Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Công tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu căng thẳng cho bệnh nhân người cao tuổi tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng”,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.98 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................2
PHẦN 1 . TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.......................................................3
I. Giới thiệu ............................................................................................................3
II.

Đối tượng .........................................................................................................4

III.

Mục tiêu ...........................................................................................................4

IV.

Nhiệm vụ .........................................................................................................4

V.

Tổ chức, nhân sự.............................................................................................. 5

VI.

Các hoạt động chăm sóc bệnh nhân ................................................................ 7
Nhận xét chung về cơ sở ..............................................................................7

VII.

PHẦN 2. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ NHÂN .......8
I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................8
Cơ sở lý luận ....................................................................................................8



II.

Một số lý thuyết vận dụng trong Công tác xã hội với cá nhân ....................9

1.
1.1.

Thuyết nhu cầu của Maslow: ....................................................................9

1.2.

Thuyết tiếp cận sinh thái .........................................................................10

1.3.

Thuyết nhân cách phát triển tư duy ........................................................ 11

1.4.

Lý thuyết tâm lý học hành vi ..................................................................11
Khái quát chung về Người cao tuổi ........................................................... 12

2.
2.1.

Khái niệm ................................................................................................ 12

2.2.


Đặc điểm sinh lý của người cao tuổi ......................................................13
Khái quát về sự lo âu của bệnh nhân NCT.................................................16

3.
3.1.

Khái niệm ................................................................................................ 16

3.3.

Phân loại Lo âu .......................................................................................18

3.4.

Một số đặc điểm về Lo âu của bệnh nhân Người cao tuổi .....................18

3.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của bệnh nhân NCT........................ 19

4.

Khái niệm Công tác xã hội với cá nhân .....................................................21

5.

Công tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu lo âu cho bệnh nhân NCT
....................................................................................................................21

III.


Tiến trình thực hiện .......................................................................................21


1.

Bối cảnh chọn thân chủ ..............................................................................21

2.

Hồ sơ xã hội của thân chủ ..........................................................................22

3.

Vấn đề của TC ............................................................................................ 27

4.

Tiến trình thực hiện ....................................................................................27

PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................42
I. Kết luận .............................................................................................................42
1.

Bài học kinh nghiệm ..................................................................................42

2.

Những thay đổi của bản thân .....................................................................43


II.

Kiến nghị .......................................................................................................44
1.

Đối với cơ sở thực tập ................................................................................44

2.

Đối với Khoa, nhà trường ..........................................................................44

3.

Đối với Kiểm huấn viên .............................................................................45

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................46
PHỤ LỤC ....................................................................................................................47
I. Tóm tắt vấn đề của Thân chủ ............................................................................47
II.

Công cụ hỗ trợ lượng giá mục tiêu ................................................................ 47


LỜI CẢM ƠN
Để có được bài Báo cáo thực tập cuối khóa về ngành Công tác xã hội với chủ đề
“ Công tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu căng thẳng cho bệnh nhân người
cao tuổi tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, trong quá
trình thực tập vừa qua tôi đã nhận được sự hỗ trợ tận tình từ các thầy, cô thuộc Khoa Tâm
lý – Giáo dục của trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, các Kiểm huấn viên
Công tác xã hội tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, cùng toàn thể cán bộ nhân viên, người

bệnh, gia đình người bệnh của bệnh viện.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong khoa Tâm lý – giáo dục đã
truyền đạt, chia sẻ kiến thức quý báu trong 4 năm vừa qua. Tôi xin chân thành gửi tới
Giáo viên hướng dẫn TS Hà Văn Hoàng – giảng viên Khoa Tâm lý – Giáo dục, TS
Nguyễn Thị Hằng Phương – Giáo viên chủ nhiệm lớp 15CTXH, khoa Tâm lý – Giáo dục
lời cảm ơn sâu sắc vì đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong kỳ thực tập vừa qua. Đặc
biệt hơn, xin được cảm ơn các KHV là Nhân viên Công tác xã hội tại bệnh viện – KHV
Trần Thị Nghĩa, KHV Nguyễn Thị Thanh Lộc, KHV Võ Thị Kim Cúc, đã giúp đỡ, hỗ trợ
tôi trong suốt 2 tháng thực tập tại bệnh viện.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, chị Võ Thị
Bích Nga – trưởng phòng Điều dưỡng và trưởng phó các khu điều trị, Điều dưỡng trưởng
các Khoa đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn
thành 2 tháng thực tập. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới toàn bộ người bệnh và
người nhà người bệnh tại Khoa Nội 2 nói riêng và tại Bệnh viện Ung bướu nói chung đã
hợp tác, tin cậy và sẵn sàng chia sẻ để tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập, cũng như là bài Báo
cáo tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn !

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH

Công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội


KHV

Kiểm huấn viên

BCH

Ban chấp hành

BVUBDN

Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng

BN

Bệnh nhân

TC

Thân chủ

NCT

Người cao tuổi

2


PHẦN 1 . TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I.


Giới thiệu
Đợt thực tập kéo dài 10 tuần, từ ngày 07/01/2019 đến ngày 17/3/2019 tại BVUBDN

đã mang đến cho tôi nhiều trải nghiệm thú vị, cũng như kinh nghiệm làm Công tác xã hội
trong bệnh viện. Qua đợt thực tập này, tôi thêm yêu ngành nghề mà bản thân đang theo
đuổi, thêm vững tin vào sự lựa chọn của mình vì tính cấp thiết cũng như ý nghĩa lớn lao
mà một NVXH đem lại cho cộng đồng.
Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng ( Da Nang Oncology Hospital – DOH) được đặt tại
tổ 28, đường Hoàng Thị Loan, phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
- được thành lập theo quyết định số 5898/QĐ-UBND ngày 15/8/2015 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở tổ chức lại khoa Ung bướu thuộc Bệnh viện Đà Nẵng
và tiếp nhận nguyên trạng bộ máy tổ chức , người lao động, trụ sở, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài chính, tài sản của Bệnh viện Ung thư Đà Nẵng ( thuộc Hội Bảo trợ phụ nữ và
trẻ em nghèo thành phố ).
Bệnh viện là đơn vị trực thuộc công lập, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc Sở Y tế Đà Nẵng. Ban Giám đốc chịu hoàn toàn hoạt động của Bệnh viện. Đảng ủy
Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác Đảng, BCH Công đoàn cơ sở, BCH Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các hội đồng chuyên môn,… tư vấn cho Giám đốc về
các lĩnh vực liên quan.
BVUBDN là một bệnh viện chuyên khoa ung thư loại 1 hoàn chỉnh của thành phố Đà
Nẵng. Bệnh viện được đặt trên diện tích 15 hecta với quy mô 500 giường bệnh nội trú.
Bệnh viện có chức năng tiếp nhận khám, chẩn đoán, điều trị có hiệu quả mọi bệnh lý ung
thư, làm tốt công tác dự phòng bệnh ung thư cho nhân dân thành phố Đà Nẵng và khu
vực miền Trung – Tây Nguyên, triển khai các chương trình nghiên cứu Khoa học – Công
nghệ và tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành ung thư.
Bệnh viện được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình hạ tầng với 3 khối nhà
chính, gồm: Khối Hành chính và Hội trường; Khối Điều trị nội trú; Khối Kỹ thuật nghiệp
vụ. Tổng diện tích sàn khoảng 54000m2 và diện tích xây dựng trung bình cho mỗi
giường bệnh gần 110m2. Bệnh viện được thiết kế theo mô hình bệnh viện khách sạn với
cảnh quan hài hòa, tiện nghi và thân thiện với môi trường. Mọi phòng bệnh đều có nhà vệ

