Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG điều TRỊ ĐAU VAI gáy DO THOÁI hóa cột SỐNG cổ BẰNG PHƯƠNG PHÁP cấy CHỈ CATGUT vào HUYỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.41 KB, 82 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là bệnh đặc trưng bởi các rối loạn về
cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống) [1]. Tổn thương cơ
bản của bệnh chủ yếu là tình trạng thoái hóa của sụn khớp, đĩa đệm (ở cột sống)
kèm theo những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Quá trình
lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp (và đĩa đệm) là
những yếu tố liên quan chặt chẽ đến tình trạng thoái hóa khớp [1],[2],[3].
Theo tác giả Nguyễn Xuân Nghiên, 16,83% số bệnh nhân đau cột sống do
thoái hóa [4]. Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng
thứ 2 và chiếm 14% (sau thoái hóa cột sống thắt lưng 31%) trong các bệnh thoái
hóa khớp [2],[3]. Đau vai gáy là triệu chứng rất thường gặp và là một trong
những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân khó chịu phải đi khám [2],[3],[5].
Hiện nay điều trị THCSC chủ yếu là điều trị nội khoa kết hợp phục hồi
chức năng và vật lý trị liệu. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các nhóm
thuốc chống viêm giảm đau không steroid, steroid, thuốc giãn cơ; kết hợp với
chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ, kéo giãn cột sống cổ… để điều
trị. Việc điều trị phẫu thuật được cân nhắc khi điều trị nội khoa không có kết quả
hoặc chèn ép thần kinh nhiều thể hiện trên lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh [2],
[3].
Thoái hoá khớp được xếp vào chứng tý theo y học cổ truyền (YHCT),
đau vai gáy do THCSC thuộc chứng kiên tý. Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí
huyết. Chứng tý phát sinh do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí từ bên
ngoài thừa cơ xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh
mạch, khí huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người già chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng


2
được cân, mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cơ bắp co cứng, vận động
khó khăn…[6],[7].


Điều trị chứng tý theo YHCT bao gồm khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông
kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng bằng âm dương, phù
chính khu tà, giảm đau và khôi phục lại hoạt động sinh lý bình thường của vùng
cổ gáy [6]. Các biện pháp không dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp bấm
huyệt… thường được sử dụng đơn thuần hay phối hợp với nhau và mang lại hiệu
quả điều trị [8].
Cấy chỉ còn gọi là chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên chỉ là một phương pháp châm
cứu đặc biệt được ứng dụng ở nước ta từ nhiều năm trước [9]. Hiện nay, phương
pháp này đang được sử dụng nhiều tại các cơ sở y tế trong điều trị THCSC, với
ưu điểm giá thành phù hợp với nhiều bệnh nhân, không yêu cầu các thiết bị hiện
đại… Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng điều
trị của phương pháp cấy chỉ một cách hệ thống trong điều trị đau vai gáy do
THCSC trên lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm hai
mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ (thể
phong hàn thấp tý) bằng phương pháp cấy chỉ catgut vào huyệt.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp cấy chỉ catgut vào
huyệt.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. QUAN NIỆM VỀ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO YHHĐ
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm.
Tổn thương cơ bản là tình trạng thoái hóa của đốt sống, khớp, sụn, đĩa đệm thuộc
vùng cột sống cổ, với triệu chứng chủ yếu là đau và biến dạng, không có biểu
hiện viêm [1],[2],[3],[10].
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh thoái hóa cột sống cổ

1.1.4.1. Nguyên nhân
 Sự lão hóa: Các tế bào sụn và đĩa đệm giảm khả năng tổng hợp các sợi
collagen và mucopolysaccharid.
 Yếu tố cơ giới: là yếu tố quan trọng đẩy nhanh quá trình lão hóa, thường được
gọi là hiện tượng quá tải
 Các yếu tố khác: Di truyền, rối loạn nội tiết,chuyển hóa [5],[11],[12],[13].
1.1.4.2. Cơ chế bệnh sinh
 Cơ chế bệnh sinh của THCSC theo tuổi và bệnh lý mắc phải: do vi chấn
thương, nhiễm khuẩn, dị ứng, rối loạn chuyển hóa, tự miễn…
 Có hai lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thoái hóa
khớp nói chung: lý thuyết cơ học và lý thuyết tế bào [5],[11],[12],[13].
1.1.3. Triệu chứng và tiến triển của thoái hóa cột sống cổ
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
 Hội chứng cột sống cổ:
-

Đau vùng cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm

việc căng thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ.


4
- Có điểm đau và co cứng cơ tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ.
- Có thể có tư thế chống đau
- Hạn chế vận động cột sống cổ [2],[5],[11],[12],[13],[14],[15].

Hình 1.1: Tầm vận động bình thường của cột sống cổ [3],[5],[11]
 Hội chứng rễ thần kinh:
- Rối loạn cảm giác kiểu rễ:
+ Đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh.

+ Đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine); đau tăng khi trọng
tải trên cột sống cổ tăng (khi đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động.
+ Dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị chèn ép: tê bì, kiến bò, nóng rát…
- Rối loạn vận động kiểu rễ: giảm vận động một số cơ chi trên tùy thuộc vào
rễ thần kinh bị chèn ép (thường ít khi liệt).
- Giảm hoặc mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.
- Teo cơ chi trên: ít gặp [5], [11], [12], [13], [14], [15],[16].
 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
- Nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn, chóng mặt, rung giật nhãn
cầu, ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai, loạn cảm thành sau họng [5], [14].


5
 Hội chứng tủy cổ (hay gặp trong thoát vị đĩa đệm cột sống cổ)
- Dáng đi không vững, đi lại khó khăn, dị cảm chi trên, chi dưới hoặc thân,
yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, rối loạn vận động và rối loạn cơ tròn [13],[14].
- Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng đầu
về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay và bàn
tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất hiện do
động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra [13].
- Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [13].
1.1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
 X quang cột sống cổ thường chụp ở tư thế thẳng [3],[5],[11],[13]:
- Gai xương ở thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống…
- Hẹp khoang gian đốt sống, hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾).
- Đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán nguyệt…
- Mất đường cong sinh lý cột sống cổ.
 Cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ:

- Các hình ảnh như phim X-quang, giảm chiều cao, vị trí đĩa đệm.

Hình 1. 2 - Hình 1. 3: Hình ảnh thoái hóa cột sống cổ trên film X-quang


6


7
1.1.4. Chẩn đoán Thoái hóa cột sống cổ
 Chẩn đoán xác định: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và triệu chứng cận lâm
sàng [5],[11],[17].
 Chẩn đoán phân biệt:
- Bệnh lý cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm: u cột sống cổ,
viêm cột sống cổ nhiễm khuẩn, chấn thương cột sống cổ, TVĐĐ cột sống cổ.
- Bệnh lý bên trong ống sống cổ: u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ.
- Bệnh lý ngoài cột sống cổ: Viêm đám rối thần kinh cánh tay, bệnh lý hệ
động mạch đốt sống nền…[5], [14].
1.1.5. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ
1.1.5.1. Điều trị
 Điều trị bảo tồn:
- Nội khoa: Thuốc chống viêm giảm đau: Diclofenac, Meloxicam,
Corticoid; thuốc giãn cơ vân: Mydocalm, Glucosamin sulfate, Artrodar..;
Vitamin nhóm B kết hợp vật lý trị liệu [3],[11],[17],[18].
 Điều trị phẫu thuật: khi cần thiết [5].
1.1.5.2. Phòng bệnh
Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động. Cần có chế độ nghỉ ngơi
thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và tập vận động cột sống cổ nhẹ
nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
[5],[11],[12],[13].

1.2. QUAN NIỆM VỀ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ THEO YHCT
1.2.1. Bệnh danh
THCSC thuộc phạm vi chứng tý theo YHCT, cụ thể là kiên tý vì triệu
chứng thường gặp nhất là đau vai gáy. Tý là bế tắc. Chứng tý phát sinh trên cơ sở
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa, tà khí từ bên ngoài thừa cơ xâm


8
phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc hoặc do người già chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co
cứng, teo cơ, vận động khó khăn…[6], [7], [15],[19], [20], [21], [22].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
- Ngoại nhân: do phong, hàn, thấp tà cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể.
- Nội nhân: do rối loạn tình chí, hoặc tiên thiên bất túc
- Bất nội ngoại nhân: do lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ
[6],[7],[20],[21],[22].
1.2.3. Phân loại
1.2.3.1. Theo ngũ thể và ngũ tạng
Theo ngũ thể, Nội kinh chia 5 chứng tý: Cân tý, cốt tý, cơ nhục tý, Mạch
tý và Bì tý. Mùa đông bị bệnh là cốt tý, mùa xuân bị bệnh là cân tý, mùa hạ bị
bệnh là mạch tý, mùa trưởng hạ bị bệnh là cơ tý, mùa thu bị bệnh là bì tý.
Ngũ tạng và ngũ thể trong ngoài phối hợp với nhau:
- Bì tý mà không giải được phục tà sẽ xâm nhập và phế. Phế tý phiền mãn,
khó thở và nôn mửa.
- Cốt tý mà không khỏi cảm phải phục tà sẽ vào thận. Thận tý thì trướng
vùng cùng cụt sưng, cột sống, đầu sưng.
- Cân tý không khỏi cảm phải phục tà sẽ vào can. Can tý đêm ngủ giật
mình, uống nhiều, đái nhiều ở trên như có cục.
- Mạch tý không khỏi cảm phải phục tà sẽ vào tâm. Tâm tý thì mạch không

thông, phiền thì tâm hạ nổi lên, khí bạo thượng gây khó thở, ợ khan, quyết khí
thượng lên thì sợ hãi.
- Nhục tý không khỏi cảm phải phục tà sẽ vào tỳ. Tỳ tý thì chân tay rã rời,
ho, nôn ở trên thì lạnh [23].
1.2.3.2.
Căn cứ vào nguyên nhân phát bệnh và chứng trạng biểu hiện ưu thế
mà chứng Tý được chia thành các thể:
- Hành tý (phong tý): đau di chuyển do phong thịnh.


