Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Đánh giá tác dụng của bài thuốc cát căn thang điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

ĐẶNG TRÚC QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC
“CÁT CĂN THANG” ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
*****

ĐẶNG TRÚC QUỲNH

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC
“CÁT CĂN THANG” ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN
ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Chuyên ngành: Y học cổ truyền


Mã số: 62726001

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

Nguời hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ
PGS.TS. HOÀNG MINH CHUNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý - Đào tạo Sau Đại học,
Khoa Y học cổ truyền, các Phòng Ban của Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
TS. Nguyễn Thị Thu Hà – Phó trưởng Khoa Y học cổ truyền và
PGS.TS. Hoàng Minh Chung, nguyên trưởng bộ môn Dược, khoa Y học cổ
truyền Trường Đại học Y Hà Nội, hai người thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
giảng dạy và chỉ bảo em trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu.
Các thầy cô trong Hội đồng thông qua đề cương, Hội đồng chấm
luận văn Bác sỹ nội trú Trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy, người
cô đã đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành nghiên cứu.
Các thầy cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà Nội,
những người đã luôn dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại
trường cũng như hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp, lãnh đạo khoa cùng toàn
thể nhân viên khoa Người có tuổi, khoa Châm cứu dưỡng sinh và khoa
Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương đã tạo điều kiện cho em
học tập, thu thập số liệu và thực hiện nghiên cứu.

Cuối cùng, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những
người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ, động viên trong quá trình học
tập và nghiên cứu. Cảm ơn các anh chị, các bạn, các em, những người luôn
đồng hành cùng em, động viên và chia sẻ trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu đã qua.
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2014
Đặng Trúc Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Trúc Quỳnh, học viên bác sĩ nội trú khóa 36 Trường Đại
học Y Hà Nội, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thị Thu Hà và PGS.TS. Hoàng Minh Chung.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2014
Người viết cam đoan

Đặng Trúc Quỳnh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AIDS


Acquired Immune Deficiency Syndrome

ALT
AST
BN
CLS
CS
ĐT
HC
HIV

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
Alanine Aminotransferase
Aspartate Aminotransferase
Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống
Điều trị
Hội chứng
Human Immunodeficiency Virus

MRI

(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)
Magnetic Resonance Imaging

NDI

(Hình ảnh cộng hưởng từ)
Neck Disability Index


THCS
THCSC
TK
TVĐ
TVĐĐ
VAS
WHO
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Thoái hóa cột sống
Thoái hóa cột sống cổ
Thần kinh
Tầm vận động
Thoát vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
Y học cổ truyền
Y học hiện đại

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại.......................3
1.2. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền...................10
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới và
Việt Nam......................................................................................................16



1.4. Tổng quan về điện châm và bài “Cát căn thang”..................................18
Chương 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.21
2.1. Chất liệu nghiên cứu.............................................................................21
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................23
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................................24
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................33
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................33
3.2. Kết quả điều trị......................................................................................43
3.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.....................52
3.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của BN trong nghiên cứu...53
Chương 4: BÀN LUẬN....................................................................................57
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...........................................57
4.2. Kết quả điều trị......................................................................................60
4.3. Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.....................72
4.4. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của BN trong nghiên cứu. .72
KẾT LUẬN......................................................................................................76
KIẾN NGHỊ.....................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị THCSC........................15
YBảng

2.1. Thang điểm VAS..........................................................................27

Bảng 2.2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý..............................29
Bảng 2.3. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ..................................30

Bảng 2.4. Đánh giá co cứng cơ.....................................................................30
Bảng 2.5. Đánh giá hội chứng rễ..................................................................31


Bảng 2.6. Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày ...........................31
Bảng 2.7. Đánh giá kết quả điều trị chung...................................................32
YBảng

3.1. Đặc điểm chung về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.......34

Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân từng nhóm theo mức độ đau trước điều trị....35
Bảng 3.3. Đặc điểm về vị trí đau của đối tượng nghiên cứu trước điều trị...36
Bảng 3.4. HC rễ và HC giao cảm cổ sau trước điều trị.................................37
Bảng 3.5. Đặc điểm về vị trí co cứng cơ trước điều trị.................................37
Bảng 3.6. Tầm vận động cột sống cổ trước điều trị......................................38
Bảng 3.7. Số động tác vận động cột sống cổ bị hạn chế trước điều trị.........38
Bảng 3.8. Mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trước điều trị.............39
Bảng 3.9. Khoảng cách cằm - ngực và chẩm - tường trước điều trị.............40
Bảng 3.10. Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trước điều trị.......40
Bảng 3.11. Hình ảnh trên phim X – quang cột sống cổ...................................41
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu đánh giá hội chứng viêm sinh học............................42
Bảng 3.13. Phân bố bệnh nhân theo mức độ đau VAS sau 3 tuần điều trị......43
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ giảm đau sau điều trị 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần......44
Bảng 3.15. Kết quả giảm đau theo các vị trí sau điều trị................................45
Bảng 3.16. Kết quả điều trị hội chứng rễ........................................................46
Bảng 3.17. Kết quả giảm co cứng cơ theo các vị trí sau điều trị.....................46
Bảng 3.18. Đánh giá tầm vận động cột sống cổ trước – sau 3 tuần điều trị....47
Bảng 3.19. Số động tác vận động cột sống cổ bị hạn chế sau điều trị............48
Bảng 3.20. Hiệu quả giảm mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ...........49
Bảng 3.21. Khoảng cách cằm - ngực và chẩm - tường sau điều trị.................50

Bảng 3.22. Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị..............50
Bảng 3.23. Đánh giá mức độ giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày...................51
Bảng 3.24. Tác dụng không mong muốn trên cận lâm sàng...........................53
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa lứa tuổi và hiệu quả giảm đau.......................53


Bảng 3.26. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và hiệu quả giảm đau................54
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thời gian đau và hiệu quả giảm đau...............55

DANH MỤC CÁC BIỂU Đ


Biểu đồ 3.1. Đặc điểm chung về tuổi của đối tượng nghiên cứu....................33
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm chung về giới của đối tượng nghiên cứu....................33
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm chung về thời gian đau của đối tượng nghiên cứu.....34
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hình ảnh gai xương các vị trí trên phim X - quang............41
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ hình ảnh hẹp khe đốt sống các vị trí trên phim X - quang....42
Biểu đồ 3.6. Điểm đau VAS ở các thời điểm T0, T1, T2, T3..........................44
Biểu đồ 3.7. Điểm bộ câu hỏi NDI ở các thời điểm T0, T1, T2, T3...............51
Biểu đồ 3.8. Kết quả điều trị chung sau 3 tuần...............................................52
Biểu đồ 3.9. Mối liên quan giữa thời gian đau và kết quả điều trị của nhóm
nghiên cứu.......................................................................................................56

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Các đốt sống cổ...........................................................................3

Hình 1.2.


Các động tác vận động của cột sống cổ.......................................4

Hình 1.3.

Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ......................................5

Hình 1.4.

X - quang cột sống cổ bình thường.............................................7

Hình 1.5.

X - quang cột sống cổ bị thoái hóa..............................................7

Hình 2.1.

Thang điểm đau Visual Analogue Scale (VAS)

Hình 4.1.

Điểm đau cơ thang trên.............................................................67

Hình 4.2.

Điểm đau cơ thang giữa và dưới...............................................67

Hình 4.3.

Điểm đau cơ thang.....................................................................67


Hình 4.4.

Điểm đau cơ ức đòn chũm........................................................67

Hình 4.5.

Điểm đau cơ bậc thang..............................................................67

Hình 4.6.

Điểm đau cơ dưới chẩm.............................................................67

Hình 4.7.

