Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo pháp luật lao động việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.24 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

VŨ HỒNG NHUNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỔ PHẦN HÓA THEO
PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hƣớng nghiên cứu)

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Thị Hằng

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.
Tác giả luận văn



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

1

Bảng 2.1: Sở hữu cổ phần của người lao động tại một số doanh nghiệp
Nhà nước cổ phần hóa năm 2016.

2

Bảng 2.2: Tình hình nắm giữ cổ phần của người lao động tại phòng
kinh doanh công ty cổ phần Cấp nước Sóc Trăng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC, BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
KHI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỔ PHẦN HÓA VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA PHÁP LUẬT. ...................................................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc và bảo vệ
quyền lợi của ngƣời lao động khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa. ............8
1.1.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc ....................................8
1.1.2. Khái niệm về bảo vệ quyền lợi ngƣời động khi doanh nghiệp Nhà nƣớc
cổ phần hóa ..............................................................................................................13

1.1.3. Tác động của việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc đối với ngƣời lao
động. .........................................................................................................................13
1.1.4 Sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động khi doanh nghiệp
Nhà nƣớc cổ phần hóa ............................................................................................17
1.2. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động khi doanh nghiệp Nhà
nƣớc cổ phần hóa.....................................................................................................19
1.2.1. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động khi doanh
nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa. ...............................................................................19
1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động khi cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nƣớc ..........................................................................................22
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................30
CHƢƠNG 2. PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN
LỢI NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỔ PHẦN
HÓA VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN ...................................................................31
2.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ quyền lợi ngƣời lao


động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc ....................................................31
2.1.1. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa 1990 – 1998 ..............................................31
2.1.1. Giai đoạn tăng tốc 1998 – 2011 ....................................................................36
2.1.3. Giai đoạn 2015 đến nay .................................................................................40
2.2. Nội dung quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao
động khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa và thực tiễn thực hiện ..............41
2.2.1. Quyền của ngƣời lao động khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa và
thực tiễn thực hiện...................................................................................................42
2.2.2. Các biện pháp bảo vệ quyền của ngƣời lao động khi doanh nghiệp Nhà
nƣớc cổ phần hóa và thực tiễn thực hiện. .............................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................75
CHƢƠNG 3 . MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
LAO ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI

LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỔ PHẦN HÓA ...............76
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động
khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa .............................................................76
3.1.1.Tiếp tục thể chế hóa đƣờng lối, chính sách của Đảng về cổ phần hóa và
bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động ............................................................................76
3.1.2. Khắc phục những bất cập trong quy định pháp luật hiện hành ..............78
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ quyền lợi của
ngƣời lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc. ..................................80
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi ngƣời lao động
khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa .............................................................86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế Việt Nam được đánh giá sẽ có những chuyển biến mạnh mẽ
trong giai đoạn 2018 – 2020, trong đó một phần là do hoạt động cổ phần hóa
diễn ra ở nhiều doanh nghiệp có quy mô và tầm ảnh hưởng lớn. Quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nhằm đổi mới doanh nghiệp, tái cấu trúc cơ
cấu lao động trong xã hội, góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
Một trong những vấn đề quan trọng trong quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước là việc bảo vệ quyền lợi của người lao động. Quyền lợi của
người lao động là những quyền cơ bản, chính đáng được Nhà nước và pháp
luật ghi nhận và bảo vệ. Bảo vệ quyền lợi của người lao động tại doanh
nghiệp cổ phần hóa đã được quy định trong nhiều văn bản pháp luật Việt Nam
như: Nghị định 59/2011 sửa đổi bổ sung bằng nghị định 116/2015 về cổ phần

hóa doanh nghiệp Nhà nước, hoặc trong một số Luật như Luật Lao động, Luật
Doanh nghiệp và nhiều văn bản pháp luật có liên quan khác.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước đặt ra yêu cầu phải bảo vệ quyền lợi của người lao động, đòi hỏi chính
phủ các quốc gia đó cần phải có sự quan tâm và đề ra những chủ trương, quy
định cần thiết.
Trong những năm qua, quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở
nước ta đã đem lại nhiều kết quả tích cực đối với công cuộc phát triển kinh tế
xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó, ở nhiều nơi, do công tác quản lý còn nhiều bất
cập, cộng với việc thực hiện các quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi của
người lao động ở doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa còn chưa thực sự hiệu
quả, dẫn đến xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu nại. Do đó, đặt ra yêu cầu
cần phải nghiên cứu một cách toàn diện về pháp luật bảo vệ quyền lợi của
người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa. Từ đó đưa ra những
giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động khi
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.


