Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

tiểu luận cuối kỳ CHUYÊN ĐỀ: GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH THCS VÀ THPT TRONG CÁC GIỜ HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 24 trang )

Họ và tên: Phạm Thị Huyền
Lớp 16ctxh
Khoa: Tâm lý- Giáo dục
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC MỘT CHỦ ĐỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG

CHUYÊN ĐỀ: GIÁO DỤC VỀ GIỚI TÍNH VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ
THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH THCS VÀ THPT TRONG CÁC GIỜ HOẠT
ĐỘNG TẬP THỂ
I.
MỤC TIÊU
1. MỤC TIÊU KIẾN THỨC
- Trình bày được những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lí, có liên quan đến sự
phát triển giới tính ở giới nam và nữ.
- Trình bày được các khái niệm về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành
niên.
- Nắm được những tác hại của nạo phá thai , kết hôn sớm ở tuổi vị thành niên.
- Biết cách phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục, phòng tránh các biểu
hiện xâm hại tình dục.
- Xác định được các quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.
2. MỤC TIÊU KỸ NĂNG
-

Có kỹ năng tự nhận thức bản thân.
Có kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
Có kỹ năng ứng phó với căng thẳng.
Có kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.

3. MỤC TIÊU THÁI ĐỘ
-


Nhận thức và cư xử đúng đắn về sự thay đổi của cơ thể sau khi dậy thì.
Nhận thức và cư xử đúng đắn về các mối quan hệ bạn bè khác giới.
Nhận thức và cư xử đúng đắn về tình yêu, tình dục.
Nhận thức và cư xử đúng đắn về việc phòng tránh thai, nạo phá thai, kết hôn
sớm.
Nhận thức và cư xử đúng đắn về việc phòng tránh các bệnh liên quan đến tình
dục, phòng tránh các biểu hiện xâm hại tình dục.
Nhận thức đúng đắn về các quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.

II. ĐỐI TƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CHUYÊN ĐỀ


Chuyên đề trên được thiết kế cho đối tượng là trẻ vị thành niên trong độ tuổi từ 10 –
19 tuổi.
III. THÔNG ĐIỆP CỦA CHUYÊN ĐỀ
Theo ước tính hiện nay của hội kế hoạch hóa gia đình Việt Nam : mỗi năm nước ta
có khoảng 300.000 ca mang thai ở độ tuổi từ 15 – 19 tuổi. Với con số này, Việt Nam
đang dẫn đầu Đông Nam Á và xếp thứ năm trên thế giới về tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ vị
thành niên.Trước đây, tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên chỉ chiếm 5 - 7% tổng số
ca nạo phá thai, tuy nhiên vài năm gần đây, tỷ lệ này tăng lên 10%. Việc mang thai
ngoài ý muốn tăng, một phần bởi một bộ phận giới trẻ có suy nghĩ quá dễ dãi trong
quan hệ tình dục.
Vì vậy, việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay rất cấp
bách, giúp nâng cao đạo đức lối sống, việc học hành, tương lai sự nghiệp của các em
và chất lượng dân số của toàn xã hội.
Giáo dục cho trẻ những kiến thức về sự thay đổi về thể chất cũng như tinh thần, cảm
xúc, những kiến thức về quá trình sinh sản, nghĩa vụ vợ chồng, vai trò làm bố mẹ…
chính là sự chuẩn bị tốt nhất cho tương lai khi các em thực sự trưởng thành, trong đó
cần chú trọng vào công tác tư vấn về tình yêu - hôn nhân và gia đình để trẻ vị thành
niên có được nơi đón tiếp, khuyên nhủ kịp thời.

Dựa trên kết quả của chuyên đề giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho trẻ vị
thành niên giúp các em sống hòa nhập và phát triển; đồng thời, thực hiện tốt các kỹ
năng như: Có kỹ năng tự nhận thức bản thân, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, rèn luyện kỹ
năng giao tiếp hiệu quả, kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản không chỉ giúp cá nhân các em biết tôn trọng
những đặc điểm riêng của bản thân mà còn biết tôn trọng những khác biệt của những
người khác. Từ đó biết thông cảm, sẻ chia, có thêm kiến thức nhằm biết cách ngăn
ngừa, phòng tránh những trường hợp xấu xảy ra do thiếu sự hiểu biết.
IV. DỰ KIẾN NỘI DUNG
1. Một số khái niệm
2. Những biến đổi về thể chất và thay đổi về tâm sinh lí ở tuổi vị thành niên có liên
quan đến giới tính
3. Tình bạn, tình bạn khác giới.
4. Tình yêu, tình dục.
5. Tác hại của việc có thai sớm - Phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi vị thành niên.


6. Phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS.
7. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục và kết hôn sớm ở tuổi vị thành niên.
8. Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản
V/ DỰ KIẾN PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN TỔ CHỨC
1.
2.
-

Phương pháp
Phương pháp sắm vai
Phương pháp bài tập tình huống
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp trò chơi

Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp trực quan
Phương tiện
Giấy A0, giấy A4.
Bút dạ, bút màu
Tình huống đóng vai để thảo luận
Câu chuyện kể
Hỗ trợ trực quan như: máy tính, máy chiếu, xem tranh,…

VI/ DỰ KIẾN TIẾN TRÌNH
Tuần 1:
Nội dung 1:

MỘT SỐ KHÁI NIỆM.

