiễn hoạt động nghề nghiệp qua quá trình thực tập sư phạm cho
thấy SV còn những hạn chế đáng kể về năng lực triển khai hoạt động
GDTC cho trẻ Mầm non; SV chưa có những hiểu biết cần thiết và cụ thể
về phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động GDTC trong GDMN.


13
Kiến thức và kỹ năng SV được trang bị thông qua chương trình môn
học chưa mang tính thực tiễn, chưa mang tính đào tạo nghề, chưa đáp ứng
nhu cầu thực tiễn GDTC ở trường Mầm non.
Những thiếu sót của nội dung chương trình và quá trình tổ chức đào
tạo là cơ sở để tiến hành các hoạt động đổi mới trong GDTC theo hướng
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN.
3.1.4. Nhu cầu đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất thuộc khối
kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Giáo dục
Mầm non

Kết quả 2 lần khảo sát đối với GVMN, cán bộ quản lý các nhà trường
Mầm non và SV chuyên ngành GDMN về nhu cầu đổi mới chương trình
GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo GVMN được trình
bày tại bảng 3.21, 3.22 và 3.23 trong luận án đều có
tính <
bảng với sự
khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho phép có nhận
xét sau: Cả ba đối tượng đều thống nhất về nhu cầu đổi mới đối với
chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ trong đào tạo SV
chuyên ngành GDMN.
Thống nhất đánh giá: Kiến thức và kỹ năng triển khai hoạt động
GDTC là điều kiện cần thiết cấu thành năng lực hoạt động nghề nghiệp của
GVMN; là loại hình năng lực cần được đào tạo và đào tạo có hiệu quả cho
SV chuyên ngành GDMN ngay trong quá trình học tập tại các nhà trường
Sư phạm. Đổi mới GDTC theo hướng đào tạo nghề đối với SV chuyên
ngành GDMN là nhu cầu có tính cấp thiết của thực tiễn, là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTC
trong các nhà trường Mầm non nói chung và trong đào tạo GV chuyên
ngành Mầm non nói riêng.
3.1.5. Bàn luận về thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo
giáo viên Mầm non
Tiểu kết phần đánh giá thực trạng
Đại đa số GV chưa đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng thực
hiện chương trình GDTC cho trẻ. Những hạn chế đó đã trực tiếp làm giảm
hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của chính GV và hiệu quả giáo dục trẻ.
GDTC trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN của các nhà trường
Sư phạm nói chung và của trường ĐHSP Hà Nội 2 nói riêng gồm 2 loại
hình: GDTC thuộc khối kiến thức chung, nhằm trực tiếp phát triển thể lực
cho SV; GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ, nhằm trang bị cho SV
năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non.

Giữa 2 môn học hoàn toàn độc lập về mục tiêu và nội dung trong quá
trình đào tạo; kết quả và hiệu quả đào tạo của cả 2 loại hình GDTC chưa đạt
yêu cầu trong thực tiễn đào tạo của nhà trường sư phạm.
Đổi mới chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong đào
tạo GVMN là nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục.


14
Kết quả nghiên cứu thực trạng là cơ sở thực tiễn quan trọng để tiến
hành hoạt động đổi mới chương trình GDTC trong đào tạo chuyên ngành
GDMN của trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.2. ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG
ĐÀO TẠO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
THEO HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
3.2.1. Căn cứ và định hƣớng đổi mới chƣơng trình
3.2.1.1. Căn cứ tiến hành đổi mới chương trình: Căn cứ vào tính
pháp lý và căn cứ vào thực tiễn để tiến hành đổi mới chương trình.
3.2.1.2. Định hướng đổi mới chương trình: Định hướng chung, định
hướng sản phẩm đầu ra của chương trình, định hướng đổi mới mục tiêu,
định hướng đổi mới nội dung, đổi mới tổ chức thực hiện chương trình và
đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá.
3.2.2. Xác định nguyên tắc đổi mới chƣơng trình: Đảm bảo tính
pháp lý, đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính khả
thi, đảm bảo tính hiệu quả.
3.2.3. Đổi mới chƣơng trình Giáo dục Thể chất trong đào tạo
sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non theo hƣớng nâng cao năng
lực nghề nghiệp: Đổi mới mục tiêu chương trình; Đổi mới nội dung
chương trình; Đổi mới tổ chức thực hiện chương trình; Đổi mới yêu cầu
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV.
3.2.4. Chƣơng trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hƣớng