2

Có thể thấy, vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa không phải là một vấn đề quá mới. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, quyền lợi của
người lao động luôn là một vấn đề phức tạp, nhạy cảm có khả năng dẫn đến
nhiều bất cập, mâu thuẫn và tranh chấp. Hiện nay, theo Tổng cục Thống kê,
cả nước chỉ còn khoảng 500 doanh nghiệp Nhà nước chưa cổ phần hóa, tuy
nhiên đây đều là những doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng đến nền kinh tế nói
chung cũng như trên những lĩnh vực nhất định nói riêng. Quá trình cổ phần
hóa những doanh nghiệp này đòi hỏi Nhà nước cần tiến hành hết sức tỉ mỉ, tạo
hành lang thông thoáng về chính sách, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người

lao động. Do đó, nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động khi
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa là một nội dung cần được tiếp tục triển
khai nhằm góp phần thực hiện chủ trương cải cách kinh tế đến năm 2020, tầm
nhìn 2030.
Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi của người lao động
khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa theo pháp luật lao động Việt Nam”.
Thông qua đề tài, tác giả muốn góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện pháp luật
trong lĩnh vực này nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người lao động khi
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề quyền lợi của người lao động khi cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu cơ bản sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Chế độ, quyền lợi người lao
động khi cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước” năm 2007 của Trường Đại
học Luật Hà Nội do Tiến sỹ Nguyễn Hữu Chí làm chủ nhiệm đề tài. Đây là
một công trình nghiên cứu toàn diện đối với pháp luật về cổ phần hóa ở Việt
Nam và ở một số quốc gia trên thế giới, đồng thời phân tích những khía cạnh


3

pháp lý về hoạt động cổ phần hóa nói chung, cũng như cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước ở một số địa phương và một số lĩnh vực cụ thể.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học“Bảo đảm quyền lợi của người lao động
trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước với thực tiễn tại Hà
Nội”, Nguyễn Thị Minh Trang, khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2009.
Luận văn đã làm rõ những vấn đề pháp lý xung quanh việc đảm bảo quyền lợi
của người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở thực
tiễn ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn này.

- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Bảo vệ quyền lợi người lao động trong và
sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước: Pháp luật và thực tiễn”.
Nguyễn Xuân Vinh, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2009. Luận văn
đã góp phần trình bày những quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
lao động trong và sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và thực
tiễn áp dụng những quy định pháp luật này trong thực tiễn.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Bảo vệ quyền lợi của người lao động trong
và sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước”, Nguyễn Thanh Hải,
Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2012. Luận văn đã trình bày vấn đề
pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động trong và sau quá trình cổ
phần hóa ở các doanh nghiệp Nhà nước.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học “Bảo đảm quyền lợi của người lao động
theo pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay”,
Phan Thị Lam Hồng, Viện Khoa Học Xã Hội, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã
Hội Việt Nam, 2017. Luận văn đã trình bày những vấn đề pháp lý liên quan
đến việc bảo đảm quyền lợi của người lao động theo pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có tính tiếp nối của
nhừng luận văn trước và dựa trên cơ sở những đổi mới của quy định pháp luật
về lao động hiện nay.
- Ngoài ra còn một số chuyên đề, bài viết, tài liệu nghiên cứu liên quan
đến vấn đề quyền lợi của người lao động trong cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà


4

nước ở Việt Nam và trên thế giới như bài viết “Chính sách đối với người lao
động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước” trên báo điện tử Báo Mới của
tác giả Phương Nhi ngày 22/11/2017, bài viết “Để người lao động thực sự
làm chủ” trên báo điện tử Thời báo tài chính Việt Nam ngày 26/10/2017 của
tác giả Hà Minh, bài viết “Nhiều ưu đãi cho người lao động” trên báo điện tử

Người lao động ngày 26/11/2017 của tác giả Trực Ngôn, chuyên đề “Cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước: vấn đề lý luận và thực tiễn” trên tạp chí Cộng
sản ngày 9/7/2018 của tác giả Quang Cận…
Các luận văn, đề tài nghiên cứu, bài viết kể trên mặc dù đều nhằm mục
đích nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa. Tuy nhiên phần lớn các công trình nghiên cứu
nêu trên chủ yếu được thực hiện trong thời gian trước đây nên đề cập các quy
định pháp luật ở thời gian đó (hiện nay đã hết hiệu lực thi hành). Một số công
trình được thực hiện thời gian gần đây, song chỉ ở phạm vi nhỏ lẻ. Do vậy,
vẫn cần thiết thực hiện một công trình nghiên cứu về vấn đề này ở mức độ
toàn diện hơn.
3. Mục đích, đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận
cũng như hệ thống các quy định pháp luật, đặc biệt là quy định pháp luật hiện
hành và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động
khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật cũng như bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động
khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa.
Mục đích cụ thể của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, bảo vệ
quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa và sự
điều chỉnh của pháp luật.


5

- Phân tích, so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật về bảo vệ quyền
lợi người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong những giai
đoạn khác nhau, đặc biệt là các quy định hiện hành.

- Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định về bảo vệ quyền
lợi của người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
- Xác định yêu cầu hoàn thiện, đồng thời đưa ra một số kiến nghị cụ thể
nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về bảo vệ quyền của người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
Đối tượng nghiên cứu
Việc bảo vệ quyền lợi người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ
phần hóa là một lĩnh vực lớn. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả tập trung vào
nghiên cứu đối tượng cụ thể sau:
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao
động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, trong đó tập trung nhiều vào
các quy định hiện hành, có so sánh với pháp luật một số quốc gia khác.
- Nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung của đề tài là các quy định của pháp luật lao động Việt
Nam và thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động
khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa. Tuy nhiên do pháp luật lao động
Việt Nam chưa có nhiều quy định đề cập đến vấn đề này nên trong phạm vi
nghiên cứu tác giả xin được kết hợp nghiên cứu cùng pháp luật kinh tế liên
quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước
cổ phần hóa để làm sáng tỏ hơn nội dung của đề tài.
Ở góc độ phạm vi không gian, đề tài nghiên cứu vấn đề trên phạm vi cả
nước, đặc biệt tập trung vào một số doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa trong
thời gian gần đây và dựa theo số liệu thu thập được.


6

Khi phản ánh thực tiễn thực hiện, tác giả xin đề cập thực tiễn của thời

gian gần đây, kể cả thời gian trước khi các quy định pháp luật hiện hành có
hiệu lực, vì Nghị định 126/2017/NĐ-CP là quy định mới nhất có hiệu lực từ
ngày 1/1/2018.
4. Các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, những quan điểm chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam để làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản cũng như
các quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nói chung và
bảo vệ quyền lợi của người lao động khi quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Thông qua các phương pháp liệt kê, tổng
hợp, quy nạp, phân tích, so sánh, đối chiếu, luận văn muốn làm rõ các quy
định pháp luật liên quan đến quyền và bảo vệ quyền lợi của người lao động
khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa qua các giai đoạn khác nhau cũng
như đưa ra những đánh giá của tác giả đề tài trên cơ sở thông tin, dữ liệu thu
thập được về vấn đề nghiên cứu của luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã phân tích và đánh giá một cách có hệ thống các quy định pháp
luật liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động ở các doanh
nghiệp qua các giai đoạn khác nhau khi thực hiện chủ trương cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được tham khảo trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước nói chung, về quyền lợi và bảo vệ quyền lợi người lao động khi cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Ngoài ra đề tài cũng có thể được
sử dụng làm tài liệu học tập và nghiên cứu về lĩnh vực này.



7

Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp cũng như người
lao động và các tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện các quy
định pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nói chung, trong đó có
các quy định về bảo vệ quyền lợi của người lao động khi cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước nói riêng.
6. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
gồm có 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước, bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ
phần hóa và sự điều chỉnh của pháp luật.
- Chương 2: Pháp luật lao động Việt Nam về bảo vệ quyền lợi của người
lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa và thực tiễn thực hiện.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật lao động và
nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa.


8

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƢỚC, BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG KHI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỔ PHẦN HÓA VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA PHÁP LUẬT.
1.1. Một số vấn đề lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc và bảo
vệ quyền lợi của ngƣời lao động khi doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hóa.

1.1.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, khi nền kinh tế quốc doanh và các
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động không hiệu quả thì Chính phủ các quốc gia
đó đã sử dụng nhiều biện pháp để chuyển đổi sở hữu trong doanh nghiệp Nhà
nước. Quá trình chuyển đổi sở hữu này diễn ra theo nhiều phương thức mà
phổ biến nhất là phương thức phi quốc doanh hóa hay còn gọi là “tư nhân
hóa” (Privatizaon)1, hoặc cổ phần hóa theo cách gọi của Việt Nam. Theo đó
“tư nhân hóa” là quá trình giảm bớt quyền sở hữu Nhà nước hoặc sự kiểm
soát của Chính phủ trong các doanh nghiệp Nhà nước. “Tư nhân hóa” bao
gồm tư nhân hóa một phần và tư nhân hóa toàn bộ. Tư nhân hóa một phần là
việc Chính phủ bán một phần cổ phần ở doanh nghiệp Nhà nước cho nhà đầu
tư tư nhân nhưng vẫn giữ một lượng cổ phần nhất định để chi phối doanh
nghiệp. Tư nhân hóa toàn bộ là việc chuyển toàn bộ sở hữu nhà nước ở các
doanh nghiệp Nhà nước vào tay tư nhân. Ở các quốc gia khác nhau, quá trình
cổ phần hóa có thể diễn ra không giống nhau.
Ở Hungary việc cổ phần hóa, tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước diễn
ra dưới sự tư vấn của Ngân hàng Thế giới và Ủy ban châu Âu đã xóa bỏ vai
trò và sự can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế và đối với các doanh
nghiệp nhà nước, tư nhân hóa nền kinh tế. Đây là phương thức tư nhân hóa
toàn bộ các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, qua quá trình chuyển đổi,
1

Gray Cheryl W. (1996), privatization and corporate governance in transition economies,The
World Bank research observer, trang 179 – 197.


