Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Đánh giá tác dụng của điện trường châm kết hợp xoa bóp bấm huyệttrên bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 55 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng(ĐTL) là thuật ngữ để chỉ các triệu chứng đau khu trú tại
vùng giữa khoảng xương sườn 12 và nếp lằn liên mông một hoặc hai bên, có
thể nói đây là một triệu chứng hơn là một bệnh [1].
ĐTL rất thường gặp, có thể xuất hiện ở 80% dân số ở một thời điểm
nào đó trong cuộc đời. Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận
đông của phụ nữ dưới tuổi 45, là lý do đứng thứ 2 khiến bệnh nhân phải đi
khám bệnh, là nguyên nhân nằm viện thứ 5 và đứng hàng thứ 3 trong số các
bệnh phải phẫu thuật [2]. Tại Việt Nam, Phạm Khuê điều tra tình hình bệnh
tật cho thấy ĐTL chiếm 12% trong nhân dân, chiếm 17% những người trên 60
tuổi. Một nghiên cứu của khoa Cơ Xương Khớp bệnh viện Bạch Mai năm
1988 cho thấy ĐTL chiếm 6% tổng số các bệnh xương khớp [3].
ĐTL có thể là một triệu chứng phản ảnh những tổn thương tại chỗ nhưng
cũng có thể là biểu hiện của một bệnh toàn thể. Thoái hóa cột sống thắt lưng
(hư cột sống) là nguyên nhân thường gặp nhất gây ĐTL. Thống kê 1995 cho
thấy 0,3 - 0,5% dân số thế giới bị bệnh khớp trong đó 20% là thoái hóa
khớp. Ở Việt Nam, đau xương khớp (chủ yếu là thoái hóa) chiếm 20% số
bệnh nhân, các vị trí thoái hóa theo thứ tự từ cao đến thấp: cột sống thắt
lưng 31%, cột sống cổ 14%, gối 13% [4].
Điều trị ĐTL phụ thuộc vào nguyên nhân, có thể sử dụng cả y
học hiện đại và y học cổ truyền. Theo y học cổ truyền có thể áp dụng các biện
pháp như: châm cứu, thủy châm, thuốc đông y, xoa bóp bấm huyệt… trong
đó châm cứu và xoa bóp bấm huyệt đã khẳng định được hiệu quả của mình
trong điều trị ĐTL.


2

Tại bệnh viện Châm Cứu Trung Ương từ năm 1982 đã áp dụng thành


công điện trường châm trong điều trị ĐTL.Tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào đánh giá hiệu quả lâm sàng cụ thể của biện pháp điều trị điện trường
châm kết hợp XBBH, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tác
dụng của điện trường châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân
đau thắt lưng do thoái hóa cột sống” với các mục tiêu sau:
1.

Đánh giá tác dụng của điện trường châm kết hợp XBBH trên BN
đau thắt lưng do THCS So sánh hiệu quả điều trị của điện
trường châm và điện châm trên các bệnh nhân này.

2.

Theo dõi một số tác dụng không mong muốn của điện trường
châm kết hợp XBBH.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐTL theo YHHĐ
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu
Đây là vùng chịu sức nặng của cơ thể nên cấu tạo các cơ, dây chằng khỏe
và chắc; đốt sống và đĩa đệm có kích thước lớn hơn các vùng khác, nhất là
thân đốt thắt lưng 4 và 5 [1], [5].


3

1.1.1.1. Cột sống thắt lưng

Hình 1.1: Giải phẫu xương CSTL

(Nguồn: Atlas giải phẫu người, F.H. Netter. MD. Hình 144)
Đoạn thắt lưng gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn
đây là nơi chịu tải 80% trọng lượng cơ thể, và có tầm hoạt động rộng theo
mọi hướng. Để bảo đảm chức năng nâng đỡ, giữ cho cơ thể ở tư thế đứng
thẳng, cột sống thắt lưng hơi cong về phía trước với các góc:
-

Góc cùng: tạo bởi đường thẳng ngang và đường thẳng chạy qua mặt
trên: 30 độ.

-

Góc thắt lưng cùng: tạo bởi trục L5 và S1: 140 độ


4

-

Góc nghiêng xương chậu: tạo bởi đường thẳng ngang với đường thẳng
nối giữa ụ nhô với bờ trên xương mu [6], [7].
1.1.1.2. Đốt sống thắt lưng

Hình 1.2: Giải phẫu xương đốt sống và đĩa đệm
(Nguồn: Atlas giải phẫu người, F.H. Netter. MD. Hình 144)
Cấu tạo bởi hai phần chính: thân đốt ở phía trước và cung đốt ở phía sau.
-

Thân đốt: là phần lớn nhất của đốt sống, có hình trụ dẹt. Chiều rộng lớn
hơn chiều cao và chiều dày. Mặt trên và mặt dưới là mâm sụn.


-

Cung đốt sống: có hình móng ngựa, liên quan hai bên là mỏm khớp liên
cuống, mỏm khớp chia cung sống thành hai phần: phía trước là cuống sống,
phía sau là lá cung, gai sau gắn vào cung sống ở đường giữa sau, hai mỏm
ngang ở hai bên gắn vào cung sống ở gần mỏm khớp, giữa thân đốt sống
với cung sống là ống tuỷ. Riêng L5 thân đốt ở phía trước cao hơn ở phía
sau để tạo độ ưỡn thắt lưng.

-

Mỏm ngang: có hai mỏm ngang chạy từ cung đốt sống ra ngoài.

