Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: báo cáo nghiên cứu khoa học sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
----- -----

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI
THIỂU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

SVTH: TRẦN ĐỨC MINH
GVHD: Th.S LỮ PHI NGA

BIÊN HÒA, 5/2018


LỜI CẢM ƠN
------

Trong suốt quá trình từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô trường Đại học Lạc Hồng đặc biệt là
quý Thầy cô Khoa Tài Chính – Kế Toán đã truyền đạt cho chúng em những kinh nghệm, kiến
thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Qua thời gian học tập và 4 tháng thực tập với sự nỗ lực phấn đấu cùng với sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô và anh chị trong ngân hàng em đã hoàn tất đề tài này. Qua đây em
dành một lời tri ân đến quý thầy cô trường Đại Học lạc Hồng, đặc biệt là Thạc Sĩ – Cô Lữ Phi
Nga người đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thực tập và trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt báo cáo nghiên cứu khoa học


này.
Qua thời gian thực tập tại PGD EaKar – Chi nhánh DakLak – Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã giúp em tích luỹ được những kiến thức khoa học về kinh
tế và nâng cao sự hiểu biết về thực tế. Để có được điều đó là nhờ sự tận tình chỉ dạy của
các anh chị phòng tín dụng – giao dịch viên, giúp em có thể làm quen với thực tế, sự nhiệt
tình của anh chị phòng tín dụng – giao dịch viên của ngân hàng giúp em hoàn thành tốt bài
báo cáo nghiên cứu khoa học. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh Đạo PGD
EaKar – Chi nhánh DakLak – Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, và
các anh chị phòng tín dụng – giao dịch viên đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu chắc chắn đề tài của em không tránh khỏi những
thiếu sót do còn hạn chế trong việc vận dụng kiến thức và tiếp cận thực tế, em rất mong sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô, cùng toàn thể anh chị trong phòng tín dụng – giao dịch viên
để cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cha mẹ, quý thầy cô trong Ban Giám Hiệu
Trường Đại Học Lạc Hồng và các anh chị trong PGD EaKar – Chi nhánh DakLak – Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương.
Sinh viên thực hiện
Trần Đức Minh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...............................................1
1.1 Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................4

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................4
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5
1.6 Tính mới của đề tài.................................................................................................6
1.7 Kết cấu đề tài ..........................................................................................................7
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN TỐI THIỂU CỦA NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT TRÊN TTCK
VIỆT NAM .....................................................................................................................8
2.1 Cơ sở lý luận về vốn trong ngân hàng thương mại. ...............................................8
2.1.1 Khái niệm vốn..................................................................................................8
2.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại ........................................................8
2.1.2.1 Vốn tự có ...................................................................................................8
2.1.2.2 Vốn huy động ............................................................................................9
2.1.2.3 Vốn vay ...................................................................................................10
2.1.2.4 Vốn khác..................................................................................................11
2.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại .............................................11
2.2 Tỷ lệ an toàn vốn theo hiệp ước Basel .................................................................11
2.2.1 Sơ lược về hiệp ước Basel .............................................................................11


2.2.2 Khái niệm tỷ lệ an toàn vốn (CAR) ............................................................... 13
2.2.3 Các phương pháp đo lường hệ số an toàn vốn...............................................13
2.2.4 Sự cần thiết của hệ số an toàn vốn .................................................................15
2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu của ngân hàng thương mại. ..........................................................................15
2.3.1 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài .................................................15
2.3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong nước ...............................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 23

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................24
3.1 Quy trình nghiên cứu. ..........................................................................................24
3.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.2.1 Xây dựng mô hình .........................................................................................25
3.2.2 Nhận định về các biến trong mô hình ............................................................ 26
3.2.4 Mô hình nghiên cứu .......................................................................................30
3.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................30
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................30
3.3.2 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................32
3.3.2.1 Phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS ...............................................33
3.3.2.2 Lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp ...........................................33
3.3.2.3 Phân tích thống kê mô tả ........................................................................34
3.3.2.4 Phân tích hồi quy ....................................................................................35
3.3.3 Kiểm định mô hình ........................................................................................35
3.3.3.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .......................................................35
3.3.3.2 Kiểm đinh Redundant .............................................................................36
3.3.3.3 Kiểm đinh Hausman ...............................................................................36
3.3.3.4 Kiểm định đa cộng tuyến .......................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 4: ÁP DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................38
4.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam. .38