9

đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng nợ công toàn cầu năm 2008, quan điểm và
định hướng chính sách kinh tế của Hungary đã có sự thay đổi, nhấn mạnh hơn

vai trò điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế, theo đó Nhà nước mua lại
cổ phần chi phối ở một số doanh nghiệp quan trọng của đất nước2.
Việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc được đẩy mạnh từ
sau Hội nghị Trung ương 4 (khóa XV) khi đưa ra “Quyết định về một số vấn
đề lớn trong cải cách và phát triển doanh nghiệp nhà nước”3. Quyết định này
đưa ra một định hướng mới về việc “thực hiện điều chỉnh mang tính chiến
lược đối với kinh tế nhà nước và cải tổ doanh nghiệp nhà nước”. Việc tư
nhân hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Trung Quốc được thực hiện theo phương
thức một phần. Cụ thể là trong quá trình tái cơ cấu, Trung Quốc chú trọng
việc tư nhân hóa sở hữu Nhà nước ở các doanh nghiệp Nhà nước kết hợp với
việc hình thành các công ty lớn, tập đoàn kinh tế dựa trên mô hình công ty mẹ
- công ty con. Việc thành lập các công ty mẹ - công ty con là biện pháp quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa thông qua việc tham
gia vào công ty với tư cách là cổ đông. Đa số các doanh nghiệp nhà nước lớn
sau khi tái cơ cấu đều có các công ty con. Các công ty con này được phép tiếp
tục đầu tư vào các công ty khác. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con
được thực hiện thông qua việc quản lý và nắm giữ phần vốn khống chế. Công
ty mẹ có sự tham gia của Nhà nước là công ty nắm cổ phần chi phối ở các
công ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển.
Ở Ba Lan, quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước có sự khác biệt với Hungary và Trung Quốc. Theo đó cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước diễn ra cùng với quá trình thay đổi thể chế chính trị
nên được thực hiện rất nhanh với các hình thức: giải thể, cho phá sản, bán lại
cho tư nhân trong nước, bán lại cho các công ty nước ngoài, chỉ còn lại một số
Báo điện tử Báo Mới: truy cập ngày 12/6/2018.
3
Báo điện tử Báo Mới: truy cập ngày 12/6/2018.
2



10

ít doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty cổ phần. Sau quá trình cổ
phần hóa, các doanh nghiệp nhà nước trước đây đi theo hai xu hướng: (i) Một
số tiếp tục phát triển do nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có thêm vốn
từ khu vực tư nhân; (ii) Nhiều doanh nghiệp bị các hãng nước ngoài thôn tính
tiếp tục hoạt động hoặc đóng cửa để thực hiện độc quyền sản xuất, buộc
người dân Ba Lan phải sử dụng sản phẩm của các hãng nước ngoài. Các
doanh nghiệp nhà nước ở Ba Lan tồn tại dưới 3 hình thức chính: Công ty cổ
phần có sự tham gia vốn của Nhà nước (Nhà nước chỉ nắm 30 - 40% cổ phần
nhưng là cổ phần “vàng”, Nhà nước vẫn có khả năng chi phối), công ty cổ
phần do Nhà nước chi phối (Nhà nước nắm giữ đa số cổ phần), công ty 100%
vốn nhà nước4.
Ở Việt Nam, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là một nội dung quan
trọng trong chủ trương đổi mới doanh nghiệp Nhà nước gắn với đổi mới nền
kinh tế nói chung. Theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 6/6/2007, cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước được đề cập là “việc chuyển doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước thành công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm
2005”5. Đến năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị định 59/2011 ngày
16/7/2011 và sau đó là Nghị định 116/2015/NĐ – CP ngày 11/11/2015 về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Tại khoản 1
điều 1 của nghị định này nêu rõ khái niệm cổ phần hóa như sau: “Cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước là việc chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà
nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao
năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm

Báo điện tử Báo Mới: truy cập ngày 12/6/2018.
5
Chính phủ (2007), Nghị định 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước

4

thành công ty cổ phần.


