Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than núi hồng xã yên lãng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

TRẦN THỊ HUẾ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ THAN NÚI HỒNG XÃ
YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------------

TRẦN THỊ HUẾ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ THAN NÚI HỒNG XÃ
YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trường
: KHMT-K46-N01
: Môi trường
: 2014 - 2018
: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái nguyên – 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc

Nông, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước khu vực mỏ than Núi Hồng xã Yên
Lãng – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt
quá trình học vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, người đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong
suốt thời gian thực tập. Và em cũng xin cảm ơn các bác, anh chị trong phòng
An toàn và Môi trường – Công ty Than Núi Hồng – VVMI đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có cố gắng nhưng do thời
gian và năng lực có hạn nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, Ngày 23 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Thị Huế


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào môi trường
nước................................................................................................... 7
Bảng 2.2: Sản xuất than theo quốc gia ( triệu tấn) .......................................... 11
Bảng 2.3: Trữ lượng than atraxit ở Quảng Ninh ............................................. 14

Bảng 3.1: vị trí lấy mẫu quan trắc ................................................................... 22
Bảng 4.1: Trữ lượng than địa chất theo vỉa mỏ than Núi Hồng ..................... 29
Bảng 4.2: Trữ lượng than của mỏ than Núi Hồng tính đến 1995 ................... 30
Bảng 4.3: Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây ...................... 31
Bảng 4.4: Thực trạng công nghệ xử lý nước thải của công ty than Núi Hồng......33
Bảng 4.5: Kết quả phân tích môi trường nước mặt ......................................... 34
Bảng 4.6: So sánh kết quả phân tích môi trường nước mặt cùng đợt năm 2017
với năm 2016 và 2015 ..................................................................... 37
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm ................................................. 41
Bảng 4.8: So sánh kết quả phân tích nước ngầm cùng đợt năm 2017 ............ 43
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nước thải ............................................................ 44
Bảng 4.10: So sánh kết quả phân tích nước thải cùng đợt năm 2017 với năm
2016 và 2015 ................................................................................... 47
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân ảnh hưởng của hoạt động
khai thác than tại địa bàn xã............................................................ 50
Bảng 4.12: Thống kê các bệnh của người dân xung quanh ............................ 52


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu Than năm 2016 –
2017( tính từ đầu năm đến 15/4) ..................................................... 17
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên kèm dòng thải ................. 32
Hình 4.2: Biểu đồ hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt suối Đồng Bèn
và suối Na Mao ............................................................................... 36
Hình 4.3: Chỉ Tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Đồng Bèn qua các năm ......39
Hình 4.4: Chỉ tiêu TSS, COD, BOD5 nước mặt suối Na Mao qua các năm. .. 40
Hình 4.5: Hàm Lượng kim loại nặng trong nước ngầm ................................. 42
Hình 4.6: Hàm lượng chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy hóa và nhu cầu oxy hóa

sinh học của nước thải. ................................................................... 46
Hình 4.7: Hàm lượng KLN trong nước thải sau hệ thống xử lý ..................... 46
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh TSS, COD, BOD5 của mẫu nước thải sau xử lý
moong khu VI (NT1) qua các năm. ............................................... 48
Hình 4.9: Biểu đồ so sánh hàm lượng TSS và COD cùng đợt của NT2 năm
2016 và 2017.................................................................................49
Hình 4.10: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than
đến môi trường nước.......................................................................51
Hình 4.11: Mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân..............................52


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KÍ HIỆU

TÊN ĐẦY ĐỦ

BOD5:

Nhu cầu oxy hóa sinh học

BTNMT:

Bộ tài nguyên môi trường

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


COD:

Nhu cầu oxy hóa hóa học

HST:

Hệ sinh thái

KLN:

Kim loại nặng

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP:

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS:

Chất rắn hòa tan

TSS:


Tổng chất rắn lơ lửng

VSV:

Vi sinh vật


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
MỤC LỤC.........................................................................................................v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................... 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa và sử dụng tài liệu thứ cấp ........................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................... 24


vi

3.4.3. Phương Pháp lấy mẫu phân tích ..................................................... 21
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu nước ............................................................ 23
3.4.5. Phương pháp phân tích ................................................................... 21
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 24
3.4.7. Phương pháp tổng hợp và so sánh..................................................24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, trữ lượng và công nghệ khai thác
than của Mỏ than Núi Hồng ......................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 28
4.1.3. Trữ lượng và công nghệ khai thác than của mỏ than Núi Hồng .... 29
4.2. Ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi
trường nước .................................................................................................. 33
4.2.1. Các hoạt động khai thác than ảnh hưởng tới chất lượng môi trường
nước ........................................................................................................... 33
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới chất lượng
môi trường nước........................................................................................ 34