4.2 Thực trạng hệ số an toàn vốn của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam
....................................................................................................................................42
4.3 Kiểm định và phân tích ........................................................................................45
4.3.1 Thống kê mô tả các biến ................................................................................45
4.3.2 Phân tích tương quan .....................................................................................48
4.4 Kết quả mô hình ...................................................................................................48

4.4.1 Phân tích hồi quy theo mô hình POOLS .......................................................49
4.4.2 Phân tích mô hình tác động cố định (FEM)...................................................51
4.4.3 Phân tích mô theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) .............................. 53
4.5 Kiểm định mô hình hồi quy .................................................................................54
4.5.1 Kiểm đinh Redundant với mô hình FEM và POOL ......................................54
4.5.2 Kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình: FEM và REM ..........55
4.5.2 Kiểm định đa cộng tuyến ...............................................................................55
4.6 Kết quả tương quan và hồi quy ............................................................................57
4.6.1 Biến tỷ lệ huy động (DEP).............................................................................57
4.6.2 Biến tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) ...........................................58
4.6.3 Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ................................................58
4.6.4 Biến quy mô ngân hàng (SIZE) .....................................................................58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 59
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 60
5.1 Kết luận ...............................................................................................................60
5.2 Kết luận từ thông kê các biến ...............................................................................60
5.3 Đề xuất giải pháp .................................................................................................61
5.3.1 Giảm quy mô ngân hàng (SIZE) ....................................................................61
5.3.2 Giảm tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng .......................................................62
5.3.3 Tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ................................................62
5.3.4 Giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) .........................................63
5.3.5 Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ...................................63
5.3.6 Nâng cao đội ngũ cán bộ, chất lượng nguồn nhân lực ..................................64
5.4 Một số kiến nghị...................................................................................................65
5.4.1 Đối với Chính phủ .........................................................................................65


5.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................66
5.5 Những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu. ....................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

BIS

Bank for International Settlements

Ngân hàng thanh toán quốc tế

CAR

Captiral Adequacy Ratio

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CP

Cổ phần
Ngân hàng Nhà nước

NHNN
NHTM

Tiếng Việt


Commercial bank

Ngân hàng Thương mại

NQ

Nghị quyết



Quyết định

ROE

Return on Equity

Suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu

ROA

Return on Assets

Suất sinh lời trên tổng tài sản

TT

Thông tư

TS


Tài sản

VCSH
VTC
TTCK

Vốn chủ sỡ hữu
Vốn tự có
Thị trường chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về hệ số an toàn vốn .......................22
Bảng 3.1. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình và các đo lường. .....................29
Bảng 4.1: Các Ngân hàng Thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chưng khoán Việt
Nam ............................................................................................................................... 42
Bảng 4.2: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của 10 ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam
.......................................................................................................................................44
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................................46
Bảng 4.4: kết quả ma trận tương quan giữa các biến ....................................................48
Bảng 4.5: kết quả hồi quy mô hình POOLS ..................................................................49
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy cuối cùng mô hình POOLS ................................................50
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình FEM .....................................................................51
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy cuối cùng mô hình FEM .....................................................52
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình REM .....................................................................53
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy cuối cùng mô hình REM ..................................................54
Bảng 4.11: kết quả kiểm định Redundant .....................................................................55
Bảng 4.12: kết quả kiểm định hausman.........................................................................55
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .............................................56



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................24
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tác động của các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc .............................................................................................................................. 57