9
- Thống tý (hàn tý): đau dữ dội, ít di động, khí huyết ngưng do hàn thịnh.
- Trước tý (thấp tý): đau không di chuyển nặng nề do thấp thịnh.
- Phong hàn thấp ngưng trệ trong cơ thể lâu ngày đều có thể hoá nhiệt, hoặc
nhiệt tà từ ngoài xâm phạm vào mà sinh ra chứng nhiệt tý [7], [19], [23].
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị thể lâm sàng
1.2.4.1. Thể Phong hàn thấp tý [6], [7],[20],[24].
 Phong tý:
- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy tăng lên khi gặp gió lạnh, đau lan lên đầu
vùng chẩm, lan xuống vai và tay; sợ gió, sợ lạnh; mạch phù, rêu lưỡi trắng.
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Châm tả: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt.
Châm bổ: Cách du, Huyết hải, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Phòng phong thang” gia giảm
Hàn tý:
- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy cố định, dữ dội, tăng lên về đêm và khi gặp
lạnh, giảm khi chườm ấm, có thể đau lan lên đầu hoặc xuống vai và tay; sợ gió,
sợ lạnh; mạch huyền khẩn, rêu lưỡi trắng mỏng.

- Pháp điều trị: Tán hàn, khu phong, trừ thấp, thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Ôn châm: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt.
+ Cứu: Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Ô đầu thang” gia giảm
+ Nếu đau nặng, có thể dùng bài “ Quế chi Phụ tử thang” gia giảm


10
Thấp tý:
- Triệu chứng: đau vùng cổ gáy cảm giác nặng nề, tăng lên khi thời tiết ẩm
thấp, cột sống cổ cứng khó vận động; toàn thân mệt mỏi, tê bì.
- Pháp điều trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, thông kinh lạc.
- Điều trị không dùng thuốc:
+ Châm tả: Phong trì, Phong môn, Kiên tỉnh, Hợp cốc, A thị huyệt, Phong
long, Thương khâu.
+ Châm bổ: Tỳ du, Túc tam lý.
+ Xoa bóp bấm huyệt vùng cổ gáy.
- Điều trị dùng thuốc: “Ý dĩ nhân thang” gia giảm
1.2.4.2. Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư
Bệnh lâu ngày, thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ. Can thận
hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau, biến dạng, vận động khó khăn. Vì
vậy cần dùng pháp công bổ kiêm trị, dùng bài “Quyên tý thang” với tác dụng:
Tán hàn, khu phong, trừ thấp, bổ can thận [6],[25].
1.3. ĐIỆN CHÂM VÀ CẤY CHỈ CATGUT VÀO HUYỆT
1.3.1. Định nghĩa
1.3.1.1. Điện châm
Điện châm (châm điện) là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của
châm với tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm [26], [27].

1.3.1.2. Cấy chỉ
Cấy chỉ còn gọi là chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên chỉ là một phương pháp châm
cứu đặc biệt, là một bước tiến của kỹ thuật châm cứu. Bằng việc đưa chỉ tự tiêu
vào huyệt của hệ kinh lạc nhằm duy trì sự kích thích lâu dài qua đó tạo nên tác
dụng trị liệu. Cấy chỉ làm tăng sự đồng hóa, giảm dị hóa của cơ, tân sinh huyết
quản cải thiện tuần hoàn vùng cơ [9], [28], [29].


11
1.3.2. Cơ chế tác dụng
Cấy chỉ cũng là một phương pháp châm cứu kết hợp giữa YHCT và
YHHĐ nên cơ chế tác dụng của cấy chỉ cũng là cơ chế tác dụng của châm cứu.
1.3.2.1. Cơ chế tác dụng của châm cứu theo YHHĐ
Theo học thuyết thần kinh – nội tiết – thể dịch
- Châm cứu là một kích thích gây ra một cung phản xạ mới. Châm là kích
thích cơ giới, cứu là một kích thích nhiệt gây nên kích thích tại da, cơ.
Tại nơi châm tổn thương sẽ tiết ra các chất trung gian hóa học như histamin,
acetylcholin, catecholamin…bạch cầu tập trung gây phù nề tại chỗ sẽ chèn ép
vào các sợi thần kinh cảm giác, gây ra các phản xạ đột trục làm co giãn mạch
máu làm nhiệt độ dưới da thay đổi (nóng lạnh) kích thích truyền vào tủy, lên não,
đến các cơ quan đáp ứng hình thành một cung phản xạ mới.
- Sự phân chia tiết đoạn thần kinh và có sự liên quan giữa các tạng phủ đối
với các vùng cơ thể do tiết đoạn chi phối.
Thần kinh tủy sống có 31 đôi dây, mỗi đôi dây chia ra ngành trước và ngành
sau chi phối vận động và cảm giác một vùng gọi là tiết đoạn. Mỗi tiết đoạn thần
kinh chi phối cảm giác ở một vùng da nhất định có liên quan đến hoạt động của
nội tạng nằm tương ứng. Khi nội tạng có bệnh, cảm giác vùng da cùng tiết đoạn
với nó tăng cảm giác đau, thay đổi điện sinh vật. Từ đó, Zakharin và Head đã
thiết lập được một giản đồ liên quan giữa vùng da và nội tạng. Đây cũng là
nguyên lý chế tạo của các máy đo điện trở vùng da và máy dò kinh lạc.

