Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của điện TRƯỜNG CHÂM kết hợp kéo GIÃN cột SỐNG TRONG điều TRỊ ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁT vị đĩa đệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.7 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


NGHIÊM THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM
KẾT HỢP KÉO GIÃN CỘT SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI


NGHIÊM THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM
KẾT HỢP KÉO GIÃN CỘT SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ
ĐAU THẮT LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM


Chuyên ngành: Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mã số: 60.72.60

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn: TS. Lê Thành Xuân

HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng đào tạo
sau đại học, Khoa Y học cổ truyền, các phòng ban của nhà trường đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
- TS. Lê Thành Xuân, người thầy trực tiếp hướng dẫn, tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập và thực hiện nghiên cứu.
- Các thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn Bác sỹ nội trú bệnh viện
Trường Đại học Y Hà Nội, những người thầy đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
- Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, cùng toàn thể các bác sỹ và
nhân viên Đơn vị tư vấn, điều trị kiểm soát đau cột sống cổ và lưng –Bệnh
viện Châm cứu Trung Ương đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu tại khoa.
- Các thầy, các cô trong Khoa Y học cổ truyền Trường Đại học Y Hà
Nội, những người thầy luôn giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
- Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, chồng và
những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập, là chỗ dựa cả về tinh thần và vật chất cho tôi.

Hà Nội, ngày 1 tháng 10 năm 2013
Nghiêm Thị Thu Thủy

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các kết
quả, số liệu thu được trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tác giả
Nghiêm Thị Thu Thủy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C

: Nhóm chứng

CNSHHN

: Chức năng sinh hoạt hàng ngày

CT

: Computed Tomography
(Chụp cắt lớp vi tính)

CSTL

: Cột sống thắt lưng


L

: Đốt sống thắt lưng

MRI

: Magnetic Resonance Imaging
(Tạo ảnh bằng cộng hưởng từ)

n

: Số bệnh nhân

NC

: Nhóm nghiên cứu

PHCN

: Phục hồi chức năng

SĐT

: Sau điều trị

TĐT

: Trước điều trị


TW

: Trung Ương

TVĐĐ

: Thoát vị đĩa đệm

VAS

: Visual Anolog Scale

YHHĐ

: Y học hiện đại

YHCT

: Y học cổ truyền


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................3
1.1.GIẢI PHẪU-SINH LÝ ĐOẠN CỘT SỐNG THẮT LƯNG.......................3
1.1.1. Hình thể chung của các đốt sống thắt lưng..............................................3
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng...........................5
1.1.3. Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.................................6
1.2. ĐAU LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CSTL THEO YHHĐ................7
1.2.1. Lâm sàng.................................................................................................7

1.2.2. Cận lâm sàng TVĐĐ CSTL....................................................................9
1.2.3. Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm....................................................11
1.2.4. Chẩn đoán thể thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng................................11
1.2.5. Điều trị TVĐĐ CSTL bằng các phương pháp YHHĐ...........................13
1.3 ĐAU LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM THEO YHCT..........................15
1.3.1. Bệnh danh.............................................................................................15
1.3.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.........................................................15
1.3.3. Các thể bệnh lâm sàng theo YHCT.......................................................16
1.4. KHÁI QUÁT VỀ CHÂM CỨU...............................................................18
1.4.1. Cơ chế tác dụng của châm cứu theo Y học hiện đại..............................19
1.4.2. Cơ chế châm cứu theo y học cổ truyền.................................................19
1.5. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM.............................................20
1.6. CÔNG THỨC HUYỆT TRONG NGHIÊN CỨU....................................21
1.7. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ TVĐĐ CSTL HIỆN NAY......22
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ..............................................24
2.1.3.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT................................................24


2.1.4.Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân................................................................25
2.2. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU............................................................25
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...............................................................................25
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu................................................................................26
2.3.3. Quy trình nghiên cứu.............................................................................26
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................28
2.3.5. Xử lý số liệu..........................................................................................34
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU......................................................................34

CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................35
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................35
3.1.1.Phân bố bệnh nhân theo tuổi..................................................................35
3.1.2.Phân bố bệnh nhân theo giới..................................................................36
3.1.3.Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ....................................................36
3.1.4.Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh..........................................37
3.1.5.Phân bố bệnh nhân theo vị trí thoát vị....................................................38
3.1.6.Phân bố bệnh nhân theo mức độ thoát vị trên phim MRI......................39
3.1.7.Các chỉ số lâm sàng trước điều trị của hai nhóm....................................40
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ...............................................................................41
3.2.1.Hiệu quả giảm đau sau điều trị