nghề nghiệp dành cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Mầm non
trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
3.2.4.1. Chương trình môn học Giáo dục Thể chất theo định hướng
nghề nghiệp
Chƣơng trình gồm: Mục tiêu đào tạo; Khối lượng về kiến thức và kỹ
năng toàn khoá đào tạo cho SV hệ chính qui, gồm 5 tín chỉ với 120 tiết (98
tiết bắt buộc, 22 tiết tự chọn) học trong 4 học kỳ đầu tiên của SV mỗi khoá;
Qui trình đào tạo và kiểm tra đánh giá; Cấu trúc nội dung chương trình;
Khung chương trình môn học dành cho SV chuyên ngành GDMN trường
ĐHSP Hà Nội 2.
Chƣơng trình chi tiết: Được trình bày tại phụ lục số 9.
3.2.4.2. Thẩm định và đánh giá chương trình
Kết quả thẩm định chƣơng trình của hội đồng thẩm định trƣờng
ĐHSP Hà Nội 2: Kết quả thẩm định được trình bày tại phụ lục 10.
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chƣơng trình trƣớc thực
nghiệm: Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về chương trình GDTC
theo định hướng nghề nghiệp được trình bày từ bảng 3.28 đến 3.31 trong
luận án đều có
tính <
bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng
xác suất P > 0,05 cho thấy:
Đa số các đối tượng được khảo sát đều thống nhất với nội dung đổi


15
mới của chương trình; chương trình đã phản ánh được định hướng đào tạo
năng lực nghề nghiệp cho SV, phù hợp với yêu cầu về chất lượng đầu ra
của quá trình đào tạo. Tích hợp 2 chương trình GDTC cho phép đồng thời
phát huy hiệu quả của mỗi chương trình. Đủ điều kiện để đưa chương trình
vào thực nghiệm trong thực tiễn đào tạo SV chuyên ngành GDMN.

3.2.5. Tổ chức thực nghiệm đánh giá hiệu quả chƣơng trình đổi
mới trong thực tiễn đào tạo giáo viên Mầm non của trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2
3.2.5.1. Lựa chọn cơ sở thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm
Cơ sở đƣợc lựa chọn tiến hành thực nghiệm: Khoa GDTC trường
ĐHSP Hà Nội 2; Khoa GDMN trường ĐHSP Hà Nội 2.
Đối tƣợng thực nghiệm: SV K39 chuyên ngành GDMN (197 SV)
hệ Đại học chính quy niên khóa 2013 – 2017 của trường ĐHSP Hà Nội 2.
3.2.5.2. Xác định nội dung thực nghiệm: Thực nghiệm giảng dạy
chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp trong thực tiễn đào tạo
SV K39 chuyên ngành GDMN.
3.2.5.3. Kế hoạch thực nghiệm
Năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015: Tổ chức dạy và học theo
chương trình đổi mới; Năm học 2015 – 2016: Đánh giá năng lực triển khai
hoạt động GDTC cho trẻ Mầm non của SV thông qua thực tập lần 1; Năm
học 2016 – 2017: Đánh giá năng lực triển khai hoạt động GDTC cho trẻ
Mầm non của SV thông qua thực tập lần 2.
Tiến trình thực nghiệm: gồm120 tiết từ học kỳ 1 đến học kỳ 4 của
2 năm học 2013 - 2014 và 2014 – 2015, mỗi học kỳ (học phần) là 30 tiết.
Lựa chọn giảng viên triển khai thực nghiệm: 8 giảng viên khoa
GDTC trường ĐHSP Hà Nội 2 giảng dạy theo chương trình thực nghiệm.
3.2.5.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá chương trình đổi mới thông
qua thực nghiệm: Được trình bày chi tiết trong luận án.
3.2.6. Kết quả thực nghiệm chƣơng trình đổi mới
3.2.6.1. Kết quả học tập của sinh viên
Tổng hợp kết quả học tập môn GDTC theo định hướng nghề nghiệp
của SV lớp thực nghiệm K39 thông qua điểm trung bình chung của 4 học
phần (đã làm tròn số một lần), với các hình thức và nội dung kiểm tra
trong mỗi học phần như sau:
Các hình thức kiểm tra đánh giá: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra

giữa kỳ, kiểm tra kết thúc học phần.
Nội dung kiểm tra đánh giá: Lý luận (gồm: Lý luận chung, lý luận
về phương pháp, bài tập thể thao và nghiệp vụ sư phạm); kỹ năng thực
hành các bài tập thể thao; kỹ năng thực hành phương pháp GDTC và tổ
chức giờ học.
Kết quả học tập môn học của SV được trình bày tại bảng 3.32.