Nếu nội tạng tổn thương, châm cứu vào các vùng da có phản ứng hay trên
cùng một tiết đoạn với nội tạng sẽ chữa các bệnh ở nội tạng [6], [26].


12

Hình 1.4: Giản đồ về sự liên quan giữa vùng da và nội tạng
theo Zakharin và Head [26].
1.3.2.2. Cơ chế châm cứu theo YHCT
Theo YHCT sự mất cân bằng về âm dương sẽ dẫn đến sự phát sinh ra bệnh
tật vì vậy nguyên tắc điều trị chung là điều hòa (lập lại) mối cân bằng âm dương.
Trong châm cứu, muốn đánh đuổi tà khí (tác nhân gây bệnh), nâng cao chính khí
(sức đề kháng cơ thể) thì phải tùy thuộc vào vị trí nông sâu của bệnh, trạng thái
hàn nhiệt, hư thực của người bệnh để vận dụng dùng châm hay cứu, dùng phép
châm bổ hay châm tả.
Hệ kinh lạc gồm những đường kinh (thẳng) nối từ tạng phủ ra ngoài da và
những đường lạc (ngang) nối liền các đường kinh. Trong đường kinh có kinh khí
vận hành để điều hòa dinh dưỡng làm con người luôn khỏe và thích ứng với


13
hoàn cảnh bên ngoài. Mỗi đường kinh mang lại tính chất và hoạt động tùy theo
công năng của tạng phủ mà nó xuất phát và mang tên.
Bệnh tật làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ kinh lạc và cơ chế tác
dụng châm cứu cơ bản là điều chỉnh cơ năng hoạt động của hệ kinh lạc.Bệnh tật
phát sinh ra do nguyên nhân bên ngoài (ngoại nhân, tà khí) hoặc do nguyên nhân
bên trong (nội nhân). Nếu đó là khí thực thì phải loại bỏ tà khí ra ngoài (dùng
phương pháp tả). Nếu do chính khí hư thì phải bồi bổ kinh khí đầy đủ (dùng
phương pháp bổ).
Nếu tạng phủ nào có bệnh sẽ có những thay đổi bệnh lý ở đường kinh mang

tên, biểu hiện bên ngoài bằng các triệu chứng lâm sàng riêng biệt. Người ta sẽ
dùng các huyệt trên kinh đó để điều chỉnh công năng của tạng phủ đó [6], [26].
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định
1.3.3.1. Chỉ định
- Cắt chứng đau trong một số bệnh: đau khớp, đau răng, đau dây thần kinh...
- Chữa tê liệt, teo cơ trong các chứng liệt: liệt nửa người, liệt các dây thần
kinh ngoại biên.
- Châm tê để tiến hành phẫu thuật.
1.3.3.2. Chống chỉ định
- Các trường hợp bệnh lý thuộc cấp cứu.
- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử hoặc mắc bệnh tim, phụ nữ
đang có thai hoặc hành kinh.
- Cơ thể ở trạng thái không thuận lợi: vừa lao động xong, mệt mỏi, đói…
- Một số huyệt không có chỉ định châm hoặc cấm châm sâu như: Phong
phủ, Nhũ trung…[21],[26].
1.3.4. Phương pháp chọn huyệt


14
Trong điều trị bệnh bằng châm cứu và cấy chỉ có rất nhiều cách lấy huyệt
và phối hợp huyệt khí huyết vận hành thông suốt trong kinh mạch đạt được kết
quả chống đau và khống chế rối loạn sinh lý các tạng phủ. Trên lâm sàng thường
chọn huyệt tại chỗ (cục bộ thủ huyệt), chọn huyệt theo kinh (tuần kinh thủ
huyệt), chọn huyệt đặc hiệu và chọn huyệt theo phân bố thần kinh…
1.3.4.1. Lấy huyệt tại chỗ (cục bộ thủ huyệt) và lân cận
Là cách chọn huyệt nơi đau để điều trị các bệnh đau tại chỗ viêm nhiễm
tại chỗ. Các huyệt này còn gọi là a thị huyệt (thiên ứng huyệt, thống điểm) và nột
số huyệt mới (ngoại kinh kỳ huyệt, tân huyệt) tại chỗ nơi bị bệnh.
1.3.4.2. Lấy huyệt theo kinh (tuần kinh thủ huyệt)
Vận dụng nguyên lý “Kinh mạch sở quá, chủ trị sở cập” tức là kinh mạch