11

nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.”6
Như vậy, với khái niệm này, đối tượng của Cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước chỉ là doanh nghiệp Nhà nước có 100% vốn Nhà nước. Các loại
hình doanh nghiệp mà Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối không phải đối
tượng của cổ phần hóa. Các doanh nghiệp nhà nước sau khi cổ phần hóa sẽ
được chuyển đổi thành công ty cổ phần, là một tổ chức kinh doanh có tư cách
pháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp dưới hình thái cổ
phần. Từ những nội dung trên, có thể đưa ra khái niệm cổ phần hóa như sau:
“Cổ phần hóa là quá trình thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước thành công ty cổ phần thuộc sở hữu
của các cổ đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu.”
Việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước nhằm hướng đến một số mục
đích sau đây:
- Góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy quá trình tiếp tục đổi mới phát
triển nền kinh tế thị trường, nâng cao tính năng động, sức cạnh tranh của
toàn bộ nền kinh tế nói chung, của khu vực doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng.
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm các cá nhân các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, để đầu tư đổi mới công nghệ, phát
triển doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh, hiệu quả của doanh nghiệp trên thị
trường, tạo thêm việc làm, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
- Thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và kinh tế nhà nước, đổi mới
căn bản quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước và phương thức

hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
- Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp Nhà nước sở hữu
cổ phần, tạo động lực làm việc, nâng cao vai trò làm chủ thực sự của người
lao động.
Chính phủ (2011), Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành
công ty cổ phần.
6


12

Các doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện cổ phần hóa theo một trong
các hình thức sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có trong doanh nghiệp, phát hành thêm
cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
- Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ.
- Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước mang những đặc điểm sau:
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển đổi hình thức
hoạt động từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Doanh nghiệp
Nhà nước sau khi đã hoàn thành cổ phần hóa sẽ có địa vị pháp lý của công ty
cổ phần. Khi đó tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
như cơ chế pháp lý về thành lập, giải thể, phá sản, quyền và nghĩa vụ của công
ty, cơ chế quản lý, sẽ đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật về công ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là quá trình chuyển doanh nghiệp
từ sở hữu Nhà nước sang sở hữu nhiều thành phần. Nếu như trước khi cổ

phần hóa, toàn bộ vốn của doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước thì sau
khi tiến hành cổ phần hóa, vốn của doanh nghiệp không chỉ là của riêng Nhà
nước mà còn là của các chủ sở hữu khác như người lao động trong doanh
nghiệp, cổ đông ngoài doanh nghiệp. Trong đó người lao động là chủ thực sự
cho phần vốn góp của mình trong công ty cổ phần.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là biện pháp duy trì một phần sở
hữu nhà nước đối với tư liệu sản xuất dưới hình thức công ty cổ phần. Thực
tiễn thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước cho thấy Nhà nước không
chuyển toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần mà chỉ chuyển
một bộ phận doanh nghiệp không giữ vị trí then chốt, trọng yếu trong nền
kinh tế quốc dân thành công ty cổ phần. Hiện nay, sau khi cổ phần hóa thì
Nhà nước vẫn thường là một cổ đông trong doanh nghiệp.


13

1.1.2. Khái niệm về bảo vệ quyền lợi người động khi doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa
Vấn đề bảo vệ quyền lợi người lao động tuy đã được pháp luật quốc tế
cũng như pháp luật các quốc gia quan tâm, tuy nhiên trên thực tế, trong quá
trình lao động luôn tiềm ẩn nhiều yếu tố tác động khiến các quyền lợi chính
đáng của người lao động không được đảm bảo. Người lao động thường ở vị
trí yếu thế hơn so với người sử dụng lao động, người lao động là những cá
nhân đơn lẻ trong khi người sử dụng lao động là những tổ chức lớn mạnh.
Người lao động bị phụ thuộc về mặt kinh tế, tổ chức quản lý, phụ thuộc về
môi trường làm việc… Vì vậy một trong những nhiệm vụ hàng đầu của pháp
luật nói chung là phải bảo vệ người lao động khi tham gia vào quan hệ lao
động, nghĩa là bảo vệ người lao động khỏi những hành vi xâm phạm đến danh
dự, nhân phẩm, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của mình từ phía người
sử dụng lao động và từ các nhân tố khác trong quan hệ lao động. Hơn nữa, khi

doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa, với sự thay đổi cơ cấu quản lý
tổ chức thì liệu rằng quyền lợi của người lao động có được đảm bảo như trước
hay không? Điều đó đặt ra yêu cầu pháp luật cần bảo vệ quyền lợi của người
lao động khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
Bảo vệ quyền lợi khi doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa là việc pháp
luật quy định ghi nhận các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa trong mối quan hệ lao động và các biện
pháp bảo đảm thực hiện các quyền lợi đó của người lao động.
1.1.3. Tác động của việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước đối với
người lao động.
1.1.3.1. Tác động tích cực
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước có tác động tích cực đến sự phát
triển của doanh nghiệp nói chung, đến quyền lợi của người lao động nói riêng.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động thua lỗ, yếu kém có
nguyên nhân chủ yếu là do được Nhà nước đảm bảo hoạt động. Khi các doanh