16

TT

1
2
3
4
5

Bảng 3.32. Thống kê kết quả học tập theo chƣơng trình
đổi mới của SV lớp thực nghiệm K39 (n = 197)
Kết quả học tập (điểm)
Từ 9 đến Từ 8 đến Từ 7 đến Từ 6 đến Từ 5 đến Điểm
Lớp
10
cận 9
cận 8
cận 7
cận 6
dƣới 5
n % n % n % n % n % n %

K39 A
2 4,0 15 30 24 48 5 10 3 6,0 1 2,0
(n = 50)
39 B
1 2,08 12 25 23 47,9 7 14,6 3 6,25 2 4,17
(n = 48)
K39 C
5 10,2 18 36,73 12 24,48 9 18,37 3 6,12 2 4.1
(n = 49)
K39 D
4 8,0 15 30 12 24 9 18 6 12 4 8,0
(n = 50)
Tổng
n = 197 12 6,1 60 30,4 71 36,1 30 15,2 15 7,6 9 4,6
(100%)

Kết quả tại bảng 3.32 cho thấy: Có 72,6 SV có điểm trung bình
chung môn học đạt điểm khá và giỏi; có 22,8 SV đạt điểm trung bình;
4,6 có điểm dưới trung bình ở lần kiểm tra thứ nhất.
Kết quả học tập của SV theo chương trình đổi mới đã phản ánh được
hiệu quả của chương trình trong thực tiễn đào tạo, tuy nhiên để làm sáng tỏ
hơn nữa sự tăng trưởng về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm, quá
trình nghiên cứu đã tiến hành:
So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương
trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung
của SV K37 và K38. Kết quả trình bày tại bảng 3.33.
Bảng 3.33. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết
quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37, K38
Khóa
TT

Mức điểm
K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197)
n
%
n
%
n
%
1
Từ 9 -10
0
0
2
1.12
12
6.09
2 Từ 8 đến cận 9
0
0
2
1.12
60
30.46
3 Từ 7 đến cận 8
7
4.76
1
0.56
71
36.04

4 Từ 6 đến cận 7
43
29.25
31
17.32
30
15.23
5 Từ 5 đến cận 6
37
25.17
43
24.02
15
7.61
6
Dưới 5
60
40.82 100 55.87
9
4.57


17
So sánh kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm K39 theo chương
trình đổi mới với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp
vụ của SV K37 và K38. Kết quả được trình bày tại bảng 3.34.
Bảng 3.34. So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm K39 với kết quả
học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của K37 và K38
Khóa
T

Mức điểm
K37 (n = 147) K38 (n = 179) K39 (n = 197)
T
n
%
n
%
n
%
1
Từ 9 -10
9
6.12
1
0.56
12
6.09
2
Từ 8 đến cận 9
33
22.45
47
26.26
60
30.46
3
Từ 7 đến cận 8
53
36.05
59

32.96
71
36.04
4
Từ 6 đến cận 7
31
21.09
27
15.08
30
15.23
5
Từ 5 đến cận 6
9
6.12
12
6.7
15
7.61
6
Dưới 5
12
8.16
33
18.44
9
4.57
Kết quả tại bảng 3.33, bảng 3.34: Đổi mới chương trình GDTC theo
hướng kết hợp đào năng lực nghề nghiệp cho SV chuyên ngành GDMN đã
tạo ra sự tăng trưởng vượt bậc về kết quả học tập của SV lớp thực nghiệm

