Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện châm kết hợpbài thuốc độc hoạt thang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663 KB, 42 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng vùng thấp (low back pain) là một hội chứng bệnh rất phổ biến, hay
gặp ở lứa tuổi lao động ở cả nam và nữ. Theo một số tác giả thì có khoảng 70% người
ở các nước công nghiệp phương tây bị đau lưng vài lần trong đời [1]. Theo ước tính có
6,8 triệu người trưởng thành ở Mỹ bị đau lưng [2]. Tại Mỹ, đau lưng là nguyên nhân
thứ hai chỉ sau các bệnh về đường hô hấp khiến bệnh nhân đến khám [3].
Đau thắt lưng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng lớn đến
sức lao động, chất lượng cuộc sống và kinh tế của gia đình do người bệnh phải nghỉ
việc, đồng thời phải chi trả chi phí khám và điều trị đang ngày càng đắt đỏ. Theo
một nghiên cứu năm 2006 trên tạp chí Journal of Bone and Joint Surgery cho thấy
tổng chi phí cho chứng đau lưng ở Mỹ từ 33 đến 66 tỷ đô la [4].
Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, trong đó có thoái hóa cột
sống thắt lưng(THCSTL) là một nguyên nhân thường gặp và quan trọng [5]. Bệnh
diễn biến mãn tính, đau kiểu cơ học, có hoặc không có kiểu đau thần kinh tọa. Ở
Việt Nam, theo một nghiên cứu của trường đại học Tôn Đức Thắng năm 2014 ở
thành phố Hồ Chí Minh cứ 10 người trên 40 tuổi thì có 6 người bị thoái hóa cột
sống, trong đó có 44% người bị đau lưng [6]. Theo ước tính đau thắt lưng chiếm tỷ
lệ 2% trong cộng đồng, 6% trong tổng số các bệnh cơ xương khớp [7].
Tại Anh, 90% trường hợp đau lưng cấp tính sẽ được điều trị khỏi trong vòng 6
tuần, tuy nhiên có hơn 25% bệnh nhân bị tái phát lại trong năm tiếp theo và có 7%
bệnh nhân phát triển thành đau lưng mãn tính [8]. Tuy chưa có thống kê cụ thể về
tình hình điều trị đau lưng ở Việt Nam nhưng cùng với việc tuổi thọ trung bình
tăng , chi phí điều trị ngày càng đắt đỏ, áp lực công việc lớn thì tỷ lệ đau lưng mãn
tính chắc chắn sẽ ngày càng tăng. Vì vậy việc tìm ra một phương pháp điều trị thích
hợp, dễ áp dụng sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ tái phát và tránh bệnh diễn biến nặng.
Có nhiều phương pháp điều trị đau lưng do thoái hóa cột sống bằng y học hiện đại
(YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT) đã được áp dụng và đều có hiệu quả điều trị
nhất định. Các phương pháp điều trịbằng YHCT có lịch sử hàng ngàn năm và ít tác



2

dụng phụ hơn so với thuốc YHHĐ. Trong YHCT, đau lưng do thoái hóa thuộc phạm
vi chứng tý với bệnh danh yêu thống. Châm cứu là chữa bệnh bằng kích thích vào
huyệt trên hệ kinh mạch, để điều hòa hoạt động chức năng bị rối loạn của cơ thể.
Trênlâm sàng, châm cứu có tác dụng giảm đau, tăng cường dinh dưỡng ở tổ chức,
giảm viêm, giãn cơ, giảm xung huyết, phù nề tại chỗ. Thuốc sắc mà đặc biệt là các
bài thuốc cổ phương, có giá trị trên lâm sàng trong điều trị mỗi thể bệnh nhất định
được đúc kết từ kinh nghiệm của cha ông. Sự phối hợp của hai phương pháp trên
một cách hợp lý sẽ làm nâng cao hơn nữa hiệu quả điều trị bệnh. Bài thuốc cổ
phương “Độc hoạt thang” trích từ tác phẩm” Y học tâm ngộ”của tác giả Trình
Chung Linh,có tác dụng khu phong tán hàn trừ thấp, bổ can thậncó thể chỉ định cho
chứng yêu thống thể phong hàn thấp kèm can thận hư. Tuy nhiên chưa có các
nghiên cứu về tác dụng của bài thuốc này cũng như hiệu quả điều trị khi kết hợp với
châm cứu trong điều trị đau thắt lưng. Vì vậychúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá
tác dụng điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng điện châm kết hợpbài
thuốc Độc hoạt thang”với 2 mục tiêu:
1 Đánh giá tác dụng điện châm và bài thuốc “Độc hoạt thang” trong điều
trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống.
2 Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị này.


3

Chương 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN GIẢI PHẪU SINH LÝ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
1.1.1. Cấu tạo đốt sống thắt lưng
Cột sống thắt lưng (CSTL) gồm 5 đốt sống, 4 đĩa đệm và 2 đĩa đệm chuyển đoạn.
Một đốt sông bao gồm có:

Thân đốt sống: hình trụ, có mặt trên và mặt dưới, hơi lõm ở giữa và có vành xương
đặc ở xung quanh, chiều ngang rộng hơn chiều trước – sau.
Các mỏm đốt sống:
+ Mỏm gai từ giữa mặt sau của cột sống chạy ra sau và xuống dưới có đặc điểm
rộng, thô, dày ở đỉnh.
+ Mỏm ngang dài và mảnh, nối giữa cuống và nhánh đi ngang qua phía ngoài.
+ Mỏm khớp: do hai mỏm khớp trên và hai mỏm khớp dưới mỗi mỏm có một
diện khớp nối đốt sống liền nhau.
+ Lỗ đốt sống: được giới hạn phía trước bởi thân đốt sống, ở hai bên và phía sau
bởi cung đốt sống, khi các đốt khép lại thành cột sống thì các lỗ sống tạo thành ống
sống [9].
1.1.2. Cấu tạo đĩa đệm
- Đặc điểm chung: CSTL gồm bốn đĩa đệm và hai đĩa đệm chuyển đoạn( đĩa đệm
lưng- thắt lưng và đĩa đệm thắt lưng – cùng). Kích thước đĩa đệm càng xuống dưới càng
lớn, riêng đĩa đệm thắt lưng – cùng chỉ bằng hai phần ba chiều cao đĩa đệm L4 – L5 [9].


4

Hình 1.1. Cấu tạo các đốt sống thắt lưng [10]
- Cấu trúc đĩa đệm
+ Nhân nhầy: Nhân nhầy được cấu tạo bởi một lưới liên kết gồm các sợi mềm ép chặt vào nhau
trong chứa một chất cơ bản nhầy lỏng( mucoprotein). Mô của đĩa đệm không tái tạo, hơn nữa lại
luôn luôn chịu một trọng tải lớn và nhiều tác động khác( chấn thương cột sống, nâng vật nặng, lao
động chân tay) cho nên chóng hư và thoái hóa.
+ Vòng sợi : Bao gồm nhiều vòng xơ sụn đồng tâm, được cấu tạo bởi những sợi
sụn rất chắc và đàn hồi, đan với nhau theo kiểu xoắn ốc tạo thành từng lớp [11],
[12].
+ Mâm sụn: Có vai trò là chức năng dinh dưỡng cho khoang gian đốt theo cơ
chế khuếch tán.