-

Gai sống: có một gai dính vào cung đốt sống.


5

Lỗ đốt sống nằm ở giữa, thân đốt sống nằm ở trước và cung đốt sống

-

nằm ở sau tạo nên ống sống trong đó có tuỷ sống [6].
1.1.1.3. Cơ và dây chằng CSTL
-

Cơ vận động cột sống

Gồm hai nhóm chính: Nhóm cơ cạnh cột sống và nhóm cơ thành bụng:
Nhóm cơ cạnh cột sống: chạy từ cổ đến xương cùng, có đặc điểm càng

nằm sâu thì càng ngắn, nhóm cơ này gồm có cơ cùng thắt lưng (cơ chậu
sườn), cơ lưng dài và cơ ngang gai, ba cơ này hợp thành khối cơ chung
nằm ở rãnh sống cùng và rãnh thắt lưng. Tác dụng làm duỗi cột sống, đồng
thời có thể phối hợp với nghiêng, xoay cột sống.
Nhóm cơ thành bụng, gồm có:
Cơ thẳng: Nằm ở phía trước thành bụng, có hai bó cơ thẳng nằm ở hai
bên đường giữa. Vì nằm phía trước trục cột sống, nên cơ thẳng bụng là cơ
gập thân người rất mạnh.
Nhóm cơ chéo: Có hai cơ chéo (cơ chéo trong, cơ chéo ngoài). Các cơ
chéo có chức năng xoay thân người, khi xoay sang bên trái cần cơ chéo
ngoài phải và cơ chéo trong trái hoạt động và ngược lại.
Dây chằng cột sống
Các dây chằng giúp cho cột sống vững vàng đồng thời hạn chế những
vận động quá mức của cột sống. Dây chằng dọc trước và dây chằng dọc sau
là hai dây chằng dài nhất, đều bắt đầu từ xương chẩm chạy tới xương cùng.
Dây chằng dọc trước, phủ mặt trước cột sống, bám vào thân đốt và
đĩa đệm.
Dây chằng dọc sau, phủ mặt sau các thân đốt, bám vào đĩa đệm, không
bám vào mặt sau thân đốt, bám vào thân đĩa đệm nhưng không phủ kín
phần sau bên của phần tự do.
Dây chằng vàng dầy và khỏe phủ mặt sau của ống sống.


6

Các dây chằng liên gai, dây chằng liên mỏm gai, dây chằng trên gai
nối các gai sống với nhau. Ngoài những dây chằng, trên đốt L4-L5 còn

được nối với xuơng chậu bởi những dây chằng thắt lưng chậu, những dây
chằng này đều bám vào đỉnh mỏm ngang L4, L5 và bám vào tận mào chậu
ở phía truớc và phía sau. Dây chằng thắt lưng chậu căng dãn giúp hạn chế
sự di động quá mức của hai đốt sống thắt lưng L4, L5 [6].
1.1.1.4. Lỗ liên đốt, sự phân bố thần kinh đốt sống
* Lỗ liên đốt sống
Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống sống qua lỗ liên đốt, lỗ này được giới
hạn ở phía trước là bờ sau bên của đĩa đệm, ở phía trên và phía dưới là
cuống sống của hai đốt kế cận nhau, ở phía sau là mỏm khớp là khớp liên
cuống, phủ phía trước khớp liên cuống là bao khớp và phần bên của dây
chằng vàng.
* Phân bố thần kinh cạnh sống
Từ phía trong rễ thần kinh chọc thủng màng cứng đi ra ngoài tới hạch
giao cảm cạnh sống tách ra các nhánh:
Nhánh trước: phân bố cho vùng trước cơ thể.
Nhánh sau: phân bố cho da, cho cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện
ngoài của khớp liên cuống.
Nhánh màng tủy: đi từ hạch giao cảm, chui qua lỗ liên đốt vào ống
sống, chi phối cho các thành phần bên trong bao gồm khớp liên cuống, dây
chằng dọc sau, bao tủy. Do có sự liên quan về giải phẫu nên bất cứ sự thay
đổi nào của những thành phần liên quan ở lỗ liên đốt cũng sẽ kích thích rễ
thần kinh gây ra đau đớn [6] [8].
1.1.2. Nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng
1.1.2.1. Do nguyên nhân cơ học


Thoát vị, lồi đĩa đệm


7




Thoái hóa khớp liên mấu sau



Trợt đốt sống



Hẹp ống sống



Các chứng gù vẹo sột sống.

1.1.2.2. Các bệnh do thấp


Viêm cột sống dính khớp



Viêm khớp phản ứng và các bệnh khác trong nhóm bệnh lý cột sống
huyết thanh âm tính



Xơ xương lan tỏa tự phát


1.1.2.3. Nhiễm khuẩn


Viêm đĩa đệm cột sống do lao ( bệnh Pott)



Viêm đĩa đệm cột sống do vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng,…



Áp xe cạnh cột sống



Áp xe ngoài màng cứng



Viêm khớp cũng chậu do vi khuẩn

1.1.2.4. U lành và ác tính


Bệnh đa u tủy xương (kahler)



Ung thư nguyên phát




Ung thư di căn vào CSTL



U mạch



U dạng xương (osteoma osteoid)



U ngoài màng cứng, u màng não, u thần kinh nội tủy,…



U tủy sống

1.1.2.5. Nội tiết


Loãng xương



Nhuyễn xương



8



Cường cận giáp trạng



Vôi hóa sụn khớp

1.1.2.6. Nguyên nhân nội tạng


Tiết niệu

+ Sỏi thận
+ Viêm quanh thận
+ Ứ nước, ứ mủ quanh thận



Sinh dục + Viêm phần phụ ( nữ)
+ Lạc nội mạc tử cung (nữ)
+Viêm u tuyến tiền liệt (nam),…



Tiêu hóa + Viêm loét dạ dày tá tràng
+viêm tụy cấp, mạn

+ Ung thư ruột,…
+ phình, tách động mạch chủ

1.1.2.7. Nguyên nhân khác


Phình, tách động mạch chủ



Tâm thần.