so với kết quả học tập môn GDTC thuộc khối kiến thức chung của SV K37
và K38; với tỷ lệ 72 điểm khá và giỏi của SV K39 so với 4,7 của SV
K37 và K38 cho thấy sự khác biệt lớn về mức tăng trưởng điểm khá và
giỏi, giảm thiểu số lượng điểm trung bình và dưới trung bình của SV lớp
thực nghiệm.
Sự tương đồng về tỷ lệ điểm khá và giỏi trong kết quả học tập môn
GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ của SV K37 và K38 với kết quả
học tập theo chương trình thực nghiệm của SV K39, đã khẳng định tính
hơn hẳn về hiệu quả đào tạo của chương trình được thiết kế theo hướng
tích hợp giữa GDTC chung với GDTC nghiệp vụ.
3.2.6.2. Hiệu quả của đổi mới chương trình đối với sự phát triển
năng lực tự học của sinh viên
Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về sự phát triển năng lực tự
học của SV lớp thực nghiệm trình bày tại bảng 3.35, 3.36 trong luận án
đều có
tính <
bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P > 0,05 cho thấy:
Mục tiêu chương trình và tổ chức đào tạo theo hướng phát triển năng
lực tự học cho SV đã tác động tích cực đến nhận thức của SV, định hướng
và thúc đẩy họ chủ động tự đổi mới hoạt động học tập.
Đổi mới phương thức tổ chức giờ học và các yêu cầu của chương
trình đổi mới vừa là động lực, vừa là sự dẫn dắt để SV phát triển cả về thái
độ và kỹ năng đối với hoạt động tự học.
Phát triển năng lực tự học cho SV vừa là sản phẩm trực tiếp của tổ
chức giờ học, của chương trình vừa là động lực cơ bản nâng cao hiệu quả
đào tạo của chương trình.


18

Chương trình đổi mới đã góp phần hiện thực hóa xu thế đào tạo đại
học hiện nay và tính ưu việt của phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.
3.2.6.3. Hiệu quả của đổi mới chương trình đối với việc tích cực hóa
hoạt động học tập của sinh viên
Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về hiệu quả đổi mới chương
trình đối với việc tích cực hóa hoạt động học tập của SV lớp thực nghiệm
được trình bày tại bảng 3.37, 3.38 trong luận án đều có
tính <
bảng với
sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy:
GDTC gắn liền với phát triển năng lực nghề nghiệp đã thực sự phát
huy được tính tích cực của SV trong học tập.
Cùng với cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tổ chức triển khai
thực hiện chương trình theo định hướng phát triển năng lực tự học có tác
dụng thúc đẩy SV thường xuyên nỗ lực học tập để hoàn thành nhiệm vụ
học tập trong từng tuần, từng tháng.
Tính thiết thực của chương trình và yêu cầu của tổ chức đào tạo đã
hình thành và phát triển ở mỗi SV nhu cầu đổi mới – đó chính là động lực
tự thân hình thành nên tính tích cực trong học tập môn GDTC.
3.2.6.4. Mức độ phát triển thể lực của sinh viên
Đánh giá thể lực ban đầu trước thực nghiệm của SV lớp thực
nghiệm K39: Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV K39 được trình bày
tại bảng 3.39:
Bảng 3.39. Kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV lớp thực nghiệm
K39 chuyên ngành GDMN trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 (n = 197)
K39 (n = 197)
TT
Test
X


1 Chiều cao đứng (cm)
157.21
4.39
2 Cân nặng (kg)
47.95
4.13
3 Nằm ngửa gập bụng (lần/30s)
15.53
1.69
4 Bật xa tại chỗ (cm)
156.37
5.6
5 Chạy 30M XPC (s)
6.54
0.38
6 Chạy tùy sức 5 phút (m)
873.21
36.67
So sánh kết quả kiểm tra thể lực ban đầu của SV lớp thực nghiệm
K39 với thể lực ban đầu của SV K37 và K38 được trình bày tại bảng 3.40
và 3.41 trong luận án cho phép nhận xét:
Các chỉ tiêu phản ánh trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm và SV
K37, K38 không có sự khác biệt đáng kể ở ngưỡng xác suất P > 0,05.
Trình độ thể lực ban đầu của SV K37, K38 và K39 là tương đương
nhau trước khi học tập môn GDTC.