đi qua nơi nào thì có thể chữa bệnh ở nơi đó. Tùy theo bệnh ở vị trí nào, thuộc
tạng phủ, kinh mạch nào người ta có thể lấy huyệt theo kinh đó để điều trị,
nhưng cũng có thể lấy huyệt lân cận nơi bị bệnh hoặc dùng các huyệt ở kinh
mạch có liên quan biểu lý với nó. Sau khi xác định được đường kinh hoặc tạng
phủ có bệnh, ta chọn những huyệt ở chi về phía dưới khuỷu tay hoặc đầu gối
thuộc đường kinh có bệnh. Ví dụ: huyệt Hợp cốc vùng đầu mặt, huyệt Ủy trung
vùng lưng – thắt lưng, huyệt Túc Tam lý cho bệnh ở bụng trên…
1.3.4.3. Lấy huyệt đặc biệt
Gồm phối huyệt theo ngũ du huyệt, bối du và huyệt mộ, huyệt nguyên và
huyệt lạc, các huyệt khích, 8 huyệt hội
1.3.4.4. Lấy huyệt theo sự phân bố của thần kinh
Đối với những bệnh thuộc đầu, thân, tứ chi và các cơ quan nội tạng, ta có
thể chọn huyệt theo từng khu vực do sự chi phối dây thần kinh gai sống, đám rối
thần kinh như các phân đoạn tương ứng của huyệt hoa đà giáp tích ...[26], [28].


15
1.3.5. Phác đồ huyệt châm cứu và cấy chỉ điều trị đau vai gáy do THCSC
Bảng 1.1: Các huyệt sử dụng trong nghiên cứu [10]
Tên huyệt Đường kinh
Vị trí
Cách châm
Từ giữa xương chẩm (C1) Châm hướng mũi
Phong trì
XI.20

Đại chùy
XIII.14
Đại trữ
VII.11

Kiên tỉnh
XI.21
Kiên ngung
II.15
Giáp tích
D1 đến D6
Hợp cốc
II.4
A thị huyệt

Túc thiếu

đo ngang ra 2 thốn, ở chỗ

dương Đởm trũng phía ngoài cơ thang,

Mạch Đốc
Túc thái
dương Bàng
quang
Túc thiếu

Thủ dương
minh Đại
trường

bên đối diện

trong cơ ức đòn chũm.
Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt


0,5 – 0,8 thốn
Châm chếch, hướng

sống cổ 7 hay trên mỏm

kim lên trên

gai đốt sống lưng 1.

0,5 – 1 thốn

Từ giữa khe D1 – D2 đo

Châm chếch

ngang ra 1,5 thốn.

0,5 thốn

Ở trên vai, nằm giữa đường Châm thẳng

dương Đởm nối Đại chùy đến đỉnh vai.
Ở giữa mỏm cùng vai và
Thủ dương
mấu chuyển lớn xương
minh Đại
cánh tay, ngay chính giữa
trường
phần trên cơ delta.

Huyệt ngoài Từ khe đốt sống đo ngang
kinh

kim về nhãn cầu

ra 0,5 thốn.
Ở kẽ xương đốt bàn tay 1
và 2, trên cơ liên đốt mu
tay 1 và phía dưới trong

0,5 thốn
Châm thẳng
0,5 – 1 thốn
Châm chếch
0,3 – 0,5 thốn
Châm thẳng
0,5 – 0,8 thốn

xương đốt bàn tay 2
Huyệt ngoài Là các điểm đau xuất hiện Tùy
kinh

khi có bệnh, mà thầy thuốc huyệt
phát hiện ra trong thăm

theo

vị

trí



16
Tên huyệt

Đường kinh

Vị trí
khám hoặc bệnh nhân chỉ
ra. Chọn huyệt ở điểm ấn
đau nhất của vùng bị bệnh.

Cách châm


17
Hình 1.5: Các huyệt sử dụng trong nghiên cứu


18
1.3.6. Một số nghiên cứu về cấy chỉ
1.3.6.1. Tại Việt Nam
Năm 1997, Lê Ngọc Tùng nghiên cứu 100 trường hợp cấy chỉ thuốc hai
nhóm bệnh đau do thoái hóa cột sống, viêm dạ dày, hen phế quản và liệt do di
chứng tai biến mạch máu não cho thấy kết quả 14% đạt loại A, 53% đạt loại B và
33% đạt loại C [30].
Năm 2002, Trần Thị Thanh Hương: Nghiên cứu cấy chỉ điều trị giảm đau
trong hội chứng vai gáy liệu trình 4 đợt cách nhau 3 tuần thấy có kết quả giảm
đau ngay từ sau lần cấy chỉ đầu tiên và không tái phát sau 6 – 9 tháng [31].
Năm 2008, Nguyễn Thái Sơn: Nghiên cứu tác dụng cấy chỉ catgut vào

huyệt vị trong điều trị bệnh nhân hen phế quản từ năm 2003 – 2005 tại khoa
ngoại châm tê – Bệnh viện Châm cứu Trung ương với phác đồ huyệt: Định suyễn
(2 bên), Phế du (2 bên), Khí xá (2 bên), Thiên đột. Phác đồ 25 ngày cấy chỉ một
lần, cấy chỉ 5 lần. Kết quả cho thấy sau 5 đợt cấy chỉ, triệu chứng gây khó chịu
của bệnh hen được cải thiện ở 82,79% bệnh nhân, còn 17,21 % bệnh nhân chưa
được cải thiện [32].
Năm 2012, Lê Thành Xuân, Đỗ Thị Phương và Nguyễn Giang Thanh:
Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut
kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang kí sinh cho thấy kết quả sau điều trị cải thiện
điểm VAS, chỉ số Lequesne, chỉ số tầm vận động khớp gối có ý nghĩa thống kê
p<0,01 [33].
Theo Hồ Thị Tâm (2013), đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa cột sống
thắt lưng sau 2 liệu trình cấy chỉ cho thấy: Chỉ số VAS cải thiện trung bình so với
trước điều trị là -1,43 ± 0,57 (điểm), chức năng hoạt động và vận động cột sống
thắt lưng cải thiện có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với p <0,01 nhưng sự
cải thiện này là tương đồng ở nhóm châm cứu và điện châm [34].