sinh riêng, hệ thống điều hòa trung tâm và hệ thống khí trung tâm. Bệnh viện có 1 khu
nhà lưu trú gồm 50 phòng ( khoảng 400 giường ) để người nhà người bệnh có điều kiện
3


nghỉ ngơi trong thời gian chăm sóc người bệnh tại bệnh viện. Bệnh viện cũng có một khu
nhà dành cho cán bộ nhân viên và khu nhà dành cho các chuyên gia trong và ngoài nước
đến giúp đỡ, hỗ trợ bệnh viện.
Bệnh viện có hệ thống trang thiết bị hiện đại và đồng bộ, đáp ứng tốt nhu cầu khám
chữa bệnh ung thư. Các hệ thống chẩn đoán và theo dõi, điều trị ung thư như máy CT –
SCAN đa lát cắt, máy MRI 3.0T, máy tăng sang truyền hình, máy siêu âm màu 4 chiều,
máy nội soi can thiệp, máy SPECT, PET – CT, máy đếm tế bào tự động 40 thông số,máy
cắt lạnh, hệ thống phân tích GEN,… Các hệ thống trang thiết bị xạ trị ung thư kỹ thuật
cao như máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu, xạ trị áp sát liều cao,… Các cơ sở điều trị hiện
đại như 10 phòng mổ chuẩn, khu hậu phẫu 40 giường bệnh, khu ghép tủy xương 6 phòng
ghép chuẩn,…
Đối tượng

II.

Hiện nay, trung bình mỗi ngày BVUBĐN tiếp nhận, điều trị cho khoảng 700 BN đến
từ nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Mỗi BN có một hoàn cảnh khác nhau nhưng điểm
chung của họ là điều gánh chịu những nỗi đau từ căn bệnh ung thư. Căn bệnh này bắt
buộc người bệnh phải điều trị trong khoảng thời gian dài nên mặc dù bệnh viện có hỗ trợ,
điều trị miễn phí cho người bệnh nhưng tài chính của gia đình người bệnh cũng ngày một
khó khăn.
Mục tiêu

III.
-


Xây dựng một bệnh viện chuyên khoa Ung bướu trình độ cao

-

Đem lại lợi ích thiết thực cho người bệnh.

-

Làm tốt công tác phòng chống Ung thư trong khu vực

-

Từng bước phát triển thành Viện Ung thư

IV.

Nhiệm vụ
Bệnh viện thực hiện 6 nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định:
-

Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh

-

Đào tạo cán bộ y tế

-

Nghiên cứu Khoa học Y học


-

Phòng bệnh

-

Hợp tác Quốc tế về Y học

-

Quản lý kinh tế trong bệnh viện
Lãnh đạo thành phố Đà Nẵng giao cho bệnh viện 3 nhiệm vụ chính là :
4


V.

-

Làm tốt công tác khám, chữa bệnh cho bệnh nhân ung thư trong khu vực

-

Tầm soát và phát hiện sớm bệnh ung thư

-

Triển khai các chương trình Nghiên cứu khoa học về bệnh ung thư
Tổ chức, nhân sự

Sơ đồ tổ chức:

5


Giám đốc, BSCK
II Trần Tứ Qúy
Phó Giám đốc,
BSCKII Nguyễn
Hồng Long

Phòng Chức
Năng

Khoa Lâm sàng

Khoa Cận lâm
sàng

Phòng Hành
chính quản trị

Khoa Khám
bệnh, cấp cứu

Khoa Dược

Phòng Tổ chức
cán bộ


Khoa Nội 1

Khoa Chẩn đoán
hình ảnh

Khoa Nội 2

Khoa Xét
nghiệm, truyền
máu

Phòng Kết
hoạch tổng hợp
Khoa Nội 3
PhòngTài chính
kế toán

Khoa Giải phẫu
bệnh

Khoa Nội 4
Phòng Công
nghệ thông tin

Phòng điều
dưỡng

Khoa Kiểm soát
nhiễm khuẩn
Khoa Gây mê

hồi sức

Khoa Ngoại 1

Phòng chỉ đạo
tuyến và QL chất
lượng BV

Khoa Ngoại 2

Phòng vật tư
thiết bị Y tế

Khoa Ngoại 3

Khoa Xạ trị

Khoa Y học hạt
nhân

Khoa Ung bướu
tổng hợp

6

Khoa Kỹ thuật
phóng xạ

Khoa Dinh
dưỡng tiết chế



Đội ngũ nhân lực chuyên môn của bệnh viện với các Phó giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ
chuyên khoa 2, bác sĩ chuyên khoa 1, Thạc sĩ Y học, Bác sĩ nội trú, Kỹ sư vật lý hạt nhân,
Cử nhân Kỹ thuật Y học, Cử nhân Điều dưỡng và các chức danh chuyên môn khác. Các
nhân viên chuyên môn được tuyển dụng với yêu cầu cao về khả năng chuyên môn, có
phẩm chất đạo đức tốt và tấm lòng yêu thương người bệnh, sẵn sàng cho mục tiêu khám
chữa bệnh của bệnh viện. Các nhân viên chuyên môn đều được đào tạo chuyên sâu từ 13 năm tại các Trung tâm Y học lớn trong nước. Một số khác được gửi đi đào tạo tại nước
ngoài.
Các hoạt động chăm sóc bệnh nhân

VI.

VII.

-

Dịch vụ khám, chữa bệnh nội trú

-

Dịch vụ khám, chữa bệnh ngoại trú

-

Bếp ăn từ thiện.

-

Nhà lưu trú cho người nhà BN


-

Tổ chức các buổi từ thiện
Nhận xét chung về cơ sở

Qua 10 tuần thực tập tại BVUBĐN, em đã hiểu rõ về quy trình làm việc, thái độ và tác
phong cần có của 1 NVXH trong bệnh viện. Em đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm, học
hỏi được thêm những điều mới mẻ và đây chính là hành trang giúp em thành công sau này.
Với quy mô rộng lớn, sự hiện đại của trang thiết bị và sự chuyên nghiệp, tận tâm của các
cán bộ nhân viên, BVUBĐN thật sự là một nơi đáng để BN tin cậy, yên tâm khám chữa
bệnh. Đây cũng là nơi có thể giúp những BN nghèo được chăm sóc, điều trị chu đáo với
sự hỗ trợ tuyệt đối với các dịch vụ như khám chữa bệnh miễn phí, phần ăn 3 bữa đến từ
“Bếp ăn từ thiện”, nhà lưu trú dành cho người nhà BN nội trú, hỗ trợ tiền gửi xe cho người
nhà BN nội trú,… Ngoài ra, BVUBĐN còn nhận được rất nhiều tấm lòng vàng của các nhà
hảo tâm, các đoàn từ thiện, các câu lạc bộ với sự hỗ trợ về tiền mặt, sữa, bánh, sách, đồ
chơi, các suất ăn như cháo, cơm, mỳ,… Với tất cả những điều đó, BN tại BVUBĐN đã
được giảm bớt những gánh nặng về chi phí hàng ngày, từ đó, BN cũng yên tâm chữa bệnh
và cải thiện sức khỏe tinh thần.

7


PHẦN 2. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI CÁ
NHÂN
I.