..........................................................41

3.2.2.Sự cải thiện độ giãn thắt lưng sau điều trị..............................................42
3.2.3.Sự cải thiện độ Lasègue..........................................................................43
3.2.4.Sự cải thiện tầm vận động của 2 nhóm...................................................44
3.2.5.Sự thay đổi chỉ số chức năng sinh hoạt hàng ngày sau ĐT...................45
3.2.6.Sự thay đổi chỉ số sinh tồn của 2 nhóm sau ĐT.....................................46
3.2.7.Hiệu quả chung điều trị của hai nhóm....................................................47


3.3.TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN
TRƯỜNG CHÂM KẾT HỢP KÉO GIÃN CSTL TRÊN LÂM SÀNG.........49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................50
4.1. BÀN LUẬN VỀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN..................50
4.2.BÀN LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ..................................................54
4.3. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA ĐIỆN TRƯỜNG CHÂM
TRÊN LÂM SÀNG.........................................................................................62
KẾT LUẬN....................................................................................................63

KIẾN NGHỊ...................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi....................................................... 35
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp..............................................36
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo vị trí thoát vị............................................38
Bảng 3.4. Các chỉ số lâm sàng trước điều trị...................................................40
Bảng 3.5. Các chỉ số sinh tồn của trước điều trị..............................................41
Bảng 3.6. Sự cải thiện tầm vận động sau 7 ngày điều trị................................44
Bảng 3.7. Sự cải thiện tầm vận động sau 15 ngày điều trị..............................45
Bảng 3.8. Sự cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày sau điều trị................45
Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số sinh tồn sau 15 ngày điều trị.............................46
Bảng 3.10: Hiệu quả điều trị chung sau 15 ngày điều trị................................47
Bảng 3.11. Kết quả điều trị đối với bệnh nhân độ tuổi 50-60.........................47
Bảng 3.12. Kết quả điều trị theo thời gian mắc bệnh .....................................48


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới.......................................................36
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh..............................37
Biểu đồ 3.3.Phân bố bệnh nhân theo mức độ thoát vị trên phim MRI............39
Biều đồ 3.4. Mức độ đau qua các thời điểm điều trị.......................................41
Biểu đồ 3.5. Sự cải thiện độ giãn thắt lưng qua điều trị..................................42
Biểu đồ 3.6. Sự cải thiện độ Lasègue qua các thời điểm điều trị....................43



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các đốt sống thắt lưng.......................................................................5
Hình 1.2. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim MRI.......................................11
Hình 2.1. Thước đo thang điểm VAS..............................................................29
Hình 2.2. Cách khám nghiệm pháp Lasègue...................................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là một bệnh lý khá phổ biến
trên lâm sàng trong các bệnh nội khoa. Theo thống kê, TVĐĐ chiếm tỷ lệ
khoảng 63-73% tổng số đau trong bệnh lý cột sống thắt lưng (CSTL)[1][2][3].
Theo Tổ chức y tế thế giới 80% dân số có ít nhất một lần đau thắt lưng.
Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới
45 tuổi, là nguyên nhân đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh[4], năm
1984 ước tính tổn thất do TVĐĐ là 21 tỷ USD[5]. Theo thông báo của Hội Cột
sống học Mỹ tháng 6 năm 2005 bệnh TVĐĐ CSTL chiếm 2-3% dân số, bệnh
thường gặp ở lứa tuổi 30-50, nam mắc nhiều hơn nữ[6].
Chính vì vậy vấn đề chẩn đoán và điều trị TVĐĐ CSTL có hiệu quả đang
là một vấn đề thời sự của nhiều quốc gia trên thế giới.
Y học hiện đại (YHHĐ) có nhiều phương pháp điều trị TVĐĐ. Điều trị nội
khoa bảo tồn đã được đề cập đến từ lâu và đã mang lại hiệu quả nhất định,
nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm là các thuốc giảm đau chống
viêm có khá nhiều tác dụng phụ ảnh hưởng đến người bệnh, đặc biệt khi phải
sử dụng dài ngày.
Ngành phục hồi chức năng (PHCN) cũng có nhiều phương pháp trong