19
1.3.6.2. Trên thế giới
Chen F và cs (2007) đã nghiên cứu hiệu quả của cấy chỉ trên sự đề kháng
Insulin và TNF – alpha ở bệnh nhân béo phì đơn thuần. Kết quả cho thấy cấy chỉ
làm cải thiện cân nặng, chỉ số khối cơ thể (body mass index), đường máu lúc đói,
TNF (tumor necrosis factor) – alpha và chỉ số đề kháng Insulin (HOMA – IR)
thay đổi có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị với p <0,01 [35].
Năm 2010, Huang LC và Pan WY nghiên cứu so sánh tác dụng của cấy
chỉ và điện châm trên 60 bệnh nhân béo phì. Nhóm cấy chỉ 2 liệu trình liên tiếp,
mỗi liệu trình 4 tuần, mỗi tuần 1 lần. Nhóm châm cứu 3 lần/tuần trong 8 tuần.
Kết quả cho thấy sau điều trị 2 nhóm đều cải thiện các chỉ số có ý nghĩa thống kê
so với trước điều trị với p < 0,05, cấy chỉ có hiệu quả kinh tế hơn điện châm

[36].
Năm 2010, Zhang JW và cs nghiên cứu tác dụng của cấy chỉ trên 65 phụ
nữ mãn kinh dựa trên mức độ cải thiện cuộc sống, tăng cường hormon nội tiết nữ
và chuyển hóa xương [37].
Wang Qc và cs (2012) đã nghiên cứu hiệu quả điều trị viêm xương chậu
mạn tính bằng cấy chỉ. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiệu quả là 93% (107/115) ở nhóm
cấy chỉ cao hơn 83,5% (86/103) ở nhóm châm cứu. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p <0,05 [38].
Năm 2013, Guo AS và cs nghiên cứu hiệu quả cấy chỉ catgut trên chức
năng vận động và mức độ tăng protein C và IL – 6 trong máu trên bệnh nhân
nhồi máu não. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm
với cùng phác đồ huyệt. 30 bệnh nhân châm cứu được thực hiện ngày 1 lần, 5
ngày /tuần và trong 20 ngày. Bệnh nhân cấy chỉ thực hiện 3 lần cách nhau 10
ngày. Sau 30 ngày điều trị, chỉ số đánh giá chức năng vận động ở nhóm cấy chỉ
cải thiện so với trước điều trị và cao hơn rõ ràng so với nhóm châm cứu với p


20
<0,05. Định lượng protein C (hs-CRP) và IL- 6 trong máu ở nhóm cấy chỉ giảm
hơn so với nhóm châm cứu có ý nghĩa thống kê với p <0,05 [39].
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
1.4.1. Trên thế giới
Yi GQ và cs (2010): Nghiên cứu đánh giá hiệu của của phương pháp châm
phối hợp với cứu trên bệnh nhân THCSC có hội chứng động mạch đốt sống. 60
bệnh nhân ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm: 30 bệnh nhân châm cứu đơn thuần, 30
bệnh nhân có kết hợp châm và cứu. Sau điều trị thấy hiệu quả cải thiện ở nhóm
kết hợp là 93,3% tăng có ý nghĩa thống kê với nhóm châm cứu đơn thuần 73,3%.
Phối hợp châm và cứu cải thiện triệu chứng, làm tăng tốc độ lưu lượng máu ở
động mạch [40].
Chong-bo Jiang và cs (2011): Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của thủ thuật

kéo giãn định điểm trên bệnh nhân THCSC có hội chứng rễ. 84 bệnh nhân chia
làm 2 nhóm, 42 bệnh nhân nhóm nghiên cứu điều trị bằng phương pháp kéo giãn
điểm cố định bằng tay, 42 bệnh nhân nhóm chứng kéo giãn bằng máy. Kết quả
cho thấy thủ thuật kéo giãn định điểm hiệu quả hơn so với kéo giãn bằng máy
trên bệnh nhân THCSC có hội chứng rễ [41].
Ding Q và cs (2012): Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp
Tuina cải tiến trên 126 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ có hội chứng động mạch
đốt sống. Kết quả cho thấy số lần tái khám trước khi phục hồi của nhóm nghiên
cứu (điều trị bằng Tuina cải tiến) là 7 ± 4 giảm hơn nhóm chứng (điều trị bằng
Tuina truyền thống) là 15 ± 7 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Triệu chứng cơ
năng nhóm nghiên cứu giảm có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng [42].
1.4.2. Tại Việt Nam
Theo Tô An Châu, Mai Thị Nhâm (1999): Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng
và hình ảnh X-Quang ở 50 bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ kết quả cho thấy trên