Lý do chọn đề tài

Hiện nay trên Thế giới, ung thư là một căn bệnh phổ biến và có thể xảy ra với bất cứ

người nào. Theo báo cáo của Cơ quan Quốc tế nghiên cứu Ung thư thuộc Liên Hợp Quốc
(IARC), dự kiến trong năm nay sẽ có thêm 18 triệu ca ung thư và sẽ có khoảng 9,6 triệu
người tử vong do căn bệnh này. Con số này tăng so với 14,1 triệu ca mắc bệnh mới và 8,2
triệu người tử vong vì ung thư vào năm 2012 trong cuộc khảo sát gần nhất trước đó.
Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Phòng, chống Ung thư, ở Việt Nam, ước tính có
khoảng 94000 người chết mỗi năm vì bệnh ung thư.
Theo nghiên cứu, khoảng 77% các loại ung thư được chẩn đoán ở người cao tuổi.
Đặc biệt, nguy cơ bị ung thư sẽ cao hơn đối với những người có độ tuổi từ 65 trở lên1. Từ
yếu tố môi trường, kèm theo chế độ dinh dưỡng và quan trọng nhất là quá trình lão hóa
của người cao tuổi khiến cho NCT dễ mắc bệnh ung thư hơn. Vì các yếu tố về tâm sinh
lý, cũng như là sự đau đớn về mặt thể chất khi mắc bệnh, NCT rất dễ bị căng thẳng, lo âu,
suy nghĩ quá nhiều, từ đó khiến cho quá trình chữa bệnh và hồi phục gặp nhiều khó khăn.
Một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân NCT bị trầm cảm và lo âu là khá cao với con số
40%2 .
Ở NCT, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần có liên quan mật thiết với nhau. Mọi
dấu hiệu của bệnh tật đều làm gia tăng sự lo lắng dẫn đến căng thẳng, lo âu. Ngược lại
nếu tinh thần buồn bã, ức chế, bất an thì sẽ làm cho các triệu chứng bệnh lý về thể chất
trở nên nặng và khó điều trị.3 Vì vậy, lo âu ở NCT rất nguy hiểm.
Từ thực tiễn tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng, số lượng bệnh nhân NCT chiếm khá
lớn, kèm theo thực trạng hiện nay về tỷ lệ mắc chứng lo âu của bệnh nhân NCT như đã
nêu trên, là một NVXH trong tương lai, tôi rất mong muốn được giúp đỡ, hỗ trợ họ vượt
qua được bệnh tật dựa trên những kiến thức, kỹ năng của ngành CTXH. Vì vậy, trong kỳ
thực tập tốt nghiệp này tôi đã chọn đề tài báo cáo là “Công tác xã hội cá nhân trong việc
giảm thiểu lo âu về bệnh tật cho bệnh nhân người cao tuổi tại Bệnh viện Ung bướu Đà
Nẵng”.
II.

Cơ sở lý luận

Theo Viện Nghiên cứu, phòng chống Ung thư Việt Nam

Theo Viện Lão khoa Việt Nam
3
Liên đoàn Sức khỏe tâm thần Thế giới
1
2

8


1. Một số lý thuyết vận dụng trong Công tác xã hội với cá nhân
1.1.

Thuyết nhu cầu của Maslow:

Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các thang
bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối với sự tồn tại
và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội.

Hình 1. Tháp nhu cầu của Maslow
Lý thuyết của Maslow giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con
người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Căn cứ theo tính đòi hỏi của
nó và thứ tự phát sinh trước sau, nhu cầu của con người được quy thành 5 bậc:
-

Bậc 1:Nhu cầu sinh lý cơ bản

Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn uống, ngủ,
nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài
nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những nhu cầu cơ bản này con người sẽ không
tồn tại được.

-

Bậc 2:Nhu cầu về an toàn

An toàn có nghĩa là một môi trường không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển toàn
diện, đây là một trong những nhu cầu cơ bản mà con người cần được đáp ứng nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sinh hoạt hằng ngày.
9


Bậc 3: Nhu cầu trực thuộc xã hội

-

Vì con người là một thực thể xã hội nên họ cần được chấp nhận và trực thuộc vào các
tổ chức xã hội, đặc biệt là NCT đã từng nằm trong nhiều mối quan hệ như gia đình, thầy
cô, bạn bè,… nhưng đột ngột bị thay đổi nên nhu cầu này luôn luôn hiện hữu.
Bậc 4:Nhu cầu được tôn trọng

-

 Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn
trọng
 Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lòng tin, có năng lực, có
bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu hiện và tự
hoàn thiện
 Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành được uy tín, được thừa
nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được người khác coi
trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi cách để làm
tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể thiếu đối

với mỗi con người.
-

Bậc 5:Nhu cầu phát huy bản ngã

Đây là nhu cầu bậc cao nhất của con người.Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của
một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
Dựa vào Thuyết nhu cầu của Maslow, việc vận dụng CTXH cá nhân vào các hoạt động
hỗ trợ giảm thiểu lo âu cho NCT cần được tiến hành đánh giá dựa theo các bậc nhu cầu,
dựa vào nhu cầu để phát huy hiệu quả.

1.2.

Thuyết tiếp cận sinh thái

Vận dụng lý thuyết trong việc xem xét vấn đề trong mối quan hệ tác động qua lại giữa
các yếu tố với nhau. Cần tránh trường hợp đổ lỗi cho cá nhân, nên xem xét sự tác động từ
phía môi trường theo 3 cấp độ: Vi mô, trung mô và vĩ mô.
Cấp độ thứ nhất là cấp độ vi mô: gia đình – nơi cá nhân được sinh ra và lớn lên, góp
phần rất lớn, tác động trực tiếp lên sự hình thành nhân cách của cá nhân;
Cấp độ thứ hai là cấp độ trung mô: những mối quan hệ khác ngoài xã hội như bạn bè,
họ hàng, hàng xóm, cơ quan,…
10


1.3.

Thuyết nhân cách phát triển tư duy


Erich Erikson cho rằng ở mỗi một thời điểm phát triển sẽ có riêng những khả năng và
những nhiệm vụ cần được xử lý thành thạo. Một em bé không thể trở thành một người lớn
mà không qua những giai đoạn phát triển. Những khả năng và nhiệm vụ của từng giai đoạn
phải phù hợp và đi theo trào lưu chung của nhóm tuổi giai đoạn phát triển đó, vốn có thể
quan sát được.
Nếu ở từng thời kỳ giai đoạn phát triển được điều chỉnh thuận lợi một cá nhân sẽ có
những gặt hái tốt đẹp về mặt tâm lý, giúp họ tiếp tục phát triển bình thường ở những giai
đoạn tiếp theo. Nếu không xử lý những nhiệm vụ được đặt ra cho từng giai đoạn phát triển,
một cá nhân sẽ có những ảnh hưởng không bình thường về tâm lý, dẫn đến việc có những
hành vi thiếu lành mạnh và những hành vi độc hại, kể cả việc họ có những tư duy khập
khiễng về sau này.
Hành trình phát triển của con người là một hành trình bao gồm nhiều bước phức tạp
và tương đối rắc rối, ngay cả đối với nhiều nhà học thuyết cũng có những nhầm lẫn. Nhưng
không hẳn vì thế mà những ngõ ngách của vấn đề lại trở nên không được xem xét quan
tâm. Theo Erikson, 8 giai đoạn phát triển rất đặc trưng ở con người, ở báo cáo này tôi chỉ
áp dụng giai đoạn thứ 8 là giai đoạn Cao niên – từ 60 tuổi trở lên – Mâu thuẫn giữa Hoàn
thành và Thất vọng.
Khi ở giai đoạn này, con người thường có sự thay đổi lớn về sức khỏe, thu nhập và các
mối quan hệ xã hội. Việc con cái trưởng thành, lập gia đình và sống động lập hay việc
chuyển đổi từ hoạt động lao động sang nghỉ ngơi (về hưu) dễ làm cho con người cảm thấy
hịt hẫng, thậm chí là cô đơn, lo lắng. Nhìn lại quá khứ, con người nhìn thấy và cảm nhận
rõ hơn về địa vị của mình. Một là họ chấp nhận quy luật của cuộc sống và hài lòng về quá
khứ của mình, hai là họ hối hận, đau buồn và thất vọng về quá khứ.
Nếu người già cảm thấy mãn nguyện với những gì họ đã đạt được trong quá khứ như
là sự nghiệp, gia đình, con cái,… thì họ dễ dàng chấp nhận những sự thay đổi tiêu cực về
sức khỏe, thu nhập và vị thế xã hội, họ cũng không day dứt và lo lắng về cái chết. Ngược
lại, khi thất mình chưa thỏa mãn bản thân, chưa hoàn thành tâm nguyện đối với gia đình
và xã hội thì học thường kém thích nghi với những thay đổi, quá trình lão hóa ở họ diễn ra
nhanh hơn và họ thường hối tiếc về quá khứ.
1.4.