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu của nên kinh tế Việt Nam nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng ngày càng phát triển. Bên cạnh những sự phát triển thì hệ
thống ngân hàng Ngân hàng Việt Nam cũng chịu không ít khó khăn và thách thức
trong môi trường hội nhập quốc tế này. Bên cạnh đó, thực trạng nên kinh tế Việt
Nam cũng hoàn toàn khó khăn và xa vời đối với thế giới, đặc biệt là hệ thống ngân
hàng. Trong bối cảnh đó thì hệ thống ngân hàng cần phải chủ động nhận thức và
tăng cường an toàn hệ thống tài chính, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định nhà
nước đề ra đòi hỏi các tổ chức phải tăng vốn tự có lên và giảm thiểu tỷ số nợ,.. như
vậy sẽ đảm bảo được nguồn vốn và tài sản của mình.
Việc tuân thủ chuẩn mực quốc tế về giám sát Ngân hàng, đặc biệt về an toàn
vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng hệ thống ngân hàng vững mạnh. Đối
với tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu, theo quy định cụ thể ban hành đầu tiên là Quyết định
297/1999/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động
của NHTM. Quy định này cho thấy tỷ lệ an toán vốn tối thiếu được xác đinh là 8%
nhưng phương pháp tính đơn giản và chưa phản ánh đẩy đủ nội dung Basel I. Đến
năm 2010, NHNN ban hành thông tư số 12/TT-NHNN thay thế quyết định
456/2005/QĐ-NHNN, nâng tỷ lệ an toàn vốn tiểu thiếu lên 9% và áp dụng hiệp định

Basel III. Ngày 20/11/2014, NHNN đã ban han Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy
định giới hạn, tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động của tổ chức tin dụng, chi nhánh
ngân hàng nhà nước và vẫn ở mức tỷ lệ 9%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính
theo tỷ lệ phần trăm giữa vốn tự có và tổng tài sản có đã được điều chỉnh theo hệ số
rủi ro.
Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn
tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại. Hệ số CAR là
thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn hoạt động của ngân hàng, được các


2

chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc Ủy ban Basel dày công xây
dựng và phát triển. Đến nay, hệ số CAR đã được công nhận và có mặt trên 100
nước, trong đo có Việt Nam. [5]
Như vậy, nhìn tổng quan thì tỷ lệ an toàn vốn sẽ giúp xác định các khả năng
hoạt động của ngân hàng cũng như giúp đảm bảo được vốn tự có và khả năng phòng
ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt đông... Vậy các yếu tố ảnh hưởng hưởng đến tỷ lệ
vốn rất quan trọng và cần thiết trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Xuất phát những lý do trên tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên
cứu:“Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam” nhằm đánh giá được vai trò của tỷ lệ an
toàn vốn tối thiếu và đưa ra các yếu tố tác động chính tới tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng niêm yết tại Việt Nam.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu các bài nghiên cứu cho thấy những yếu tố tác động đến tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu được các nhà nghiên cứu quan tâm và chú trọng tìm hiểu.
Ngoài nước có các bài nghiên cứu liên quan như:
Dreca N. (2013) đã nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến chỉ số an toàn vốn

tối thiểu của các ngân hàng được lựa chọn tại Nam Tư”: Nhóm tác giả đã nghiên
cứu mô hình OLS và đã đưa ra được 6 biến có tác động đến tỷ lệ an toàn vốn đó là
quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động (DEP), dư nợ cho vay trên tổng tài sản
(LOA), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu (ROE) và tỷ lệ đòn bẩy tài chính (LEV). MT khác tác giả đã đưa ra 2 biến
không có ảnh hưởng đến tỷ số CAR là dự phòng rủi ro tài chính (LLR) và tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên (NIM).
Yonas Mekonnen (2015) đã nghiên cứu về “Những yếu tố tác động tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại tại Ethiopia”. Tác giả đã nghiên
cứu 8 ngân hàng trong thời gian 2004-2013 vơi mẫu quan sát cho mỗi biến là 80,
mục tiêu chính của nghiên cứu này là khảo sát thực nghiệp các yếu tố quyết định