Bẩm sinh: hẹp ống sống,…

1.1.3. Thoái hóa CSTL
Thoái hóa cột sống, còn được gọi là hư xương sụn đốt sống
(osteochondrosis). Hư xương sụn đốt sống bao gồm cả thoái hóa đĩa đệm
và thoái hóa đốt sống.
1.1.3.1. Thoái hóa đĩa đệm
Quá trình thoái hóa đĩa đệm diễn biến theo 5 giai đoạn:
Vòng sợi ở phía sau bị yếu, lồi ra phía sau ở một điểm do nhân nhầy
ấn lõm vào, quá trình này có sự rách đồng tâm trong vòng sợi, tuy nhiên


9

đĩa đệm vẫn còn giữ được chức năng sinh-cơ học và chưa có biểu hiện lâm
sàng.

Có sự rách các sợi Collagen của vòng sợi ở khu vực bờ viền giữa nhân
nhầy và bản sụn và lấn tới dần dần hướng ra phía ngoài, áp lực nội đĩa đệm
giảm làm cho các đốt sống tiến gần nhau hơn. Có thể gặp trường hợp ĐTL
cấp khi có tác động cơ học gây chuyển dịch khối lượng đĩa đệm.
Vòng sợi bị rách cả ở phần ngoại vi của đĩa đệm, đường rách ở một số
điểm đã đi hết cả chiều dày vòng sợi. Giới hạn giữa nhân nhầy và lớp trong
của vòng sợi biến dạng, lồi lõm, có sự xâm nhập của các tổ chức liên kết,
dẫn tới hình thành các tổ chức sợi hạt đĩa đệm. Trên lâm sàng thường gặp
ĐTL cấp nếu rễ thần kinh bị kích thích hoặc bị chèn ép do lồi, thoát vị đĩa
đệm kèm theo, co thể bị đau thắt lưng hông.
Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi đều bị biến dạng lồi lõm, chiều dày
của vòng sợi bị giảm mỏng ở vài chỗ. Có rách vòng sợi ở nhiều phía, trên lâm
sàng biểu hiện ĐTL mạn tính xen lẫn các đợt đau cấp tính.
Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi biến dạng thành hình đa giác,
chiều dày vòng sợi bị phá vỡ, rách nặng ở nhiều phía, vòng sợi rất mỏng ở
toàn bộ chu vi. Trên lâm sàng biểu hiện ĐTL mạn hay tái phát.
1.1.3.2. Thoái hóa đốt sống
Hậu quả tiếp sau thoái hóa đĩa đệm là các sợi đàn hồi của vòng sợi
giảm và được thay thế bởi các tổ chức xơ, dẫn tới sự giảm linh động giữa
hai đốt sống. Áp lực nội đĩa đệm giảm, các đốt sống gần nhau hơn, khả
năng chống rung sóc giảm, bao sợi và các dây chằng của nó trở nên chùng
lỏng. Chỗ dây chằng bám vào màng xương đốt sống bị yếu và dễ dàng bị
bong khỏi điểm bám do bất kỳ một lực nào tác động hoặc do khối lượng
đĩa đệm mất tính đàn hồi đẩy ra. Các chất thoát ra ngoài tiếp tục làm giảm


10

số lượng mô đĩa đệm, các đốt sống tiến lại gần nhau hơn, các dây chằng
căng trung ương lỏng lẻo càng dễ bóc tách… tạo ra một vòng bệnh lý luẩn

quẩn, các chất bị bong trở thành dị vật và gây nên phản ứng kích thích,
những kích thích này có thể gây nên xơ hóa kéo theo can xi hóa dẫn tới
viêm khớp thoái hóa, viêm khớp, phì đại
Hẹp
khe
khớp
Đặc
xương
dưới
sụn
Gai
xương

Hình 1.3: Hình ảnh X quang của thoái hoá CSTL
(Nguồn: hinhanhhoc.com)
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán ĐTL do THCS
1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm LS gợi ý đau vùng TL do nguyên nhân cơ học
-

Cách thức bắt đầu: không có tiền sử ngã hoặc chấn thương rõ rệt, mà
hình thành dần ở người có tiền sử đau CSTL cấp hoặc đau TK tọa, hoặc
đã từng đau CSTL thoáng qua.


11

-

Các yếu tố ảnh hưởng: đau tăng khi gắng sức, đứng lâu, khi gấp thân,

khi ngồi, khi ngủ trên giường mềm; ngược lại: giảm đau khi bỏ gắng
sức, nằm tư thế hợp lý, nằm giương cứng… đáp ứng tốt với thuốc
chống viêm không steroid.

-

Thời điểm đau: hầu như liên qua đến thay đổi thời tiết. Nếu ở nữ có thể
liên quan đến thời kì trước hành kinh.