4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác
than tới môi trường nước ............................................................................. 49
4.3.1. Thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn.............................. 49
4.3.2. Ý kiến của người dân qua phiếu điều tra ........................................ 50
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu và khắc phục các tác động tiêu cực của
hoạt động khai thác than của mỏ than Núi Hồng tới môi trường nước ....... 53
4.4.1. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật ....................................................... 53
4.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và đào tạo......................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................. 56
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước đang trên đà phát triển, hội nhập quốc tế đã đạt
được những thành tựu nhất định trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đưa đất nước ngày càng phát
triển, song song với những thành tựu này chúng ta đang phải đối mặt với
những thách thức về vấn đề môi trường.Tất cả các lĩnh vực đều phải sử dụng các
nguồn năng lượng khác nhau để hoạt động. Khoa học công nghệ phát triển các
nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các nguồn năng lượng mới, song vẫn chưa
thể thay thế được cho nhiên liệu hóa thạch truyền thống như than đá, dầu mỏ.
Hiện nay môi trường đang trong trạng thái đáng báo động, nguyên nhân dẫn đến
ô nhiễm môi trường từ tất cả các hoạt động khác nhau. Một trong các nguyên

nhân gây ô nhiễm và tàn phá môi trường đó chính là hoạt động khai khoáng.Việt
Nam là một trong những nước có trữ lượng than đá vào loại lớn và đa dạng trên
thế giới, tuy nhiên tài nguyên than đá phân bố rải rác ở nhiều nơi, tập trung ở
miền bắc Việt Nam. Hoạt động khai thác than có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Nếu như quá trình đốt cháy than tạo ra
các khí nhà kính thì quá trình khai thác và chế biến than lại gây ra ô nhiễm, suy
thoái, và có những sự cố môi trường diễn ra ngày càng phức tạp đặt con người
trước sự trả thù ghê gớm của thiên nhiên.
Chi nhánh Mỏ than Núi Hồng công ty Than Núi Hồng – VVWI chi
nhánh của Tổng công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc TKV - CTCP. Mỏ than
Núi Hồng nằm trên địa phận của xã Yên Lãng thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên. Khu mỏ nằm bên phải đường quốc lộ từ Thái Nguyên đi Tuyên
Quang, cách thành phố Thái Nguyên khoảng 35km về phía Tây – Tây Bắc.


2

Mỏ than Núi Hồng được thành lập và đi vào hoạt động từ 1/8/1980. Mỏ đã
cung cấp được một lượng lớn than đáp ứng được nhu cầu sử dụng than cho
khu vực phía bắc
Nhìn chung trong quá trình khai thác, công ty đã chú trọng tới công tác
bảo vệ môi trường không khí, nước thải.... Các hoạt động bảo vệ môi trường
của công ty vẫn đang được duy trì và diễn ra hằng ngày. Công ty luôn nỗ lực
tìm giải pháp nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới môi
trường xong vẫn còn nhiều bất cập xảy ra trong khu vực mỏ dẫn đến tình
trạng có những hậu quả không tốt xảy ra với môi trường lân cận xung quanh
khu vực mỏ. Từ thực tế đó, được sự cho phép của trường và khoa, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông, tôi đã về đây thực tập tốt nghiệp
và nghiên cứu về đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHU VỰC MỎ