Lý thuyết tâm lý học hành vi

11


Skinner vẫn trung thành đi theo chủ nghĩa hành vi cổ điển của Watson, nhưng ông đã
có thay đổi đôi chút. Trong hệ thống của Skinner, hành vi có một đặc điểm mới và một tên
gọi mới là “tạo tác”. Nó có ba dạng: hành vi vô điều kiện, có điều kiện và hành vi tạo tác.
Ba loại này có ba cơ sở tương ứng là: bẩm sinh, phản xạ có điều kiện và quá trình điều kiện
tạo tác.
Theo “tạo tác”, nhiều trả lời do cơ thể làm ra không phải do một kích thích không điều
kiện nào đó gây ra, mà do từ cơ thể phóng ra, đáp ứng những kích thích kiểu đó, Skinner
gọi là S. Còn trong trường hợp hành vi tạo tác, thì cơ thể khi vào một hoàn cảnh nào đó sẽ
có những tạo tác (cử động) ngẫu nhiên, trong đó cái đúng sẽ được củng cố, và các phản
ứng kiểu đó Skinner gọi là R và được gọi là hành vi tạo tác. Với loại S, một kích thích này
được thay bằng một kích thích khác là ở chỗ tín hiệu hóa, và trong tạo tác cũng thay thế,
nhưng không có quá trình tín hiệu hóa, loại kích thích R không chuẩn bị để nhận một kích
thích củng cố mà tạo ra kích thích củng cố. Và đây là một ý kiến có ý nghĩa. Và trong luận
điểm của Skinner, cơ sở của hành vi có cùng một nguyên tắc hoạt động phản xạ của hệ
thần kinh. Từ đây chính thức đưa phản xạ trong thuyết hành vi thành một đơn vị phân tích
để nghiên cứu hành vi một cách trực quan.
Học thuyết hành vi đã được nghiên cứu và áp dụng rất thành công trong tâm lý học
hiện đại khi được chỉnh sửa và kết hợp với những trường phái khác. Đóng góp rất lớn trong
tư vấn tâm lý: tiếp cận thân chủ, trị liệu hành vi, trị liệu tâm lý, quản lý nhân sự, điều hành
con người, phương pháp giáo dục…Trị liệu hành vi được ứng dụng khá rộng rãi trong trị
liệu, tham vấn, đặc biệt với với những người mong muốn thay đổi hành vi không phù hợp.
Những trường hợp thường được sử dụng trị liệu hành vi có hiệu quả cao như: rối loạn ám
sợ; stress, trẻ em với những rối nhiễu tâm lý, cảm giác tuyệt vọng; rối nhiễu tình dục...
Người ta hay sử dụng nó trong những vấn đề liên quan đến lão khoa, nhi khoa, hoá giải

stress, điều chỉnh hành vi. Trong một số lĩnh vực khác như kinh doan0h quản lý hay giáo
dục cũng có thể sử dụng liệu pháp này. Thời gian can thiệp bằng liệu pháp này không dài
nhưng có thể đem lại những kết quả mong muốn do vậy nó được ứng dụng rộng rãi.
2. Khái quát chung về Người cao tuổi
2.1.

Khái niệm

Theo Luật Người cao tuổi Việt Nam (2009) thì Người cao tuổi là những người có độ
tuổi 60 trở lên.

12


Tổ chức Y tế Thế giới cũng định nghĩa Người già là những người 60 tuổi trở lên và
được sắp xếp theo các độ tuổi như sau:
-

Từ 60 – 74 tuổi: Người già

-

Từ 75 – 90 tuổi: Người cao tuổi

-

Từ trên 90 tuổi: Người già sống lâu

Theo Pháp lệnh Người cao tuổi Việt Nam( số 23/2000/PL-UBTVQH): “Người cao
tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và có vai trò quan

trọng trong gia đình và xã hội”.
Trong từ điển Tâm lý học (2008) do ông Vũ Dũng biên soạn, có viết: “Tuổi già - giai
đoạn cuối của cuộc đời. Đây là giai đoạn không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản
xuất của xã hội. Theo E. Erickson: tuổi già là tuổi của sự toàn vẹn và thất vọng. Toàn
vẹn bao hàm sự chấp nhận giới hạn của cuộc sống, ý thức về mình là một phần của lịch
sử rộng lớn bao gồm các thế hệ đi trước, là sự thống hợp của bản sắc. Ngược lại với sự
toàn vẹn là sự thất vọng, nuối tiếc về những gì mình chưa làm được trong cuộc đời, sợ
hãi cái chết đang đến gần”.
Dựa trên Luật Người cao tuổi Việt Nam (2009) và từ điển Tâm lý học, khái niệm
Người cao tuổi được rút ra là: “ Người cao tuổi là những người có độ tuổi từ 60 trở lên,
không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của xã hội”.
2.2.

Đặc điểm sinh lý của người cao tuổi

2.2.1. Quá trình lão hóa
-

Diện mạo thay đổi

Tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn, da trở nên khô và thô hơn. Ở đầu và mặt bắt
đầu xuất hiện những nốt mụn cơm. NCT có những nếp nhăn là do lớp mỡ dưới da mất đi
cũng như là do da không còn tính chất đàn hồi, các mạch máu mỏng vỡ ra , tạo thành các
chất xanh đen nhỏ dưới da.
-

Bộ răng

Răng yếu khiến NCT ngại dùng các loại thức ăn cứng và khô. Thay vào đó, họ thường
dùng các loại thức ăn mềm, dễ nhai và dễ nuốt. Các vấn đề viêm lợi, bệnh quanh răng, rụng

răng và tăng cảm giác răng trở nên rất phổ biến. Giảm nhu động thực quản làm chậm quá
trình vận chuyển thức ăn qua ống tiêu hóa dẫn tới người già phải nhai lâu hơn và ăn chậm
hơn.
-