3

CAR trong các ngân hàng thương mại Ethiopia. Mô hình này đã phân tích các biến
tác động đến CAR như sau: quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tiền gửi (DEP), cho
vay tổng tài sản (LNTA), lợi nhuận trên vốn (LIQ), ROE, ROA, lãi suất ròng
(NIM), đòn bẩy (LEV) và biến phụ thuôc là CAR.
Ali shingjergji và hyeni (2015) đã nghiên cứu “Các yếu tố tác động tới chỉ số
an toàn vốn tối thiểu trong hệ thống ngân hàng tại Albania giai đoạn 2007 –
2014”: Nhóm tác giả đã nghiên cứu bằng mô hình hồi quy như phân tích bình
phương nhỏ nhất thông thường để kiểm tra mối quan hệ các biến phụ và biến độc
lập. Tác giả đã quan sát 31 ngân hàng tại Albania, và đã đưa ra các biến có tác động
tới hệ số CAR là ROE, ROA, nợ xấu (NPL), dư nợ trên tổng tài sản (LTD), số nhân
(EM), logarit tự nhiên của tổng tài sản (Ln_TA).
Trong nước có các nghiên cứu liên quan như:
Điển hình bài viết của Hoàng Thị Tú Anh (2016), Đại học Công Nghệ
TP.HCM, đã nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam”: tác giả đã sử dụng mô hình hồi

quy bội để phân tích các tác động tới hệ số CAR, và đã đưa ra các biến ảnh hưởng
tới hệ số CAR trong ngân hàng thương mại Việt Nam là quy mô ngân hàng (SIZE),
tỷ lệ huy động (DEP), dự nợ cho vay trên tổng tài sản (LOA), dự phòng rủi ro tín
dụng (LLR), tính thanh khoản (LIQ), khả năng sinh lời (ROA, ROE), hệ số đòn bẩy
(LEV) và tốc độ tăng tổng tài sản (AS_GROWTH).
Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2016), VNU University of
Econnomics and buisiness, nghiên cứu “các yếu tố quyết định tỷ lệ đảm bảo vốn
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2015” nhóm tác giả đã cho
thấy hệ số CAR chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố là quy mô ngân hàng (SIZE), hệ số
cho vay (LOA), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), hệ số
dự phòng (LLR), hệ số thanh khoản (LIQ).
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung (2014) nghiên cứu
các yếu tố quyết định tỷ lệ an toàn vốn: bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Nhóm tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng


4

đến tỷ lệ an toàn vốn của 28 ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 2012. Kết quả cho
thấy rằng gia tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản (LIQ) và tỷ lệ dự phòng rủi
ro tín dụng (LLR) có tác động tích cự đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi quy mô ngân
hàng (SIZE), và tỷ lệ huy động (DEP), ROE, ROA có tác động tiêu cục đến tỷ lệ an
toàn vốn.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố tác động tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của
các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Đề ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp để cải thiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

của các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên tác giả đã đặt ra những câu hỏi cần
giải quyết như sau:
(1) Các yếu tố nào đã tác động lên tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM CP
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam?
(2) Yếu tố nào có tác động mạnh nhất tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các
NHTM CP niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam?
(3) Từ những yếu tố tác động cần có những biện pháp và khắc phục, hạn chế để
bảo đảm được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các NHTM CP niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam?
1.4 Phương pháp nghiên cứu
❖ Phương pháp định tính
Thu thập số liệu, thống kê dữ liệu từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam, đánh giá các yếu tố tác động tỷ lệ an toàn


5

vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Việt Nam.
Lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để so sánh và đánh giá các biến tác động tới
hệ số an toàn vốn.
Phân tích các biến ảnh hưởng tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Tham khảo ý kiến cán bộ nhân viên trong ngân hàng và ý kiến giáo viên hướng
dẫn để đề xuất các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong các ngân
hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.
❖ Phương pháp định lượng
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu thống kê các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ

an toàn vốn tối thiểu trong thời gian 2008-2016
Sử dụng phần mềm Eview 8.1 để xử lý, phân tích số liệu và chạy các mô hình
liên quan tới đề tài.
Ước lượng và kiểm định mô hình nghiên cứu.
Sau khi chạy mô hình và kiểm định thì tác giả tiếp tục đưa ra những kết luận
chính xác tới đề tài.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
❖ Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Bài nghiên cứu được thực hiện tại 10 ngân hàng TMCP
niêm yết trên HOSE và HNX bao gồm:
-

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)

-

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

-

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ( Vietinbank)

-

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)

-


Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)


6

-

Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB)

-

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)

-

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

-

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

-

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB)