1.1.3. Cơ – dây chằng
* Cơ vận động cột sống:Gồm có hai nhóm chính: nhóm cơ cạnh cột sống và
nhóm cơ thành bụng
- Nhóm cơ cạnh cột sống: chạy từ cổ đến xương cùng, có đặc điểm càng nằm sâu thì
càng ngắn, nhóm cơ này gồm có cơ cùng thắt lưng( cơ chậu sườn), cơ lưng dài và cơ
ngang gai. Ba cơ này hợp thành khối cơ chung nằm ở rãnh sống cùng và rãnh thắt lưng,
có tác dụng làm duỗi cột sống, đồng thời có thể phối hợp với nghiêng, xoay cột sống
[13],[14].
- Nhóm cơ thành bụng, gồm có


5

+ Cơ thẳng: Nằm ở phía trước thành bụng, có hai bó cơ thẳng nằm ở hai bên đường
giữa. Vì nằm phía trước trục cột sống nên cơ thẳng bụng là cơ gập thân người rất mạnh
+ Nhóm cơ chéo: Có hai cơ chéo( cơ chéo trong, cơ chéo ngoài). Các cơ chéo có
chức năng xoay thân người , khi xoay sang bên trái cần cơ chéo ngoài phái và cơ
chéo trong trái hoạt động và ngược lại [13],[15].
* Dây chằng cột sống
- Dây chằng dọc trước: Phủ vào mặt trước đốt sống, bám vào đĩa đệm và thân đốt sống.
- Dây chằng dọc sau: Phủ ở mặt sau các thân đốt sống, bám vào đĩa đệm.
- Dây chằng bao khớp: Dây chằng bao khớp bao quanh giữa khớp trên và và
khớp dưới của hai đốt sống kế cận.
- Dây chằng vàng: Dây chằng vàng phủ phần sau của ống sống, bám từ cung
đốt này đến cung đốt khác. Dây chằng vàng có tính đàn hồi, khi cột sống cử động,
nó góp phần kéo cột sống trở về nguyên vị trí [9].
- Dây chằng trên gai, dây chằng liên gai nối các gai sống với nhau. Ngoài ra trên
đốt L4-L5 còn được nối với xương chậu bởi những dây chằng thắt lưng chậu, những
dây chằng này đều bám vào đỉnh mỏm ngang và bám vào tận mào chậu ở phía trước
và phía sau. Dây chằng thắt lưng chậu căng dãn giúp hạn chế sự di động quá mức

của hai đốt sống thắt lưng L4, L5 [13],[14].
1.1.4. Sự phân bố thần kinh
Rễ thần kinh thoát ra khỏi ống sống qua các lỗ gian đốt, từ phía trong rễ thần kinh chọc
thủng màng cứng đi ra ngoài tới hạch giao cảm cạnh sống tách ra hai nhánh
+ Nhánh trước : Phân bố cho vùng trước cơ thể.
+ Nhánh sau: Phân bố cho da, cơ vùng lưng cùng bao khớp và diện ngoài của khớp liên
cuống.
+ Nhánh màng tủy: Đi từ hạch giao cảm, chui qua lỗ gian đốt vào ống sống, chi
phối cho các thành phần bên trong bao gồm khớp liên cuống, dây chằng dọc sau,
bao tủy. Vì vậy nếu do một nguyên nhân nào đó làm lỗ gian đốt bị hẹp cũng sẽ kích
thích các rễ thần kinh gây ra hiện tượng đau [9].


6

1.2. ĐAU THẮT LƯNG THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Đau CSTL hay còn gọi là đau lưng vùng thấp (low back pain) là hội chứng
đau khu trú trong khoảng từ ngang mức L1 đến nếp lằn mông (có thể đau một bên
hoặc cả hai bên), đây là một hội chứng xương khớp hay gặp nhất trong thực hành
lâm sàng [5].
1.2.1. Nguyên nhân gây đau lưng
 Đau lưng do nguyên nhân cơ học (90-95%)
- Thoái hóa đĩa đệm cột sống hay gặp 63-73%.
- Thoái hóa cột sống.
- Trượt thân đốt sống.
- Hẹp ống sống.
- Các chứng gù vẹo cột sống.
- Dị dạng bẩm sinh [5].
 Đau cột sống do một bệnh toàn thân (Đau cột sống thắt lưng “triệu
chứng”)

- Do thấp (viêm cột sống dính khớp, viêm khớp cùng chậu..).
- Do nhiễm khuẩn (viêm cột sống do vi khuẩn, áp xe ngoài màng cứng..).
- U lành, u ác tính (đa u tủy xương, ung thư nguyên phát, u dạng xương...).
- Bệnh lý nội tiết (cường cận giáp trạng, loãng xương...)
- Nguyên nhân nội tạng (loét dạ dày-hành tá tràng, sỏi thận, phình động mạch chủ...).
- Nguyên nhân khác: Xơ tủy xương, tâm thần [13],[16],[17].
1.2.2. Cơ chế gây đau lưng
Theo 3 cơ chế

 Cơ chế hóa học
Bản chất là sự giải phóng các chất kích thích hóa học bao gồm hydrogen
hay các enzym từ những tế bào viêm hoặc những tế bào của tổ chức bị tổn thương.
Những chất này kích thích trực tiếp các đầu mút thần kinh có nhiều ở các cấu trúc
nhạy cảm như dây chằng dọc sau, màng tủy, bao khớp, rễ thần kinh...từđó làm xuất


7

hiện tín hiệu dẫn truyền cảm giác đau về thần kinh trung ương gây nên triệu chứng
đau [15].

 Cơ chế cơ học
Đây là cơ chế chủ yếu gây đau thắt lưng ở nhiều bệnh nhân. Áp lực cơ học quá
mức ảnh hưởng tới chức năng sinh lý của đĩa đệm, khớp liên cuống và các tổ chức
phần mềm xung quanh cột sống. Cơ chế gây đau của các kích thích cơ học còn chưa
sáng tỏ. Đau thắt lưng theo cơ chế này có đặc điểm là đau như nén ép, châm chích,
như dao đâm,đau thay đổi cả về cường độ và tần số khi thay đổi tư thế cột sống
[18].