Các cơ quan cảm giác
13


Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác và xúc giác hoạt động kém hiệu quả.
Thị lực giảm sút, khả năng phân biệt màu sắc cũng kém hơn, khả năng co nhỏ đồng tử
tức thì đáp ứng với các kích thích giảm và thị thường ngoại vi cũng giảm. Thủy tinh thể
trở nên vàng dẫn tới đục thể thủy tinh tiến triển ở người già. Người cao tuổi có nguy cơ bị
những bệnh như đục thể thủy tinh hay tăng nhãn áp.
Giảm khả năng nghe không phải là một thay đổi sinh ý nhưng vẫn thường diễn ra ở
người già do phơi nhiễm với các tác nhân của môi trường như ô nhiễm tiếng ồn hoặc do
yếu tố di truyền. Tỉ lệ phổ biến của điếc tuổi già hay ù tần số cao cũng tăng theo tuổi.
Người cao tuổi giảm vị giác và khứu giác do số lượng các nụ lưỡi giảm khoảng 30%.
Nếu hiện tượng giảm nụ lưỡi là bình thường thì hiện tượng đột ngột giảm khả năng nếm
hoặc ngửi có thể là biểu hiện bệnh lý. Viêm lợi, bệnh quanh tăng và các rối loạn khác phổ
biến ở người già có thể làm giảm khả năng nếm và ngửi đồ ăn. Thay đổi này thường gây
khó khăn cho người cao tuổi bởi họ thường chỉ ăn được nếu cảm nhận hương vị của đồ ăn.
-

Các cơ quan nội tạng

Tim là một cơ bắp có chuyên môn hóa cao nhưng cũng phải chịu những vấn đề tương
tự như các cơ bắp khác của cơ thể. Quả tim của người già thường to hơn và chiếm một thể
tích lớn hơn trong lồng ngực. Đây cũng là một triệu chứng thường gặp của bệnh lý tim
mạch như bệnh cơ tim giãn. Ngoài ra, áp lực tống máu cũng giảm dẫn tới giảm khối lượng

tuần hoàn. Các van tim trở nên xơ cứng hơn do bị calci hóa, ngăn cản khả năng đóng khít
của những van này.
Phổi có xu hướng kém đàn hồi, hạn chế chức năng trao đổi khí. Thông khí tối đa giảm
rõ ở người cao tuổi phản ánh dự trữ hô hấp giảm, vì vậy thường khó thở, thiếu không khí.
Khả năng hấp thụ oxy vào máu động mạch ở người có tuổi cũng giảm, ảnh hưởng tới việc
cung cấp oxy cho mô, ảnh hưởng tới hoạt động chung. Mất nước và calci trong xương, sụn
sườn vôi hóa, khớp sườn-cột sống co cứng, đĩa đệm đốt sống thoái hóa, cơ lưng dài teo
khiến lồng ngực kém di động hơn tạo lực cản lớn làm giảm hiệu quả hô hấp.
Giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch vị dạ dày gây giảm hấp thu chất dinh dưỡng. Giảm
nhu động của đại tràng cản trở thức ăn di chuyển trong phần còn lại của ống tiêu hóa và đi
ra ngoài cơ thể. Tăng thời gian lưu thông của khối thức ăn trong ruột làm tái hấp thu nước
nhiều hơn dẫn tới tỉ lệ táo bón gia tăng ở người cao tuổi.
-

Khả năng tình dục

14


Do sự thay đổi của nội tiết tố, ham muốn tình dục ở NCT cũng suy giảm rõ rệt. Bênh
cạnh những thay đổi theo lứa tuổi, NCT cũng phải đối mặt với những rào cản ngăn cách
họ quay lại với đời sống tình dục bình thường. Những khó khăn này bao gồm sự mất mát
người bạn đời khi về già và các bệnh lý như bất lựng, tiểu đường là những yếu tố tác động
rất xấu lên chức năng tình dục của NCT.
2.2.2. Các bệnh thường gặp
-

Các bệnh về tim mạch và huyết áp: Cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim, loạn
nhịp tim,…


-

Các bệnh về xương khớp: Thoái hóa khớp, loãng xương, bệnh gút,…

-

Các bệnh về hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi, viêm họng, cảm
cúm,…

-

Các bệnh về tiêu hóa và dinh dưỡng: Rối loạn tiêu hóa, suy dinh dưỡng, táo
bón,…

-

Ngoài ra, NCT còn hay mắc bệnh về ung bướu, thần kinh và các bệnh về sức
khỏe tâm thần.

2.3.

Đặc điểm tâm lý của người cao tuổi

Trạng thái tâm lý và sức khỏe tâm thần của NCT không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của
bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trường xã hội, đặc biệt là môi trường văn hóa – tình
cảm và quan trọng nhất là môi trường gia đình. Khi bước vào gia đoạn tuổi già, những
thay đổi tâm lý thường gặp ở NCT là:
-

Hướng về quá khứ


Để giải tỏa những ưu phiền thường nhật trong cuộc sống hiện tại, NCT thường thích
hội họp, tìm lại bạn cũ, cảnh xưa,… Họ thích ôn lại chuyện cũ, viết hồi ký, tái hiện kinh
nghiệm sống cũng như hướng về cội nguồn.
-

Chuyển từ trạng thái “tích cực” sang “tiêu cực”

Khi về già, NCT đối mặt với bước ngoặt lớn về nghề nghiệp và lao động. Đó là khi
NCT đang bận rộn với công việc, bạn bè thì đột ngột chuyển sang trạng thái nghỉ ngơi
khi về hưu. Do vậy, NCT cần thời gian để thích nghi với cuộc sống mới và họ rất hay gặp
phải “hội chứng về hưu”
-

Sợ cô đơn và mong muốn được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn

Con cháu thường bận rộn với cuộc sống và điều này khiến cho NCT cảm thấy mình
bị lãng quên, bỏ rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình được vui vẻ bên con cháu, không
15


muốn người khác coi mình là người vô dụng. Vì vậy họ rất mong nhận được sự lo lắng và
quan tâm từ mọi người, đặc biệt là con cháu của mình.
-

Cảm thấy bản thân mình vô dụng và hay tủi thân

Đa số NCT nếu còn sức khỏe vẫn có thể giúp con cháu một vài việc trong nhà, tự đi
lại phục vụ hoặc có thể tham gia được các câu lạc bộ giải trí, cộng đồng. Nhưng cũng có
một số NCT quá lớn tuổi, sức khỏe giảm sút nên sinh hoạt phần lớn phụ thuộc vào con

cháu. Do vậy dễ nảy sinh ra tâm trạng chán nản, buồn phiền và tự dằn vặt mình. Đôi khi,
chỉ một câu nói vô tình cũng khiến họ cảm thấy tủi thân và cho rằng mình bị con cháu coi
thường.
-

Nói nhiều hoặc trầm cảm

NCT là người có rất nhiều kinh nghiệm sống và thường họ rất muốn truyền đạt lại
những kinh nghiệm đó cho con cháu, muốn con cháu phải theo khuôn phép mà họ đưa ra,
vì vậy đôi lúc sẽ làm cho người khác cảm thấy khó chịu. Với một số bộ phận NCT khó
thích ứng với môi trường xã hội mới, cộng với sự chưa hài lòng về hoài bão của tuổi trẻ
mà sức khỏe đã giảm sút thì có thể xuất hiện triệu chứng của bệnh trầm cảm.
-

Sợ phải đối mặt với cái chết

Dù biết rằng Sinh – Tử là quy luật của tự nhiên nên nhiều NCT cho rằng họ sắp chết
và lo lắng về điều đó. Có những NCT lo trước hậu sự cho mình, viết di chúc,… cũng có
những cụ lảng tránh, lo sợ cái chết và không chấp nhận điều đó.
3. Khái quát về sự lo âu của bệnh nhân NCT
3.1.