Hoạt động 1: Trò chơi
1. Mục tiêu:
-Tổ chức trò chơi “ sắp xếp tên theo quy trình chuẩn của tình yêu” để khuấy
động và khuyến khích sự tham gia của các em.
- Tạo bầu không khí vui vẻ và đi vào chủ đề.
2 . Phương pháp: Tổ chức trò chơi
3. Phương tiện: Phòng học
4. Cách tiến hành:
Trò chơi “ sắp xếp tên theo quy trình chuẩn của tình yêu”
- Gv mời 5 bạn học sinh tự nguyện lên chơi trò chơi
- Đặt tên cho 5 bạn cái tên mới : “ yêu”, “ tìm hiểu”, “ ấy”, “ lấy” ,“ thích”.
- Yêu cầu:


+ Không mắc cỡ

+ Các bạn nhớ tên mà gv đã đặt cho mình bằng cách cho nhắc lại tên của mình
+ Trong 10s các bạn sắp xếp thành quy trình chuẩn của tình yêu bằng cách thay
đổi vị trí đứng
- Cho các em chơi trò chơi: từ 5-7 phút.
- Cho các bạn giải thích vì sao lại sắp xếp như vậy
- Cuối cùng gv tổng hợp và đưa ra kết luận.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về khái niệm vị thành niên, độ tuổi vị thành niên, sức
khỏe sinh sản vị thành niên
1. Mục tiêu:
- Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu đúng về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh
sản thành niên.
2. Phương pháp: Thảo luận nhóm
3. phương tiện: phòng học, giấy bút để thảo luận
4. Cách tiến hành:
- GV nêu vấn đề và yêu cầu cần thảo luận để người học nắm được.
- GV chia nhóm trong đó nêu rõ vị trí chỗ ngồi của các nhóm, thời gian cần thảo
luận
+ Các em hãy thảo luận nhóm và cho cô biết các khái niệm như vị thành niên, độ
tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên.
+ Thời gian thảo luận: 7 - 10 phút.
+ Kết thúc thảo luận. Người học trình bày theo hình thức một nhóm báo cáo – các
nhóm khác bổ sung, nhận xét.
-

Kết luận:

 Vị thành niên (VTN): “giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người lớn”.
 Độ tuổi vị thành niên: từ 10 đến 19 tuổi, chiếm 20% dân số.
 Sức khỏe sinh sản vị thành niên (SKSS VTN): “Là tình trạng khỏe mạnh về thể
chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động

của bộ máy sinh sản ở tuổi VTN, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”.


-

Giới thiệu vào nội dung chuyên đề: Thông qua hoạt động trình bày các khái
niệm trên, hôm nay cô muốn cung cấp cho các em các kiến thức về giáo dục
giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. Hoạt động này sẽ kéo dài trong
vòng 7 tuần. Cụ thể:

Tuần
Nội dung
1
Nội dung 1: Một số khái niệm.
Nội dung 2: Những biến đổi về thể chất và thay đổi về tâm sinh lí ở tuổi
vị thành niên có liên quan đến giới tính.
2

Nội dung 3. Tình bạn, tình bạn khác giới.

3
4

Nội dung 4. Tình yêu, tình dục.
Nội dung 5. Tác hại của việc có thai sớm - Phòng tránh mang thai, phá
thai ở tuổi vị thành niên.
Nội dung 6. Phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS.

5

6
7

Nội dung 7. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục và kết hôn sớm ở
tuổi vị thành niên.
Nội dung 8. Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Vì vậy, sau mỗi bài học, các em hãy tìm hiểu về kiến thức tiếp theo chúng ta sẽ
học nhé:

Nội dung 2: NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ THỂ CHẤT VÀ THAY ĐỔI VỀ TÂM LÝ
Ở ĐỘ TUỔI VTN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIỚI TÍNH
1. Mục tiêu:
- Giúp các em nhận biết được sự thay đổi về thể chất và tâm sinh lí khi dậy thì.
- Giúp các em hiểu biết về cơ thể của bản thân và tự tin, mạnh dạn hơn.
2. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm.
- Bài tập tình huống.
3. Phương tiện:
- Phòng học.


- Hình ảnh.
- Tài liệu.
- Bảng, phấn, khăn lau bảng.
4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Sự phát triển thể chất của nam và nữ trong giai đoạn vị thành niên
- GV nêu vấn đề và yêu cầu cần thảo luận để người học nắm được.
- GV chia nhóm trong đó nêu rõ vị trí chỗ ngồi của các nhóm, thời gian cần thảo luận
+ GV phát cho mỗi nhóm một tờ tài liệu, trong đó có các thông tin về sự phát triển thể

chất trong giai đoạn phát triển vị thành niên đã bị xáo trộn giữa đặc điểm nam và nữ.
Yêu cầu các nhóm sắp xếp lại cho đúng với giới tính nam và nữ.
+ Sau đó, các nhóm lên bảng ghi ra kết quả của nhóm mình.
+ GV nhận xét.
-

GV kết luận:
Sự thay đổi về thể chất

Nam
- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Phát triển lông mu.
- Thay đổi giọng nói(bể giọng, giọng nói
ồ ồ), sau 18 tuổi giọng trầm trở lại.
- Tuyến bã, tuyến mồ hôi phát triển.
- Ngực và hai vai phát triển.
- Các cơ của cơ thể rắn chắc.
- Lông trên cơ thể và mặt phát triển.
- Dương vật và tinh hoàn phát triển.
- Bắt đầu xuất tinh.
- Trái cổ do sụn giáp phát triển
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình
thể đã hòan thiện.