điều trị TVĐĐ như: dùng nhiệt, điện phân, từ nhiệt… và đặc biệt gần đây
phương pháp kéo giãn CSTL được đánh giá là phương pháp giải quyết được
một phần bệnh sinh của TVĐĐ.
Theo Y học cổ truyền (YHCT), TVĐĐ thuộc phạm vi chứng tý, chứng
huyết ứ, khí trệ huyết ứ với các bệnh danh cụ thể: yêu thống, yêu cước thống.
YHCT có rất nhiều phương pháp để điều trị như châm cứu, điện châm, xoa bóp,
bấm huyệt, tác động cột sống, thuốc thang sắc uống…


2

Trường châm là phương pháp dùng kim dài để châm xuyên huyệt, dựa
trên cơ sở học thuyết kinh lạc, đã đem lại hiệu quả điều trị cao trong điều trị
các bệnh cơ xương khớp trong đó có TVĐĐ nhưng chưa có nhiều nghiên cứu
một cách có hệ thống.
Điện- Trường châm kết hợp kéo giãn cột sống là sự kết hợp các ưu
điểm của YHHĐ và YHCT, thể hiện đường lối đa trị liệu nhằm nâng cao
hiệu quả điều trị. Để đánh giá một cách khoa học tác dụng của biện pháp
này, chúng tôi tiến hành đề tài “Đánh giá tác dụng của điện trường châm
kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa
đệm” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của phương pháp điện trường châm kết hợp kéo
giãn cột sống trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm.
2. Khảo sát tác dụng không mong muốn của phương pháp điện
trường châm kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị đau thắt lưng do thoát
vị đĩa đệm.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU-SINH LÝ ĐOẠN CỘT SỐNG THẮT LƯNG
CSTL gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm (L1-L2, L2-L3,L3-L4,L4-L5) và 2 đĩa
đệm chuyển đoạn (T12-L1, L5-S1).
1.1.1. Hình thể chung của các đốt sống thắt lưng
Mỗi đốt sống gồm 3 phần chính là thân đốt sống, cung đốt sống, mỏm
đốt sống và một lỗ:
1.1.1.1.Thân đốt sống
Hình trụ, dẹt, có hai mặt gian đốt sống và một vành xung quanh.
Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ đốt trên đến đốt dưới, phù hợp với sự
tăng dần của trọng lượng từng phần cơ thể và lực tác dụng lên các đốt phía dưới.
1.1.1.2.Cung đốt sống
Cung đốt sống gồm hai phần: phần trước dính với thân đốt sống gọi là
cuống, phần sau gọi là mảnh.
 Cuống cung đốt sống là hai cột xương, ở bên phải và bên trái. Bờ trên và
bờ dưới của cuống lõm vào gọi là khuyết đốt sống. Khuyết dưới của một đốt
sống hợp với khuyết trên của đốt sống ngay dưới thành một lỗ gọi là lỗ gian
đốt, nơi đi qua của các dây thần kinh sống và các mạch máu.
 Mảnh cung đốt sống là hai mảnh xương nối từ hai cuống đến mỏm gai
tạo nên thành sau của lỗ đốt sống. Mảnh hình dẹt bốn cạnh, có hai mặt trước
và sau, hai bờ trên và dưới. Ở mặt trước mảnh có một chỗ gồ ghề là nơi bám
của dây chằng vàng. Mặt sau liên quan với khối cơ chung.


4

1.1.1.3.Các mỏm đốt sống
Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có:

 Hai mỏm ngang chạy sang hai bên.

Bốn mỏm có diện khớp gọi là mỏm khớp: hai mỏm khớp trên
mang các
mặt khớp trên và hai mỏm khớp dưới mang các mặt khớp dưới.