14

nghiệp này chuyển đổi trở thành công ty cổ phần thì sẽ cải thiện được hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từ đó lợi nhuận của các doanh nghiệp càng cao hơn
và quyền lợi của của người lao động ở các doanh nghiệp này cũng được đảm
bảo hơn. Đời sống người lao động vì thế sẽ từng bước được nâng cao và cải
thiện.
Cổ phần hóa tạo thêm nhiều việc làm ở các doanh nghiệp. Thực tiễn quá
trình cổ phần hóa cho thấy, các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa đều mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, sau khi đã giải quyết
chế độ cho bộ phận lao động dôi dư, thì doanh nghiệp tiếp tục tuyển thêm lao
động đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất mới. Số lao động được tuyển
thêm còn nhiều hơn so với số lao động dôi dư được giải quyết. Ví dụ: trong 9

tháng đầu năm 2017, nhiều doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hóa có số
lao động tăng mạnh như công ty Du lịch thương mại Kiên Giang tăng 150%
số người lao động, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Truyền hình
viễn thông Việt Nam tăng 67%, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Dệt may 7 tăng 225%7.
Thu nhập của người lao động tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa trên
thực tế ở Việt Nam là minh chứng rõ ràng nhất cho hiệu quả của cổ phần hóa
doanh nghiệp. Người lao động được hưởng lương và trợ cấp dưới nhiều hình
thức dựa theo cống hiến đóng góp của mình, đồng thời người lao động cũng
được hưởng lợi từ cổ phần được mua. Điều này giúp doanh nghiệp kích thích
và phát huy tinh thần lao động, tinh thần sáng tạo của người lao động. Trong
môi trường làm việc mới ở các doanh nghiệp cổ phần hóa, người lao động
cũng có điều kiện hơn để phát huy khả năng và đóng góp những sáng kiến của
mình trong hoạt động sản xuất, góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, mức bảo hiểm
Cục Tài chính doanh nghiệp (2018), Báo cáo tình hình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước năm

7

2017.


15

của người lao động cũng cao hơn và linh hoạt hơn so với trước, từ đó đảm bảo
được phúc lợi và chính sách cho người lao động trong và sau thời kỳ lao
động.
Các công ty cổ phần do áp lực của việc phải tự vận động, tự hoạt động
độc lập nên đã không ngừng tìm tòi phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ
đó tạo nên môi trường làm việc năng động hơn. Người lao động trong công ty

cổ phần sẽ có nhiều điều kiện để học tập, rèn luyện, và nâng cao trình độ, từ
đó đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, doanh nghiệp cũng đào tạo thêm được nhiều người lao động có
trình độ, là nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước cho thấy
chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được các doanh nghiệp và người lao động hoan nghênh, đón nhận
tích cực. Do có chính sách này, các doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ
phần hóa đã sắp xếp lại lao động một cách cơ bản. Người lao động vì nhiều lý
do khác nhau không đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh
được giải quyết phù hợp (nghỉ chờ hưu, đào tạo lại). Doanh nghiệp có cơ hội
tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, các doanh
nghiệp sau cổ phần hóa đều phát triển khá vững chắc, năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm được nâng lên rõ rệt. Người lao động dôi dư khi rời khỏi
doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ. Nhiều người đã sử dụng số tiền
này để tìm việc làm hoặc tự tạo cho mình việc làm mới phù hợp hơn, bảo đảm
cuộc sống cho bản thân và gia đình. Đặc biệt, điều làm cho người lao động
dôi dư phấn khởi và yên tâm nhất là được bảo lưu chế độ bảo hiểm xã hội,
được tạo điều kiện để tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc ở các doanh
nghiệp khác thuộc khu vực ngoài quốc doanh.
1.1.3.2. Tác động tiêu cực


16

Bên cạnh những tác động tích cực, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
cũng có một số tác động tiêu cực đối với người lao động, thể hiện ở một số
nội dung sau:
Tái cấu trúc cơ cấu lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa sẽ làm phát

sinh một số bộ phận lao động dôi dư. Những lao động này sẽ được cho thôi
việc, do đó mất đi việc làm và nguồn thu nhập chính của bản thân. Mặc dù
việc tái cơ cấu lao động là cần thiết đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, nhưng
việc giải quyết chế độ chính sách cho những lao động dôi dư cũng là một vấn
đề nhạy cảm bởi trong những lao động này cũng có những lao động lâu năm
có nhiều đóng góp cho doanh nghiệp trước đây. Việc giải quyết chính sách
cho những lao động này cần hết sức thận trọng và hợp lý nhằm đảm bảo yếu
tố khách quan, công bằng. Có thể nói, cổ phần hóa chính là một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng gia tăng áp lực việc làm. Lực lượng
lao động dôi dư trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước sẽ tham
gia vào đội quân thất nghiệp. Điều này làm gia tăng sức ép lên thị trường lao
động vốn đã rất căng thẳng do tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu. Số lao
động này nếu không được quản lý tốt cùng với sự quan tâm định hướng nghề
nghiệp của nhà nước thì sẽ tiềm ẩn nguy cơ làm bùng nổ các tệ nạn xã hội.
Khi đó, Nhà nước sẽ phải chi những khoản tiền không nhỏ để giải quyết
những hậu quả về mặt xã hội. Tuy nhiên tác động này chỉ là khả năng, nếu xử
lý tốt việc cổ phần hóa thì hậu quả đó có thể không xảy ra.
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trên thực tế cũng có tác động tiêu
cực đối với người lao động tiếp tục làm việc. Đầu tiên là sự thay đổi trong cơ
cấu quản lý dẫn đến thực tế là ở nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hóa, tình
trạng lạm dụng quyền của người sử dụng lao động vẫn còn tồn tại. Ở các
doanh nghiệp này, do công tác kiểm tra, giám sát từ các cơ quan chức năng
còn lỏng lẻo, người sử dụng lao động đã điều chỉnh mức lương của người lao
động một cách bất hợp lý, chỉ đảm bảo mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy
định chứ không điều chỉnh để có mức lương phù hợp đảm bảo cuộc sống cho