Khái niệm

Lo âu là một trạng thái tâm lý và sinh lý đặc trưng của con người bởi các yếu tố về cơ
thể, cảm xúc và hành vi. Sự phiền muộn và sợ hãi là tác nhân gây ra chứng lo âu4. Lo âu
cũng tạo nên cảm giác không thoải mái cả khi bị hoặc không bị căng thẳng tâm lý.
Lo âu là biểu hiện bình thường trong cuộc sống của con người và là phản ứng thường
thấy khi có một khó khăn, sự đe dọa hay căng thẳng. Lo âu có thể khiến cá nhân tỉnh táo
hơn và tập trung hơn khi phải đối mặt với tình huống, từ đó giải quyết vấn đề một cách

hiệu quả. Tuy nhiên, nếu lo âu nghĩ ngợi quá nhiều đến nỗi đảo lộn cuộc sống, sinh hoạt
hàng ngày thì được xem là bất thường và có thể bị chứng Rối loạn lo âu.
Trong từ điển Tâm lý học do ông Vũ Dũng chủ biên (2008) cho biết: “ Lo âu là trải
nghiệm cảm xúc tiêu cực được quy định bởi sự chờ đợi điều gì đó nguy hiểm, có tính chất
4

Abnormal psychology

16


khuếch tán, không liên quan đến các sự kiện cụ thể. Trạng thái cảm xúc xuất hiện trong
các tình huống nguy hiểm không xác định và được thể hiện trong việc chờ đợi sự tiến
triển không thuận lợi của sự kiện”.
Theo Nguyễn Sinh Phúc: “Rối loạn lo âu là sự sợ hãi quá mức, không có nguyên
nhân, do chủ quan của thân chủ và không thể giải thích được do một rối loạn tâm thần
khác hoặc do một bệnh cơ thể”.
Như vậy, tôi rút ra được kết luận là :
“Lo âu trải nghiệm cảm xúc tiêu cực được quy định bởi sự chờ đợi điều gì đó nguy
hiểm, có tính chất khuếch tán, không liên quan đến các sự kiện cụ thể. Trạng thái cảm
xúc xuất hiện trong các tình huống nguy hiểm không xác định và được thể hiện trong việc
chờ đợi sự tiến triển không thuận lợi của sự kiện”.
3.2.

Biểu hiện, triệu chứng của sự lo âu

Triệu chứng cơ bản của lo âu là hoảng sợ, thường phát sinh cấp, thời gian diễn biến
bệnh kéo dài nhiều ngày, đôi lúc xuất hiện những cơn hoảng sợ lặp đi lặp lại.
-


Phân biệt lo âu bệnh lý với lo âu bình thường
 Lo âu bệnh lý
 Chủ đề: Không có chủ đề rõ ràng, tính chất mơ hồ, vô lý.
 Thời gian: Kéo dài
 Triệu chứng: Rối loạn thần kinh thực vật ( mạch nhanh, thở gấp, chóng mặt,
khô miệng, vã mồ hôi, run rẩy,…)
 Lo âu bình thường
 Chủ đề: Rõ ràng, có chủ đề nhất định như ốm đau, nợ nần,…
 Thời gian: Lo âu xuất hiện nhất thời khi có các sự kiện trong đời sống tác
động đến tâm lý của chủ thể. Sự lo âu sẽ biến mất khi sự tác động dừng lại.
 Triệu chứng: Không có hoặc có rất ít rối loạn thần kinh thực vật.

-

Các triệu chứng, biểu hiện của sự lo âu
 Các biểu hiện về thể chất
 Hô hấp: Các triệu chứng khó thở như nghẹt thở, nấc, ngáp, rối loạn phát âm
hoặc mất tiếng
 Tim mạch: Đánh trống ngực, mạch nhanh, rối loạn nhịp, đau vùng ngực trước
tim được mô tả như đau nhói, bóp chặt lại, đau thắt ngực, cơn co thắt mạch
hoặc xung huyết và kèm theo các rối loạn cảm giác.
17


 Tiêu hóa: Co thắt thanh quản, thực quản, co thắt dạ dày và ruột, hoặc nôn,
buồn nôn, tiêu chảy, khô miệng.
 Tiết niệu: Đái dắt, đái nhiều.
 Thần kinh: Run, rung mí mắt và cơn đau giả thấp khớp.
 Các giác quan: Ngứa, sởn da gà, tiết nhiều mồ hôi, giảm khả năng nhìn và
nghe.

 Các triệu chứng về tâm lý
 Cảm giác bi quan không thực tế, đối với chủ thể điều này đến như là từ bi kịch
nội tâm xung đột vô thức.
 Chờ đợi sự nguy hiểm: Lo lắng, lúng túng, nghi ngờ về hiện tại, lo sợ về
tương lai hay luyến tiếc, ân hận về quá khứ.
 Hoảng loạn
3.3.
-

Phân loại Lo âu
Lo âu tính cách ( Trait anxiety)

Đây là kiểu lo âu kéo dài suốt đời như một đặc điểm về nhân cách. Những người có lo
âu tính cách thường sôi nổi, tăng nhạy cảm với các kích thích, dễ phản ứng về tâm sinh lý
hơn những người khác.
-

Lo âu trạng thái ( State Anxiety)

Là các giai đoạn lo âu gắn liền với các tình thế chuyên biệt và không còn tồn tại khi
tình thế thúc đẩy giảm đi.
-

Lo âu vô cớ ( Free-floating anxiety)

Là lo âu dai dẳng không rõ nguyên nhân, rất nhiều ý nghĩ và sự kiện khác nhau dường
như cùng thúc đẩy và góp phần gây ra lo âu.
-

Lo âu tình thế (Situational anxiety)


Là lo âu xảy ra khi có các lý do chuyên biệt hoặc các kích thích bên ngoài.
3.4.

Một số đặc điểm về Lo âu của bệnh nhân Người cao tuổi

Có nhiều rối loạn tâm lý thường gặp ở NCT. Những biểu hiện nhẹ là khó chịu, lo
lắng. Nặng hơn là các biểu hiện rối loạn thần kinh chức năng đi kèm với các biểu hiện
suy nhược cơ thể, lo âu, ám ảnh vè bệnh tật. Nặng nhất thì NCT sẽ rơi vào trạng thái rối
loạn tâm thần, biểu hiện qua chứng hoang tưởng và rối loạn ý thức.
Rối loạn tâm lý thường gặp nhất ở NCT là lo âu. Lo âu có thể là biến chứng của điều
trị hoặc xuất phát từ nhận định tiêu cực về bệnh tình của họ. Những biểu hiện của lo âu
18