-

Tiến triển của đau: cường độ thay đổi từ tuần này sang tuần khác với
các đợt thuyên giảm rồi tăng dần sau gắng sức, thay đổi.

-

Các triệu chứng âm tính:
+ không sốt
+ tình trạng toàn thân không thay đổi
+ không có rối loạn chức năng cơ quan mới xuất hiện: dạ dày, ruột, sản
phụ khoa, phế quản- phổi,…
+ không có biểu hiện đau vùng CS, khớp khác.
+ Đau vùng TL do nguyên nhân tâm lý cũng có thể gặp.



Khám cột sống
-

Các biến dạng cột sống: Bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, nhìn vùng thắt

lưng theo hướng nghiêng, có thể đánh giá độ ưỡn, gù, vẹo của cột sống.

-

Điểm đau cạnh sống (cách đường liên mỏm gai khoảng 2cm - dấu
hiệu bấm chuông).

-

Co cứng cạnh cột sống thắt lưng: Quan sát bệnh nhân ở tư thế đứng
thẳng hoặc nghiêng, thấy rõ cơ bên nào bị co cứng sẽ nổi vồng lên.
Khi sờ nắn, ấn tay thấy khối cơ căng, chắc [9].

-

Khám các động tác CSTL: yêu cầu BN làm các động tác cúi, ngửa,
nghiêng, quay và quan sát sẽ thấy tầm vận động có thể hạn chế.

Đánh giá nghiệm pháp (NF) tay đất và đo độ giãn CSTL


12

+ NF tay đất: BN đứng thẳng, từ từ cúi xuống phía trước, khớp gối giữ
thẳng. Bình thường bàn tay chạm đất.
+ Đo độ giãn CSTL (NF Schober) : BN đứng thẳng, vạch 1 đường ngang
qua đốt L5, đo ngược lên 10cm rồi vạch đường thứ 2. Sau đó BN cúi tối
đa, đo lại khoảng cách giãn 14-15cm là bình thường [10].
Dựa vào thời gian xuất hiện và kéo dài của triệu chứng ĐTL có thể biểu hiện
dưới ba dạng:

-

ĐTL cấp tính: thời gian xuất hiện triệu chứng <4 tuần

-

ĐTL bán cấp: thời gian xuất hiện triệu chứng 4-12 tuần

-

ĐTL mạn tính: thời gian xuất hiện triệu chứng >12 tuần [11]

1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng


Các xét nghiệm cơ bản: công thức máu, chức năng gan, thận bình thường.



Hội chứng viêm sinh học (tốc độ máu lắng, CRP,..) và bilan phospho-calci
âm tính



Xquang quy ước: có 3 dấu hiệu cơ bản:
-

Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều, biểu hiện bằng
chiều cao của đĩa đệm giảm, hẹp nhưng không dính khớp.


-

Đặc xương dưới sụn

-

Gai xương: ở rìa ngoài của thân đốt sống, gai xương có thể tạo thành
cầu xương, khớp tân tạo. Đặc biệt những gai xương ở gần lỗ gian
đốt sống dễ chèn ép vào rễ thần kinh.



Không có hiện tượng hủy xương [12]

CT và MRI: không thực sự cần thiết trên bệnh nhân đau lưng do THCS
đơn thuần vì chi phí cao.

1.1.4.3. Chẩn đoán đau lưng do thoái hóa CSTL
-

Chẩn đoán xác định: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng

-

Chẩn đoán phân biệt:


13

Bệnh lý cột sống lưng: khối u, viêm cột sống do vi khuẩn, chấn


-

thương cột sống, thoát vị đĩa đệm cột sống
Bệnh lý bên trong ống sống: u tủy, xơ cột bên teo cơ, xơ cứng rải

-

rác…
Bệnh lý ngoài cột sống: lao cột sống,….

-

1.1.5. Điều trị
1.1.5.1. Nguyên tắc chung
-

Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ,…) kết
hợp với các thuốc thoái khớp tác dụng chậm.

-

Phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa, vật lý trị liệu, phục hồi chức
năng. Trường hợp có chèn ép rễ có thể có chỉ định ngoại khoa.

1.1.5.2. Điều trị cụ thể


Vật lý trị liệu
-


Bài tập thể dục

-

Xoa bóp

-

Kéo nắn

-

Chiếu hồng ngoại

-

Chườm nóng

-

Liệu pháp suối khoáng

-

Bùn nóng

-

Paraphin


-

Tập cơ dựng lưng,…

Điều trị nội khoa
-

Thuốc giảm đau theo bậc thang của WHO

-

Thuốc chống viêm không steroid

-

Thuốc giãn cơ

-

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm


14

-

Tiêm corticoid tại chỗ

-


Thuốc chống trầm cảm

Điều trị ngoại khoa
Chỉ định khi :
-

Thoát vị đĩa đệm

-

Trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài

-

Hẹp ống sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc sống mà điều tri nội khoa không có
kết quả.

1.2. ĐTL theo YHCT
1.2.1. Bệnh danh:
Đau thắt lưng trong Đông y gọi là chứng yêu thống đã được người
xưa mô tả rất rõ trong các y văn cổ. Đông y cho rằng thắt lưng là phủ của
thận, thận chủ tiên thiên có năng lực làm cho cơ thể cường tráng, thận hư
sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi trước tiên là vùng thắt lưng cho nên ĐTL có
quan hệ mật thiết với tạng thận [5], [14].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế
Do chính khí hư: rối loạn chức năng của các tạng phủ nhất là hai tạng
can và thận. Can tàng huyết, can chủ cân có liên quan đến phủ đởm, can hư
không tàng được huyết, không nuôi dưỡng được cân làm huyết kém, cân

yếu mỏi hoặc co rút. Thận chủ cốt tủy, thận hư xương cốt yếu.
Tà khí thực: do tà khí từ bên ngoài xâm nhập vào kinh lạc gây bệnh.