17

người lao động. Việc nâng lương, tăng trợ cấp cũng không được quan tâm

làm ảnh hưởng đến bộ phận lao động có thu nhập thấp, gây bức xúc trong dư
luận. Bên cạnh đó ở nhiều nơi việc thâu tóm cổ phần diễn ra khiến cho người
lao động trên thực tế không thể sở hữu cổ phần và do đó không cải thiện được
thu nhập, dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp diễn ra ở một số nơi. Trong quá trình
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, có tình trạng một bộ phận
người lao động chưa nhận thức hết được quyền lợi của cổ đông, nên đã sớm
bán cổ phần ưu đãi của mình. Làm như vậy, không những người lao động
đánh mất quyền và lợi ích lâu dài trong công ty cổ phần mà còn tạo điều kiện
cho một số cá nhân mua gom cổ phần với mục đích thâu tóm công ty, biến
công ty cổ phần thành công ty tư nhân. Đồng thời hoạt động cổ phần hóa ở
một số doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vẫn chưa thực sự hiệu quả. Doanh
nghiệp vẫn còn yếu và chưa phát huy được các thế mạnh của mình. Bộ phận
người lao động tiếp tục làm việc trong doanh nghiệp có đời sống bấp bênh,
dẫn đến nhiều nơi sau cổ phần hóa người lao động có dấu hiệu bỏ việc hàng
loạt. Điều này vô hình chung tiếp tục gia tăng gánh nặng lao động cho xã hội
và có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp khác.
1.1.4 Sự cần thiết phải bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa
Bảo vệ quyền lợi của người lao động là một nguyên tắc cơ bản của pháp
luật lao động. Trong mối quan hệ với người sử dụng lao động, người lao
động luôn ở vị trị yếu thế hơn, có sự phụ thuộc và chịu sự quản lí, điều hành
của người sử dụng lao động dễ xảy ra hiện tượng lạm quyền của người sử
dụng lao động và dẫn tới những thiệt thòi cho người lao động. Từ đó, muốn
tạo ra quan hệ lao động được bình đẳng hơn, pháp luật lao động đã có những
quy định để bảo vệ người lao động, qua đó hạn chế sự lạm quyền của người
sử dụng lao động. Ở nước ta việc xác định nguyên tắc này trước hết là dựa
trên cơ sở đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Bởi, ngay từ những
năm đầu phát triển nền kinh tế thị trường Đảng đã chủ trương là: “Phải tăng



18

cường bảo vệ người lao động, trọng tâm là ở các doanh nghiệp” và để cụ thể
hóa chủ trương này của Đảng, tại Hiến pháp Việt Nam sửa đổi năm 2013 đã
có những quy định ghi nhận sự bình đẳng, bảo vệ Người lao động (ở Điều 3,
Điều 57).
Từ cơ sở chủ trương của Đảng và Hiến pháp năm 2013, pháp luật lao
động Việt Nam có những quy định, để cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ người lao
động, từ đó để bảo vệ quyền lợi người lao động trên thực tế. Trong bối cảnh
nền kinh tế trong nước có sự chuyển biến, yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước nhằm tái cấu trúc doanh nghiệp và cải thiện nền sản xuất trong
nước là yêu cầu bức thiết được đặt ra. Tuy nhiên khi quá trình cổ phần hóa
diễn ra, việc bảo vệ quyền lợi của người lao động cũng là một mục tiêu hết
sức quan trọng. Bảo vệ quyền lợi của người lao động hướng đến bảo vệ việc
làm, thu nhập, điều kiện lao động và cả nhân phẩm, danh dự của người lao
động.
Trong quan hệ lao động, do là đối tượng trực tiếp tham gia sản xuất, do
nhiều nguyên nhân như môi trường lao động, điều kiện lao động, thời gian lao
động nên người lao động là đối tượng dễ bị tổn thương hơn các chủ thể khác.
Thêm vào đó người lao động có sự phụ thuộc vào người sử dụng lao động về
công việc và tiền lương nên trong nhiều trường hợp, người lao động cũng bị
người sử dụng lao động đối xử không đúng với nội quy lao động và pháp luật
về lao động. Do đó pháp luật lao động với vai trò điều chỉnh các vấn đề trong
pháp luật lao động sẽ cần phải coi mục tiêu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động là một mục tiêu quan trọng nhằm đảm bảo quyền con
người và yêu cầu dân chủ hóa trong quan hệ lao động.
Đảng và Nhà nước đang nỗ lực đẩy mạnh quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước, đồng thời các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa trong
tương lai đều là những doanh nghiệp lớn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Do đó quá trình cổ phần hóa cần phải được tiến hành một cách cẩn

thận, từng bước. Cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện hành lang pháp lý cho