Điểm đau cơ gối đầu..................................................................68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là những bệnh của khớp và cột
sống mạn tính, với triệu chứng đau và biến dạng, không có dấu hiệu viêm.
Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm
(ở cột sống), những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá
tải kéo dài của sụn khớp (và đĩa đệm) [1],[2],[3],[4],[5].
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng thứ
hai (sau THCS thắt lưng 31%) và chiếm 14% trong các bệnh thoái hóa khớp.
Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu liên quan tới
nhiều thành phần mạch máu, thần kinh; trong đó đau vai gáy là một trong

những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám [1],[2],[3],[5].
Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn
hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại
và liên quan tới tư thế lao động như: ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu
lặp đi lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và chịu đựng của cột sống cổ.
Bệnh THCSC không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, giảm năng suất lao
động mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, THCSC đang là vấn đề
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc [1],[2],[6],[7].
Việc điều trị thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng, chủ yếu là
điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng; kết hợp điều trị nội khoa và vật lý
trị liệu bằng các nhóm thuốc giảm đau chống viêm không steroid, giãn cơ; kết
hợp chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ, kéo giãn CS cổ... Phẫu
thuật chỉ được cân nhắc khi điều trị nội khoa không có kết quả hoặc chèn ép
thần kinh nhiều thể hiện trên lâm sàng và/hoặc chẩn đoán hình ảnh [3],[6].
Trong Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp được xếp vào chứng Tý,
đau vai gáy do THCSC thuộc chứng Tý ở vai gáy. Chứng Tý phát sinh do vệ


2

khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí từ bên ngoài như phong, hàn, thấp
thừa cơ xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh
mạch, khí huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng
các tạng phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không
nuôi dưỡng được cân, mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cơ bắp co
cứng, vận động khó khăn…
Y học cổ truyền điều trị chứng Tý thường dùng các pháp: khu phong, tán
hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng
bằng âm dương, phù chính khu tà, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh
lý bình thường của vùng cổ gáy. Dựa trên pháp điều trị đó, có thể lựa chọn

các phương pháp thuộc 2 nhóm dùng thuốc và không dùng thuốc [8],[9],[10].
Hiện nay, nhiều bài thuốc YHCT đã và đang được sử dụng trên lâm sàng
trong điều trị THCSC, với ưu điểm không chỉ có tác dụng giảm đau, giải cơ bị
co cứng mà còn bổ chính khí, nâng cao công năng các tạng phủ...; trong đó
bài thuốc được sử dụng khá phổ biến là “Quyên tý thang” chỉ định trong
chứng Tý ở vai gáy do phong thấp. Tuy nhiên, các bài thuốc điều trị chứng Tý
ở vai gáy do nguyên nhân phong hàn, với triệu chứng nổi trội là đau vai gáy
và co cứng cơ, hiện chưa được nghiên cứu và sử dụng nhiều trên lâm sàng.
Bài thuốc “Cát căn thang” là bài thuốc cổ phương trích từ tác phẩm “Cảnh
Nhạc toàn thư”, có tác dụng giải cơ, trừ phong hàn, ôn thông kinh lạc, có thể
chỉ định cho chứng Tý ở vai gáy thể Phong hàn thấp tý .
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với các mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng điều trị của bài “Cát căn thang” trên bệnh
nhân đau vai gáy do THCSC.
2. Mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh
nhân trong nghiên cứu.


3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống (THCS) hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC
nói riêng, được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc
và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1],[2],[3].

1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [11]
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và
1 đĩa đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp
đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột


4

sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng
vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau.
1.1.2.2. Chức năng cột sống cổ.
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng
biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy [6],[7],[12].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ [13]
1.1.3. Yếu tố thuận lợi và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Yếu tố thuận lợi
THCSC thường xuất hiện ở những người tuổi cao hoặc có công việc
gây tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của cột sống cổ. Ngoài ra, THCSC
còn có các yếu tố nguy cơ như di truyền, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội
tiết, bệnh tự miễn… [6],[7],[12],[14],[15].
1.1.3.2. Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh của

THCSC là lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào. Lý thuyết cơ học mô tả các vi
gãy xương do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
Proteoglycan. Lý thuyết tế bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn cứng


5

lại, giải phóng các enzym tiêu protein làm hủy hoại dần dần các chất cơ bản
[6],[7], [12],[14],[15].

Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [11]
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của THCSC phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến
chứng của bệnh (chèn ép thần kinh, mạch máu…).
 Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm việc căng
thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ. Bệnh nhân có điểm
đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ; co cứng cơ cạnh sống cổ và có
thể có tư thế chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn
bên lành. Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ [3],[6],[7].