Nữ
- Phát triển chiều cao.
- Phát triển cân nặng.
- Tuyến vú phát triển → Ngực to ra
- Khung chậu phát triển → mông to

ra (to hơn nam giới).
- Phát triển lông mu.
- Đùi thon.
- Bộ phận sinh dục phát triển: âm hộ, âm
đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát
triển.
- Có kinh nguyệt.
- Ngưng phát triển bộ xương sau khi hình
thể đã hòan thiện.

Hoạt động 2: Sự phát triển tâm sinh lí trong giai đoạn vị thành niên
-

GV nêu bài tập tình huống:

Nam là một học sinh lớp 9. Mới đầu năm nay Nam cảm thấy cơ thể mình trở
nên cao lớn hơn. Đặc biệt Nam bắt đầu có suy nghĩ mình đã lớn rồi nên không cần


phải nghe theo lời bố mẹ nữa. Nam hay đặt câu hỏi vu vơ rằng: “ mình là ai? mình
từ đâu đến?”. Ngoài ra, Nam có vẻ đã biết thích một cô bé ngồi trước bàn vì bạn ấy
khá dễ thương, xinh xắn.
-

Câu hỏi thảo luận:

+ Dựa vào nội dung tình huống, các em hãy tìm cho cô những đặc điểm mà các em
cho rằng Nam có sự thay đổi về sự phát triển tâm sinh lí?
-


GV nhận xét.
GV kết luận:
 Thay đổi về tâm sinh lý:
* Nhân cách:
- Cố gắng làm được những điều mình mong muốn.
- Thường đặt ra những câu hỏi: Tôi là ai? Tôi có thể làm gì?
* Tâm lý:
- Cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa
- Muốn được đối xử như người lớn.
- Muốn thoát ra khỏi những ràng buộc của gia đình, thường xảy ra những xung
đột giữa trẻ VTN và cha mẹ.
* Tình cảm:
- Quan tâm và có cảm giác lạ với người khác phái, yêu đương nông cạn, quan
hệ tình dục không an toàn.

Tuần 2:
Nội dung 3:

TÌNH BẠN- TÌNH BẠN KHÁC GIỚI.

1. Mục tiêu:
- Giúp các em hiểu được thế nào là tình bạn, tình bạn khác khác giới.
- Qua đó hình thành cho các em thái độ biết yêu thương, quan tâm, giúp đỡ bạn bè và
có tình bạn, tình bạn khác giới trong sáng, lành mạnh.
2. Phương pháp:
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Thảo luận nhóm.
3. Phương tiện:
- Giấy, bút.
4. Cách tiến hành:

Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình bạn ( làm phiếu bài tập).


-

GV yêu cầu mỗi người học tự viết lên giấy và trả lời các câu hỏi sau:

+ Hãy kể về một người bạn mà em cho rằng thân thiết với em, và nói về 1 điều bạn ấy
đã giúp đỡ em, và một điều bạn ấy làm em buồn hoặc em làm bạn ấy buồn.
-

Thời gian làm phiếu bài tập: 5 đến 7 phút.
Kết thúc làm phiếu bài tập. GV yêu cầu một số em chia sẻ trước lớp về phiếu
bài tập của mình ( động viên, khuyến khích người học).
GV nêu câu hỏi:

+ Thông qua hoạt động này, các em hiểu thế nào là tình bạn?
+ Tình bạn có ý nghĩa như thế nào đối với lứa tuổi các em?
-

GV nhận xét.
GV kết luận:

Tình bạn là một loại tình cảm gắn bó hai hoặc nhiều người với nhau trên cơ sở
hợp nhau về tính tình, giống nhau về sở thích, có sự phù hợp về xu hướng và một
số nét nhân cách khác, mà qua đó mỗi người đều tìm thấy ở bạn mình một cái “tôi”
thứ hai.
Đối với tuổi vị thành niên, tình bạn thường phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò
quan trọng trong quá trình vươn lên thành người lớn. Trong quan hệ bạn bè, mỗi
người có thể bộc lộ, khám phá, tự kiểm tra và đánh giá bản thân mình bằng cách so

sánh với những người khác; đồng thời dựa vào sự đánh giá của chính mình để tự
hiểu mình, tự giáo dục mình và tự hoàn thiện mình. Tình bạn giúp vị thành niên
chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công và thất bại; giúp đỡ nhau trong học tập,
công việc, cuộc sống; động viên, nâng đỡ nhau trong cuộc sống tinh thần, khuyến
khích nhau phấn đấu để biến ước mơ, hoài bão thành hiện thực.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tình bạn khác giới
- GV nêu vấn đề và yêu cầu cần thảo luận để người học nắm được.
- GV chia nhóm trong đó nêu rõ vị trí chỗ ngồi của các nhóm, thời gian cần thảo luận
+ Mỗi nhóm hãy cho cô biết thế nào là tình bạn khác giới? và có phải mọi tình bạn
khác giới đều dẫn đến tình yêu hay không?
-