Một mỏm ở phía sau gọi là mỏm gai.
1.1.1.4.Lỗ đốt sống
Lỗ đốt sống là nơi để các dây thần kinh tủy sống đi qua, được tạo bởi
phía trước là thân đốt sống và đĩa đệm, trên và dưới là cuống đốt sống, phía
sau bên là khớp liên cuống. Khi các thành phần cấu thành lỗ đốt sống bị bệnh
(thoái hóa, phì đại…) có thể gây hẹp lỗ liên đốt, dẫn đến hội chứng kích thích
hoặc chèn ép vào các rễ thần kinh tủy sống chui qua.
1.1.1.5.Các dây chằng vùng CSTL
Bao gồm dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, các
dây chằng liên gai…
Dây chằng dọc trước và dọc sau là các dây chằng chạy suốt từ xương
chẩm đến tận cùng xương cùng, che phủ mặt trước và mặt sau thân đốt sống,
đĩa đệm. Dây chằng dọc sau không phủ kín hết phần sau bên của vòng sợi tự
do của đĩa đệm nên TVĐĐ hay xảy ra ở vị trí này, đặc biệt vùng CSTL.
Dây chằng vàng phủ phần sau của ống sống và bám vào lỗ liên đốt, có
độ chun giãn, đàn hồi rất lớn nhưng khi bị thoái hóa có thể tạo thành những
nếp gấp lớn lồi vào trong ống sống gây hẹp ống sống.
Các dây chằng liên gai phối hợp với dây chằng vàng gia cố sau của đoạn
vận động.
Dây chằng dọc sau và bao khớp liên cuống rất giàu đầu mút thần kinh
cảm giác nên những tác nhân tại chỗ như kéo căng quá mức, tăng áp lực hoặc
thay đổi sinh hóa học … đều có thể gây đau thắt lưng.



5

1.1.1.6.Thần kinh chi phối
Đều tách ra từ đám rối thần kinh thắt lưng và đám rối thần kinh cùng.
Đám rối thần kinh thắt lưng chủ yếu chi phối cảm giác và vận động vùng đùi,
bẹn, bộ phận sinh dục. Các nhánh tận của đám rối thần kinh cùng chi phối cho
các cơ vùng, hậu môn, đùi bẹn.
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu sinh lý đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đĩa đệm nằm trong khoang gian đốt bao gồm: mâm sụn, vòng sợi và
nhân nhầy.

Hình 1.1. Các đốt sống thắt lưng[7]
Bình thường, cột sống có 23 đĩa đệm trong đó đoạn CSTL có 4 đĩa đệm
và 2 đĩa đệm chuyển tiếp (lưng- thắt lưng, thắt lưngcùng). Chiều cao của đĩa đệm tăng dần từ đoạn cổ đến đoạn cùng, trung
bình đoạn thắt lưng là 9mm và chiều cao của đĩa đệm L4-L5 là lớn nhất[8].


Mâm sụn: Là cấu trúc thuộc về thân đốt sống, nhưng nó có liên

quan chức năng dinh dưỡng trực tiếp với đĩa đệm. Nó đảm bảo dinh
dưỡng cho khoang gian đốt sống.


6



Vòng sợi: Gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bằng

những sợi sụn rất chắc và đàn hồi, đan ngoặc với nhau kiểu xoắn ốc. Các

bó của vòng sợi tạo thành nhiều lớp, giữa các lớp có những vách ngăn
được gọi là yếu tố đàn hồi [9]. Tuy vòng sợi có cấu trúc bền chắc, nhưng
phía sau và sau bên, vòng sợi mỏng và chỉ gồm một số ít những bó sợi tương
đối mảnh, nên đấy là điểm yếu nhất của vòng sợi. Đó là yếu tố làm cho nhân
nhầy lồi về phía sau nhiều hơn.
 Nhân nhầy: Có hình cầu hoặc bầu dục, nằm ở khoảng nối 1/3 giữa với
1/3 sau của đĩa đệm, cách mép ngoài của vòng sợi 3-4 mm, chiếm khoảng
40% bề mặt của đĩa đệm cắt ngang. Nhân nhầy bằng chất gelatin có tác dụng
chống đỡ có hiệu quả các tác động cơ giới. Khi vận động (nghiêng, cúi, ưỡn)
thì nhân nhầy sẽ di chuyển dồn lệch về phía đối diện và đồng thời vòng sụn
cũng chun giãn. Đây cũng là một trong các nguyên nhân làm cho nhân nhầy ở
đoạn cột sống dễ lồi ra sau.
 Phân bố thần kinh, mạch máu đĩa đệm: rất nghèo nàn. Các sợi thần
kinh cảm giác phân bố cho đĩa đệm ít, mạch máu nuôi dưỡng đĩa đệm chủ
yếu ở xung quanh vòng sợi, nhân nhầy không có mạch máu. Do đó đĩa đệm chỉ
được đảm bảo cung cấp máu và nuôi dưỡng bằng hình thức khuyếch tán.
 Áp lực trọng tải của các đĩa đệm thắt lưng: do dáng đi thẳng, cột sống
thắt lưng phải chịu áp lực của tất cả phần trên cơ thể dồn xuống một diện tích
bề mặt nhỏ. Nếu áp lực trọng tải cao, tác động thường xuyên và kéo dài lên đĩa
đệm (một tổ chức được nuôi dưỡng tương đối kém), sẽ gây thoái hóa ở đĩa
đệm sớm. Đây chính là lý do cho thấy liên quan của nghề nghiệp và cường độ
lao động với bệnh lý của đĩa đệm[5].
1.1.3. Sinh bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Chức năng của đĩa đệm CSTL là phải thích nghi với hoạt động cơ học
lớn, chịu áp lực cao thường xuyên, trong khi đĩa đệm lại là mô được nuôi