6

 Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,

đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da do
rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát… Nặng hơn, bệnh
nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi
trên (thường ít khi liệt) hoặc giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh
chi phối bị chèn ép. Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [3],[6],[16].
 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn; chóng mặt; hoa mắt, giảm thị
lực thoáng qua; rung giật nhãn cầu; ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai;
loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [5],[6],[7].
 Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tủy cổ nếu khám không có
dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [17],[18].
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 X - quang cột sống cổ trong THCSC cho thấy các hình ảnh: gai xương ở
thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt sống,


7

hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾); đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán
nguyệt và mất đường cong sinh lý cột sống cổ [3],[5],[6],[19].


Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường [20]
Tư thế chụp trước sau (A), tư thế chụp nghiêng (B), tư thế chụp chếch (C)
1. Thân đốt sống
2. Mỏm răng
5. Mỏm gai
6. Mỏm ngang
9. Cung trước đốt đội (C1)
C. Mỏm móc

3. Diện khớp
4. Lỗ gian đốt sống
7. Thân đốt trục (C2) 8. Khe gian đốt sống
D. Mảnh
E. Cuống

Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa [21]
Tư thế chụp trước sau (D), tư thế chụp nghiêng (E)


8

 Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ trong THCSC cho thấy các hình ảnh tổn
thương như phim X – quang và có thể có hình ảnh phì đại dây chằng dọc…
1.1.5. Chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định:

Bệnh nhân đau vai gáy (có triệu chứng đau hoặc tê

sau gáy lan xuống vai tay, thường có co cứng cơ vùng vai gáy và/ho ặc có
thể kèm theo yếu, giảm trương lực các cơ tương ứng với các rễ th ần

kinh bị tổn thương chi phối) đáp ứng t iêu chuẩn chẩn đoán THCSC gồm
HC cột sống cổ trên lâm sàng và hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên phim X –
quang [3],[14],[22],[23],[24].
 Chẩn đoán phân biệt: THCSC cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý
cột sống cổ như khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ nhiễm khuẩn, chấn
thương cột sống cổ, TVĐĐ cột sống cổ; các bệnh lý trong ống sống cổ như u
tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác; bệnh lý ngoài cột sống cổ như
viêm đám rối thần kinh cánh tay…
1.1.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.6.1. Điều trị
Điều trị THCSC bao gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó điều
trị bảo tồn là chủ yếu. Điều trị bảo tồn có thể kết hợp dùng thuốc (nội khoa)
và các biện pháp vật lý trị liệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phục hồi
chức năng.
 Điều trị bảo tồn:
Về nội khoa, THCSC được điều trị bằng các nhóm thuốc sau:
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm không
steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn thân,
chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…); thuốc


9

giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của WHO. Khi dùng các nhóm
thuốc này cần lưu ý các chống chỉ định và tác dụng phụ.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men
tiêu sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản
xuất chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được sử
dụng khi có tổn thương thần kinh.

Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm tập vận động CS cổ; chiếu đèn
hồng ngoại, đắp bùn nóng; tắm nước khoáng, bơi và kéo giãn cột sống cổ…
[3],[14],[25],[26],[27].
 Điều trị phẫu thuật trong THCSC được chỉ định khi các dấu hiệu thần kinh
tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không kết quả;
các dấu hiệu X – quang chứng tỏ có sự chèn ép thần kinh phù hợp với thăm
khám lâm sàng hoặc trường hợp nặng có chỉ định phẫu thuật nới rộng khớp
mỏm móc – đốt sống [6],[7],[17],[22].
1.1.6.2. Phòng bệnh
Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động; tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác,
xách, nâng các đồ vật…; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh… và
tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng về một
bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần dùng ghế
có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp và tránh
các vận động quá mức của cột sống cổ.
Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột
sống cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp
và tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các
biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.