-

Thời gian thảo luận: 7 đến 10 phút.
Các nhóm trình bày kết quả theo cách thi hùng biện ( tranh luận) để bảo vệ ý
kiến của mình theo hai hướng: Nhóm 1 nghĩ rằng tình bạn khác giới sẽ dẫn đến
tình yêu và nhóm 2 cho rằng tình bạn khác giới không dẫn đến tình yêu.
GV nhận xét.
GV kết luận:


Cũng có những đặc điểm của một tình bạn cùng giới, nhưng nó có những
khoảng cách tế nhị hơn. Tình bạn khác giới giúp vị thành niên tự hoàn thiện nhân
cách của mình. Có khi tình bạn khác giới là khởi điểm cho tình yêu; tuy vậy,
không phải tình bạn khác giới nào cũng dẫn tới tình yêu. Với những cảm xúc giới
tính mạnh mẽ, mới lạ, những rung động của tuổi đang lớn, cộng với sự nhận thức
về tình bạn khác giới chưa đầy đủ và sâu sắc, nên vị thành niên dễ ngộ nhận tình
bạn khác giới là tình yêu.
-


GV tiếp tục nêu câu hỏi cho các nhóm thảo luận:

+ Theo em cần làm gì để luôn có tình bạn trong sáng theo đúng nghĩa của nó?
-

Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Các nhóm trình bày kết quả theo cách cử đại diện trình bày.
GV nhận xét.
GV kết luận:
 Những thái độ, hành vi cần định hướng
 Cần chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, kỹ năng ứng xử có trách nhiệm
đối với bạn khác giới ở sách, báo, tạp chí tại trung tâm tư vấn, trung tâm
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên.
 Rèn luyện và chia sẻ kỹ năng ứng xử có trách nhiệm với bạn khác giới tại
các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, tọa đàm, thi tìm hiểu về sức khỏe sinh sản vị
thành niên được tổ chức trong trường học hay trên địa bàn dân cư.
 Tôn trọng và giữ gìn tình bạn khác giới, luôn tỉnh táo đừng để bản năng tự
nhiên và ham muốn nhất thời chi phối hành động

Tuần 3:
Nội dung 4:

TÌNH YÊU - TÌNH DỤC

1. Mục tiêu:
- Giúp các em hiểu được thế nào là tình yêu đích thực.
- Giúp các em hiểu được tình dục an toàn.
- Giúp các em có nhận thức và hành vi đúng đắn về tình yêu – tình dục.
2. Phương pháp:

- Trực quan
- Bài tập tình huống.
- Thảo luận nhóm.


3. Phương tiện:
- Máy chiếu.
- Giấy A4, bút chì, bút mực
4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình yêu trong sáng lành mạnh
-

GV kể cho người học nghe hai câu chuyện:

+ Câu chuyện 1 nói về tình yêu trong sáng lành mạnh, câu chuyện 2 nói về tình yêu
không trong sáng lành mạnh.
Câu chuyện 1: Hà và Nam là hai học sinh giỏi của lớp 9A. Hà là một bạn gái xinh
xắn, học giỏi và tốt bụng. Nam là một bạn trai tốt bụng, hay giúp đỡ bạn bè. Hai bạn
Hà và Nam đã phải lòng nhau từ đầu năm nay và hai người chính thức làm người yêu
từ đó. Dù đang học mà yêu đương nhưng hai người vẫn học tập tốt, thậm chí là học
giỏi hơn khi hai người cùng động viên nhau học tập, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn.
Câu chuyện 2: Thanh và Mai là học sinh giỏi lớp 9B. Thanh là một bạn trai gương
mẫu của lớp. Mai là một bạn gái ngoan hiền, dễ thương. Hai bạn đã bắt đầu tìm hiểu
và yêu nhau.Tuy nhiên từ khi hai người bắt đầu yêu nhau. Tình hình học tập của hai
bạn sa sút. Hai bạn thường xuyên đi chơi, nhắn tin tới nửa đêm.
-

GV đặt câu hỏi:

+ Các em hãy nêu cảm nghĩ của mình sau khi nghe cô kể hai câu chuyện vừa rồi.

+ Các em thấy trong câu chuyện tình yêu nào mang lại niềm vui, hạnh phúc và sự
thành công? Và câu chuyện tình yêu nào mang lại sự khổ đau, tai hại cho người trong
cuộc và những người khác?
+ Nếu là các em, các em sẽ chọn cho mình đi theo một tình yêu như thế nào?
+ Các em hãy rút ra ý nghĩa của tình yêu trong sáng lành mạnh?
+ Và các em hãy cho cô biết làm thế nào để có một tình yêu trong sáng lành mạnh?
-

GV nhận xét.
GV kết luận:

Tình yêu nam nữ là một loại tình cảm đặc biệt, là biểu hiện cao nhất của tình
người, thúc đẩy mỗi người vượt qua khỏi cái vỏ cá nhân của mình để đi đến hòa
quyện với một người khác giới; trong đó mỗi người đều trở nên phong phú hơn
nhờ người kia. Tuy nhiên, tình yêu nam nữ không đồng nghĩa với quan hệ tình
dục.