19
Xếp loại thể lực ban đầu của SV lớp thực nghiệm K39 theo tiêu
chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT được trình bày tại bảng 3.42 trong luận án

cho thấy:
Tỷ lệ SV có trình độ thể lực loại tốt ở từng chỉ tiêu đánh giá chỉ
chiếm 0,51 . Có từ 27,4 đến 69,0 SV có trình độ thể lực thuộc loại
đạt ở từng chỉ tiêu; từ 30,4 đến 72,0 SV không đạt tiêu chuẩn ở từng
chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực theo qui định của Bộ GD&ĐT.
Đánh giá thể lực của SV lớp thực nghiệm K39 sau một và hai năm thực
nghiệm
Kết quả kiểm tra thể lực của SV lớp thực nghiệm K39 sau một và hai
năm thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.43 trong luận án.
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV lớp thực nghiệm sau một năm
học tập theo chương trình đổi mới được trình bày tại bảng 3.44.
Bảng 3.44. So sánh trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm sau một
năm học tập theo chƣơng trình đổi mới với thể lực ban đầu (n = 197)
TT

Test

Thể lực ban
Sau 1 năm
đầu
W
t
P
X
X


157.21 4.39 157.66 4.23 1.04 >0.05 0.07
47.95 4.13 47.45 3.53 1.29 >0.05 0.26


1 Chiều cao đứng (cm)
2 Cân nặng (kg)
Nằm ngửa gập bụng
3
15.53 1.69 16.69 1.66
(lần/30s)
4 Bật xa tại chỗ (cm)
156.37 5.6 158.73 5.96
5 Chạy 30M XPC (s)
6.54 0.38 6.34 0.41
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 873.21 36.67 895.5 36.17

6.87 <0.01 1.8
4.05 <0.01 0.37
5.02 <0.01 0.78
6.07 <0.01 0.63

Kết quả so sánh trình bày tại bảng 3.44 cho thấy: Sau một năm học tập
theo chương trình đổi mới, trình độ thể lực của SV đã sự tăng trưởng đáng
kể, tất cả các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực đều có sự khác biệt với kết quả
kiểm tra ban đầu ở ngưỡng xác suất p < 0,01; chiều cao và cân nặng của SV
không có sự tăng trưởng.
Đánh giá sự phát triển thể lực của SV lớp thực nghiệm sau hai năm
học tập theo chương trình đổi mới được trình bày tại bảng 3.45.


20
Bảng 3.45. Đánh giá sự phát triển thể lực của SV lớp thực nghiệm
sau hai năm học tập theo chƣơng trình đổi mới (n = 197)
Thể lực ban

Sau 2 năm
đầu
w
TT
Test
t
P
X
X


1 Chiều cao đứng (cm)
157.21 4.39 158.52 4.11 3.06 <0.01 0.21
2 Cân nặng (kg)
47.95 4.13 47.19 3.19 2.04 <0.05 0.4
Nằm ngửa gập bụng
3
15.53 1.69 18.94 2.24 17.06 <0.01 4.95
(lần/30s)
4 Bật xa tại chỗ (cm)
156.37 5.6 165.42 8.47 12.51 <0.01 1.41
5 Chạy 30M XPC (s)
6.54
0.38
6
0.48 12.38 <0.01 2.15
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 873.21 36.67 924.34 39.92 13.24 <0.01 1.42
Kết quả so sánh trình bày tại bảng 3.45 cho thấy: Sau hai năm học tập
theo chương trình đổi mới, trình độ thể lực của SV đã có sự tăng trưởng vượt
trội so với kết quả kiểm tra thể lực ban đầu ở tất cả các chỉ tiêu với ngưỡng

xác suất p < 0,01.
Đặc biệt về hình thái của SV sau hai năm thực nghiệm, chiều cao
trung bình tăng từ 157,21cm lên 158,52cm với sự khác biệt ở ngưỡng xác
suất p < 0,01.
Xếp loại trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm sau hai năm học
tập theo tiêu chuẩn đánh giá của Bộ GD&ĐT. Kết quả đánh giá trình bày
tại biểu đồ 3.4.

Biểu đồ 3.4. So sánh kết quả xếp loại thể lực sau hai năm học tập môn
học GDTC của SV K37, K38 với lớp thực nghiệm K39
theo qui định của Bộ GD&ĐT
Kết quả trình bày tại bảng 3.46 trong luận án và biểu đồ 3.4 cho thấy:
Có từ 24,8 đến 30,4 SV có trình độ thể lực đạt loại tốt và từ 50,7 đến
71,0 thuộc loại đạt ở từng chỉ tiêu đánh giá. Đây là sự khác biệt lớn được
tạo ra thông qua quá trình thực nghiệm, là sự hơn hẳn so với kết quả xếp
loại đối với K37 và K38. Chỉ còn từ 2,5 đến 17,8 SV thuộc loại chưa
đạt ở từng chỉ tiêu đánh giá.