 Cơ chế phản xạ đốt đoạn

Khi một tạng trong ổ bụng bị tổn thương thì không những gây đau ở tạng mà cảm giác đau
còn có thể lan tới vùng cột sống có cùng khoanh tủy chi phối do có sự liên quan vềgiải
phẫu giữa thần kinh cảm giác nội tạng với thần kinh tủy sống [5],[19],[20].
1.2.3. Tổng quan về thoái hóa cột sống thắt lưng
1.2.3.1. Định nghĩa
Thoái hóa CSTL là bệnh mạn tính tiến triển từ từ tăng dần gây đau, hạn chế
vận động, biến dạng CSTL mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của
bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp và đĩa đệm cột sống phối hợp với những thay
đổi ở phần xương và màng hoạt dịch [21].
1.2.3.2. Nguyên nhân thoái hóa và cơ chế bệnh sinh
Thoái hóa cột sống là hậu quả của nhiều yếu tố: tuổi cao, nữ, nghề nghiệp lao động,
một số yếu tố khác như tiền sử chấn thương cột sống, bất thường trục chi dưới, tiền
sử phẫu thuật cột sống, yếu cơ, di truyền, tư thế lao động...[21].
Có nhiều giả thuyết về cơ chế sự thoái hóa nhưng chủ yếu là thuyết cơ học
cho rằng khi có sự quá tải cơ học làm thay đổi chuyển hóa của các tế bào sụn, hình
thành các men proteolytic gây phá vỡ các chất căn bản của sụn sau đó gây thoái hóa
và mất dần sụn khớp, biến đổi cấu trúc của khớp và hình thành gai xương [5].


8

Hình 1.2. Hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng [22].
1.2.3.3. Triệu chứng lâm sàng
 Triệu chứng cơ năng
- Đau kiểu cơ học, đau âm ỉ, có thể có cơn đau cấp ở cột sống, xuất hiện và
tăng lên khi vận động, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau diễn
biến thành từng đợt, dài ngắn tùy trường hợp, hết đợt có thể hết đau hoàn toàn. Sau
đó tái phát đợt khác, có thể đau liên tục tăng dần (đặc biệt là thoái hóa khớp thứ
phát) [21]. Bệnh nhân có thể có dấu hiệu cứng cột sống vào buổi sáng. Khi thoái
hóa nặng có thể đau liên tục và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Bệnh nhân có thể cảm thấy

tiếng lục khục khi cử động cột sống [21].
- Bệnh nhân hay đau khu trú tại cột sống. Một số trường hợp có đau rễ dây
thần kinh do hẹp lỗ liên hợp hoặc thoát vị đĩa đệm kết hợp, hẹp ống sống, bệnh
nhân sẽ đau theo đường đi của dây thần kinh tọa.
- Bệnh nhân không có tiền sử ngã hoặc chấn thương rõ rệt mà hình thành dần
dần ở người có tiền sử đau CSTL cấp hoặc đau dây thần kinh tọa hoặc đã từng đau
CSTL thoáng qua.
- Bệnh không có biểu hiện triệu chứng toàn thân như sốt, thiếu máu, gầy sút cân.
 Triệu chứng thực thể
- Hội chứng cột sống
+ Cột sống thắt lưng mất đường cong sinh lý, có thể có biến dạng cột sống
như gù, vẹo. Cơ cạnh sống thắt lưng nổi gồ một hoặc hai bên, không nóng đỏ, khi
sờ nắn thấy khối cơ căng, chắc.


9

+ Điểm đau giữa, cạnh CSTL: Ấn ở vị trí trên các mỏm gai đốt sống, vị trí
cách đường liên mỏm gai 2cm phát hiện được điểm đau.
+ Hạn chế tầm vận động CSTL: Yêu cầu bệnh nhân gấp,duỗi, nghiêng phải,
nghiêng trái, xoay và quan sát thấy tầm vận động bị hạn chế và dùng thước đo tầm
vận động. Bình thường độ duỗi 31°, gấp 110°, nghiêng từng bên 20°, xoay từng bên
24 độ. Đánh giá tầm vận động của CSTL ở 3 tư thế duỗi, gấp, nghiêng [9].
 Độ duỗi của cột sống: Điểm đặt cố định ở gai chậu trước, cành cố định
đặt dọc theo đùi, cành di động đặt dọc theo thân, yêu cầu bệnh nhân
đứng thẳng, hai gót chân chụm vào nhau, ngửa thân tối đa ta đo được
góc đo của độ duỗi CSTL.
 Độ gấp của cột sống: Đặt thước giống như trên, yêu cầu bệnh nhân cúi
thân tối đa ta được góc đo của độ gấp CSTL.
 Độ nghiêng của cột sống: Điểm cố định ở gai sau S1, cành cố định theo

phương thẳng đứng, cành di động đặt dọc cột sống, bệnh nhân đứng thẳng
yêu cầu nghiêng tối đa về từng bên, góc đo được là góc nghiêng của CSTL.
+ Nghiệm pháp tay đất: Bênh nhân đứng thẳng hai gót chạm nhau, từ từ cúi
xuống phía trước hết mức có thể của bệnh nhân , khớp gối giữ thẳng, bình thường
bàn tay chạm đất. Nghiệm pháp dương tính khi khoảng cách giữa bàn tay và đất
trên10cm.
+ Nghiệm pháp Schober: Bệnh nhân đứng thẳng, xác định mốc thứ nhất tại
giao điểm của đường thẳng qua điểm cao nhất của hai mào chậu. Mốc thứ hai đo từ
điểm thứ nhất lên phía trên 10 cm. Yêu cầu bệnh nhân cúi gập người tối đa về phía
trước. Đo lại khoảng cách giữa hai điểm này. Độ giãn CSTL bình thường khoảng 46cm, nếu dưới 4cm bị coi là hạn chế [5] [23].
- Dấu hiệu loại trừ: Không có tổn thương khớp háng, khớp cùng chậu, không đau
thắt lưng kèm đau nội tạng [5],[16],[17],[24],[25].
1.2.3.4. Cận lâm sàng
- Xquang thường quy cột sống thắt lưng thẳng, nghiêng: Có hình ảnh hẹp khe đĩa đệm, mâm đĩa
đệm nhẵn, đặc xương dưới sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.


10

- Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi và sinh hóa bình thường.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp (CT) cột sống chỉ định trong
trường hợp có thoát vị đĩa đệm [21].
1.2.3.5. Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng: Có hội chứng cột sống và bệnh nhân không có triệu chứng toàn
thân như sốt, gầy sút cân, thiếu máu.
- Xét nghiệm công thức máu và sinh hóa bình thường.
- Xquang CSTL thường quy: Hẹp khe khớp với bờ diện khớp nhẵn,đặc xương dưới
sụn, gai xương thân đốt sống, hẹp lỗ liên hợp đốt sống.
- MRI hoặc CT: Hình ảnh hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, gai xương, ngoài ra
còn đánh giá được tổn thương đĩa đệm và phần mềm cạnh sống.