Hai người yêu nhau một cách lành mạnh khi họ tôn trọng người mình yêu; chia sẻ,
đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ; luôn đem lại hạnh phúc cho nhau, không nài ép
điều gì mà người yêu không muốn; chung thủy, tôn trọng bản thân mình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tình dục
-

GV thuyết trình khái niệm về tình dục và những đặc điểm của nó:

Tình dục là nhu cầu sinh lí tự nhiên, lành mạnh của con người, là sự tự nguyện,
hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai người; là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại
của nòi giống.
Trong tình yêu và hôn nhân, tình dục là biểu hiện cụ thể, mãnh liệt của sự hòa

nhập không thể thiếu trong một tình yêu trọn vẹn ở những người trưởng thành.
Cũng như tình yêu, tình dục là một yếu tố quan trọng của hôn nhân bền vững và
hạnh phúc gia đình, là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại của giống nòi và hạnh phúc
của mỗi người. Trên nền tảng của tình yêu, tình dục không chỉ thuần túy là một
bản năng mà được nâng lên tầm cao, và được xử sự một cách có văn hóa.
- GV nêu vấn đề và yêu cầu cần thảo luận để người học nắm được.
- GV chia nhóm trong đó nêu rõ vị trí chỗ ngồi của các nhóm, thời gian cần thảo luận
+ Gv nêu vấn đề cho học sinh trao đổi và thảo luận nhóm: " Quan niệm của bản thân
em về tình dục an toàn?"
-

Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm trình bày theo hình thức lần lượt các nhóm lên
trình bày.
GV nhận xét.
GV kết luận:

Tình dục an toàn là không để mang thai ngoài ý muốn và không mắc bệnh lây
truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. Tình dục có trách nhiệm là cả nam
và nữ phải kiểm soát được hành vi tình dục của mình và của bạn mình khi có quan
hệ tình dục.
-

-

GV tiếp tục đặt câu hỏi cho nhóm thảo luận: Cần định hướng thái độ và hành
vi của mình về vấn đề tình yêu và tình dục như thế nào?
Thời gian thảo luận: Từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm trình bày kết quả của nhóm bằng cách vòng
tròn, truyền bài của mình cho cả nhóm nhận xét, bổ sung. Sau đó các nhóm lần

lượt trình bày kết quả của mình bằng cách cử người đại diện trình bày.
GV nhận xét.
GV kết luận:


Những thái độ, hành vi cần định hướng:
 Trì hoãn quan hệ tình dục đến tuổi trưởng thành.
 Nếu phải sử dụng bao cao su thì phải sử dụng đúng cách khi có quan hệ
tình dục.
 Có kỹ năng trao đổi những quan điểm đúng đắn với bạn về các hành vi có
liên quan đến quan hệ tình dục.
Tuần 4:
Nội dung 5:

TÁC HẠI CỦA VIỆC CÓ THAI SỚM - PHÒNG TRÁNH
MANG THAI, PHÁ THAI Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN

1. Mục tiêu:
- Giúp các em hiểu được điều kiện thụ thai
- Giúp các em hiểu được tác hại của việc có thai sớm.
- Giúp các em phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi vị thành niên.
2. Phương pháp:
- Trực quan
- Thảo luận nhóm.
- Sắm vai.
- Nêu và giải quyết vấn đề.
3. Phương tiện:
- Phòng học.
- Hỗ trợ trực quan: Máy chiếu, xem tranh, hình ảnh.
- Tình huống sắm vai.

4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về hiện tượng thụ thai, cho xem video
/>-

GV giải thích cho học sinh về hiện tượng thụ thai.

Hiện tượng thụ thai:
Giữa chu kỳ kinh nguyệt sẽ có một( Hoặc một vài ) trứng chín và rụng. Lúc đó,
bạn trai quan hệ tình dục không bảo vệ bạn gái, nếu trứng gặp tinh trùng sẽ thụ thai
tại ống dẫn trứng. Phôi thai sẽ di chuyển từ ống dẫn trứng đến tử cung. Tại đây,
thai sẽ phát triển thành em bé.


-

GV đặt câu hỏi và yêu cầu các em giơ tay phát biểu:

+ Theo em lứa tuổi nào mang thai thì được gọi là mang thai sớm ?
-

GV nhận xét.
GV kết luận:

Mang thai sớm: là trường hợp các em gái mang thai trước tuổi 18. Quan hệ
tình dục có thể dẫn đến có thai ngoài ý muốn đối với các em nữ. Hệ quả là vị thành
niên có thể sẽ phải kết hôn sớm, phải sinh con hoặc phá thai.
-

GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Việc mang thai sớm ngoài ý muốn ở lứa tuổi
VTN dẫn đến những hậu quả gì?