Phong tà: phong là gió, chủ khí mùa xuân, có tính di chuyển, đột ngột xuất
hiện và đột ngột mất đi. Bệnh thường khởi phát đột ngột, diễn biến nhanh.



Hàn tà: chủ khí mùa đông, có tính chất ngưng trệ làm cho khí huyết, kinh lạc
bị bế tắc. Do bản thân người bệnh sẵn có tình trạng ngưng trệ khí huyết ở kinh
lạc, gặp thêm hàn tà xâm nhập nên bệnh dễ có điều kiện phát sinh, huyết trệ


15

nặng hơn thành huyết ứ. Tính co rút của hàn rất cao làm cho co rút cân, cơ.
Ngoài ra hàn tà còn gây cảm giác đau buốt và sợ lạnh.


Thấp tà: là chủ về cuối mùa hạ, thường có xu hướng phát triển từ dưới lên
(thấp tà là âm tà). Trong TVĐĐ ít có biểu hiện của thấp, song cũng có một số
triệu chứng như cảm giác tê bì, nặng nề, rêu lưỡi nhờn dính, chất lưỡi bệu.
Do bất nội ngoại nhân
Do chấn thương hoặc lao động quá sức làm khí trệ huyết ứ gây đau, hạn
chế vận động.
1.2.3. Các thể lâm sàng
1.2.3.1.Thể phong hàn thấp
-


Nguyên nhân: Do phong, hàn, thấp

-

Triệu chứng: đau lưng sảy ra đột ngột, sau bị lạnh, mưa, ẩm thấp. đau
nhiều không cúi được, ho và trở mình cũng đau. Thường đau một bên,
ấn các cơ sống lưng bên đau co cứng, mạch trầm, huyền, hoạt,

-

Điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, ôn kinh, hoạt lạc.

1.2.3.2. Thể thấp nhiệt
-

Nguyên nhân: Do thấp, nhiệt

-

Triệu chứng: có sưng, nóng, đỏ và vùng cột sống lưng đau (do viêm cột
sống)

-

Điều trị: khu phong, thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, lợi niệu, trừ thấp.

1.2.3.3. Thể khí trệ huyết ứ
-

Nguyên nhân: do khí trệ, huyết ứ.


-

Triệu chứng: sau khi mang vác nặng lệch người hoặc sau một đông tác thay
đổi tư thế, đột nhiên bị đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận
động hạn chế; nhiều khi không cúi, không đi lại được, co cứng cơ

-

Điều trị: hành khí hoạt huyết, thư cân hoạt lạc.


16

1.2.3.4. Thể can thận hư
-

Nguyên nhân: Can Thận hư ( hay gặp người già, người bị thoái hóa cột
sống)

-

Triệu chứng: Đau lưng nhiều, tăng khi trời lạnh, chườm nóng đỡ đau,
chân tay lạnh, sợ lạnh rêu lưỡi trắng; kèm các chứng can thận hư: lưng
gối mỏi đau, ù tai, ngủ ít, tiểu tiện nhiều. mạch trầm tế.

-

Điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ can thận [14], [15].


1.3. Phương pháp điều trị đau thắt lưng theo YHCT
1.3.1. Điều trị bằng châm cứu
1.3.1.1. Khái niệm:
Châm cứu (acupuncture and moxibusion) là một trong những phương
pháp chữa bệnh độc đáo của nền YHCT phương Đông, là tên gọi chung của
hai phương pháp châm và cứu.
Châm là dùng kim châm vào huyệt. Cứu là dùng sức nóng của ngải cháy
để hơ hoặc cứu trên huyệt để kích thích tới hệ kinh lạc nhằm mục đích phòng
chữa bệnh.
Châm cứu được biết đến từ rất sớm (khoảng 3500 năm trước Công
Nguyên) do các nhà y học Trung Quốc phát minh và sử dụng. Việt Nam là
nước sớm có người làm châm cứu, từ những năm 1950 châm cứu phát triển
vô cùng mạnh mẽ [15].
1.3.1.2. Cơ chế tác dụng:


Theo YHCT:

Sự mất thăng bằng về âm dương dẫn tới sự phát sinh ra bệnh tật và cơ chế
tác dụng của châm cứu cơ bản là điều hòa âm dương;
Bệnh tật phát sinh ra làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc
và cơ chế tác dụng của châm cứu cơ bản là điều chỉnhcơ năng hoạt động cơ
năng của hệ kinh lạc;


Theo học thuyết Thần Kinh- Nội Tiết-Thể dịch :


17


-

Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới; châm là kích
thích cơ học, cứu là kích thích nhiệt học lên da và cơ.

-

Hiện tượng chiếm ưu thế vỏ não của Utomski: Châm cứu là một kích
thích gây ra cung phản xạ mới. nếu được kích thích đầy đủ sự ức chế và
hưng phấn có thể tiến tới làm mất hoặc phá vỡ cung phản xạ bệnh lý.