THAN NÚI HỒNG XÃ YÊN LÃNG - HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI
NGUYÊN”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
Giảm thiểu đến mức tối đa ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ
than Núi Hồng tới môi trường nước.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu mỏ than Núi
Hồng xã Yên Lãng , huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi
trường nước.
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước qua ý kiến của người dân.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu cho đơn vị tổ
chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nhằm giảm
thiểu hạn chế tối đa các ảnh hưởng từ hoạt động khai thác than đến môi
trường và con người.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng, bổ sung và phát huy các kiến thức đã học của nhà trường
vào thực tế.
- Củng cố và nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường và vận dụng
kiến thức vào thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các tác động của hoạt động than tới môi trường nước để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm

thiểu các tác động xấu tới môi trường nước, cảnh quan và con người.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho tất cả các thành viên tham gia hoạt động khai thác khoáng sản.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa
XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước đã được Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam
thông qua ngày 21/06/2012.
- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội Nước CHXHCN
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua 17/11/2010.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BVMT.
- Thông tư 38/2015/TT-BTNMT thông tư hướng dẫn về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành chính
trong lĩnh vực BVMT.
- Quyết định số 3859/2017/QĐ-BKCN ngày 29/12/2017 về việc ban
hành tiêu chuẩn Quốc gia.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
Một số TCVN, QCVN liên quan đến chất lượng nước:
- TCVN 6663-1: 2011 - Chất lượng nước - Hướng dẫn lập chương

trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 6663-11: 2011- Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy
mẫu nước ngầm.


5

- TCVN 6663-6: 2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo
quản và xử lý mẫu.
- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09-MT:2015/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Tài Nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất
trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con người dù có đủ khả năng lấy ra các
nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của loài người và khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản có tác động
mạnh mẽ đến môi trường sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn vật
chất tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con người. Bên cạnh đó,
việc khai thác tài nguyên khoáng sản tạo ra các loại ô nhiễm như bụi, kim loại
nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc ( SO2, COx, CH4,...).
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách
- Theo dạng tồn tại: rắn, lỏng ( Hg, dầu, nước khoáng,...), Khí ( Khí
đốt, Acgon, He).
- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), Ngoại sinh (
sinh ra trên bề mặt trái đất).

- Theo thành phần hóa học: Khoáng sản kim loại (Kim loại đen, kim loại
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim ( Vật liệu khoáng, đá quý, vật
liệu xây dựng), khoáng sản cháy (Than, dầu, khí đốt, đá cháy)


6

2.1.2.2. Môi trường và ô nhiễm môi trường
a) Khái niệm môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường Việt Nam thì: “ Môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mất thiết với nhau,
bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường của Việt
Nam, 2014) [8].
b) Ô nhiễm môi trường
Theo luật BVMT Việt Nam thì: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi
các thành phần của môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây
ảnh hưởng xấu tới con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ Môi trường của Việt
Nam, 2014) [8].
2.1.2.3. Ô nhiễm môi trường nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa:
“Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã.”
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, bão , lũ lụt
đưa vào môt trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả
xác chết của chúng, do sự nhiễm mặn, nhiễm phèn, ...Sự ô nhiễm này còn
được gọi là sự ô nhiễm không xác định được nguồn.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại

dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
+ Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ các hộ gia định, bệnh viện, nhà
hàng khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình vệ


7

sinh, sinh hoạt của con người.Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là
chất hữu cơ dề bị phân hủy sinh học, chất dinh dưỡng (N,P), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức độ sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng
của các chất trong nước thải của mỗi khu vực khác nhau là khác nhau. Mức
sống càng cao thì lượng thải cũng như tải lượng càng cao.
Bảng 2.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa
vào môi trường nước
TT

Tải lượng (g/người/ngày)

Tác nhân ô nhiễm

1

BOD5

45 - 54

2

COD


(1,6 – 1,9)x BOD5

3

TDS( Tổng chất rắn hòa tan)

170 - 220

4

TSS( Tổng chất rắn lơ lửng)

70 - 145

5

Clo

4-8

6

Tổng nito( Tính theo N)

6 - 12

7

Tổng Photpho ( Tính theo P)


0,8 - 4
(Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2008) [11]

+ Nước thải đô thị: là loại nước thải được tạo thành do sự gộp chung
nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh,và nước thải từ các cơ sở thương mại,
sản xuất công nghiệp nhỏ trong khu đô thị.
+ Nước thải công nghiệp: Nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,... Thành phần cơ bản phụ thuộc
vào từng ngành công nghiệp cụ thể. Nước thải công nghiệp thường chứ các
chất độc hại như KLN, coliform, dầu mỡ,...