Thời gian trả lời: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận của mình.
GV nhận xét.
GV kết luận:

Hậu quả của mang thai sớm ở lứa tuổi vị thành niên :

-

-

 Dễ bị sẩy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong mẹ.
 Do khung chậu phát triển chưa đầy đủ nên khi sanh dễ phải can thiệp bằng
thủ thuật hoặc phẫu thuật.
 Làm mẹ quá trẻ, cơ thể phát triển chưa đầy đủ dễ dẫn đến thiếu máu, thai
kém phát triển, dễ bị chết lưu.
 Tỉ lệ trẻ sinh ra thiếu cân, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ mắc bệnh và tử vong cao
hơn nhiều so với các bà mẹ sinh con ở tuổi trưởng thành.
 Bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng tới tương lai.
 Làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm lý, tổn thương tình cảm,
dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè.
 Bị người kia bỏ rơi hoặc phải cưới gấp với người mà bạn không muốn có
cam kết cuộc sống với người đó.
 Bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội.
 Gánh nặng về kinh tế khi nuôi con.
 Góp phần làm tăng chi phí xã hội, tăng dân số.
GV cho người học xem một số hình ảnh về việc trẻ vị thành niên mang thai.
GV tiếp tục nêu câu hỏi thảo luận cho các nhóm: Khi trót mang thai VTN
thường sợ hãi và đến các phòng khám không đảm bảo kĩ thuật để phá thai, theo
em việc phá thai không an toàn sẽ dẫn đến hậu quả gì?

Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận: Các nhóm trình bày kết quả theo hình thức lên ghi vào
bảng.
GV nhận xét.


-

GV kết luận:

Nếu phá thai không an toàn, vị thành niên rất dễ bị tai biến như chảy máu,
nhiễm trùng, thủng tử cung, rong huyết, vô sinh hoặc tử vong. Nếu phải cưới vội,
vị thành niên sẽ vi phạm luật Hôn nhân và Gia đình. Nếu phải sinh con, vị thành
niên có thể gặp tai biến như đẻ non, chết mẹ, chết con, sẽ để lại nhiều tổn thương
về tinh thần của bản thân và tình cảm trong gia đình.
-

-

GV cho người học xem một số hình ảnh về phá thai không an toàn.
Gv cung cấp cho học sinh một số biện pháp tránh thai phù hợp ở lứa tuổi vị
thành niên.
Các biện pháp tránh thai phù hợp với vị thành niên.
 Sử dụng bao cao su đúng cách.
 Sử dụng viên uống tránh thai kết hợp nh¬ Rigevidon, Marvelon, Choice...
 Sử dụng viên tránh thai khẩn cấp.
GV cho các nhóm sắm vai vào tình huống:

Bạn A năm nay học lớp 9, bạn A có vẻ ngoài khá xinh xắn, đáng yêu nên được
nhiều anh chàng tán tỉnh. Cuối cùng bạn A đồng ý quen một anh trên mạng. Khi

hai người gặp nhau ngoài đời, anh B đã dụ dỗ bạn A đi nhà nghỉ và thực hiện hành
vi đồi bại của mình. Và bạn A đã mang thai. Nếu em là bạn của A trong trường
hợp này, em sẽ giúp bạn có cách giải quyết như thế nào cho hợp lí nhất?
-

-

GV cho lớp thảo luận và cử người lên sắm vai: Một nhân vật là A, nhân vật
còn lại là bạn A.
Kết thúc sắm vai.
GV nhận xét.
GV kết luận:
 Khi thấy chậm kinh, sau quan hệ tình dục không được bảo vệ, cần đến ngay
trung tâm tư vấn chăm sóc sức khỏe vị thành niên, cơ sở y tế tin cậy để
được xét nghiệm, hướng dẫn và tư vấn.
 Khi có dấu hiệu mang thai cần chia sẻ với cha mẹ, người thân, bạn bè để
được hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần.
 Cần đến trung tâm tư vấn sức khỏe sinh sản VTN để được cung cấp thông
tin và tư vấn cách lựa chọn, sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp với
VTN.
GV cung cấp một số địa chỉ đang tin cậy để các em tìm đến nhờ giúp đỡ.

Tuần 5:
Nội dung 6:

CÁC BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH DỤC VÀ HIV/AIDS Ở
TUỔI VỊ THÀNH NIÊN


1. Mục tiêu:

- Giúp các em biết được các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS ở tuổi vị
thành niên.
2. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm
- Nêu và giải quyết vấn đề
3. Phương tiện:
- Phòng học
- Hỗ trợ trực quan: Máy chiếu, xem tranh, xem hình ảnh.
4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS ở tuổi
vị thành niên.
-

GV đặt câu hỏi thảo luận:

+ Em hiểu thế nào là bệnh lây truyền qua đường tình dục?
+ Kể tên các bệnh lây truyền qua đường tình dục mà em biết ?
+HIV có thể lây truyền qua những con đường nào? Nhóm đối tượng vị thành niên nào
dễ bị nhiễm HIV/AIDS?
- GV nhận xét.
- GV kết luận:
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục:
Là những viêm nhiễm được truyền từ người bệnh sang người lành trong quá trình
quan hệ tình dục.
Hiện có trên 20 loại bệnh bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhưng phổ biến nhất
là lậu, giang mai và HIV/AIDS. - Hầu hết các bệnh bệnh lây truyền qua đường tình
dục như lậu, giang mai có thể chữa khỏi, nếu phát hiện sớm và chữa trị kịp thời. Riêng
HIV/AIDS thì cho đến nay chưa thể chữa được. Đối với nhiều bệnh bệnh lây truyền
qua đường tình dục, những triệu chứng ban đầu thường khó phát hiện cho đến khi
bệnh trở nên nghiêm trọng. Tất cả các triệu chứng có thể có của các bệnh bệnh lây

truyền qua đường tình dục là dương vật, hậu môn và âm đạo chảy mủ bất thường, cảm
giác buốt và nóng khi đi tiểu, đau bụng dưới và khung xương chậu (ở nữ), kèm theo
sốt.
Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể truyền từ người mẹ sang con trong
khi mang thai và sinh nở, có thể gây ốm yếu mù lòa, dị tật và tử vong ở trẻ sơ sinh.
Nếu không được điều trị, một số bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ tiến triển cho
đến khi người bệnh suy nhược trầm trọng và đôi khi chết với bệnh tim hoặc rối loạn
thần kinh do biến chứng của bệnh.