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu dữ liệu trong 9 năm: Từ năm 2008 đến
năm 2016
1.6 Tính mới của đề tài
Nêu ra các yếu tố tác động tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng

TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Nêu ra các yếu tố tác động tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng
TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Áp dụng mô hình POOL, FEM, REM vào bài nghiên cứu.
Nêu ra các biến tác động mạnh tới tỷ lệ an toàn vốn và nêu các giải pháp hay
kiến nghị phù hợp cho các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam đối với
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Từ những tính mới trên bài nghiên cứu sẽ có những đóng góp tích cực về cả
giáo dục, đào tào và kinh tế, xã hội như sau:
➢ Giáo dục, đào tạo
Bài nghiên cứu cũng chỉ ra được các khái niệm rộng rãi và các phương pháp cơ
sở lý luận, giúp cho các nghiên cứu khác có thể hiểu rõ hơn phương pháp đo lường,
công thức tính và các mô hình xác định được các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Việt Nam.
Đồng thời nghiên cứu đã phân tích được và nêu rõ được các yếu tố tác động tới
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam và nêu ra được các yếu tố nào có tác động mạnh mẽ tới tỷ lệ
an toàn vốn tới các NHTM.
➢ Kinh tế - Xã hội


7

Từ bài nghiên cứu tác giả đã đưa ra những kết luận giúp cho các NHTM và các
nhà quản trị ngân hàng có thể hiểu được tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu.
Nghiên cứu đã giúp các NHTM hiểu rõ được sự khó khăn và thuận lợi, kèm
theo các giáp pháp để ngăn chặn tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM giảm và có cách
khắc phục hiệu quả tốt hơn.

Giúp cho các NHTM có thể biết cách xử lý và gia tăng tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của mình lên. Đồng thời, giúp cho các NHTM nói riêng và thị trường kinh tế
Việt Nam nói riêng càng ngày càng phát triển ngang tầm với thị trường thế giới.
1.7 Kết cấu đề tài
Bố cục của đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố tác động tới tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
của ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Áp dụng mô hình nghiên cứu và kết quả mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị phù hợp để cải thiện tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu của các ngân hàng TMCP niêm yết trên TTCK Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu lên tổng quan về các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về
đề tài các yếu tổ ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, từ đó đưa ra các mục tiêu mà
nhóm tác giả sẽ nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng và điểm
mới của đề tài. Từ các mục tiêu được trình bày, nhóm tác giả sẽ đi sâu phân tích,
làm rõ vấn đề tại các chương sau của bài báo cáo.


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TỶ LỆ AN
TOÀN VỐN TỐI THIỂU CỦA NGÂN HÀNG TMCP NIÊM YẾT TRÊN
TTCK VIỆT NAM
2.1 Cơ sở lý luận về vốn trong ngân hàng thương mại.
2.1.1 Khái niệm vốn

Vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động để cho vay, đầu tư và thực chi các dịch vụ ngân hàng.
Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm và đầu tư.
Tóm lại, vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
NHTM tạo lập hoặc huy động để dùng cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
khác.
2.1.2 Phân loại vốn của ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Vốn tự có
Vốn tự có là nguồn lực tự có mà chủ ngân hàng sở hữu và sử dụng vào mục
đích kinh doanh theo luật pháp quy định. Vốn tự có tuy chiểm tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn của NHTM song nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và
pháp triển của một ngân hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ VTC được coi như
tài sản đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong
trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ. [20]
Vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nhà nước là cơ sở để xác
định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, bao
gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy định tại phục lục 1
Thông tư 36/2014/TT- NHNN.


9

Theo điều 20, luật các tổ chức tín dụng quy định: VTC của NHTM bao gồm giá
trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác như: chênh lệch
đánh giá lại tài sản, lợi nhuận chưa phân phối …
Theo hiệp ước Basel thì vốn tự có được chia thành hai loại:
-


Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ.
Theo Quyết định 457, vốn cấp 1 được dùng để xác định giới hạn mua,
đầu tư vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng.

-

Vốn cấp 2 bao gồm lợi nhuận giữ lại, dự phòng chung cho rủi ro tín
dụng, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng
phát hành.