1.2.3.6. Chẩn đoán phân biệt
Trường hợp đau cột sống có biểu hiện viêm: có dấu hiệu toàn thân như sốt,
thiếu máu, gấy sút, hạch ngoại vi...cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý [21]
- Bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính như viêm cột sống dính khớp.
- Viêm đốt sống đĩa đệm (do nhiễm khuẩn hoặc do lao).
- Ung thư di căn xương.
1.2.3.7 Điều trị
 Nguyên tắc:
- Điều trị theo triệu chứng (thuốc chống viêm, giảm đau, giãn cơ....kết hợp
với các thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm.
- Nên phối hợp các biện pháp điều trị nội khoa , vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
 Điều trị cụ thể
- Vật lý trị liệu: Bài tập thể dục, xoa bóp, kéo nắn, chiếu hồng ngoại, chườm
nóng, liệu pháp suối khoáng, bùn nóng, paraphin, tập cơ dựng lưng... Mục đích của
các phương pháp này là làm tăng lưu lượng máu, giảm phù nề, giảm bớt sự kết
dính, tăng độ linh hoạt của CSTL [26],[27],[28].
- Điều trị nội khoa
+ Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của tổ chức y tế thế giới:


11

Bậc 1- paracetamol, bậc 2- paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với
tramadol, bậc 3- opiat và dẫn xuất của opiat.
+ Thuốc chống viêm không steroid lựa chọn một trong số thuốc: Diclofenac,
Meloxicam, Piroxicam, Celecoxib...
+ Thuốc giãn cơ: eperison viên 50mg hay tolperisone viên 50mg, 150mg.
+ Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm:
Piascledine 300mg: 1 viên/ngày.
Glucosamin sulfate và chondroitin sulphat, uống trước ăn 15 phút, dùng kéo dài trong nhiều năm.

Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg, 1-2 viên/ngày, dùng kéo dài trong nhiều năm.
- Điều trị ngoại khoa chỉ định trong trường hợp:
Thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống gây đau thần kinh tọa kéo dài, hoặc có hẹp ống
sống với các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng mà các biện pháp điều trị nội khoa
không có kết quả.Trong trường hợp đĩa đệm thoái hóa nhiều có thể xem xét thay đĩa
đệm nhân tạo [21].
1.3. TỔNG QUAN VỀ ĐAU THẮT LƯNG THEO YHCT
1.3.1. Bệnh danh
Y học cổ truyền không có bệnh danh THCSTL, nhưng đối chiếu các triệu chứng
trên lâm sàng của bệnh với y văn cổ thì có thể quy thoái hóa cột sống thắt lưng
thuộc phạm vi chứng tý, với bệnh danh là yêu thống của YHCT. Tý có nghĩa là tắc,
là một chứng bệnh với biểu hiện có triệu chứng đau do khí huyết lưu thông trong
kinh mạch bị tắc trở gây nên [29],[30]. Quan niệm YHCT cho rằng, can và thận là
hai tạng có liên quan đến vùng thắt lưng. Can chủ cân, tàng huyết, lưng lại là phủ
của thận, thận chủ cốt tủy, tàng tinh, tinh sinh huyết, thận hư cân cốt yếu, huyết
thiếu, ảnh hưởng đến lưng sinh chứng yêu thống [31],[32].
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh và cơ chế bệnh sinh
- Ngoại nhân: Do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí phong, hàn, thấp xâm
phạm vào kinh lạc (kinh Túc thái dương Bàng quang và mạch Đốc) làm cho kinh
khí của kinh lạc bế tắc, khí huyết không lưu thông mà sinh ra bệnh [33].


12

- Nội nhân: Do tuổi cao làm can thận hư hoặc bị bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm
sút dẫn đến can thận hư. Can tàng huyết, chủ cân, can hư không tàng được huyết,
không nuôi dưỡng được cân cơ. Thận chủ cốt tủy, thận không chủ được cốt tủy làm
xương cốt hư yếu, gây thoái hóa, biến dạng, teo cơ. Mặt khác, can và thận lại có
quan hệ tương sinh với nhau. Theo học thuyết ngũ hành, can thuộc hành mộc, thận
thuộc hành thủy, thận thủy sinh can mộc, can tàng huyết, thận chứa tinh, tinh huyết

cùng một nguồn, can huyết hư lâu ngày không khỏi thường dẫn đến thận tinh suy hư
do đó bệnh ở can và thận đều ảnh hưởng lẫn nhau[31],[32],[33].
- Bất nội ngoại nhân: Do lao động quá mức, bê vác nặng, sang chấn... làm khí
huyết bị ngưng trệ, gây bế tắc kinh lạc, khí huyết không điều hòa gây đau, hạn chế
vận động [31],[ 33].
1.3.3. Các thể lâm sàng, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Theo YHCT thì yêu thống gồm năm thể lâm sàng: Thể phong hàn thấp, thể
phong thấp nhiệt, thể huyết ứ, thể can thận hư, thể phong hàn thấp kèm can thận hư.
Trong đó, đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thuộc phạm vi một trong hai thể can
thận hư và phong hàn thấp kèm can thận hư. Vì vậy chúng tôi sẽ đi sâu trình bày về
triệu chứng, chẩn đoán, điều trị về YHCT của hai thể này.
1.3.3.1. Thể can thận hư
- Triệu chứng: Đau thắt lưng, mỏi gối, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, ngủ ít, tiểu trong,
tiểu tiện nhiều,sắc mặt trắng, chất lưỡi nhợt,rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế [32].
- Chẩn đoán bát cương: Lý – hư
- Pháp điều trị: Bổ can thân.
- Phương dược: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm.
- Châm bổ huyệt: Can du, Thận du, Chi Thất, Mệnh môn.
- Xoa bóp bấm huyệt nhẹ nhàng vùng thắt lưng.
1.3.3.2. Thể phong hàn thấp kèm can thận hư
- Triệu chứng: Đau vùng thắt lưng, bệnh âm ỉ lâu ngày tái phát, đau tăng khi trời lạnh, hay
ẩm thấp, chân tay lạnh ẩm, toàn thân sợ lạnh, nặng nề, chân có cảm giác tê bì hay kiến bò,


13

thích uống ấm, ăn đồ ấm, kèm theo có hoa mắt, chóng mặt, mỏi gối, ù tai, tiểu đêm, người
mệt mỏi, ăn ngủ kém, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, nhớt, mạch trầm tế [33].
- Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên hàn.
- Pháp điều trị: Khu phong tán hàn trừ thấp, bổ can thận, hành khí hoạt huyết.