-

GV nêu câu hỏi thảo luận nhóm: Để phòng tránh tác hại của các bệnh lây qua
đường tình dục thì ta cần làm gì?
Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận: Các nhóm trình bày kết quả theo hình thức các nhóm lần
lượt trình bày.
GV nhận xét.
GV kết luận:

Những thái độ, hành vi cần định hướng
 Đến trung tâm tư vấn và cơ sở y tế tin cậy để nhận, chia sẻ thông tin về
bệnh lây truyền qua đường tình dục, sử dụng các dịch vụ, khám và chữa
bệnh nếu nghi ngờ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
 Tránh quan hệ tình dục sớm, biết từ chối đòi hỏi quan hệ tình dục của bạn
tình; nếu không được, phải biết thuyết phục sử dụng bao cao su đúng cách.
 Phòng tránh tiêm chích, nghiện hút ma túy.
 Quan tâm, chia sẻ với những người bị nhiễm HIV/AIDS.
Tuần 6:
Nội dung 7:


PHÒNG TRÁNH XÂM HẠI VÀ LẠM DỤNG TÌNH DỤC

1. Mục tiêu:
- Giúp các em hiểu được khái niệm xâm hại tình dục và lạm dụng tình dục.
- Giúp các em biết được hậu quả của việc kết hôn sớm.
- Giúp các em biết cách định hướng hành vi và tìm kiếm sự giúp đỡ.
2. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm.
- Nêu và giải quyết vấn đề.
3. Phương tiện:
- Phòng học
- Hỗ trợ trực quan: máy chiếu, xem tranh, hình ảnh.
4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm xâm hại tình dục và lạm dụng tình dục.
-

GV trình bày khái niệm về hành vi xâm hại và lạm dụng tình dục

Khái niệm về xâm hại và lạm dụng tình dục:


Là hành vi tình dục có đụng chạm hay không đụng chạm đối với một vị thành niên.
Đó là sự lạm dụng về thể chất về lời nói hay tình cảm, bao gồm cả sự đụng chạm, vuốt
ve tình dục, lôi kéo vị thành niên vào hoạt động tình dục, hay nhìn trộm, hiếp dâm,
hoặc có âm mưu hiếp dâm.
-

-


GV lấy ví dụ cụ thể thông qua những câu chuyện trên báo pháp luật về hiện
tượng các em gái bị những người đàn ông lớn tuổi dùng những lời nịnh nọt để
thực hiện hành vi hiếp dâm gây tổn thương về tinh thần và thể chất.
GV yêu cầu học sinh thảo luận và rút ra những hậu quả khi bị xâm hại tình
dục?
Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm trình bày kết quả theo cách lần lượt các nhóm
lên trình bày.
GV nhận xét.
GV kết luận:

Hậu quả khi bị xâm hại tình dục :
 Lợi dụng tình dục đang trở thành một thực tế trong cuộc sống của rất nhiều
người và có thể xảy ra khi các em còn ít tuổi.
 Việc xâm hại và lạm dục tình dục đặc biệt làm tổn thương đến nữ vị thành niên
vì các em sẽ không nhận được sự tôn trọng trong xã hội khi trở thành người vợ,
người mẹ. Mang thai ở tuổi vị thành niên nhiều khi là hậu quả không thể tránh
khỏi của sự lạm dụng tình dục.
 Bị ép buộc, mua chuộc quan hệ tình dục, bị cưỡng hiếp là nguyên nhân dẫn đến
các em gái mắc nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- GV nêu câu hỏi: Theo em kết hôn ở độ tuổi nào được coi là kết hôn sớm?
- GV nhận xét.
- GV kết luận:
Kết hôn sớm:
Là khi nữ chưa đến 18 và nam chưa đến 20 tuổi. Kết hôn ở tuổi vị thành niên,
khi các em chưa chuẩn bị tốt về mọi mặt như sức khỏe, tâm lư, kiến thức, kinh
tế...sẽ ảnh hưởng đến sự tiến bộ của bản thân, hạnh phúc lứa đôi, sự phát triển của
gia đình và tương lai con cái.
-


-

GV tiếp tục đặt câu hỏi thảo luận nhóm: Để phòng tránh hậu quả nghiêm trọng
của những hành vi xâm hại tình dục và kết hôn sớm theo em ta cần phải làm
gì?
Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm trình bày bằng cách cử đại diện lên trình bày.