7

dưỡng kém do được cấp máu chủ yếu bằng thẩm thấu. Chính vì vậy các đĩa

đệm sớm bị loạn dưỡng và thoái hóa tổ chức.
Thoái hóa đĩa đệm thường hay gặp ở người trưởng thành, nhưng cũng có
thể xuất hiện ở trẻ em. Ở vùng cột sống thắt lưng, đĩa đệm thứ tư và thứ năm
hay bị ảnh hưởng nhất. Ban đầu các vòng xơ bị xé rách, thường gặp hơn cả là ở
vị trí sau bên. Các chấn thương nhẹ tái đi tái lại gây rách các vòng xơ sẽ dần
dẫn đến phì đại và tạo thành các rách xuyên tâm (rách lan ra ngoài).
Đĩa đệm thoái hóa đã hình thành một tình trạng dễ bị tổn thương bất cứ
lúc nào. Sau một tác động đột ngột của các động tác sai tư thế, một chấn
thương bất kì có thể gây đứt rách vòng sợi đĩa đệm, nhân nhày chuyển dịch ra
khỏi ranh giới giải phẫu của nó, hình thành thoát vị đĩa đệm. Nhân nhầy có thể
thoát vị vào trong thân đốt sống phía trên và phía dưới hoặc vào bên trong ống
sống. Các chấn thương hơn nữa sẽ dẫn tới những rối loạn bên trong đĩa đệm,
làm mất chiều cao đĩa đệm, và đôi khi mất hầu như hoàn toàn đĩa đệm.
1.2. ĐAU LƯNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CSTL THEO YHHĐ
1.2.1. Lâm sàng: thoát vị đĩa đệm CSTL được biểu hiện bằng hai hội chứng:
hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ[10][11].
1.2.1.1. Hội chứng cột sống
 Đau cột sống thắt lưng: khởi phát sau một chấn thương hoặc vận động
cột sống quá mức. Đau cấp tính tiến triển giảm dần sau đó đau tái phát trở
thành mạn tính. Đau có tính chất cơ học (tăng lên khi ho, hắt hơi, thay đổi tư
thế, lúc nửa đêm về sáng, giảm khi nghỉ ngơi).
 Các biến dạng cột sống:
- Mất ưỡn thắt lưng (mất đường cong sinh lý).
- Vẹo cột sống thắt lưng.
- Dấu hiệu “gập góc”.


8

 Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: rất phổ biến, tương

ứng với các đoạn vận động bệnh lý và là điểm xuất chiếu đau của các rễ thần
kinh tương ứng.
 Hạn chế tầm hoạt động của CSTL: chủ yếu là hạn chế khả năng nghiêng về
bên ngược với tư thế chống đau và khả năng cúi (nghiệm pháp Schober).
1.2.1.2. Hội chứng rễ thần kinh
Các triệu chứng tương ứng với vùng phân bố của rễ thần kinh bị tổn
thương, có đặc điểm:




-

Đau lan theo dọc đường đi của rễ thần kinh chi phối.
Rối loạn cảm giác lan theo dọc các dải cảm giác
Teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.
Đặc điểm đau của rễ: Đau dọc theo vị trí tương ứng rễ thần kinh bị chèn