21
lâm sàng: Tỷ lệ xuất hiện hội chứng rễ là 72%, hội chứng cột sống cổ đơn thuần
28%, hội chứng động mạch đốt sống là 60%. Trên hình ảnh X- Quang cho thấy:
52% có hẹp lỗ liên đốt, 44% xuất hiện mỏ xương và gai xương [43].
Theo Phạm Văn Minh (2008) đánh giá bước đầu về điều trị PHCN cho
bệnh nhân THCSC bằng máy kéo giãn được điều trị tại trung tâm PHCN bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 10/2007-3/2008. Hiệu quả ở nhóm kéo giãn: tốt 30%, cải
thiện 60%, không tốt 10%; nhóm không kéo giãn: tốt 18,5%, cải thiện 44,4%,
không tốt 37,1% với p<0,05. Nhóm bệnh nhân điều trị bằng kéo giãn có kết quả
tốt hơn nhóm không sử dụng kéo giãn [44].
Theo Tạ Văn Trầm (2010), điều trị THCSC bằng kỹ thuật kéo giãn nhận
thấy đa số bệnh nhân đến muộn sau 3 tháng. Áp dụng phương pháp kéo giãn trên
bệnh nhân THCSC tại khoa PHCN bệnh viện đa khoa Tiền Giang trong hai năm
2008 – 2009 cho thấy 16,7% đạt hiệu quả tốt, 80% bệnh nhân đạt cải thiện [45].

Theo Nguyễn Văn Toại (2011): Đánh giá tác dụng của cao thông u trên
lâm sàng và xét nghiệm trong điều trị hội chứng thiểu năng tuần hoàn sống nền
nguyên nhân do THCSC. Bện nhân uống 40ml chia 2 lần trong 30 ngày. Sau điều
trị cho thấy cải thiện tầm hoạt động của đốt sống cổ, tỷ lệ đỡ bệnh (theo thang
điểm Khadjev) đạt tỉ lệ 92,5% [46].
Theo Đặng Trúc Quỳnh (2011) đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng phương pháp điện châm kết hợp chiếu đèn hồng ngoại cho thấy
nhóm bệnh nhân điều trị phối hợp có kết quả giảm đau khá tốt, tác dụng giảm
đau và giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày cao hơn nhóm điện châm đơn thuần, có
kết quả điều trị tốt ở thể Phong hàn thấp tý [47].
Theo Hồ Đăng Khoa (2011), phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết hợp
tập vận động theo YHCT điều trị đau vai gáy do THCSC đạt 86,7% kết quả tốt,
10% kết quả khá, 3,3% kết quả trung bình [48].


22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán THCSC đang điều trị ngoại trú tại
phòng khám – bệnh viện Đống Đa từ tháng 06/2012 đến 09/2013.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ
- Bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên.
- Chẩn đoán xác định: đau vai gáy do THCSC
- Phim X- quang cột sống cổ thẳng – nghiêng có hình ảnh: mất đường cong
sinh lý cột sống cổ, gai xương hoặc cầu xương, hẹp khoang gian đốt sống, đặc
xương dưới sụn, hẹp khe liên đốt.
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng liệu trình điều trị.
- Không áp dụng phương pháp điều trị nào khác trong quá trình tham gia
nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT

- Bệnh nhân thuộc thể phong hàn thấp tý.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân đau vai gáy do bệnh lý không phải THCSC.
- Bệnh nhân đau vai gáy kèm theo các bệnh mạn tính như lao, ung thư, suy
tim, suy gan, suy thận, đái tháo đường, HIV/AIDS, các bệnh viêm nhiễm cấp
tính, viêm da.
- Bệnh nhân đau vai gáy do THCSC có hội chứng chèn ép tủy.
- Hình ảnh phồng đĩa đệm, TVĐĐ cột sống cổ trên phim MRI.
- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng và dị ứng với chỉ catgut.
- Bệnh nhân không tuân thủ điều trị.


23
2.2. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
Công thức huyệt được sử dụng trong hai nhóm điện châm và cấy chỉ theo
phác đồ điều trị châm cứu đau vai gáy do THCSC của Bộ y tế ban hành năm
2008: A thị huyệt, Phong trì, Đại chùy, Đại trữ, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Giáp tích
vùng cột sống D1 đến D6, Hợp cốc [10].
2.3. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
- Kim châm cứu làm bằng thép không gỉ, đầu nhọn, dài 5 cm, đường kính
0,5 – 1,0 mm, xuất xứ hãng Thiên Y, Trung Quốc.
- Máy điện châm Model KWD - TN09 - T06 của Công ty TNHH Thương
mại và sản xuất Thiết bị Y tế Hà Nội.
- Kim cấy chỉ chuyên dụng.
- Chỉ Catgut số 4.0 của Đức.
- Pince vô khuẩn, kéo cắt chỉ, đĩa petri, panh kẹp không mấu.
- Bông và ống nghiệm đựng kim vô khuẩn.
- Cồn 700, băng dính, găng tay vô khuẩn
- Thước đo thang điểm đau VAS.
- Thước đo tầm vận động, búa phản xạ.