-

GV nhận xét.
GV kết luận:

Những thái độ hành vi cần định hướng
 Cần nhạy cảm để nhận biết dấu hiệu lạm dụng qua lời nói, ánh mắt, những
cử chỉ của kẻ chủ mưu để chủ động tránh xa.
 Cần có cách ứng xử kịp thời, quyết đoán để bảo vệ mình bằng cách từ chối,
tránh xa những đối tượng khả nghi, tự vệ khi bị lạm dụng.
 Cần báo ngay cho người lớn như cha mẹ, thầy cô giáo, anh chị, những
người mình tin tưởng nhất để được giúp đỡ khi bị xâm hại.
 Tránh kết hôn dưới 18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam, vì như vậy là
vi phạm pháp luật.
 Chỉ kết hôn sau 20 tuổi đối với nữ và 24 tuổi đối với nam để có thời gian và
điều kiện học tập, lập thân, lập nghiệp, bảo vệ sức khỏe.
Tuần 7:
Nội dung 8: VẤN ĐỀ CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ SỨC KHỎE VỊ THÀNH NIÊN
1. Mục tiêu:
- Giúp các em có kiến thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vị thành niên
2. Phương pháp:

- Thảo luận nhóm.
- Dự án.
3. Phương tiện:
- Phòng học
4. Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cách chăm sóc sức khỏe sinh sản
-

GV nêu câu hỏi thảo luận:

+ Kể tên các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên mà em
biết?
+ Việc chăm sóc bản thân của em được thực hiện như thế nào?
-

GV nhận xét.

-

GV kết luận:

Chăm sóc sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên:


* Nữ:
 Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt (thay băng vệ sinh thường xuyên
trong thời gian hành kinh).
 Đến 15-16 tuổi mà không có kinh nguyệt thì phải đi khám.
 Uống viên sắt: kể từ khi bắt đầu có kinh nguyệt, mỗi tuần uống 01 viên, liên
tục 16 tuần trong 01 năm (16 viên/năm) để phòng tránh thiếu máu do thiếu sắt.

* Nam:
 Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của mình để đi
khám bệnh kịp thời như: hẹp bao quy đầu, tinh hoàn ẩn, vị trí bất thường
của lỗ tiểu.
 Không mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
-

GV công bố các quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên:

Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản thể hiện ở 10 quyền sau:

-

1. Quyền được thông tin.
2. Quyền được tiếp cận dịch vụ.
3. Quyền được lựa chọn các biện pháp tránh thai.
4. Quyền được đảm bảo an toàn.
5. Quyền được đảm bảo kín đáo.
6. Quyền được giữ bí mật.
7. Quyền được tôn trọng.
8. Quyền được cảm thông.
9. Quyền được tiếp tục sử dụng dịch vụ.
10. Quyền được bày tỏ ý kiến
GV tiếp tục nêu câu hỏi thảo luận nhóm:

+ Theo em , những hành vi nào cần đạt trong quá trình chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe sinh sản vị thành niên?
+ Bản thân em đã đạt được những hành vi nào trong số các hành vi nói trên?
-


Thời gian thảo luận: từ 7 đến 10 phút.
Kết thúc thảo luận. Các nhóm trình bày theo hình thức một nhóm báo cáo,
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét.
GV kết luận:

Những thái độ, hành vi cần định hướng:


-

-

 Cần mạnh dạn gặp cán bộ dân số, cán bộ y tế, cán bộ các đoàn thể để nhận
thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản và các vấn đề liên quan đến sức
khỏe sinh sản mà mình quan tâm.
 Đến trung tâm tư vấn, cơ sở y tế hay liên lạc số điện thoại 1080, 1088 để
hỏi về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, và để được tư vấn về bất kỳ
những gì mình còn băn khoăn.
 Yêu cầu được cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh an toàn, đảm bảo bí mật
riêng tư và phù hợp với nhu cầu, khả năng của mình bất cứ khi nào cần.
 Cần đóng góp ý kiến, nếu có bất kỳ điều gì đáng phàn nàn về dịch vụ chăm
sóc sức khỏe sinh sản.
GV yêu cầu mỗi nhóm sẽ lên ý tưởng trình bày kết quả học được từ những tuần
qua thành một cuốn cẩm nang nhỏ, nếu làm tốt sẽ được in ra để ở thư viện và
phát cho các bạn vị thành niên.
Thời gian dự kiến hoàn thành: 2 tuần
Hình thức trình bày: Dưới hình thức một cuốn cẩm nang nhỏ.
Yêu cầu: Thiết kế logic, trình bày ấn tượng, sáng tạo, kiến thức đầy đủ.


VII/ TỔNG KẾT
-

GV tổng kết những điều cần ghi nhớ trong chuyên đề:

1. Một số khái niệm
2. Những biến đổi về thể chất và thay đổi về tâm sinh lí ở tuổi vị thành niên có liên
quan đến giới tính
3. Tình bạn, tình bạn khác giới.
4. Tình yêu, tình dục.
5. Tác hại của việc có thai sớm - Phòng tránh mang thai, phá thai ở tuổi vị thành
niên.
6. Phòng tránh các bệnh liên quan đến tình dục và HIV/AIDS.
7. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục và kết hôn sớm ở tuổi vị thành niên.
8. Quyền được chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Những KNS được hình thành thông qua chuyên đề:
-

Có kỹ năng tự nhận thức bản thân.
Có kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
Rèn luyện kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
Có kỹ năng ứng phó với căng thẳng.


-

Có kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.

VIII/ PHỤ LỤC
1. Hình ảnh các bệnh lây qua đường tình dục

A, Giang mai

b, Mụn cóc sinh dục ( HPV)

C, Hạ cam


D, Ung thư vòm họng

2. Hình ảnh phá thai


3. Hình ảnh về xâm hại tình dục




×