10

Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [3],[5],[22].
1.1.7. Hậu quả về sức khỏe của THCSC
THCSC có thể gây những thương tổn cho bệnh nhân về cả thể chất và
tinh thần. Về thể chất, THCSC làm bệnh nhân đau, hạn chế vận động, gây ảnh
hưởng đến sinh hoạt, lao động. THCSC ảnh hưởng đến tinh thần thông qua

việc đau kéo dài gây ra lo lắng, mất ngủ, bệnh nặng có thể làm cho bệnh nhân
bị suy nhược cơ thể.
Nếu bệnh nhân có hội chứng tủy cổ, có thể bị liệt cứng nửa người hoặc
liệt cứng tứ chi tăng dần, nếu không được điều trị hợp lý có thể để lại di chứng.
Bệnh nhân cũng có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc
điều trị khi dùng kéo dài như nhóm chống viêm giảm đau không steroid gây
loét dạ dày, tá tràng… [3],[6],[23].
1.2. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.2.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ được xếp
vào chứng Tý, vị trí bệnh ở vùng vai gáy.
Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Chứng Tý phát sinh trên cơ sở khí
huyết suy kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ
xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí
huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co
cứng, teo cơ, vận động khó khăn…[8],[9],[28],[29].


11

1.2.2. Nguyên nhân và thể bệnh
1.2.2.1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội nhân
và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà có
thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh nguyệt, sinh đẻ làm
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân
như lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết suy hoặc

do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng Tý [8],[9],
[28],[29],[30].
1.2.2.2. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng Tý vùng vai gáy được chia thành các thể [30]:
 Thể phong hàn tà gây bế tắc kinh lạc:
Thể bệnh này có triệu chứng chính là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và
ngực lưng, có điểm đau cố định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng
cổ hạn chế vận động. Đau, tê và nhức tứ chi, có thể có cảm giác nặng và yếu
hai chi trên, đau nặng đầu. Người thích nóng, sợ lạnh, lưỡi nhợt, rêu trắng
mỏng, mạch phù hoãn hoặc sáp. Pháp điều trị là trừ phong tán hàn, thông kinh
hoạt lạc; sử dụng bài thuốc “Quế chi gia Cát căn thang” gia giảm để điều trị.
Châm các huyệt Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy (XIII.14), Liệt
khuyết (I.7) [30].
 Thể đàm thấp làm bế tắc kinh lạc:
Triệu chứng chính của thể đàm thấp là đau nhức vùng đầu, cổ, vai và
ngực lưng, đau đầu chóng mặt; đau cảm giác nặng đầu, cơ thể nặng nề, không
có sức lực; buồn nôn; ngực sườn đầy tức. Lưỡi nhợt, rêu trắng nhớt, mạch
huyền hoạt. Trên lâm sàng, thể đàm thấp thường kết hợp với các thể khác của
chứng Tý vùng vai gáy. Pháp điều trị là hóa đàm trừ thấp, hoạt huyết thông


12

mạch. Phương dược hay dùng là “Phục linh hoàn” gia giảm. Châm cứu sử
dụng các huyệt Hậu khê (VI.3), Phong trì (XI.20), Đại chùy (XIII.14), Âm
lăng tuyền (IV.9), Phong long (III.40) [30].
 Thể khí trệ huyết ứ:
Thể khí trệ huyết ứ có triệu chứng chính là đau nhức, tê vùng đầu, cổ,
vai và ngực lưng; tê, đau nhói cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau
cự án, co cứng cơ tại chỗ và tứ chi, kích thích khó chịu. Miệng khô, lưỡi tím,

có thể có điểm ứ huyết, mạch huyền hoặc sáp. Thể khí trệ huyết ứ thường ít
xuất hiện đơn thuần mà kết hợp với các thể lâm sàng khác của chứng Tý vùng
vai gáy. Pháp điều trị là hoạt huyết hóa ứ, thông kinh hoạt lạc chỉ thống; sử
dụng bài “Đào hồng ẩm” gia giảm. Châm cứu các huyệt Hậu khê (VI.3), Thân
mạch (VII.62), Hợp cốc (II.4), Tam âm giao (IV.6), A thị huyệt [30].
 Thể khí huyết hư kèm huyết ứ:
Thể khí hư huyết ứ thường có triệu chứng đau đầu và cổ, hạn chế vận
động vùng cổ và yếu tứ chi đặc biệt hai chi trên, tê vùng vai và cánh tay. Mệt
mỏi, mất ngủ, hay mơ, ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp trống
ngực, hơi thở ngắn; sắc mặt xanh. Rối loạn kinh nguyệt ở nữ. Lưỡi nhợt, rêu
trắng mỏng, mạch tế nhược. Pháp điều trị là bổ khí dưỡng huyết, thông kinh
hóa ứ. Phương dược hay dùng là bài “Hoàng kỳ Quế chi Ngũ vật thang” gia
vị. Châm các huyệt Túc tam lý (III.36), Đại chùy (XIII.14), Cách du (VII.17),
Can du (VII.18), Tỳ du (VII.20), Tam âm giao (IV.6), Hợp cốc (II.4) [30].
 Thể can thận âm hư:
Thể can thận âm hư có triệu chứng chính là đau nhức vai gáy và ngực
lưng, đau căng đầu, tê và yếu tứ chi, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt,
nhìn mờ. Triều nhiệt, ra mồ hôi trộm. Miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu; mạch tế
sác. Pháp điều trị là tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc; sử dụng bài