ép chi phối, đau có tính chất cơ học và xuất hiện sau đau thắt lưng cục bộ,
cường độ đau ở thắt lưng và ở chân (đùi, cẳng chân) thường không đều nhau.
Có thể gặp đau cả hai chi dưới kiểu rễ, cần nghĩ đến khối thoát vị to ở trung
tâm, nhất là khi kèm theo ống sống hẹp dù ít. Còn khi đau chuyển từ chân nọ
sang chân kia một cách đột ngột, hoặc gây hội chứng đuôi ngựa cần nghĩ đến
sự di chuyển của mảnh thoát vị lớn bị đứt rời gây nên[12],[13].
- Các dấu hiệu kích thích rễ có giá trị chẩn đoán cao.
 Dấu hiệu Lasègue: khi nâng từng chân lên cao dần, gối để duỗi thẳng,
bệnh nhân sẽ thấy đau và không thể nâng cao tiếp. Mức độ dương tính được
đánh giá bằng góc tạo giữa trục chi và mặt giường khi xuất hiện đau.
 Dấu hiệu “bấm chuông”: khi ấn điểm đau cạnh cột sống thắt lưng (cách

cột sống khoảng 2 cm) xuất hiện đau lan dọc chân theo khu vực phân bố của rể
thần kinh tương ứng.
 Điểm đau Valleix: dùng ngón tay cái ấn sâu vào các điểm trên đường đi
của dây thần kinh, bệnh nhân thấy đau nhói tại chỗ ấn. Gồm các điểm: giữa ụ
ngồi- mấu chuyển lớn, giữa nếp lằn mông, giữa mặt sau đùi, giữa nếp lằn
khoeo, giữa cung cơ dép ở cẳng chân.


9

- Có thể gặp các dấu hiệu tổn thương rễ:
 Rối loạn cảm giác: giảm hoặc mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm (kiến
bò, tê bì, nóng rát….) ở da theo khu vực rễ thần kinh chi phối.
 Rối loạn vận động: khi chèn ép rễ L5 lâu ngày các cơ khu trước ngoài
cẳng chân sẽ bị liệt làm cho bệnh nhân không thể đi lại bằng gót chân được
(gấp bàn chân), còn với rễ S1 thì các cơ khu sau cẳng chân sẽ bị liệt làm bệnh
nhân không thể kiễng chân được (duỗi bàn chân).
 Giảm phản xạ gân xương: giảm phản xạ gân cơ tứ đầu đùi của rễ L4 và
gân gót của rễ S1.
 Có thể gặp teo cơ và rối loạn cơ tròn (bí đại tiểu tiện, đại tiểu tiện
không tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) khi tổn thương nặng, có
chèn ép đám rối đuôi ngựa.
1.2.2. Cận lâm sàng TVĐĐ CSTL
1.2.2.1. Chụp X-quang thường quy
Thường sử dụng ba tư thế: thẳng, nghiêng, chếch 3/4, cho phép đánh giá
được trục cột sống (đường cong sinh lý), so sánh được kích thước và vị trí của
các đốt sống, khoang gian đốt và đĩa đệm, kích thước lỗ tiếp hợp, đánh giá
được mật độ và cấu trúc xương, các dị tật bẩm sinh.
1.2.2.2. Chụp bao rễ thần kinh
 Là phương pháp chụp Xquang sau khi đưa chất cản quang vào

khoang dưới nhện của tủy sống đoạn thắt lưng bằng con đường chọc dò
tủy sống. Nó trở thành phương pháp chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và xét chỉ định phẫu thuật đĩa đệm.
 Tuy vậy, chỉ định chụp bao rễ cần cân nhắc do những tai biến mà
độc tính của chất cản quang gây ra.
1.2.2.3. Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng
Phương pháp này có giá trị chẩn đoán chính cao với nhiều thể TVĐĐ


10

và chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh lý khác như: hẹp ống sống, u
tủy…với độ chính xác cao[14],[15].
1.2.2.4. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)
 Đây là phương pháp rất tốt để chẩn đoán TVĐĐ vì cho hình ảnh trực
tiếp của đĩa đệm cũng như rễ thần kinh trong ống sống và ngoại vi[16].
Phương pháp này cho phép chẩn đoán chính xác TVĐĐ CSTL từ 95-100%.
Tuy nhiên đây vẫn là phương pháp chẩn đoán đắt tiền.
 Trên phim: hình ảnh đĩa đệm là tổ chức đồng nhất tín hiệu ở các thân đốt
sống với mật độ khá đồng đều, xu hướng tăng cân đối từ trên xuống dưới và
hơi lồi ở phía sau. Đĩa đệm là tổ chức giảm tín hiệu trên T1 và tăng tín hiệu
trên T2[17].
- Thoát vị đĩa đệm trên phim MRI được chia thành:
 Phình lồi đĩa đệm: bờ phẳng, phình nhẹ ra sau, không lồi khu trú, không
tổn thương bao xơ.
 Thoát vị đĩa đệm: lồi khu trú của thành phần đĩa đệm, tổn thương
bao xơ. Có thể thoát vị ra trước hoặc sau, đặc biệt thoát vị ra sau hay gặp nhất.
 Thoát vị đĩa đệm tự do: mảnh rời thoát ra và không liên tục với khoang
đĩa đệm, có khả năng di chuyển lên xuống, tổn thương dây chằng dọc sau
thường ở vị trí sau bên[18]. Ngoài ra còn quan sát được tất cả các hình ảnh của