-

Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và sự liên quan giữa các tạng phủ đối với
các vung cơ thể do tiết đoạn chi phối có 31 đôi dây thần kinh tủy sống chi
phối vận động cảm giác cho một vùng cơ thể (tiết đoạn thần kinh), nên
khi nội tạng có bệnh người ta thấy có hiện tượng tăng cảm giác vùng da
cùng tiết đoạn ví dụ tăng cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật,…

-

Nguyên lý về cơ năng sinh lý hoạt động của hệ thần kinh Widnenski:
theo nguyên lý này ở trạng thái yên tĩnh một kích thích nhẹ nhàng hay
gây ra một phản ứng hưng phấn nhẹ, nhưng nếu thần kinh ở trạng thái
hưng phấn do bệnh thì một kích thích mạnh chẳng những không gây ra
phản ứng hưng phấn mạnh mà trái lại còn gây chuyển sang ức chế thần
kinh, nên bớt đau.

-


Lý thuyết về đau của Melzack và Wall: Bình thường các cảm thụ bản
thể đi vào sừng sau thủy sống (ở các lớp thứ ba thứ bốn gồm các tế bào
chuyển tiếp) đề về hệ thần kinh trung ương phân tích. Đường dẫn
truyền tế bào như cánh cửa kiểm soát, quyết định cho những cảm giác
nào đi qua.

-

Vai trò thể dịch, nội tiết và các chất trung gian thần kinh
Như vậy căn cứ vào vị trí, tác dụng của huyệt nơi châm cứu đề ra ba

loại phản ứng của cơ thể:
- Phản ứng tại chỗ: Châm cứu gây ra một cung phản xạ mới phá vỡ
cung phản xạ bệnh lý, làm giảm đau, giải phóng sự co cơ.


18

- Phản ứng tiết đoạn: Mỗi vùng da và huyệt ở một tiết đoạn thần kinh
tương ứng với cơ quan nội tạng chi phối. Nên người học và ứng dụng châm cứu
có thể hiểu và giải thích được việc dùng du huyệt để điều trị bệnh của tạng.
- Phản ứng toàn thân: bất kỳ một kích thích nào đói với cơ thể cũng đều
thông qua hệ thần kinh, liên quan đến hoạt động của vỏ não, tủy sống, nghĩa
là có tính chất toàn thân.
1.3.1.3. Áp dụng điều trị
Chỉ định - một số bệnh cơ năng: thần kinh (nhức đầu, mất ngủ, liệt dây
VII do lạnh,..), tiêu hóa( đau dạ dày, táo bón,..) cơ xương khớp ( đau lưng,đau
vai gáy,..), ... – một số bệnh do viêm nhiễm: viêm tuyến vú, chắp, lẹo,…
Chống chỉ định:
- Các bệnh cấp cứu

- Đau bụng chưa rõ nguyên nhân
- Cơ thể người bệnh ở trạng thái không bình thường như đói, mệt
- Người có bệnh lý mạn tính như suy tim, suy thận
- Cấm châm sau vào một số huyệt, phong phủ, á môn, liêm tuyền,huyệt
vùng bụng ngực.
- Một số bệnh về máu: Xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu,..
1.3.2. Phương pháp điều trị bằng điện trường châm
Chữa bệnh bằng trường châm là một di sản lâu đời của châm cứu trong
y học phương Đông. Trường châm phát triển từ cơ sở lý luận của Cửu châm
mà người xưa đã ghi trong sách Linh khu (770-221 trước Công nguyên).
Châm tức là điều khí, hòa huyết khí. Khi châm kim qua các huyệt vị sẽ
khai thông sự tuần hành của khí huyết vì “Thông tắc bất thống, thống tắc bất


19

thông”, có nghĩa là: khi khí huyết lưu thông thì không đau, khi đau tức là khí
huyết không lưu thông.
Những loại kim người xưa dùng để châm chữa bệnh gồm có 9 loại (cửu
châm), trong đó hay dùng nhất là loại kim số 7, dài từ 2-8cm, đường kính
0,2-0,3 mm gọi là Hào châm. Tuy nhiên Hào châm có phần bị hạn chế trong
điều khí nhanh và mạnh.
Trường châm: loại kim số 8, ứng với Bát phong. Phong trong thiên nhiên
từ 8 phương tới tác động lên 8 khớp lớn trong cơ thể gây chứng tý. Muốn
chữa phải châm sâu, châm xuyên huyệt. Dùng trường châm dài 10-30 cm,
đường kính 0,1- 0,3- 0,5 mm, có tác dụng điều khí tốt [16]
Kích thích xung điện là kĩ thuật sau khi châm kim lên huyệt vị, thay
kích thích vê tay bằng kích thích xung điện.
Các nghiên cứu về các dòng điện trên cơ thể đã đưa ra kết luận là:
Khi dòng xung điện có tần số thích hợp, cường độ, điện thế thấp thì tác dụng

tốt để kích thích hoặc ức chế hệ thần kinh, gây co cơ hoặc giảm co thắt cơ,
tăng cường điều chỉnh tuần hoàn đặc biệt có tác dụng giảm đau.
Điện trường châm là một phát triển mới của nghành châm cứu, kết hợp
YHCT và YHHĐ, phát huy được cả tác dụng của kích thích lên huyệt vị,
huyệt đạo và tác dụng của xung điện trên cơ thể.