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định của ngân hàng và luôn tăng trưởng trong quá
trình hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng chiểm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn kinh doanh từ 8% - 10%, tuy nhiên lại giữ một vai trò rất quan
trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng đồng thời
tạo nên uy tín ban đầu của ngân hàng.
Theo quan điểm của tác giả, vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn lâu dài ngân
hàng tạo ra từ vốn cấp 1 và vốn cấp 2 và rất cần thiết cho hoạt động tài chính của
ngân hàng, tạo ra mức độ an toàn cho ngân hàng.
2.1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh doanh và cá nhân trong xã hội, thông qua các việc thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh
Nói cách khác, vốn huy động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM.
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi
để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, bằng các đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp và các tổ chức, dân cư.
Vốn huy động của ngân hàng thương mại bao gồm vốn huy động tiền gửi và
phát hành giấy tờ có giá.



10

❖ Vốn huy động tiền gửi
Huy động tiền gửi gồm có huy động tiền gửi không kỳ hạn và huy động tiền gửi
có kỳ hạn.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào
và rút ra bất kỳ lúc nào, với chế độ lãi suất thấp, thường được sử dụng thanh toán
cho các hoạt động mua bán, sự dụng dịch và các khoản chi tiêu.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận
trước về thời hạn rút tiền. Đây là loại tiền ngân hàng chú trọng nhiều hơn và được
sử dụng trong các việc cho vay tín dụng hay kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng sẽ có
chế độ lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn cao hơn để thu hút được các tổ chức
doanh nghiệp và cá nhân gửi vào để nhằm tăng nguồn vốn của ngân hàng.
❖ Phát hành giấy tờ có giá
Bên cạnh việc nhờ vào tiền gửi của khách hàng thì ngân hàng có thể phát hành
được các giấy tờ có giá để bổ sung nguồn vốn cho mình như chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu.
2.1.2.3 Vốn vay
Vốn đi vay là khoản tiền mượn thêm để đáp ứng đủ nhu cầu chi trả khả năng
huy động vốn bị hạn chế. Các ngân hàng có thể đi vay của các tổ chức tín dụng
khác và của ngân hàng trung ương. [24]
Vay Ngân hàng trung ương là khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp
bách về vốn thì người dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay
chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các
trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu. Thông
thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất
lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
[25]
Vay các tổ chức tín dụng là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng

hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân


11

hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế
chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông
thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.[24]
2.1.2.4 Vốn khác
Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc
cung cấp phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Vốn khác
bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và nguồn khác. [24]
Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch
vụ của khách hàng đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
Nguồn thanh toàn được hình thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt như Séc, phiếu thanh toán L/C.
Nguồn khác là các khoản nợ như thuế, lương chưa trả,..
2.1.3 Vai trò của vốn đối với ngân hàng thương mại
- Vốn quyết định sự hình thành quá trình hoạt động ngân hàng thương mại.
- Vốn có tầm quan trọng trong khả năng thanh toán của NHTM.
- Vốn quyết định sự canh tranh của ngân hàng.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động và uy tín của Ngân hàng.
2.2 Tỷ lệ an toàn vốn theo hiệp ước Basel
2.2.1 Sơ lược về hiệp ước Basel
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision
– BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các ngân hàng Trung ương
và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sĩ
nhằm tìm các ngân chặn sụp đỗ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80.
Hiện nay, thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ

quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan,
Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Ý.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng


12

chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên.
Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan
giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Từ khi ra đời cho đến nay Ủy ban
Basel đã ban hành ba hiệp ước là Basel I, Basel II và Basel III.
❖ Hiệp ước Basel I
Vào năm 1988, ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn và rủi ro
tín dụng mà nó được đề cập như hiệp ước vốn Basel hay Basel I. Tiêu chuẩn an toàn
vốn tối thiểu (tỷ lệ vốn bắt buộc tính trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro –
CAR) là 8%.
Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt nhất khi có CAR > 10%, có mưc vốn thích
hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và
thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Vốn của các ngân hàng được chia thành 3 loại: vốn cấp 1, vốn cấp 2, và vốn
cấp 3. Trong đó, vốn cấp 1 >= vốn cấp 2 + vốn cấp 3
❖ Hiệp ước Basel II
Basel II là phiên bản thứ hai của hiệp ước Basel I, trong đó đưa ra các nguyên
tắc chung và các luật của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Hiệp ước về vốn
Basel II được trình bày như một tập hợp các quy định được đề xuất mà có thể sẽ
mang đến một loạt các thách thức về tuân thủ cho các ngân hàng trên thế giới.[26]
Theo tạp chí tài chính, ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một trong 5 Ủy
ban quan trọng của Ngân hàng thanh toán quốc tế được thành lập như một Ủy ban
về thông lệ và thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng bởi ngân hàng trung