như sợ hãi, bồn chồn, khô miệng, hoảng loạn, tuyệt vọng về bệnh tật, sợ chết,.. sẽ khiến
cho bệnh nhân NCT bị ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh. Nghiêm trọng hơn, nếu lo
âu kéo dài thì sẽ dẫn đến bệnh trầm cảm. Ở NCT, trầm cảm được thể hiện bằng sự lo lắng
thái quá về sức khỏe, cảm giác chán nản buồn phiền chán nản kéo dài. Người bệnh
thường trải qua cảm xúc ủ rũ, nhìn sự vật xung quanh một cách bi quan ảm đạm. Bệnh
nhân có tư duy chậm chạp, liên tưởng không nhanh chóng và có ỹ nghĩ, hành vi tự sát.
Ở NCT, lo âu rất khó phát hiện vì những biểu hiện tâm lý của lo âu như căng thẳng,
buồn bực, giảm sút trí nhớ, cáu gắt,… được cho là những đặc điểm tâm lý chung của
người già. Ngoài ra, những biểu hiện bệnh lý của lo âu như đau đầu, đau dạ dày, rối loạn
nhịp tim,… cũng thường được xem là biểu hiện lão hóa của cơ thể. Thêm một lý do khiến
cho việc phát hiện lo âu ở NCT gặp khó khăn là vì môi trường giao tiếp của NCT thường
hẹp, chủ yếu chỉ giao tiếp trong gia đình, thời gian giao tiếp ngắn. Việc này cũng làm
giảm những tình huống dễ phát hiện ra sự lo âu.
Về chủ quan, chính NCT cũng khó nhận ra các biểu hiện về sự lo âu của mình, bởi vì
sức khỏe và sự nhạy bén trong các giác quan đã bị giảm sút. Vì vậy sẽ làm giảm đi khả

năng cảm nhận cơ thể.
Ở NCT, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần có liên quan mật thiết với nhau. Mọi
dấu hiệu của bệnh tật đều làm gia tăng sự lo lắng dẫn đến căng thẳng, lo âu. Ngược lại
nếu tinh thần buồn bã, ức chế, bất an thì sẽ làm cho các triệu chứng bệnh lý về thể chất
trở nên nặng và khó điều trị.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của bệnh nhân NCT

3.5.

Đối với NCT, nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân quan trọng dẫn đến lo âu, trầm
cảm là do các sang chấn tâm lý, nhất là các sự kiện bất thường trầm trọng trong cuộc
sống cá nhân, mà đặc biệt đối với bệnh nhân NCT chính là vấn đề bệnh tật mà họ đang
gặp phải. Ngoài ra, còn có một số yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu của bệnh nhân NCT,
bao gồm:
-

Tuổi và giới

Lo âu, trầm cảm ở NCT thay đổi theo độ tuổi. Theo Newman S.C,2005 thì NCT từ
độ tuổi 60 – 69 có tỷ lệ lo âu , trầm cảm cao hơn so với người trên 70 tuổi. Các nghiên
cứu ở NCT cho thấy tỷ lệ lo âu ở phụ nữ cao gấp 2 – 3 lần so với nam giới.
-

Yếu tố gia đình

19


Vai trò của gia đình rất quan trọng đối với sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần
của NCT. Gia đình hạnh phúc sẽ phát huy được tiềm năng về cơ thể, tâm lý. Ngược lại

nếu gia đình thường xảy ra xung đột, thiếu tình thương thì NCT sẽ bị ảnh hưởng nhiều
đến tâm lý và sức khỏe.
-

Kinh tế và nghề nghiệp

Như tôi đã nêu ở phần trên, người già thường hay có cảm giác mình không còn giá
trị, bị lãng quên, không được người khác tôn trọng. Họ cảm giác mình bị mất đi tất cả:
công việc, quyền lực, hoài bão, những mối quan hệ,… NCT ít có cơ hội hòa nhập với đời
sống kinh tế - xã hội nên cảm thấy gặp khó khăn về vật chất và nó không đủ để đáp ứng
nhu cầu hàng ngày của họ. Từ đó họ trở nên buồn chán và dễ dẫn tới lo âu.
-

Vấn đề về hưu

Đây là giai đoạn khó khăn đối với NCT và là giai đoạn có nhiều sự biến đổi về tâm
lý. Những thay đổi về nếp sống sinh hoạt, các mối quan hệ,… có thể trở thành một cú sốc
lớn cho những người kém thích nghi. Đặc biệt là những người về hưu ngoài ý muốn, sự
thay đổi này có thể dẫn đến lo âu, trầm cảm.
-

Bệnh lý về thể chất của NCT

Đây là yếu tố chủ đạo trong đề tài báo cáo. Các bệnh lý về thể chất là nguyên nhân
dẫn đến các rối loạn cảm xúc, trong đó có rối loạn lo âu, trầm cảm chiếm tỉ lệ khá cao.
Đặc biệt là đối với những bệnh nhân NCT mắc phải những căn bệnh nặng, mãn tính như
ung thư, tim mạch, đái đường, HIV/AIDS,…Lo âu, trầm cảm là do tình trạng căng thẳng
vì có một bệnh mãn tính hơn là một bệnh thông thường5. Như em đã nêu ở phần trên,
những dấu hiệu bệnh lý về thể chất có thể làm tăng các biểu hiện về sức khỏe tâm thần.
Ngược lại, nếu NCT gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần thì cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều

đến quá trình điều trị bệnh lý về sức khỏe thể chất.
Tóm lại, tất cả các yếu tố không thuận lợi trên tác động vào NCT, và khi họ điều
chỉnh không phù hợp có thể gây ra các triệu chứng lo âu, trầm cảm ảnh hưởng đến sức
khỏe tâm thần của NCT. Đặc biệt, cùng với sự gia tăng các bệnh lý về thể chất, NCT sẽ
rất dễ bị rối loạn tâm lý và rối loạn thường gặp nhất là lo âu, trầm cảm. NCT thường mắc
nhiều bệnh cùng một lúc như ung thư, đái tháo đường, suy tim, cao huyết áp,… Những
căn bệnh này sẽ làm thay đổi mạnh mẽ về tâm lý và tính cách của người bệnh. Bệnh càng

5

Jacobson A.M

20


nặng, càng kéo dài thì lo âu ở NCT càng trầm trọng. Không chỉ cơ thể bị lão hóa, tinh
thần của họ cũng bị suy giảm.
4. Khái niệm Công tác xã hội với cá nhân
Có rất nhiều khái niệm liên quan đến Công tác xã hội với cá nhân, sau đây là một số
khái niệm của các tác giả, tổ chức tiêu biểu:
Theo bà Helene Mathew: “CTXH với cá nhân là phương pháp giúp đỡ cá nhân con
người thông qua mối quan hệ 1 – 1. Phương pháp này được các NVXH ở các cơ sở sử
dụng để giúp con người có vấn đề về chức năng xã hội và việc thực hiện các chức năng
của họ”.
Bà Nguyễn Thị Oanh: “CTXH với cá nhân là một phương pháp can thiệp ( của
CTXH) quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một thân chủ cảm nghiệm. Mục
đích của CTXH là phục hồi, củng cố và phát triển sự thực hành bình thường từ các chức
năng xã hội của cá nhân và gia đình”.
Từ tất cả những khái niệm trên, có thể rút ra một khái niệm như sau: “CTXH với cá
nhân là một tiến trình giúp đỡ cá nhân thông qua mối quan hệ 1 – 1, nhằm trợ giúp con

người vượt qua khó khăn về mặt xã hội và tăng năng lực tự giải quyết vấn đề của cá nhân
đó”.
5. Công tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu lo âu cho bệnh nhân NCT
Từ tất cả những lý luận trên, tôi rút ra kết luận:
“ Công tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu lo âu cho bệnh nhân NCT là tiến
trình giúp đỡ bệnh nhân NCT thông qua mối quan hệ 1 – 1, nhằm trợ giúp bệnh nhân
NCT vượt qua khó khăn về mặt tâm lý, giúp đỡ NCT giảm thiểu được sự lo âu về bệnh tật
và tăng năng lực tự giải quyết vấn đề của chính cá nhân đó”.
III.