- Phương dược: Độc hoạt tang ký sinh thang.
- Châm cứu: Châm tả hoặc ôn châm các huyệt giống thể phong hàn thấp.
Châm bổ Quan Nguyên, Khí Hải, Can du, Thận du, Tam âm giao, Thái xung,
Thái khê.
- Xoa bóp, bấm huyệt: : Dùng thủ thuật lăn, day, vờn, bóp, bấm huyệt, vận
động hai bên cột sống từ D12 đến mông [30].
1.4. TỔNG QUAN VỀ CHÂM CỨU, ĐIỆN CHÂM VÀ BÀI THUỐC “ĐỘC
HOẠT THANG”
1.4.1. Tổng quan về tác dụng điều trị của châm cứu
Tổ chức y tế thế giới từ 1979 đã nhận định châm cứu là một phương pháp
chữa bệnh hữu hiệu và đã xác định danh pháp quốc tế về kinh huyệt. Vorgralic và
Kassin, Chu Liễn, Vũ Xuân Quang và nhiều tác giả khác đã căn cứ vào vị trí và tác
dụng của nơi châm đề ra ba loại phản ứng của cơ thể: Phản ứng tại chỗ, phản ứng
theo tiết đoạn thần kinh và phản ứng toàn thân. Từ đó các tác giả giải thích cơ chế
tác dụng của châm cứu trong giảm đau, giãn cơ, giảm xung huyết theo cơ chế thần
kinh và thể dịch [34]. Theo tạp chí NEJM đưa tin tổng hợp một số nghiên cứu, cho
thấy châm cứu có tác dụng gây tê cục bộ nên có tác dụng giảm đau ngay lập tức tại
nơi châm, do có liên quan đến việc giải phóng các opioid nội sinh trong cấu trúc ở
thân não, dưới vỏ và linmbic đồng thời làm tăng tiết hormon tuyến thượng thận và
cortisol và tăng lưu lượng máu cục bộ [35].
TheoYHCT, bệnh tật là do sự mất cân bằng âm dương gây ra bởi các tác nhân
ngoại nhân (tà khí lục dâm), nội nhân (thất tình, công năng tạng phủ suy kém), bất
nội ngoại nhân (sang chấn, ăn uống...). Châm cứu giúp thiết lập lại sự cân bằng âm
dương thông qua hệ kinh lạc. Hệ kinh lạc là nơi biểu hiện của các trạng thái bệnh lý
của cơ thể,cũng là nơi tiếp nhận các hình thức kích thích như châm cứu, xoa bóp


14

bấm huyệt thông qua các huyệt để chữa bệnh. Cụ thểchâm cứu tác động vào các

huyệt trên đường kinh mạch của hệ kinh lạc, nhằm làm lưu thông khí huyết, kinh
mạch được khai thông, làm cho sự vận hành của kinh khí được thông suốt [34].
1.4.2. Tổng quang về điện châm
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của kim châm vào
huyệt với tác dụng của xung điện phát ra từ máy điện châm.
Máy điện châm là loại máy phát ra dòng một chiều hoặc dòng điện xung, có
nhiều đầu kích thích, tính năng ổn định an toàn, điều chỉnh thao tác dễ dàng, đơn
giản và được sử dụng rộng rãi. Cơ chế tác dụng là kích thích của dòng điện có tác
dụng làm giảm đau, kích thích hoạt động của cơ, các tổ chức và tăng cường dinh
dưỡng các tổ chức, làm giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù nề tại chỗ.
Đây là phương pháp kết hợp giữa YHCT và YHHĐ để phát huy mạnh mẽ tác
dụng đắc khí và dẫn khí của kinh huyệt khi châm cứu [34].
1.4.3. Tổng quan về bài thuốc “Độc hoạt thang”
1.4.3.1. Nguồn gốc
Bài thuốc được trích từ quyển “Y học tâm ngộ” là tác phẩm y học đời nhà
Thanh của tác giả Trình Quốc Bành, tự Chung Linh. Bộ sách gồm 5 quyển, là tâm
huyết cả đời ông nghiên cứu y thuật mà soạn thành, lĩnh hội những tinh hoa từNội
kinh, Nạn kinh và các tác phẩm nổi tiếng của nhiều danh y [36].
1.4.3.2. Cấu trúc
Độc hoạt 12g

Tang ký sinh

12g

Phòng phong 12g

Tần giao 12g

Uy linh tiên


12g

Ngưu tất

12g

Phục linh 12g

Đương quy

Cẩu tích

24g

Quế tâm 6g

Tế tân

24g
4g

Chích cam thảo 4g [36]

1.4.3.3. Tác dụng
Chủ trị thận hư lại nhiễm tà khí phong hàn thấp tý, đau lưng co cứng, đau rút xuống
đùi và chân, lưng lạnh, thích chườm ấm và xoa bóp [36].


15


1.4.3.4. Phân tích bài thuốc
Bài thuốc gồm các vị: Độc hoạt, Phòng phong, Tần giao, Uy linh tiên, Quế
tâm, Tế tân có tác dụng khu phong trừ thấp tán hàn, ôn thông kinh lạc, chỉ thống.
Lại phối hợp với Cẩu tích, Tang ký sinh, Quế tâm có tác dụng bổ thận dương, tán
hàn, chỉ thống, làm mạnh gân cốt. Các vị Đương quy, Ngưu tất vừa có tác dụng bổ
huyết nhất là bổ can huyếtvừa có tác dụng hoạt huyết, thông kinh lạc, chỉ thống,
đồng thời phối với các vịkhu phong ở trên với ý nghĩa “trị phong tiên trị huyết,
huyết hành phong tất diệt”. Trong bài thuốc còn có Phục linh có tác dụng kiện tỳ,
ích khí, lợi niệu thẩm thấp, an thần làm cường tráng cơ thể, trị chứng đau khớp,
người nặng nề do thấp lại an thần, kiện tỳ nhất ở người già tỳ thận dương kém dùng
các thuốc tính lạnh, bổ huyết, nhuận tràng hay đi ngoài như Đương quy, Ngưu tất,
Tần giao; Cam thảo cũng có tác dụng bổ tỳ, ích khí, điều hòa các vị thuốc, phối hợp
với Phục linh làm tăng tác dụng hấp thu các vị thuốc khác [37],[38].
1.4.3.5. Các vị thuốc trong bài thuốc
 Độc hoạt
- Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Độc hoạt (Angelica pubescens Maxim),
họ Hoa tán (Apiaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị đắng, cay, tính hơi ấm. Quy kinh thận, bàng quang.
- Tác dụng: Trừ phong hàn, phong thấp.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp, đau dây thần kinh hay dùng cho những chứng
đau từ lưng trở xuống. Hay được dùng với thuốc bổ can thận như Đỗ trọng, Tang ký sinh,
Phòng phong.
- Liều lượng: 6-12g/ngày.
- Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, huyết hư [37].
 Phòng phong
- Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Phòng phong (Ledebouriella seseloides Woff)
họ Hoa tán (Umbelliferae).
- Tính vị quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ấm. Quy kinh can, bàng quang.
- Tác dụng: Phát tán giải biểu, trừ phong thấp.