19

hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh đó, một yếu tố quan
trọng khác đó là vấn đề tái cơ cấu lao động trong các doanh nghiệp. Đội ngũ
lao động vững mạnh sẽ là cơ sở thuận lợi để tiến hành cổ phần hóa thành
công. Do đó, yêu cầu cần phải hoàn thiện pháp luật về quyền và bảo vệ quyền
của người lao động khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước càng phải được
chú trọng. Ngoài ra do những tác động tiêu cực từ quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước đã nêu trên nên việc bảo vệ quyền lợi của người lao
động trong quá trình này cũng phải được đặt ra.
1.2. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động khi doanh nghiệp
Nhà nƣớc cổ phần hóa
1.2.1. Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người lao động khi doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa.
Vai trò của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động khi doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hóa gồm ba nội dung chính như sau:
Thứ nhất, pháp luật đã xác định các quyền, quyền lợi mà người lao động
được hưởng khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Khi đó, các quyền này
trở thành những quyền pháp lý tương ứng với đó là nghĩa vụ của các chủ thể
có liên quan. Hầu hết những nhu cầu vốn có, tự nhiên của con người không
thể được bảo đảm đầy đủ nếu không được ghi nhận bằng pháp luật, mà thông
qua đó, nghĩa vụ tôn trọng và thực thi các quyền không phải chỉ tồn tại dưới
dạng những quy tắc đạo đức mà trở thành những quy tắc ứng xử chung, có
hiệu lực bắt buộc và thống nhất cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội. Do đó
việc pháp luật xác định và ghi nhận quyền của người lao động là điều cần
thiết.
Thực tế cho thấy, với tư cách là một trong các chủ thể của pháp luật lao

động, người lao động luôn là đối tượng phản ánh của hệ thống pháp luật lao
động. Pháp luật lao động xác lập và bảo vệ sự bình đẳng giữa các chủ thể
trong quan hệ lao động và sự độc lập tương đối của người lao động thông qua
việc pháp điển hóa các quyền vốn có của người lao động. Theo nghĩa này,


20

pháp luật có vai trò đặc biệt, không thay thế trong việc ghi nhận, bảo vệ và
thúc đẩy các quyền của người lao động. Như vậy, chỉ khi mang tính pháp lý,
các quyền của người lao động mới chuyển thành những quyền có đầy đủ giá
trị hiện thực. Pháp luật chính là phương tiện để thực hiện quá trình chuyển
hóa đó. Nếu không được pháp luật công nhận thì các quyền này chỉ là các
quyền thông thường, được biết đến nhưng không được chấp hành một cách
đầy đủ. Ví dụ như pháp luật đã có những quy định về quyền của người lao
động khi tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp Nhà nước sau khi đã cổ phần hóa
được hưởng một số quyền lợi như: tiếp tục được hưởng các quyền về lương
và các khoản phụ cấp, điều kiện làm việc như trước đây, tiếp tục được tham
gia đóng bảo hiểm xã hội với các năm làm việc trước, được chia số dư bằng
tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi… Để đảm bảo cho những quyền lợi
của người lao động được thực hiện, pháp luật đồng thời cũng quy định các
nghĩa vụ đối với doanh nghiệp cổ phần hóa như: phải có trách nhiệm sắp xếp,
sử dụng tối đa số người lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải
quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành,
đồng thời phải có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ
doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang… Như vậy, nếu như không có những
quy định của pháp luật thì liệu rằng những quyền lợi của những người lao
động làm việc tại doanh nghiệp cổ phần hóa có được đảm bảo như quyền lợi
của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp bình thường khác?
Thứ hai, các quyền của người lao động khi được pháp luật xác định thì

sẽ được thực hiện bằng các biện pháp pháp lý cụ thể. Bởi pháp luật là công cụ
sắc bén của Nhà nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền con người nói chung
và quyền của người lao động nói riêng, thể hiện ở các quy định về quyền của
người lao động trong pháp luật lao động được đảm bảo bằng bộ máy, cách
thức tác động quyền lực của Nhà nước và chỉ khi được quy định trong pháp
luật, việc tuân thủ và thực hiện các quyền của người lao động mới mang tính
bắt buộc với mọi chủ thể trong quan hệ lao động. Pháp luật đóng vai trò là


×