20

1.3.3. Các huyệt sử dụng trong nghiên cứu
Tên huyệt
Thận du

Mã số

Đường

VII.23

kinh
Túc

Vị trí
Thái Từ khe L2-L3 đo ngang ra 1,5 thốn

dương
Đại trường du

VII.25


Bàng quang
Túc Thái Từ khe L4-L5 đo ngang ra 1,5 thốn
dương

Ủy trung

VII.40

Bàng quang
Túc Thái ở chính giữa nếp lằn khoeo chân
dương

Tam âm giao
Trung đô

IV. 6

Bàng quang
Túc thái âm Chính giữa lồi cao mắt cá trong

VII. 6

tỳ
Túc

xương chày đo lên 3 thốn
quyết Từ lồi cao mắt cá trong xương

Giáp tích L1-


âm can
Huyệt

chày đo lên 7 thốn
Từ khe đốt sống đo ngang ra 0,5

L2-L3-L4-L5
A thị huyệt

ngoài kinh
Huyệt

thốn
Là các điểm đau xuất hiện khi có

ngoài kinh

bệnh, mà thầy thuốc phát hiện ra
trong thăm khám hoặc bệnh nhân
chỉ ra. Chọn huyệt ở điểm ấn đau
nhất của bệnh nhân

1.3.4. Các tác dụng không mong muốn của điện châm và điện trường châm


Vựng châm
-

Do bệnh nhân sợ, sức khỏe yếu, cơ thể ở trạng thái không bình thường,
thiếu máu


-

Hiện tượng: da tái, toát mồ hôi, mạch nhanh, tim đập yếu…


21

-

Giải quyết: rút kim ran gay, đắp ấm, giải thích cho bệnh nhân, tiêm
thuốc trợ tim nếu cần thiết.

-

Đề phòng:
+ Phải lựa chọn bệnh nhân trước khi châm, loại một số chống chỉ định.
+ Khi châm lần đầu phải động viên bệnh nhân và châm ít huyệt.
+ Thao tác châm nhẹ nhàng.



Chảy máu: do châm kim vào tĩnh mạch, khi rút kim gây chảy máu. Lấy
ngay bông khô ấn chặt vào nơi chảy máu, máu sẽ cầm. Nếu bị bầm tím,
dùng ngón tay di nhẹ trên miếng bông, chỗ bầm tím sẽ tan dần.



Gẫy kim:
-


Do cong kim, kim gỉ, và thủ thuật quá mạnh, thường gãy ở cán kim.

-

Dùng kẹp cặp kim ra, không để bệnh nhân giãy giụa khi gãy kim.

-

Trước khi châm phải vuốt cho kim thẳng, loại bỏ kim gỉ, không châm
lún cán kim, bệnh nhân thở đều không gây phản ứng co cứng cơ.
Nhiễm trùng:


-

Do khâu thủ thuật và dụng cụ vô trùng không đảm bảo, BN cơ địa dễ
nhiễm trùng.

-

Biểu hiện sau tiêm một thời gian xuất hiện nhiễm trùng tại chỗ châm.
Nếu nhẹ giữ sạch, không cần xử trí, nặng cần kháng sinh hoặc chích
rạch mổ.

-

Đề phòng: sử dụng dụng cụ vô trùng và thực hiện đúng quy trình [14].

1.3.5. Phương pháp điều trị bằng xoa bóp bấm huyệt

Khái niệm: là phương pháp mà người làm dùng sự khéo léo và sức mạnh
chủ yếu của đôi bàn tay để tác động lên cơ thể của người được xoa bóp một
lực thích hợp, tạo cho người được xoa bóp cảm giác sảng khoái làm dịu đi
chứng đau mỏi của cơ, khớp, thần kinh,…
Có rất nhiều động tác của XBBH: xoa, day, ấn, véo, bấm, chặt, lăn, phát, ......


22

Tác dụng của XBBH: tác dụng tích cực trên nhiều cơ quan
-

Tác dụng đối với da

-

Tác dụng đối với hệ thần kinh

-

Tác dụng với gân, cơ, khớp

-

Tác dụng đối với hệ tuần hoàn

-

Tác dụng đối với hệ bạch huyết


-

Tác dụng đối với các chức năng

Áp dụng điều trị: vì là phương pháp đơn giản dễ thực hiện, không cần hỗ
trợ máy móc thiết bị và có nhiều tác động tích cực đối với người được xoa
bóp nên có phạm vi áp dụng rộng rãi. Hiện nay có thể nói xoa bóp gồm ba
loại hình:
-

XB điều trị một số chứng bệnh cấp và mạn tính

-

XB thẩm mỹ: làm đẹp da, giảm béo, mời nếp nhăn

-

XB đề phòng một số bệnh và nâng cao sức khỏe.

1.3.6. Các biện pháp điều trị khác:
Bao gồm thủy châm, giác hơi, cứu,…..
1.4. Kết quả điều trị đau thắt lưng
1.4.1. Tại Việt Nam
Năm 1994, Nguyễn Châu Quỳnh tiến hành hồi cứu điếu trị ĐTL tại
khoa châm cứu dưỡng sinh Viện Y học cổ truyền Việt Nam trên 30 bệnh án
ĐTL cho thấy tỷ lệ các thể như sau: thể hàn thấp chiếm 13,3%, do lao động
chiếm 20%, do thoái hóa chiếm 66,6%. Kết quả điều trị bằng châm cứu
khỏi và đỡ chiếm 97%, không khỏi là 3% [17].
Năm 2003, Đoàn Hải Nam nghiên cứu so sánh tác dụng điện châm các

huyệt Uỷ trung, Giáp tích L1 – L5 và điện châm thường trong điều trị cho
60 bệnh nhân yêu thống thể hàn thấp cho thấy: điện châm các huyệt Uỷ
trung, Giáp tích L1 – L5 đạt kết quả cao hơn, với 80% tốt, 16,7% khá,
3,3% trung bình [18].