ương thuộc Chính phủ của 10 nước thuộc nhóm G-10 vào cuối năm 1974.
❖ Hiệp ước Basel III
Ngày 12/9/2010, chuẩn mực vốn Basel III được BCBS đưa ra trong bối cảnh
các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi toàn cầu những năm 2007 2010, nhằm bổ sung, khắc phục những hạn chế của Basel II, chủ yếu quản lý thanh
khoản, yêu cầu vốn đệm theo chu kỳ của nền kinh tế, giới hạn tỷ lệ đòn bẩy vốn.


13

Basel III có hiệu lực từ năm 2013 và được thực hiện theo một lộ trình đến hết năm
2018.
Hiệp định Basel III, buộc các ngân hàng có hoạt động quốc tế phải tăng tỷ lệ dữ
trữ bắt buộc lên 7%.
→ Áp dụng vào 3 hiệp ước Basel thì tác giả thấy các ngân hàng thương mại
Việt Nam thì các ngân hàng thương mại đều áp dụng vào hiệp định Basel II với tỷ
lệ an toàn vốn là 9%.
2.2.2 Khái niệm tỷ lệ an toàn vốn (CAR)
Theo thị trường tài chính, hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu kinh tế phản
ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng
thương mại.
Hệ số CAR là thước đo quan trọng để do mức độ an toàn hoạt động của ngân
hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc Ủy ban Basel
dày công xây dựng và phát triển.
“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu còn được gọi là tỷ lệ vốn trên tài sản có rủi ro, tỷ lệ
này thể hiện mối tương quan giữa vốn của ngân hàng với các rủi ro có thẻ xảy ra.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu được tính bằng phần trăm vốn tự có của ngân hàng chia
cho tổng giá trị tài sản có rủi ro” (Berger et al, 1995).
Theo thông tư 36/2014/TT-NHNN tại điều 9 thì “tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
phản ánh mức đủ vố của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ
sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải thường xuyên duy tì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 điều 9.”
2.2.3 Các phương pháp đo lường hệ số an toàn vốn
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là một thước đo độ an toàn vốn của ngân
hàng được tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài
sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
• Hiệp ước Basel I


14

CAR = Vốn chủ sở hữu / tài sản có rủi ro (RWA)
Hiệp ước Basel I đươc ban hành từ năm 1988 và thời gian bắt đầu áp dụng từ
năm 1992.
• Hiệp ước Basel II
CAR = Vốn tự có / (RWA_rủi ro tín dụng + RWA_rủi ro hoạt động +
RWA_rủi ro thị trường)
Hệ số CAR tính theo Basel II so với Basel I vẫn giữ nguyên tử số, thay đổi mẫu
số. Trong Basel có tính thêm rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, và CAR tính theo
Basel II thì CAR >= 8%
• Hiệp ước Basel III
CAR = Vốn tự có / (RMA_rủi ro tín dụng + RMA_rủi ro thị trường +
RMA_rủi ro hoạt động)
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Theo thông tư 13/2010/TT-NHNN ở Viêt Nam tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được
tính theo như sau:
➔ Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ = Vốn tự có / Tổng tài sản có rủi ro.
➔ Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất = Vốn tự có hợp nhất / Tổng tài sản có rủi ro hợp
nhất.

Trong đó:
Vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Tài sản có rủi là tổng giá trị tài sản có xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài
sản có tương ứng của cam kết ngoài bảng theo hệ số chuyển đổi.
Quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN thì tỷ lệ an toàn vốn được nâng từ 8%
lên 9%.
Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối
thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài có rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn
vốn riêng lẻ).