Tiến trình thực hiện

1. Bối cảnh chọn thân chủ
TC tên là Lê Thị B, 67 tuổi, là bệnh nhân của phòng 907, khoa Nội 2 ( tầng 9 ) và bị
ung thư di căn xương giai đoạn 2.
Ngày đầu tiên đến thực tập tại BVUB, tôi được phân về khoa Nội 2. Tại đây, BN chủ
yếu là mắc các bệnh về phổi, gan, vòm họng. Vào thời gian đó, công việc của tôi vào mỗi
buổi chiều là lên Khoa để nói chuyện với BN và người nhà BN, vì vậy tôi hầu như quen
thân với mọi người trong Khoa ( trừ những phòng bệnh nặng ). Lúc đầu, đề tài tôi chọn là
“ Công tác xã hội nhóm trong việc ngăn ngừa khủng hoảng và áp lực tâm lý cho bệnh
21


nhân ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng”. Sau 1 tuần thực tập tại đây, với sự thiếu
sót về kiến thức và kỹ năng, tôi xác định được mình không thể làm đề tài này với môi
trường tại khoa Nội 2. Vì vậy, tôi đã xin được đổi đề tài thành “Công tác xã hội với cá
nhân trong việc giảm thiểu lo âu cho bệnh nhân người cao tuổi tại Bệnh viện Ung bướu
Đà Nẵng”.
Đến khi tôi gặp TC, bà là người cởi mở, thân thiện và rất quý NVXH. Vào khoảng
thời gian đó, TC đang được theo dõi nội trú tại bệnh viện vì vẫn chưa có kết quả chính

thức về căn bệnh mà TC mắc phải. Theo như TC chia sẻ, trong 1 lần bất cẩn bà đã bị ngã
và đập phần mông vào sàn nhà. Sau đó, bà đã bị 1 vết bầm lớn ngay tại chỗ va chạm,
nhưng vì chủ quan nên bà đã không điều trị tại bệnh viện mà thay vào đó là uống thuốc
Nam. Một thời gian sau, bà bị đau phần mông và gặp khó khăn trong việc đi lại. Gia đình
đã đưa bà đi khám và nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng. Tại đây, bác sĩ chẩn
đoán bà bị tụ máu đông tại vùng mông do sự va chạm từ vụ tai nạn. TC điều trị tại Bệnh
viện Đa Khoa gần 1 tháng thì được chuyển tuyến lên BVUBĐN. Các bác sĩ đã cho bà
làm các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. TC cho rằng bệnh này không có vấn đề gì, chỉ
cần mổ để nạo hết máu đông là sẽ hồi phục. Sau đó, bà được điều trị nội trú và uống
thuốc thường xuyên và chờ kết quả trong khoảng thời gian hơn 1 tháng. Đến lúc sức khỏe
của TC càng lúc càng yếu, đi lại ngày một khó khăn, thường xuyên mệt mỏi, chán ăn
cũng là lúc bà nhận được kết quả. Bác sĩ kết luận bà mắc bệnh Ung thư di căn xương giai
đoạn 2. TC rơi vào trạng thái lo lắng, chán nản, tuyệt vọng. TC thường xuyên nói về cái
chết, kể về những câu chuyện liên quan đến sự chết chóc, kèm theo đó là tâm trạng ủ dột,
buồn bã, không chịu ăn uống. Tôi đã gặp và quen thân với TC vào những thời gian đầu
nhưng đến tuần thứ 4, là khoảng thời gian TC biết kết quả, tôi mới xác định bà B làm TC
của mình vì bà B cần được giúp đỡ và bà B phù hợp với đề tài mà tôi đã chọn là “Công
tác xã hội với cá nhân trong việc giảm thiểu lo âu cho bệnh nhân người cao tuổi tại Bệnh
viện Ung Bướu Đà Nẵng”.
2. Hồ sơ xã hội của thân chủ
-

Thông tin cá nhân :
 Họ và tên : Lê Thị B
 Giới tính: Nữ
 Ngày tháng năm sinh: 01/01/1952
 Nơi sinh: Bình Sơn, Quảng Ngãi.
22



 Hiện cư ngụ tại: xã Bình Tân, huyện Bình Sơn, thành phố Quảng Ngãi
TC sinh ra và lớn lên ở thành phố Quảng Ngãi. Năm 1973, bà gặp và kết hôn cùng
ông Trần Đình L, là chồng của TC hiện tại. Năm 1974, TC sinh người con đầu tiên và sau
đó lần lượt sinh thêm 5 người con tiếp theo. Lúc còn trẻ, TC và chồng làm nông. Khi các
con đều đã lớn và lập gia đình, TC chỉ ở nhà gặp gỡ bạn bè, đi chùa và an hưởng tuổi già
bằng số tiền tiết kiệm, thỉnh thoảng sẽ được các con chu cấp. TC nói rằng không muốn
dựa dẫm nhiều vào các con, chồng bà vẫn còn sức khỏe để đi làm thuê làm mướn. Vì vậy,
chỉ khi nào thật sự cần thiết thì vợ chồng TC mới nhận tiền của các con. Trong suốt cuộc
đời, hầu như TC không gặp biến cố lớn cho đến khi TC bị ngã và phải nhập viện như
hiện tại.
Như tôi đã nêu trên, TC là một phật tử và bà thường xuyên đi chùa. Bà có niềm tin
tuyệt đối với Phật giáo. Thường ngày, bà thích gặp những người cùng đi chùa với mình,
chia sẻ, nói chuyện về Phật giáo và nghe kinh phật. Bà cũng hay đến thăm và chơi đùa
cùng các cháu, gọi điện thoại nói chuyện với con cháu ở xa.
Vào khoảng 4 tháng trước, TC không may bị ngã tại nhà và bị va đập mạnh phần
mông xuống sàn. Lần ngã đó, bà không bị trầy xước hay bị chấn thương quá nặng nên đã
không đi khám. Một thời gian sau, TC có cảm giác đau ở vùng bị va đập nên đã đi mua
thuốc Nam về uống nhưng tình hình không mấy khả quan. Vì lo lắng nên TC đến Bệnh
viện địa phương khám và được chuyển tuyến lên Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng. Tại đây,
bà được chẩn đoán là bị tụ máu đông. Điều trị tại Bệnh viện được một thời gian thì TC
được chuyển lên Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Bệnh viện cũng cho bà làm các xét
nghiệm, chẩn đoán hình ảnh lại. Sau đó, bà nhập viện để điều trị nội trú và chờ kết quả.
Khoảng thời gian đó, sức khỏe TC khá tốt, chỉ thỉnh thoảng nhức ở phần mông. Nhưng
chỉ khoảng 3 tuần sau, sức khỏe TC biến chứng nặng với các triệu chứng như : đau
xương, nhức mỏi, không thể ngồi, không thể đi lại, thậm chí trở người cũng không được,
kèm theo đó là đau đầu, buồn nôn, chán ăn,… Cùng lúc đó, bà nhận được kết quả là bị
Ung thư di căn xương giai đoạn 2.
Khoảng thời gian trước đó, hầu như TC không bị những vấn đề về sức khỏe tâm thần,
thỉnh thoảng chỉ hay lo lắng thái quá nhưng sẽ hết trong thời gian ngắn, Từ ngày bị bệnh
nặng và biết được kết quả chẩn đoán, TC trở nên ít nói, ủ rũ, hay nhìn xa xăm, cơ thể và

tư duy trở nên chậm chạp, kèm theo đó là triệu chứng buồn nôn, ngủ nhiều ban ngày, mất
ngủ vào ban đêm, chán ăn và liên tục uống nước.
23


×