23

Năm 2003, Tarasenko Lidiya nghiên cứu điều trị hội chứng đau thắt
lưng hông do thoái hóa cột sống L1 - S1 bằng điện mãng châm trên 40
bệnh nhân đạt kết quả tốt là 60% và khá là 40% [19].
Năm 2008, Lương Thị Dung đánh giá tác dụng của phương pháp điện
châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị ĐTL do thoái hoá cột sống. Kết
quả tốt và khá đạt 88,6% [20].
Năm 2009, Trần Thi Kiều Lan đánh giá tác dụng của điện châm kết
hợp thủy châm trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống cho thấy
kết hợp điện châm và thủy châm có tác dụng hơn so với sử dụng châm cứu
đơn thuần [21].
Năm 2013, Nghiêm Thu Thủy đánh giá tác dụng của điện trường châm
kết hợp kéo giãn cột sống trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm
cho thấy phối hợp hai phương pháp có tác dụng tốt và không gây ra tác
dụng không mong muốn nào đáng lưu tâm [22].
1.4.2. Trên thế giới
Năm 1999, Đánh giá của Wang S và cộng sự tại khoa Đông y Học viện
Quân y quân đội Quảng Châu về tác dụng của huyệt Hoa đà giáp tích trong
điều trị ĐTL cho thấy: nhóm bệnh nhân sử dụng huyệt này có tỷ lệ khỏi là
65,6%, khá là 12,55%, trung bình là 18,8%, kém là 3,1% cao hơn so với
những bệnh nhân được sử dụng các huyệt tại chỗ khác: tỷ lệ khỏi là 44,6%,
khá là 26,7%, trung bình là 10%, kém là 16,7% [22].
Năm 2000, Wedenberg K và cộng sự nghiên cứu so sánh tác dụng của

châm cứu và phương pháp vật lý trị liệu ở phụ nữ có thai bị đau lưng tại
bệnh viện Vrinnevi, Norrkopi Thụy Điển. Kết quả cho thấy châm cứu có
tác dụng giảm đau tốt hơn [23].


24

Năm 2007, Louise Chang nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm
đau của châm cứu đơn thuần đối với ĐTL, cho thấy kết quả 33% có sự cải
thiện về triệu chứng đau, 12% cải thiện về chức năng hoạt động [24].
Năm 2007, Michael, Haake thử nghiệm châm cứu tại Đức đối với
ĐTL bao gồm: 387 bệnh nhân, tuổi trung bình (50 ± 15) tuổi với tiền sử
đau lưng mạn tính trong 8 năm, tại tháng thứ 6 tỉ lệ đáp ứng là 44,2% đối
với nhóm bệnh nhân châm cứu thông thường [25].
Năm 2008, Thomas, Lowe cho thấy thoái hóa cột sống là nguyên
nhân gây ĐTL, điều đáng lưu ý rằng mặc dù có 80% người lớn tuổi đau
lưng chỉ có 1-2% cần đến phương pháp phẫu thuật, châm cứu là một
phương pháp y học được lựa chọn nó sẽ kiểm soát được triệu chứng đau,
châm cứu kích thích sản xuất ra Endorphin, Acetylcholine, và Serotonin.
Tuy nhiên châm cứu nên được kết hợp với chương trình tập luyện để dạt
kết quả cao hơn [26].

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Bệnh nhân từ 30 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, được
chẩn đoán đau lưng do thoái hóa CSTL
- Được điều trị tại khoa ngoại trú bệnh viện Châm cứu Trung ương từ tháng
09/2014 đến tháng 09/2015.

- Bệnh nhân đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân theo y học hiện đại
BN được chẩn đoán đau lưng do thoái hóa CSTL với biểu hiện:


25

-

Đau vùng thắt lưng ở giai đoạn cấp và bán cấp, không lan xuống đùi
và chân.

-

Có các dấu hiệu của hội chứng cột sống:
+ Biến dạng cột sống, các tư thế chống đau: trước- sau, thẳng-chéo
+ Dấu hiệu Schober tư thế đứng ≤ 3 cm
+ Dấu hiệu bấm chuông

-

Hình ảnh X-quang thường quy: dựa vào ba dấu hiệu cơ bản của thoái
hóa cột sống:
+ Hẹp khe khớp không đồng đều, biểu hiện giảm chiều cao của đĩa
đệm hẹp nhưng không dính khớp.
+ Gai xương ở ngoài của thân đốt sống, gai xương có thể tạo thành
những cầu xương, khớp nhân tạo. Đặc biệt những gai xương ở gần lỗ tiếp
hợp dễ bị chèn ép vào rễ thần kinh.
+ Đặc xương: mâm sụn có hình đặc xương [12].
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân theo y học cổ truyền

BN được chẩn đoán yêu thống thể can thận hư với biểu hiện:
- Đau vùng ngang thắt lưng, đau mạn tính lâu ngày, ê ẩm, mỏi ngang
thắt lưng đau nhiều về đêm nằm nghỉ không đỡ đau, bệnh nhân thích xoa
bóp, ngại vận động
- Mỏi gối
- Sắc mặt xanh, nhợt nhạt, chân tay lạnh
- Chất lưỡi nhạt màu, rêu lưỡi mỏng.
- Mạch trầm tế.


×