15

Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều
này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn,
tài sản của tổ chưc tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất) –
Điều 4 – thông tư 13/2010/TT-NHNN.
2.2.4 Sự cần thiết của hệ số an toàn vốn
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, đặc biệt
nó có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì
vậy hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) ra đời được xem như tấm chắn hữu hiệu có
thể giảm thiểu được rủi ro trước những biến động phức tạp của thị trường. Đây là
nội dung rất cần thiết vì nó xuất phát từ những lý do sau:
-

Giúp chủng hóa, cải thiện và lành mạnh hóa lĩnh vực ngân hàng thông qua
việc áp dụng các chuẩn mực toàn cầu.


-

Đo lường sức khỏe của các định chế tài chính.

-

Tạo nên các khung rủi ro theo thông lệ chung.

-

Đánh giá toàn diện hoạt động của ngân hàng.

-

Hoạch định kinh doanh theo khẩu vị rủi ro.

-

Phòng tránh rủi ro trong tương lai.

2.3 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu của ngân hàng thương mại.
2.3.1 Mô hình nghiên cứu thực hiện ở nước ngoài
Khởi đầu tiên bằng nghiên cứu của Dreca,.N (2013). Nghiên cứu này đã đưa ra
những yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các Ngân hàng ở Nam Tư.
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp và dữ liệu thu được từ bảng cân đối kế toán,
báo cáo hoạt động kinh doanh của 10 ngân hàng tại Nam Tư trong 6 năm từ 2005 –
2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng mô hình OLS với dữ liệu bảng để
chỉ ra các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng. Tác giả đã
đưa ra 4 yếu tố là đặc trung của ngân hàng gồm các biến quy mô ngân hàng (SIZE),

tỷ lệ huy động vốn (DEP), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận


16

ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) và 2 yếu tố vĩ mô gồm tỷ lệ đòn bẩy tài chính
(LLR), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LOA). Sau kết quả nghiên cứu, tác giả đã
xác định được các yếu tố tác động tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là quy mô ngân hàng
(SIZE), tỷ lệ huy động (DEP), dư nợ vay trên tổng tài sản (LOA) và tỷ suất sinh lời.
Nghiên cứu trên dữ liệu của 10 ngân hàng tại Nam Tư trong 6 năm từ 2005 – 2010
cho thấy tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như quy mô
ngân hàng (SIZE), tỷ lệ huy động (DEP), dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LOA), dự
phòng rủi ro tín dụng(LLR), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi biên (NIM) và tỷ lệ đòn bẩy tài
chính (LEV).
Phương trình nghiên cứu:
CAR = β0 + β1SIZE + β2DEP + β3LOA + β4LLR + β5ROA + β6ROE + β7NIM +
β8LEV + µi
Phương pháp nghiên cứu của tác giả là sử dụng dữ liệu thứ cấp và dữ liệu thu
được từ báo cáo hằng năm của ngân hàng, tác giả sử dụng mô hình OLS với dữ
liệu bảng.
Kết quả mô hình:
CAR = 0.5163077 – 0.0152029 SIZE – 0.190701 DEP – 0.3453338 LOA +
0.4092208 LLR – 4.4338095 ROA + 0.3896034 ROE + 0.3848122 NIM +
0.5802835 LEV + µi
Kết quả nghiên cứu: Tác giả đã chọn mô hình OLS là mô hình giải thích tốt
nhất cho các yếu tố quyết định của CAR. Sau khi thực hiện phân tích và phát triển
các kết mô hình kinh tế lượng cho thấy rằng những dữ liệu SIZE, DEP, LOA,
ROA, ROE và LEV có ảnh hưởng đáng kể đến CAR. Mặt khác LLR và NIM
dường như không có ý nghĩa ảnh hưởng đến CAR. Các biến SIZE, DEP, LOA và

ROA có ảnh hưởng tiêu cực đến CAR, trong khi LLR, ROE, NIM và LEV có quan
hệ tích cực với CAR. Vậy nhìn vào mô hình của tác giả thì ROA có tác động mạnh
nhất và SIZE có tác động yếu nhất.


×