21
So sánh trình độ thể lực sau hai năm học tập môn học GDTC của
SV K37 và K38 với SV lớp thực nghiệm K39.
Để đánh giá sự khác biệt về hiệu quả đào tạo giữa chương trình đổi
mới với chương trình GDTC trước đó, quá trình nghiên cứu đã tiến hành
so sánh trình độ thể lực của SV K37 và K38 với SV lớp thực nghiệm ở
thời điểm kết thúc năm thứ hai của mỗi khóa đào tạo. Kết quả được trình
bày tại bảng 3.47 và 3.48 trong luận án.

Biểu đồ 3.5. So sánh trình độ thể lực sau hai năm học của K37, K38, K39
Kết quả so sánh trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm K39 với

K37 và 38 được trình bày tại bảng 3.47 và 3.48 trong luận án và biểu đồ
3.5 cho phép có nhận xét sau: Về chiều cao và cân nặng của SV lớp thực
nghiệm đã có sự tăng trưởng so với kết quả kiểm tra ban đầu, song không
có sự khác biệt với SV K37, K38 ở thời điểm sau 2 năm học tập. Điều đó
cho thấy học tập theo chương trình đổi mới chưa tạo ra sự tăng trưởng
đáng kể về hình thái của SV. Sau 2 năm học tập theo chương trình đổi
mới, trình độ thể lực của SV lớp thực nghiệm đã có sự hơn hẳn so với SV
K37 và K38 ở tất cả 4 chỉ tiêu đánh giá. Điều đó chứng tỏ chương trình đổi
mới, bên cạnh mục tiêu phát triển năng lực nghiệp vụ cho SV song vẫn
đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu phát triển toàn diện các tố chất thể lực.
3.2.6.5. Năng lực triển khai chương trình GDTC cho trẻ Mầm non
của sinh viên lớp thực nghiệm thông qua thực tập sư phạm tại các trường
Mầm non
Tự đánh giá của SV lớp thực nghiệm: Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến
tự đánh giá của SV lớp thực nghiệm về năng lực triển khai thực hiện
chương trình GDTC cho trẻ Mầm non được trình bày tại bảng 3.49 trong
luận án có
tính <
bảng với sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác
suất P > 0,05 cho phép nhận xét:
Đại đa số SV lớp thực nghiệm đều tự khẳng định bản thân có kiến
thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn trong thực hành chương
trình GDTC cho trẻ Mầm non.


22
Nội dung và mức độ tự đánh giá của SV đã phản ánh tính toàn diện,
tính đáp ứng của chương trình trong đào tạo năng lực GDTC cho trẻ Mầm
non. Kết quả đạt được của SV đã phản ánh tính hiệu quả của tổ chức đào
tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập, phát triển năng lực tự học.

Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên
Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá về năng lực triển khai thực
hiện chương trình GDTC cho trẻ Mầm non của SV lớp thực nghiệm được
trình bày tại bảng 3.50 trong luận án có
tính <
bảng với sự khác biệt
không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: SV lớp thực
nghiệm đã được trang bị kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu triển khai
thực hiện chương trình GDTC cho trẻ Mầm non.
Chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp đã giải quyết có
hiệu quả mục tiêu đào tạo; đã cung cấp cho SV những kiến thức và kỹ
năng cần thiết để giải quyết có hiệu quả công tác GDTC cho trẻ Mầm non.
Nội dung chương trình và tổ chức đào tạo đã thực sự góp phần có
hiệu quả nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho SV trước yêu cầu
của thực tiễn GDMN.
3.2.6.6. Đánh giá về chương trình sau quá trình thực nghiệm
Kết quả 2 lần khảo sát ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên
và SV trực tiếp tham gia thực nghiệm chương trình được trình bày tại bảng
3.51 và 3.52 trong luận án có
tính <
bảng với sự khác biệt không có ý
nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 0,05 cho thấy: Mục tiêu chương trình đã phản
ánh được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong đào tạo GV.
Nội dung chương trình về cơ bản đã thỏa mãn mục tiêu đề ra.
Tổ chức thực hiện chương trình phù hợp với phương thức đào tạo
theo học chế tín chỉ.
Tổ chức và yêu cầu kiểm tra đánh giá có giá trị phát huy năng lực tự
học và tính tích cực của SV trong học tập.
3.2.7. Bàn luận về chƣơng trình đổi mới và hiệu quả đổi mới
Tiểu kết phần đổi mới chƣơng trình GDTC theo định hƣớng