8

+ Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hay do thoát ra
từ đồng ruộng, là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn từ đồng
ruộng có thể cuốn theo các chất rắn, hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước
chảy tràn qua khu vực dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp có thể
làm ô nhiễm nước do có chất rắn, dàu mỡ, hóa chất, vi trùng. (Dư Ngọc
Thành, 2008) [11] .
- Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm nước: Ô nhiễm vô cơ, Hữu
cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, các tác nhân vật lý.
2.1.2.4. Tầm quan trọng của nước
Tài nguyên nước ở trên thế giới theo tính toán hiện nay là 1,39 tỷ km3,
tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỷ km3), còn lại trong khí quyển và
thạch quyển. 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước ngọt, 0,6% là nước
ngầm, còn lại là nước ở sông và hồ.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
sống trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lit nước cho sinh hoạt, 1500 lit

nước cho hoạt động công nghiệp và 2000 lit nước cho hoạt động nông nghiệp.
Nước là tài nguyên quan trọng nhất đối với loài người và sinh vật trên
trái đất. Nước chiếm tới 44% trọng lượng cơ thể người và 99% trọng lượng
sinh vật sống trong môi trường nước, bộ não người được tạo thành từ 75%
nước. Ngoài chức năng tham gia vào chu trình sống nước còn là chất mang
năng lượng (Hải triều, thủy năng), chất mang vật liệu và tác nhân điều hòa khí
hậu, thực hiện các chu trình điều hòa vật chất trong tự nhiên. Có thể nói sự
sống của con người và mọi sinh vật trên trái đất đều phụ thuộc vào nước.
2.1.2.5. Tác nhân và thông số ô nhiễm môi trường nước
 pH
- là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường
xuyên trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước,


9

chất lượng nước thải, đánh giá độ cứng của nước, sự keo tụ, khả năng ăn
mòn,....và nhiểu tính toán về cân bằng axit bazo.
- Giá trị pH chỉ ra mức độ axit (pH<7) hoặc kiềm (pH>7), thể hiện ảnh
hưởng của hóa chất khi xâm nhập vào môi trường nước. Giá trị pH thấp hay
cao đều gây nguy hại đến thủy sinh và môi trường. (Nguyễn Tuấn Anh và cs,
2011) [1].
 Kim loại nặng
kim loại nặng có nhiều trong nước do nhiều nguyên nhân như: quá trình
hòa tan khoáng sản, chất thải công nghiệp, các thành phần kim loại có sẵn
trong tự nhiên hoặc đang được sử dụng trong các công trình xây dựng, ảnh
hưởng của kim loại nặng tùy thuộc vào nồng độ của chúng có thể là có ích
nếu ở nồng độ thấp và rất độc nếu ở nồng độ cao. Kim loại nặng thường bị
hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần
dần rơi xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn

trong nước rất nhiều. Các loài động vật thủy sinh, đặc biệt là động vật đáy sẽ
tích lũy một lượng lớn các kim loại nặng trong cơ thể. Thông qua dây truyền
thực thẩm mà kim loại nặng tích lũy trong con người và gây độc với tính chất
bệnh lý rất phức tạp (Nguyễn Tuấn Anh và cs,2011) [1].
 Tác nhân coliform nhiều vsv gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại
cho nguồn nước, các sinh vật này có thể truyền hoặc gây bệnh cho con người
và động vật. Một số sinh vật có thể sống trong một thời gian khá dài trong
nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Để đánh giá mức độ ô nhiễm vi
sinh vật của nước, người ta thường dùng chỉ tiêu coliform. (Trần Thị Hồng
Hạnh, 2009) [7].
Số liệu coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh
nước và điều kiện vệ sinh môi trường xung quanh khu vực lấy mẫu.
Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng và các chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ,
kích thước bé, rất khó lắng trong nước như đất sét, bụi than, mùn,.. sự có mặt


10

của các chất rắn trong nước làm cho nước đục hơn, làm thay đổi màu sắc và
tính chất khác trong nước.
Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối
Ca và Mg với hàm lượng lớn.
Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO): Nồng độ oxy hòa tan trong
nước nằm trong khoảng 8 -10 ppm, dao động mạnh yếu phụ thuộc vào nhiệt
độ, sự phân hủy hóa chất, sự quang hợp của tảo. Khi nồng độ oxy hòa tan
trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nước, nhiều khi
dẫn đến chết.
Nhu cầu oxy sinh học (BOD): là lượng oxy mà sinh vật cần dùng để
oxy hóa các chất hữu cơ trong nước.
Nhu cầu oxy hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy

hóa các hợp chất hóa học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.
2.1.2.6. Các vấn đề môi trường phát sinh do khai thác và sử dụng khoáng sản.
- Khai thác khoáng sản làm mất đất, ô nhiễm môi trường
- Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất
thải rắn.
- Sử dụng khoáng sản gây ô nhiễm không khí (Bụi, khí độc,..), ô nhiễm
nước, chất thải rắn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1.1. Thực trạng khai thác than trên thế giới
Vỏ trái đất có phần lục địa chiếm khoảng 50% khối lượng toàn bộ của
vỏ trái đất tương đương với 2,9% khối lượng của trái đất. Phần lớn vỏ trái đất
được cấu tạo bởi các nham thạch bị nóng chảy, nguội dần và kết tinh. Thành
phần các nguyên tố cấu tạo nên vỏ trái đất được biết nhưng chưa được đầy đủ
vì những nghiên cứu chỉ mới được thực hiện trên lục địa mà thôi.Trong sự
phát triển của nền kinh tế hiện đại, những dạng tài nguyên năng lượng như:


11

Than đá, dầu mỏ,... Đều bị khai thác triệt để, tất nhiên chỉ khai thác được
chúng khi chúng tập chung thành quặng, mỏ.
Hàng năm có khoảng hơn 4,030 triệu tấn than được khai thác, con số
này đã tăng 38% trong vòng 20 năm qua. Châu Á là châu lục khai thác nhanh
nhất, trong khi đó Châu Âu khai thác với tốc độ giảm dần.
Than là một ngành công nghệ mang tính toàn cầu,40% quốc gia toàn
cầu sản xuất than, tiêu thụ than thì hầu hết tất cả các quốc gia đều sử dụng.
Toàn thế giới tiêu thụ khoảng 4 tỷ tấn than hàng năm. Một số ngành sử
dụng than làm nguyên liệu đầu vào: Điện, xi măng,....
Bảng 2.2: Sản xuất than theo quốc gia (Triệu tấn)

Dự
trữ
(Năm)

2007

2008

Tỷ lệ
(%)

2380

2380

42,5%

41

5187,6 1026,5 1053,6 1040,2 1062,8

18%

223

638

628,3

608


595,5

593,4

587,7

5,2%

51

India

638

628,4

428,4

447,3

478,4

521,7

5,8%

114

Australia


351,5

628,4

378,8

385,3

399

401,5

6,6%

190

Russia

276,7

281,7

298,5

309,2

314,2

326,5


4,6%

481

South
Afriea

237,9

243,4

244,4

244,8

247,7

250,4

4,2%

121

Indonesia

114,3

132,4


146,9

195

217,4

229,5

4,2%

19

Gemany

209,4

207,8

202,8

197,2

201,9

192,4

3,2%

35


Poland

163,8

162,4

159,5

156,1

145,9

143,9

1,8%

52

5187,6 5585,3 5886,7 6195,1 6421,2 6781,2 100%

142

Quốc gia

2003

2004

China


1772

1772

USA

41

EU

Total

2005

2006

1992,3 1992,3

(Nguồn:HASC tổng hợp)


12

Điện là ngành tiêu thụ than lớn nhất hiện nay và sẽ còn duy trì trong
tương lai. Khoảng 39% lượng điện trên thế giới là từ nguồn nguyên liệu này.
Thị trường tiêu thụ than lớn nhất là ở Châu Á chiếm 54% lượng tiêu thụ toàn
thế giới, tập trung chủ yếu tại Trung Quốc, đứng thứ hai là Ấn Độ. Hiện nay
nhu cầu nhập khẩu than ở Trung Quốc và Ấn Độ có dấu hiệu giảm sút. Ấn Độ
gần đây áp dụng chính sách hạn chế nhập khẩu than để sử dụng nguồn cung
từ trong nước, theo số liệu của công ty chuyên theo dõi về dữ liệu hàng hóa