16

- Ứng dụng lâm sàng: Chữa ngoại cảm phong hàn, đau đầu, đau mình. Chữa bệnh đau
dây thần kinh, co cứng các cơ, đau các khớp; giải dị ứng chữa ngứa, nổi ban đau lạnh; giải
kinh: chữa bệnh co quắp, uốn ván dùng với bạch cương tàm, toàn yết.
- Liều lượng: 6-12g/ngày.
- Tác dụng dược lý: Sao đen có tác dụng chỉ huyết, cầm ỉa chảy, điều trị đại tiện ra
máu, đau bụng ỉa chảy. Ngoài ra Phòng phong còn có tác dụng kháng khuẩn, giảm đau [37].
 Tang ký sinh
- Bộ phận dùng: Dùng toàn cây tầm gửi cây Dâu (Loranthus parasiticus L), họ Tầm
gửi (Loranthaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính bình. Quy kinh can, thận.
- Tác dụng: Thông kinh hoạt lạc, bổ thận, an thai.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp xương, đau dây thần kinh biên; đau lưng người
già, trẻ con chậm biết đi, răng chậm mọc, dưỡng huyết an thai, hạ huyết áp.
- Liều lượng: 12-24g/ngày.
- Tác dụng dược lý: Dịch chiết có tác dụng hạ huyết áp, lợi tiểu, trấn tĩnh trên thực
nghiệm; ức chế virus gây viêm chất xám ở tủy sống [37].
 Tần giao
- Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Tần giao (Gentiana macrophylla Pall), họ Long
đởm (Gentianaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị ngọt cay, tính bình hơi hàn. Quy kinh can, đởm, vị.
- Tác dụng: Thanh hư nhiệt, trừ phong thấp, hoạt lạc, thư cân, chỉ thống.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp, đau dây thần kinh, dùng với Tang ký sinh, Kê
huyết đằng, Xuyên khung. Chữa nhức trong xương, sốt về chiều do âm hư sinh nội nhiệt.
Chữa hoàng đản nhiễm trùng. An thai vì động thai do sốt nhiễm trùng.
- Liều lượng: 4-16g/ngày. Chú ý dùng lâu dễ tổn thương tỳ, vị gây đi lỏng.
- Tác dụng dược lý: Vừa có tác dụng trị viêm khớp vừa có tác dụng trị thống phong.

Ngoài ra Tần giao có tác dụng ức chế một số vi khuẩn, nấm, có tác dụng chống viêm, kháng
histamin, an thần, giảm đau, lợi tiểu, hạ huyết áp, giảm nhịp tim [37].


17

 Uy linh tiên
- Bộ phận dùng: Rễ của cây Uy linh tiên (Clementis sinensis Osbeck), họ Hoàng liên
(Ranunculaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị cay, mặn, tính ấm. Quy kinh bàng quang và đi tới 12 kinh mạch.
- Tác dụng: Trừ phong thấp, thông kinh hoạt lạc.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp và đau dây thần kinh, đau nhức trong xương,
chân tay tê dại, đau lưng. Dùng với Phòng phong, Xuyên khung, Khương hoạt. Ngoài ra còn
chữa hóc xương cá, chữa hắc lào.
- Liều lượng: 4-12g/ngày [37].
 Tế tân
- Bộ phận dùng: Toàn bộ cây phơi khô của cây Bắc Tế tân (Asarum heterotropoides F.
var. mandshuricum Kitag), hoặc cây Hán Thành Tế tân, Hoa Tế tân, họ Mộc hương
(Aristolochiaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm. Quy kinh tâm, phế, thận.
- Tác dụng: Phát tán phong hàn, thông kinh hoạt lạc, chỉ ho long đờm.
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp và đau dây thần kinh do lạnh. Chữa cảm mạo
phong hàn. Chữa ho và đờm nhiều loãng, hen phế quản.
- Liều dùng: 2-8g/ngày.
- Kiêng kỵ: Người thể âm hư hỏa vượng, ho khan không có đờm [37].
 Quế tâm
- Bộ phận dùng: Vỏ quế gọt bỏ lớp vỏ thô bên ngoài lấy lớp bên trong là Quế tâm. Có
nhiều loại như Quế Trung Quốc (Cinamomum cassia Blume), Quế Thanh Hóa
(Cinamomum loureirii Nees), thuộc họ Long não (Lauraceae).
- Tính vị quy kinh: Vị cay ngọt, tính nóng. Quy kinh tâm, tỳ, can, thận.

- Tác dụng: Bổ mệnh môn hỏa, kiện tỳ, ôn kinh, thông dương
- Ứng dụng lâm sàng: Chữa đau khớp, đau các dây thần kinh, co cứng các cơ do lạnh
(khu hàn ôn lý); do hàn thấp gây trở ngại kinh lạc thành chứng tý. Khứ hàn, giảm đau, thông
kinh hoạt lạc chữa viêm đại tràng, đau dạ dày, lưng gối lạnh do can thận hư. Kiện tỳ, cầm ỉa
chảy do tỳ vị hư hàn, bụng sôi, lạnh bụng. Ôn thận hành thủy chữa viêm thận mạn tính, phù


18

ở người già do thân dương hư. Chữa mệnh mông hỏa suy hay thận dương hư như tay chân
lạnh, lưng gối mềm yếu, hoạt tinh, liệt dương, mạch trầm nhược.
- Liều lượng: 3-6g/ngày.
- Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng, phụ nữ có thai.
- Tác dụng dược lý: Giảm cholesterol, tăng tuần hoàn mạch vành, ức chế vi khuẩn,
kích thích tiêu hóa, chống viêm, giảm đau [37].
 Cẩu tích
- Bộ phận dùng: Thân rễ phơi khô của cây Cẩu tích hay Lông cu ly (Cibotium
barometz L.J.Sm.), họ Lông cu ly hay họ Kim mao (Dicksoniaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị đắng, ngọt, tính ấm. Quy kinh can thận.
- Tác dụng: Ôn dưỡng can thận, trừ phong thấp.
- Ứng dụng lâm sàng: Mạnh gân xương, trừ phong thấp, chữa đau lưng, mỏi gối, đau
khớp, suy tủy, hai chân tê mỏi, nhức trong xương, vô lực (hay dùng với Đỗ trọng, Tang ký
sinh, Ngưu tất, Cẩu tích, Tục đoạn). Chữa di tinh, di niệu, ra khí hư do thận hư, mạch xung
nhâm hư. Tiểu nhiểu, tiểu không cầm được.
- Liều lượng: 6-12g/ngày.
- Kiêng kỵ: Người thận hư, âm hư có nhiệt; tiểu tiện không thông, miệng lưỡi đắng
khô [37].
 Đương quy
- Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Đương quy (Angelica sinensis (Oliv.)
Diels.), họ Hoa tán (Apiaceae).

- Tính vị, quy kinh: vị ngọt cay, tính ấm. Quy vào kinh tâm, can, tỳ.
- Tác dụng: Bổ huyết, hành huyết.
- Ứng dụng lâm sàng: Bổ huyết, hoạt huyết, giải uất kết, chữa xung huyết, tụ huyết do
sang chấn, chữa cơn đau dạ dày, đau các dây thần kinh, các cơ do lạnh, giải độc tiêu viêm,
tiêu trừ huyết ứ...
- Liều lượng: 6-12g/ngày. Là một trong các thuốc hay dùng cho phụ nữ.
- Kiêng kỵ: phụ nữ có thai và đang cho con bú. Người có tỳ vị thấp nhiệt, đại tiện lỏng,
khi dùng nên sao để giảm tính hoạt trường [37].