13

thuốc “Hổ tiềm hoàn” gia vị. Châm các huyệt Thái khê (VIII.3), Đại trữ
(VII.11), Huyền chung (XI.39) [30].
* Do các thể đàm thấp và khí trệ huyết ứ đơn thuần ít gặp mà thường
phối hợp với các thể khác nên trên lâm sàng thường chia thành các thể:
- Thể Phong hàn thấp tý: THCSC giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện
vùng cổ gáy đau nhức, cứng khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió,
mưa, ẩm; đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Ngoài ra có các triệu chứng

đau đầu, đau lan xuống vai, tay; vận động nặng nề, khó khăn, không sưng
nóng đỏ các khớp. Rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt.
- Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư: Bệnh lâu ngày, thể chất hư
yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ. Can thận hư gây cân cơ co rút, xương
khớp nhức đau, biến dạng, vận động khó khăn [30].
1.2.3. Một số phương pháp điều trị chứng Tý theo Y học cổ truyền
Điều trị chứng Tý theo YHCT gồm: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông
kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm dương,
phù chính khu tà, thông kinh hoạt lạc và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình
thường của vùng vai gáy [10],[28],[29],[31],[32]. Dựa vào pháp trên, có hai
phương pháp điều trị chính là dùng thuốc và không dùng thuốc.
Nền YHCT có nhiều bài thuốc cổ phương có giá trị trên lâm sàng trong
điều trị chứng Tý, tùy thuộc vào mỗi thể bệnh mà có một bài thuốc phù hợp.
Đối với thể phong hàn thấp tý, tùy vào nguyên nhân gây bệnh nào nổi trội hơn
mà việc sử dụng thuốc biến hóa linh hoạt. Nếu thiên về phong tý thường dùng
bài "Phòng phong thang" (Phòng phong, Cát cánh, Hạnh nhân, Khương
hoạt...), thiên về hàn tý lại dùng "Ô đầu thang" (Ô đầu chế, Ma hoàng, Hoàng
kỳ...), thấp tý là chính thì dùng bài "Ý dĩ thang" (Ý dĩ, Khương hoạt, Thương
truật, Độc hoạt...). Nhưng với chứng Tý vùng vai gáy thể phong thấp tý kèm
can thận hư cần dùng pháp công bổ kiêm trị thì "Quyên tý thang" là bài thuốc


14

cổ phương thường được sử dụng (Khương hoạt, Hoàng kỳ, Khương hoàng...).
Trong bài thuốc, Khương hoạt có tác dụng khu phong thấp ở nửa người trên,
Phòng phong khu phong, Khương hoàng phá ứ thông kinh lạc; Đương quy,
Xích thược hoạt huyết thông lạc; Hoàng kỳ cố vệ, Cam thảo điều hòa bài
thuốc. Vì vậy “Quyên tý thang” chủ yếu trị chứng phong thấp tý khiến vai gáy
tay đau. Tuy nhiên, các bài thuốc này đều chưa phát huy tác dụng nổi trội