nhập khẩu quả cảng biển Thomson Reuters lượng than nhập khẩu ở Ấn Độ đã
giảm 6,1% xuống 194 triệu tấn trong năm 2016.
Than được khai thác thương mại tại hơn 50 quốc gia. Vì than là nguồn
tài nguyên khoáng sản được vận chuyển với khối lượng lớn nên chi phí vận
chuyển chiếm tỷ trọng lớn về giá thành trong các sản phẩm về than. Thị
trường than xuất khẩu được chia thành 2 thị trường lớn là Đại Tây Dương và
Thái Bình Dương.
2.2.1.2. Ô nhiễm môi trường do khai thác than trên thế giới
Hiện nay khai thác than trên thế giới đang áp dụng nhiều loại công
nghệ khác nhau, mỗi hình thức công nghệ đem lại nhưng lợi ích nhất định và
tác động đến môi trường theo các hướng khác nhau.
 Công nghệ khai thác hầm lò
Khai thác hầm lò gồm các khâu chủ yếu như thiết kế khai thác, mở
đường, đào lò hoặc giếng, khoan nổ mìn, khai thác, sàng tuyển, và khâu cuối
cùng là tập kết than thương phẩm.
- Ưu điểm: Diện tích khai trường nhỏ, lượng đất đá thải thấp từ đó giảm
sức chịu đựng cho môi trường, ít ảnh hưởng tới môi trường cảnh quan, địa
hình, ít gây ra ô nhiễm môi trường không khí.
- Nhược điểm: hiệu quả đầu tư không cao, sản lượng khai thác không
lớn, gây tổn hại đến môi trường nước, đe dọa đến tính mạng con người khi
gặp sự cố.


13

 Công nghệ khai thác lộ thiên
Công nghệ khai thác lộ thiên gồm các khâu chủ yếu như thiết kế, mở
moong khai thác, khoan nổ mìn, bốc xúc đất đá đổ thải, vận chuyển, làm dầu
và lưu tại kho than thương mại
- Ưu điểm: Đầu tư khai thác có hiệu quả nhanh, sản lượng khai thác

lớn, công nghệ khai thác đơn giản, hiệu suất sử dụng tài nguyên cao.
- Nhược điểm: Làm mất diện tích đất, diện tích dùng cho khai trường
lớn, khối lượng đất đá đổ thải lớn, phá hủy HST rừng, gây ô nhiễm môi
trường đất, nước và không khí.
Qua hai loại hình công nghệ phổ biến trên, chúng ta thấy tác động của
quá trình khai thác đến môi trường rất khác nhau về quy mô, mứ độ và tùy
thuộc vào các điều kiện yếu tố: công nghệ khai thác, địa lý, địa chất,... Hoạt
động khai thác than đem lại hiệu quả về mặt kinh tế rất lớn nhưng bên cạnh
đó khai thác than cũng đã và đang gây ra những tác động không nhỏ tới chất
lượng môi trường tại các khu mỏ khai thác và khu dân cư vùng mỏ.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Hoạt động khai thác than ở Việt Nam
Hiện nay, TKV có khoảng 29 mỏ lộ thiên, 14 mỏ hầm lò phần lớn nằm
ở khu vực bể than Quảng Ninh. Trong những năm gần đây, cùng với việc tăng
sản lượng khai thác thì nạn ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác
cũng đang tăng lên ở mức báo động.
Tài nguyên than ở Việt Nam phân bố khắp cả nước gồm có 5 loại than
chính như: Than antraxit, Than mỡ, Than bùn, Than ngọn lửa dài, Than nâu.
(Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006) [14].
Theo thống kế năm 2010 của BP năng lượng và khảo sát, kết thúc năm
2009 Việt Nam có lượng dự trữ than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất


14

được 45 triệu tấn chiếm 0,73% của tổng thế giới. (Công ty cổ phần chứng
khoán Hà Thành, 2010) [17].
Từ những năm trước Việt Nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy
nhiên từ năm 2010 đến nay kế hoạch đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp
ứng nhu cầu than trong nước.

a, Điểm qua tài nguyên than ở Việt Nam
 Than antraxit (Than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn, còn lại 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh thành còn lại:
Thái Nguyên, Hải Dương, Bắc Giang,... Bể than ở Quảng Ninh được phát hiện
và khai thác sớm nhất, hiện nay và có lẽ trong tương lai sản lượng khai thác than
từ các mỏ ở Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc.
Bảng 2.3: Trữ lượng than atraxit ở Quảng Ninh
Cấp

Trữ Lượng (triệu tấn)

Tỉ lệ (%)

A+B

466

14

C1

1.813

54,5

C2

1.046


31,5

(Nguồn: Sở công thương Quảng Ninh, 2010) [18]
Đối với việc khai thác ở bể than Quảng Ninh trước đây , có thời kỳ sản
lượng lộ thiên chiếm 80%, tỷ lệ này dần dần thay đổi, hiện nay còn khoảng
60% , trong tương lai sẽ còn giảm xuống thấp hơn .
 Than mỡ
Trự lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở hai mỏ Làng Cầm (Thái
Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An).