các tổ chức lân cận như: thân đốt sống, các sừng trước và sừng sau, và một số
cấu trúc như: khối da, cơ và tổ chức dưới da …[19].


11

Hình 1.2. Hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim MRI[20]
1.2.3. Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm
 Lâm sàng: theo Saporta, về lâm sàng bệnh nhân có từ 4/6 triệu chứng
sau đây có thể chẩn đoán là TVĐĐ[21].
- Có yếu tố chấn thương, vi chấn thương.
- Đau rễ thần kinh hông có tính chất cơ học.
- Có tư thế chống đau.
- Có dấu hiệu bấm chuông.
- Dấu hiệu Lasègue (+).
- Có dấu hiệu gãy góc cột sống.
 Thường chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ CSTL để xác định chẩn đoán.
1.2.4. Chẩn đoán thể thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
 Thoát vị đĩa đệm ra sau vào ống sống gồm:
- TVĐĐ sau- bên: gặp phổ biến nhất
- TVĐĐ sau- giữa (TVĐĐ trung tâm).
- TVĐĐ sau- cạnh giữa (TVĐĐ cận trung tâm).
- TVĐĐ ra sau đã đứt dây chằng dọc sau
Lâm sàng:
- Thường khởi phát đột ngột sau chấn thương hoặc gắng sức.
- Có hội chứng rễ thần kinh.
- Đau thắt lưng hông có tính chất cơ học.


12


- Chẩn đoán xác định bằng chụp CT Scanner cột sống thắt lưng hay
chụp MRI cột sống thắt lưng.
 Thoát vị đĩa đệm ra trước.
- Khởi phát đột ngột sau chấn thương cột sống hoặc vận động quá nhanh
đột ngột lúc CSTL đang ở tư thế ưỡn quá mức. Tuy nhiên TVĐĐ ra trước có
thể xảy ra từ từ do cột sống luôn ở tư thế ưỡn bất lợi kéo dài do tính chất nghề
nghiệp trên cơ sở thoái hóa đĩa đệm.
-

Giai đoạn đầu đau thắt lưng cấp, sau đó chuyển sang đau mạn tính tái phát.
Đau tăng khi vận động cột sống
Có hội chứng cột sống
Không có hội chứng chèn ép rễ
Chẩn đoán xác định TVĐĐ ra trước bằng chụp CT Scanner cột sống

thắt lưng hay chụp MRI cột sống thắt lưng.

 Thoát vị đĩa đệm vào phần xốp thân đốt (TVĐĐ kiểu Schmorl).
- Nguyên nhân: Là biểu hiện điển hình của thoái hóa đĩa đệm.
Ở người cao tuổi có thể gặp TVĐĐ kiểu Schmorl ở các đĩa đệm liên tiếp nhau,
nhất là các đĩa đệm thắt lưng và lưng, tạo nên sự thay đổi đường cong sinh lý
của cột sống. Ở người trẻ, TVĐĐ thể này xảy ra sau chấn thương hoặc trọng
tải quá mức hoặc dồn ép đĩa đệm tái đi tái lại.
- Lâm sàng:
 Khởi phát từ từ do vi chấn thương, đau thắt lưng ít dữ dội hơn, thường
thoái lui nhanh sau vài ngày nhưng dễ tái phát với biểu hiện đau thắt lưng mạn.
 Có hội chứng cột sống.
 Không có hội chứng chèn ép rễ.
- Chẩn đoán xác định bằng CT Scanner hoặc MRI cột sống thắt lưng.