trong trường hợp cả phong hàn tà là nguyên nhân gây bệnh chính, tương ứng
với đau vai gáy cấp ở bệnh nhân THCSC [33],[34],[35],[36],[37].
Về điều trị không dùng thuốc, châm cứu là một trong những phương
pháp chữa bệnh có lịch sử lâu đời của YHCT phương Đông, được sử dụng để
chữa bệnh ở Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên và nhiều quốc gia
trên thế giới. Cơ chế tác dụng của châm cứu là điều hòa âm dương, và điều
chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc để điều trị bệnh tật [9],[10]. Châm
cứu có bổ có tả, tác dụng của hai thủ thuật này là để điều khí, khi khí được
điều hòa thì huyết sẽ hòa, khí huyết hòa thì kinh mạch thông sướng, âm
dương được nuôi dưỡng tốt, gân xương vững chắc, các khớp vận động được
linh hoạt. Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh
của châm với tác dụng của dòng điện qua máy điện châm nhằm tăng tác dụng
đắc khí và dẫn khí khi châm cứu [10].
Ngoài châm cứu, xoa bóp bấm huyệt cũng là thủ thuật thường được sử
dụng trong điều trị giảm đau do THCSC. Theo YHCT, xoa bóp thông qua tác
động vào các huyệt vị, kinh lạc để khu tà, điều hòa được dinh vệ, thông kinh
hoạt lạc và điều hòa chức năng tạng phủ; tác động từ nông đến sâu, từ ngoài
vào trong; có tác dụng làm giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, giãn cơ, đặc
biệt là những nhóm cơ bị co cứng trước đó. Xoa bóp giúp cải thiện các tình
trạng trên và làm tăng tính linh hoạt của các khớp. Một số động tác cơ bản
được tiến hành ở vùng CS cổ như: xoa, xát, day, ấn huyệt (Giáp tích, Kiên
tỉnh, Phong trì, Đại chùy, Kiên ngung, A thị huyệt…), vận động CS cổ...


15

1.2.4. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy
Bảng 1.1. Các huyệt thường sử dụng trong điều trị chứng Tý ở vai gáy
Tên
huyệt

Phong trì
XI.20

Đại chùy
XIII.14
Đại trữ
VII.11
Kiên tỉnh
XI.21
Kiên
ngung
II.15
Giáp tích
D1 – D6

Hợp cốc
II.4
A thị
huyệt

Đường kinh

Vị trí

Cách châm

Châm hướng
Từ giữa xương chẩm (C1) đo
mũi kim về
Túc thiếu ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ

nhãn cầu bên
dương Đởm trũng phía ngoài cơ thang, phía
đối diện
trong cơ ức đòn chũm.
0,5 – 0,8 thốn
Châm chếch,
Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống
hướng kim
Mạch Đốc cổ 7 hay trên mỏm gai đốt sống
lên trên 0,5 –
lưng 1.
1 thốn
Túc thái
Từ giữa khe D1 – D2 đo ngang Châm chếch
dương Bàng
ra 1,5 thốn.
0,5 thốn
quang
Ở trên vai, nằm giữa đường nối
Túc thiếu
Châm thẳng
từ Đại chùy (XIII.14) đến đỉnh
dương Đởm
0,5 thốn
vai.
Thủ dương
minh Đại
trường
Huyệt ngoài
kinh

Thủ dương
minh Đại
trường

Ở giữa mỏm cùng vai và mấu
Châm thẳng
chuyển lớn xương cánh tay, ngay
0,5 – 1 thốn
chính giữa phần trên cơ delta.

Từ khe đốt sống đo ngang ra 0,5
thốn.
Ở kẽ xương đốt bàn tay 1 và 2,
trên cơ liên đốt mu tay 1 và phía
dưới trong xương đốt bàn tay 2.
Là các điểm đau xuất hiện khi có
bệnh, mà thầy thuốc phát hiện ra
Huyệt ngoài
trong thăm khám hoặc bệnh nhân
kinh
chỉ ra. Chọn huyệt ở điểm ấn đau
nhất của vùng bị bệnh.

Châm chếch
0,3 – 0,5 thốn
Châm thẳng
0,5 – 0,8 thốn

Tùy theo vị
trí huyệt



16

1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1886 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và hạn chế vận
động tốt hơn nhóm chứng với p < 0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó.
Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [38].
He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm
cứu ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ
3 – 21 năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau, còn có
tác dụng cải thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải
thiện chất lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các
tác giả thấy các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu
so với nhóm chứng [39].
Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài



×