nghề nghiệp trong đào tạo SV chuyên ngành GDMN
“Chương trình GDTC theo định hướng nghề nghiệp” được tích hợp
từ chương trình GDTC thuộc khối kiến thức chung trong đào tạo ở bậc Đại
học và chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ, đồng thời thực
hiện hai mục tiêu cơ bản: Phát triển thể lực và trang bị năng lực triển khai
hoạt động GDTC tại các cơ sở GDMN trong đào tạo SV chuyên ngành
GDMN.
Chương trình được đổi mới theo định hướng: Gắn GDTC với quá
trình đào tạo nghề; lấy định hướng phát triển nghề nghiệp để nâng cao giá
trị và hiệu quả của GDTC, đồng thời thông qua GDTC để nâng cao hiệu
quả đào tạo đội ngũ GVMN. Nội dung chương trình có tính đại diện cao,
có giá trị toàn diện và lâu dài, đảm bảo cho SV được trang bị đủ kiến thức


23
và kỹ năng để tự phát triển trình độ trong thực tiễn GDMN. Đảm bảo tính
cân đối giữa các khối kiến thức và kỹ năng, phù hợp với định hướng và
yêu cầu đào tạo loại hình nghiệp vụ mang đặc trưng của lĩnh vực GDTC.
Kết quả thực nghiệm đã chứng minh: SV có sự phát triển thể lực đáp
ứng tiêu chuẩn rèn luyện thân thể do Bộ GD&ĐT qui định; có năng lực
triển khai có hiệu quả chương trình GDTC cho trẻ Mầm non; đáp ứng yêu
cầu nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp cho SV sau khi ra trường.
Mục tiêu của chương trình được giải quyết trọn vẹn thông qua thực tiễn
ứng dụng; nội dung chương trình và tổ chức đào tạo phù hợp với định
hướng đào tạo đã xác định.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Thực trạng Giáo dục Thể chất trong đào tạo giáo viên Mầm
non
Kết quả nghiên cứu thực tiễn đào tạo SV chuyên ngành GDMN của

trường ĐHSP Hà Nội 2 cho thấy:
* Chương trình GDTC thuộc khối kiến thức chung
Chưa thể hiện sự gắn bó mật thiết về nội dung và hiệu quả đối với
lĩnh vực đào tạo; kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động TDTT trường học
chưa được coi là một loại hình nghiệp vụ có giá trị nâng cao năng lực nghề
nghiệp của SV sau khi ra trường.
Tính nghề chưa được coi là động lực để tích cực hóa quá trình học
tập của SV; GDTC chưa được chuyển hóa thành cơ hội và điều kiện để thu
hút SV tích cực vận động nhằm phát triển thể lực của bản thân.
Có tới 49,1 SV chuyên ngành GDMN có điểm môn học dưới trung
bình; 47,2 SV đạt điểm trung bình, chỉ có 3,7 SV đạt điểm khá và
điểm giỏi.
* Chương trình GDTC thuộc khối kiến thức nghiệp vụ
Chuẩn nghề nghiệp của GVMN chưa trở thành định hướng để thiết
kế các tiêu chí cần đạt của sản phẩm đầu ra.
Nội dung đào tạo thiếu những kiến thức cơ bản về phương pháp dạy
học động tác, phương pháp giáo dục các tố chất thể lực; SV không được
tiếp cận và thực hành nội dung, phương pháp GDTC cho trẻ ầm non.
Thiếu cân đối giữa học và hành, giữa nội dung chương trình với thực
tiễn hoạt động nghề nghiệp của SV.
Thực trạng đó đã biến cả hai môn học trở nên hình thức, kém hiệu
quả; trực tiếp hạn chế tính đáp ứng, tính thực tiễn của quá trình đào tạo.


×