15

Ngoài ra than mỡ còn có ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình
nhưng với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho nhu cầu luyện kim với nhu cầu rất lớn
sau năm 2000, mặt khác lượng than mỡ ở nước ta lại rất ít, điều kiện khai thác
rất khó khăn. Sản lượng than mỡ có khả năng cao hơn 0,2 – 0,3 triệu tấn/năm,
trong khi nhu cầu sẽ tăng lên 5-6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010-2020.
 Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung
chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ than lớn là U Minh Thượng
và U Minh Hạ. Cụ thể:
- Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3
- Ven biển Miền Trung: 490 triệu m3
- Đồng bằng Nam Bộ: 5000 triệu m3
Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỉ
tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đã phá hủy làm mất rất nhiều
trữ lượng than. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm

chất đốt sinh hoạt (Pha trộn với than atraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón
ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện
nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn T/n. Khai thác than bùn làm chất đốt
hay phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác sẽ ảnh
hưởng tới môi trường, môi sinh trong vùng , nhất là đồng bằng sông Cửu
Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng
than bùn cũng gặp không ít khó khăn. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006)[14].
 Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng công nghệ khai
thác lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất si măng ở Hải Phòng và


16

Bĩm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Than Na Dương là than
có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển,
chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. (Bộ kế hoạch và đầu tư, 2006) [14].
 Than Nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn.
Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện,
xi măng và công nghiệp hóa. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành
thăm dò ở khu vực Bình Minh – Khoái Châu Hưng Yên, để đánh giá một cách
chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên
cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chúng việc khai thác than này rất khó
khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác. Theo
đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than nâu ở
đồng bằng Sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ
năm 2015 – 2020 trở đi.
Như vậy tài nguyên than Việt Nam rất đa dạng, phong phú và có trữ

lượng lớn trong đó trữ lượng than có khả năng khai thác cao đặc biệt là vùng
bể than Quảng Ninh.
b, Sản lượng khai thác than trong những năm gần đây ở Việt Nam
Theo thống kê năm 2010 của BP năng lượng và khảo sát , kết thúc năm
2009 Việt Nam có trữ lượng than đá là 150 triệu tấn, đưa vào sản xuất được
45 triệu tấn chiếm 0,73% của tổng số thế giới. (Công ty Cổ phần Chứng
khoán Hà Thành, 2010)[17].
Theo số liệu báo cáo mới nhất của Tập đoàn công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam, tiêu thụ tháng 7 năm 2015 ước đạt 3.08% triệu tấn,
tăng 21,9% so với tháng 7 năm 2014.
Từ những năm trước Việt nam chủ yếu sản xuất than để xuất khẩu, tuy
nhiên từ năm 2010 kế hoạch này đã thay đổi, hạn chế xuất khẩu để đáp ứng


17

nhu cầu than trong nước. Theo Tổng cục Hải Quan công bố, sản lượng và giá
trị kim nghạch xuất khẩu than của Việt Nam của năm 2016 và 2017 như sau:

Hình 2.1: Biểu đồ Sản lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu Than năm
2016 – 2017(Tính từ đầu năm đến 15/4)
Theo thông tin tổng cục Hải quan vừa công bố, tính từ đầu năm đến
15/4, tổng sản lượng than xuất khẩu cả nước đạt 504.663 tấn, tổng giá trị kim
ngạch đạt 79,438 triệu USD. Như vậy so với cùng kì năm 2016, tổng sản
lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu bắt đầu tăng mạnh. Trong đó tổng sản
lượng xuất khẩu tăng 6,7 lần và giá trị kim ngạch tăng hơn 13 lần.
Như vậy, sản lượng khai thác than ở nước ta đang tăng mạnh, cung cấp
1 phần nhu cầu trong nước ngoài ra còn xuất khẩu sang các nước khác. Bên
cạnh việc tăng sản lượng khai thác, ngành than cũng đang để lại những hậu
quả nặng nề, tác động không nhỏ tới môi trường tại khu vực khai thác và ảnh

hưởng lớn đến cộng đồng dân cư nơi đây.


×