- Bộ câu hỏi Northwick Pack Neck Pain Questionaire (NPQ) [49].
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đống Đa.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2012 đến tháng 9/2013.
2.4.2. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh
trước – sau điều trị và có đối chứng, tuyển chọn bệnh nhân đảm bảo tương đồng
giữa hai nhóm về tuổi, mức độ bệnh.
- Cỡ mẫu nghiên cứu:


24
Chọn 60 bệnh nhân được đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về đối tượng
nghiên cứu như đã đề cập ở mục 2.1. Chọn 60 bệnh nhân được chia thành 2
nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, mức độ bệnh.
* Nhóm nghiên cứu (Nhóm I): 30 bệnh nhân được tiến hành cấy chỉ.
* Nhóm đối chứng (Nhóm II): 30 bệnh nhân được tiến hành điện châm.
2.4.3. Quy trình nghiên cứu
2.4.3.1. Tuyển chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân nghiên cứu đều được thăm khám lâm sàng toàn diện, làm bệnh
án, làm các xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định, phù hợp với tiêu
chuẩn ở mục 2.1.
2.4.3.2. Quy trình điều trị:
- Đánh giá các triệu chứng lâm sàng trước điều trị: Mạch, nhiệt độ, huyết
áp, VAS, bộ câu hỏi NPQ, tầm vận động cột sống cổ, triệu chứng kèm theo.
- Điều trị theo phác đồ đối với từng nhóm:
* Nhóm chứng: Điện châm đơn thuần.
+ Liệu trình: 30 ngày, ngày 1 lần.
+ Điều chỉnh cường độ điện châm phù hợp với bệnh nhân, lưu kim 25 phút.

+ Châm tả: tần số 3 – 6 Hz.
* Nhóm nghiên cứu: Cấy chỉ catgut.
+ Tiến hành cấy chỉ vào 2 thời điểm: lần 1 vào thời điểm ngày thứ nhất của liệu
trình điều trị và lần 2 vào ngày thứ 15 (sau cấy chỉ lần 1 là 15 ngày)
+ Chuẩn bị
 Dụng cụ, các đoạn chỉ catgut cắt nhỏ từ 3 – 5 mm đặt trong đĩa petri.
 Bệnh nhân ngồi hoặc nằm sấp, bộc lộ vùng vai gáy và các vị trí châm.
 Bác sĩ đội mũ, đeo khẩu trang y tế, rửa tay vô trùng, sát khuẩn tay, đeo
găng vô khuẩn.
+ Tiến hành kỹ thuật cấy chỉ


25
 Bước 1: Lồng chỉ vào kim
Dùng nỉa nha khoa gắp đoạn chỉ đã cắt sẵn lồng vào kim. Chú ý khi lồng chỉ
tránh làm quằn mũi kim tiêm do đầu mũi nỉa gạt vào. Chỉ catgut sau khi đưa vào
kim không được thòi đầu ra ngoài.
 Bước 2: Xác định huyệt, sát trùng da vùng huyệt. Đưa kim qua da
Lấy ngón trỏ và ngón cái bên trái, để cách nhau 1 - 2 cm, ở hai bên huyệt vị,
căng da, rồi dùng ngón tay phải cầm kim châm vào huyệt.
Kẹp thân kim bằng hai ngón tay trỏ và ngón giữa bàn tay phải. Đâm kim
nhanh qua lớp da cho đến khi đắc khí (người bệnh có cảm giác ê tức...). Ngón
tay cái gạt nhẹ vào đốc kim nhằm tránh rơi đốc kim ra khỏi kim cấy chỉ, đồng
thời ngón tay cái cũng tỳ nhẹ vào thân kim tiêm để tạo lực khi cấy chỉ vào huyệt.
 Bước 3: Kỹ thuật nhồi chỉ
Nhồi chỉ là cách đẩy đoạn chỉ phẫu thuật vào huyệt sau khi đã đâm kim vào
huyệt vị. Dùng đốc kim nhồi hết đoạn chỉ vào huyệt ngay sau khi đâm kim đạt
độ sâu cần thiết [29].
+ Đối với một số huyệt đặc biệt liên quan nhiều đến mạch máu, dây thần kinh
như Giáp tích D1đến D6, Hợp cốc, Đại chùy…khi tiến hành cấy chỉ cần véo da

rồi mới tiến hành đâm kim qua da và nhồi chỉ. Cấy chỉ hết độ vát của kim và sâu
xuống 3-5mm, không châm sâu.
2.4.3.3. Theo dõi và đánh giá:
- Bệnh án nghiên cứu được xây dựng theo mẫu thống nhất (Phụ lục 1).
- Tác dụng không mong muốn sau điều trị.
- Đánh giá kết quả điều trị và so sánh giữa hai nhóm.
2.4.4. Chỉ tiêu theo dõi
- Đặc điểm chung của bệnh nhân
+ Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, vị trí đau, tổn thương trên phim Xquang.


×