19

 Phục linh
- Bộ phận dùng: Là loại nấm mọc ở đầu rễ hay bên rễ cây Thông (Poria cocos Wolf),
họ Nầm lỗ (Polyporaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Quy kinh tâm, tỳ, phế thận.
- Tác dụng: Lợi niệu thẩm thấp, kiện tỳ, an thần.
- Ứng dụng lâm sàng: Lợi niệu thẩm thấp chữa nhiễm trùng đường tiết niệu. Chữa tỳ
vị hư nhược gây ỉa chảy. An thần chữa đêm ngủ vật vã, mất ngủ, hay quên.
- Liều lượng: 8-10g/ngày.
- Tác dụng dược lý: Tăng cường miễn dịch cơ thể, an thần, hạ đường huyết, hạ nhãn
áp [37].
 Ngưu tất
- Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blum), họ Dền
(Amaranthaceae).
- Tính vị quy kinh: Vị đắng chua, tính bình. Quy kinh can thận.
- Tác dụng: Hoạt huyết, bổ can thận, mạnh gân cốt.
- Ứng dụng lâm sàng: Thư cân, mạnh gân cốt chữa đau nhức xương khớp. Hoạt huyết
thông kinh lạc chữa bế kinh, thống kinh. Ngoài ra Ngưu tất còn có tác dụng giải độc chống
viêm, hạ áp, lợi niệu.

- Liều lượng: 6-12g/ngày.
- Kiêng kỵ: Người có khí hư, có thai không nên dùng.
- Tác dụng dược lý: Chống viêm giảm đau, hạ huyết áp, hạ đường huyết, giảm
cholesterol, lợi mật, tăng co bóp tử cung [37].
 Cam thảo
- Bộ phận dùng: Rễ còn vỏ hoặc đã cạo lớp bần, được phơi hay sấy khô của ba loài
Cam thảo Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Glycyrrhiza glabra L.;
họ Đậu (Fabaceae).
- Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính bình. Quy vào 12 kinh.
- Tác dụng: Bổ trung khí, dưỡng huyết nhuận phế chỉ ho, thanh nhiệt giải độc, hòa
hoãn giảm đau.


20

- Ứng dụng lâm sàng: Chữa tỳ vị hư, ích khí dưỡng huyết, nhuận phế chỉ ho, tả hỏa
giải độc. Hoãn cấp, chỉ thống: trị đau dạ dày, loét đường tiêu hóa, đau bụng, gân mạch co rút
kết hợp với bạch thược. Điều vị, giảm tác dụng phụ và dẫn thuốc khi dùng phối hợp.
- Liều lượng: 4-10g/ngày.
- Kiêng kỵ: Thận trọng với người cao huyết áp. Không dùng với Đại kích, Cam toại,
Nguyên hoa, Hải tảo [37].
1.5.MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VỀ CHÂM CỨU VÀ BÀI
THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG
Giáo sư Nguyễn Tài Thu và cộng sự (1972) nghiên cứu điều trị 30 bệnh nhân bị đau thắt
lưng bằng phương pháp tân châm, kết quả tỷ lệ khỏi và đỡ là 67,6%. Các huyệt hay được sử
dụng là Giáp tích vùng thắt lưng [39].
Theo Zhang Y và CS tại Viện Châm cứu và Xoa bóp Bắc Kinh TrungQuốc sử dụng
châm cứu điều trị 56 trường hợp đau thắt lưng bằng châm cứu thì tỷ lệ khỏi và đỡ là
98,3% [40].
Nghiên cứu của Lưu Thị Hiệp (2004) về điều trị đau CSTL do thoái hóa bằng

châm cứu kết hợp với tập vật lý trị liệu cho kết quả tốt 61,2%, khá 27,5%, trung
bình 11,3% [41].
Nghiên cứu của Lương Thị Dung (2008) về tác dụng của phương pháp điện
châm kết hợp với xoa bóp bấm huyệt điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cho kết quả
tốt và khá đạt 88,6% [42].
Khi đánh giá tác dụng của điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng
điện châm các huyệt Đại trường du, Giáp tích L1-L5, Thứ liêu, Ủy trung kết hợp
thủy châm của Trần Thị Kiều Lan (2009) cho kết quả khá và tốt đạt 96,7% [43].
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Tiến Hưng (2012) đánh giá tác dụng của
đại trường châm kết hợp laser châm trong điều trị đau do THCS thắt lưng kết quả
điều trị 70% tốt, 26,67% khá 3,33% trung bình [44].
Nghiên cứu của Phạm Hồng Vân và cộng sự (2013) về tác dụng của điện
châm trong điều trị đau thắt lưng thể thận hư cho kết quả tốt là 75.56% cao hơn so
với nhóm dùng thuốc giảm đau là 53,33%, sự khác biệt có ý nghĩa với p<001 [45].


21

Theo nghiên cứu của Trần Quốc Bình (2011) về đánh giá hiệu quả của viên nang Bát vị quế
phụ kết hợp với ôn điện châm điều trị đau thắt lưng thể thận dương hư cho kết quả 100% bệnh
nhân ở nhóm nghiên cứu hết hẳn đau và đau ở mức độ nhẹ cao hơn so với nhóm chứng với
p<0.001 [46].
Một nghiên cứu khác của Phạm Thị Bích Ngọc (2015) đánh giá tác dụng điều trị đau thắt lưng
do THCSTL bằng điện trường châm kết hợp với bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh” cho kết
quả tốt 65,7%, khá 31,4%, trung bình 2,9% [47]. Nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương(2016)
về tác dụng điều trị đau lưng cấp bằng điện châm kết hợp bài “Cát căn thang” cho kết quả tốt
83,3%, khá 16,7% [48].


22


Chương 2
CHẤT LIỆU,ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Bài thuốc “Độc hoạt thang” (Y học tâm ngộ)
Bảng 2.1. Thành phần cho một thang thuốc bao gồm:
Vị thuốc

Tên khoa học

Bộ phận dùng

Độc hoạt
Đương quy
Tang ký sinh
Tần giao
Phục linh
Quế chi
Tế tân
Phòng phong
Ngưu tất
Uy linh tiên
Cẩu tích
Chích cam thảo

Radix Angelicae pubescens
Radix Angelicae sinensis
Ramunlus Loranthi
RadixGentiana macrophyllae
Poria cocos

Ramulus Cinnamomi
Herba Asari
Radix Ledebouriellae
RadixAchyranthis bidentae
Radix Clematis
Rhizoma Cibotii
Radix Glycyrrhizae

Thân rễ
Rễ
Toàn cây
Rễ
Nấm mọc ở rễ
Cành nhỏ
Toàn cây
Rễ
Rễ
Rễ
Thân rễ
Rễ

Liều
lượng
12g
24g
12g
12g
12g
06g
04g

12g
12g
12g
24g
04g

Tất cả các vị thuốc trên được sắc bằng máy tự động rồi đóng túi tại khoa Dược
– Bệnh viện đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, ngày uống 1 thang được đóng làm 2
túi, hàm lượng 150ml/túi.Liều dùng: Mỗi ngày uống một thang trong 20 ngày, uống
ấm, chia 2 lần.
2.1.2. Điện châm vùng thắt lưng
- Công thức huyệt: Theo phác đồ của Bộ Y Tế gồm các huyệt vùng thắt lưng, hông:
Can du, Thận du, Đại trường du, Tiểu trường du, Yêu dương quan, Giáp tích L2-S1,
Trật biên, Hoàn khiêu, Thứ liêu, Uỷ trung. Châm bổ huyệt Can du, Thận du, Thái
khê, Tam âm giao. Châm tả các huyệt còn lại [49] (xem thêm phụ lục 2).
- Chuẩn bị địa điểm, trang thiết bị, bệnh nhân:
+ Chuẩn bị địa điểm châm cứu là phòng thoáng mát, sạch sẽ và đủ ánh sáng.