1.2.5. Điều trị TVĐĐ CSTL bằng các phương pháp YHHĐ
1.2.5.1. Nội khoa
a. Bất động trong thời kì cấp tính
Đây là nguyên tắc quan trong đầu tiên trong điều trị nội. Bất động trên


13

giường cứng phải liên tục và kéo dài đủ thời gian[5].
b. Dùng thuốc
Thường dùng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid đường
uống được chỉ định trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Có thể kết hợp
dùng các thuốc an thần giãn cơ nhẹ, các vitamin nhóm B liều cao và một số
thuốc giảm đau thần kinh khác.
Trong các trường hợp đau nặng, thuốc giảm đau chống viêm thông
thường không có hiệu quả thì xem xét chỉ định điều trị bằng corticoid và các
phương pháp phong bế thần kinh.
c. Phục hồi chức năng bằng vật lý trị liệu
Các phương pháp thường được sử dụng trong điều trị TVĐĐ cột sống
thắt lưng bao gồm: điện trị liệu, nhiệt trị liệu, ánh sáng trị liệu, xoa bóp trị liệu,
kéo giãn cột sống thắt lưng và sử dụng áo nẹp cột sống. Mục đích của các
phương pháp này là làm tăng lưu lượng máu, giảm phù nề, giảm bớt sự kết
dính, tăng độ linh hoạt của cột sống thắt lưng[22][23].
Trong đó kéo giãn cột sống được nhắc đến nhiều, là phương pháp điều
trị giải quyết được một phần bệnh sinh cuả TVĐĐ.
- Kéo giãn cột sống[24]:
 Tác dụng cơ học:
- Làm giảm áp lực nội đĩa đệm.
- Điều chỉnh sai lệch của khớp đốt sống và cột sống.
- Giảm chèn ép rễ thần kinh.

- Làm giãn cơ thụ động.
 Tác dụng lâm sàng:
- Giảm hội chứng đau cột sống.
- Giảm hội chứng chèn ép rễ.
- Giảm cong vẹo cột sống.
- Giảm co cứng cơ.
- Tăng khả năng vận động và tính linh hoạt của cột sống.
 Các hình thức kéo giãn:


14

- Kéo giãn bằng lực tự trọng trên bàn dốc: Dùng một đai cố định ở
nách, ngực hay đầu bệnh nhân vào một tấm ván để dốc, lực kéo chính là
trọng lượng của bệnh nhân và lực này được điều chỉnh bằng độ dốc của tấm
ván. Lực phân bố đều từ chỗ cố định trở xuống và mang tính định lượng
tương đối, phụ thuộc vào khả năng chịu đựng và trọng lượng của bệnh nhân.
Phương pháp này có nhược điểm là không kéo chọn lọc được vào vùng cột
sống cần kéo, hiệu quả kéo thấp.
- Kéo giãn bằng lực đối trọng: ở kỹ thuật này lực kéo có thể tập trung
vào vùng nhất định mà ta cần kéo bằng cách đặt vai cố định và đai kéo.
Phương pháp này có một bất lợi về mặt cơ học là không cân nhắc về lực ma
sát của cơ thể lên bàn điều trị. Lực ma sát của cơ thể tạo nên sự xoay khung
chậu và tăng độ cong vồng CSTL. Lực ma sát cũng gây trung hòa rất nhiều
lực kéo, do vậy làm hạn chế hiệu quả kéo.
- Hệ thống kéo giãn dưới nước: đây là phương pháp kéo liên tục kết
hợp thủy trị liệu. Phương pháp này có ưu điểm là dưới tác dụng của nước ấm
giúp thư giãn tốt.
- Kéo giãn trên hệ thống bàn- máy kéo:
Các máy kéo giãn này có một bàn kéo và một máy kéo. Bàn kéo gồm

một phần cố định và một phần di động trượt trên hệ thống bánh xe, có kèm
theo một khóa cố định phần bàn trượt khi cần thiết. Máy được điều chỉnh tự
động theo các chế độ kéo: kéo liên tục hay ngắt quãng, có lực thềm, lực kéo
và tốc độ kéo, có nút tắt tự động để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
1.2.5.2. Phương pháp điều trị phẫu thuật


Mục đích: Lấy bỏ nhân nhầy thoát vị chèn ép vào tủy hoặc rễ thần kinh mà không

gây tổn thương cấu trúc thần kinh và đảm bảo sự vững chắc của cột sống [10] [25][26].
Sau khi có chẩn đoán xác định, bệnh nhân được điều trị nội khoa một cách hệ
thống cơ bản mà không khỏi sẽ được chỉ định phẫu thuật trong trường hợp[27]:
 Chỉ định tuyệt đối: TVĐĐ có hội chứng đuôi ngựa hoặc hội chứng


×