23

+ Chuẩn bị dụng cụ châm cứu như kim, prince, bông vô khuẩn, cồn 70 độ, máy đo
huyết áp, hộp chống sốc...
+ Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân sẽ được giải thích rõ ràng về quá trình điện
châm, đo huyết áp, mạch trước khi tiến hành.
- Phương pháp điện châm và mắc điện:
+ Xác định đúng vị trí huyệt.
+ Sát trùng chỗ châm theo đúng kỹ thuật.
+ Dùng hai đầu ngón tay kéo da ở chỗ châm sang hai bên.
+ Châm kim:

Thì qua da: Đưa kim thật nhanh và gọn qua da để tránh gây đau cho bệnh nhân.
Thì vào cơ: Điều chỉnh góc châm và độ nông sâu tùy thuộc vào từng vị trí huyệt cho tới khi có
hiện tượng đắc khí (người bệnh có cảm giác tức, nặng, tê, trướng,người thực hiện có cảm giác kim
bị mút chặt, da tại chỗ châm đỏ lên hoặc tái đi)[81]
+ Mắc mỗi cặp dây cho 2 huyệt cùng tên, cùng đường kinh.
+ Điều chỉnh cường độ và tần số phù hợp với ngưỡng chịu đau của bệnh nhân và
theo pháp bổ tả. Cường độ điện châm theo phương pháp bổ là 1-3 microAmpe, tần
số là 1-3 Hz. Cường độ điện châm theo phương pháp tả là từ 5 microAmpe trở lên
và tần số là 5-10 Hz.
+ Rút kim và sát trùng da vùng huyệt vừa châm.
+ Thời gian mỗi lần điện châm là 20-30 phút.Liệu trình 1 lần/ngày × 20 ngày.
2.1.3. Phương tiện nghiên cứu
-Kim châm cứu có đường kính 0,5-1 mm, dài 5-7 cm, làm bằng thép không gỉ
của hãng Đông Á. Kim vô trùng đóng trong vỉ dùng một lần.
- Prince và bông, cồn 70 độ.
- Máy điện châm KWD – TN09 – T06 của công ty TNHH Thương mại và sản
xuất thiết bị y tế.
- Thước đo thang điểm VAS (Visual analogue scale):
Cấu tạo thước gồm một mặt chia thành 11 vạch đều nhau từ 0 – 10 điểm để quy ước
ra các mức độ đau để bệnh nhân tự lượng giá.


24

Hình 2.1. Thước đo thang điểm VAS.
- Thước đo tầm vận động CSTL của Hồ Hữu Lương, thước dây.
-

Bộ


câu

hỏi

OSWESTRY

LOW

BACK

PAIN

DISABILITY

QUESTIONAIRE (OD) đánh giá mức độ cải thiện hoạt động CSTL trong sinh hoạt
hàng ngày (phụ lục 4).
- Bộ câu hỏi DASS-21 đánh giá trạng thái tâm lý bệnh nhân (phụ lục 5).
- Bài thuốc “ Độc hoạt thang” với các vị thuốc đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt
Nam IV của Bộ Y tế, thành phần (xem phụ lục 3).
- Bênh án nghiên cứu được xây dựng theo một mẫu thống nhất (xem phụ lục 1).
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
 Tiêu chuẩn chẩn đoán theo YHHĐ
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới, nghề nghiệp.
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau thắt lưng do thoái hóa CSTL:
+Về lâm sàng bệnh nhân có hội chứng CSTL bắt buộc có triệu chứng đau lưng.
+Về cận lâm sàng bệnh nhân phải có hình ảnh thoái hóa trên phim Xquang
CSTL hoặc MRI, CT-Scaner nếu có và xét nghiệm máu không có biểu hiện viêm.
- Bệnh nhân có VAS ≥ 3.
- Bệnh nhân tình nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng liệu trình điều

trị, không áp dụng các biện pháp điều trị khác trong thời gian nghiên cứu.
 Tiêu chuẩn chẩn đoán theo YHCT


25

Bênh nhân được chẩn đoán chứng yêu thống ở thể can thận hư hoặc thể phong hàn
thấp kèm can thận hư.
Bảng 2.2. So sánh giữa hai thể bệnh YHCT
Thể YHCT

Can thận hư

Tứ chẩn

Phong hàn thấp kèm can
thận hư

Vọng

Sắc mặt trắng, chất lưỡi Sắc mặt trắng xanh, chất lưỡi

Văn
Vấn

nhợt, rêu lưỡi trắng
bêu, rêu lưỡi trắng, nhớt
Tiếng nói nhỏ
Tiếng nói nhỏ
Đau thắt lưng, mỏi gối, hoa Đau thắt lưng, bệnh âm ỉ lâu ngày

mắt, chóng mặt, ù tai, ngủ tái phát, đau tăng khi trời lạnh, ẩm
ít, tiểu tiện nhiều, tiểu trong, thấp, người sợ lạnh, nặng nề, chân

Thiết

ngủ kém.

tay lạnh, thích uống ấm, ăn đồ ấm,

Mạch trầm tế

tiểu tiện nhiều,tiểu trong, ngủ kém.
Mạch trầm tế

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Các trường hợp sau không nằm trong diện nghiên cứu:
- Thoái hóa CSTL có hội chứng chèn ép tủy, thoát vị đĩa đệm. Bệnh nhân mắc
các bệnh viêm nhiễm tại vùng thắt lưng hay toàn thân.Bệnh nhân mắc các bệnh về
tim mạch, bệnh phổi, HIV-AIDS, các bệnh mãn tính khác suy gan, suy thận, đái
tháo đường, sỏi tiết niệu, tâm thần, bệnh về máu....
- Bệnh nhân được chẩn đoán chứng yêu thống ở thể phong hàn thấp, thể phong
thấp nhiệt, thể huyết ứ.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu và bệnh nhân không tuân thủ
quy trình điều trị.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Theo phương pháp can thiệp lâm sàng mở so sánh trước sau điều trị có đối chứng.



×