Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn ct2n0m0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 106 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư lưỡi (UTL) là ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng
khoang miệng. Theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, trên toàn thế giới
hàng năm có khoảng 263.900 ca ung thư khoang miệng mới mắc và khoảng
128.000 trường hợp tử vong. Tại Hoa Kỳ, năm 2017 khoảng 49.670 ca mới
mắc và 9.700 trường hợp tử vong do ung thư lưỡi. Trường hợp mới mắc
ung thư lưỡi của nam giới hàng năm là 35.720 trường hợp và có 13.950
trường hợp mới mắc ở giới nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2/1 [1],[2],[3]. Tại Việt Nam
năm 2010 ghi nhận ung thư khoang miệng là một trong 10 bệnh ung thư
phổ biến nhất và tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng ở nam giới Việt Nam là
4,6/100.000 dân/năm, ở nữ là 1,7/100.000 dân/năm. UTL thường gặp ở lứa
tuổi trung niên và người lớn tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ [4],[5].
Chẩn đoán ung thư lưỡi cần dựa vào thăm khám lâm sàng, xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh (cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ hàm mặt) và
đặc biệt, chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học. Các phương pháp
điều trị ung thư lưỡi bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa chất, tuy nhiên việc
lựa chọn phương pháp nào phù hợp phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và thể
trạng bệnh nhân. Ung thư lưỡi giai đoạn sớm có chỉ định điều trị phẫu
thuật kết hợp với xạ trị hậu phẫu cho trường hợp nguy cơ tái phát cao. Xạ
trị kết hợp với hóa chất có vai trò cho các trường hợp không thể mổ được
và đối với ung thư lưỡi giai đoạn di căn xa thì điều trị hóa chất toàn thân
và chăm sóc triệu chứng đóng vai trò quan trọng [2],[5],[6].
Phẫu thuật cắt lưỡi bán phần và vét hạch cổ chọn lọc cùng bên được
chỉ định cho bệnh nhân UTL giai đoạn lâm sàng cT2N0M0. Nhiều nghiên
cứu cho thấy các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả điều trị như kích
thước u, độ biệt hóa của khối u, tình trạng di căn hạch tiềm ẩn, mức độ xâm


2



lấn, xâm lấn mạch máu, thần kinh,... [7],[8],[9]. Các trường hợp UTL giai
đoạn T2 có tỷ lệ di căn hạch cao (35-50%) và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm
của bệnh nhân UTL giai đoạn này khoảng 60-70%, tỷ lệ tái phát tương đối cao
và thường xảy ra trong vòng 24 tháng kể từ sau phẫu thuật. Chính vì vậy,
nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của xạ trị/hóa xạ trị bổ trợ cho ung
thư lưỡi giai đoạn sớm có các yếu tố nguy cơ đã và đang tiến hành nhằm
đưa ra phác đồ điều trị thích hợp với mục đích làm giảm tỷ lệ tái phát và tử
vong cho bệnh nhân [7],[8],[10],[11].
Tại bệnh viện K, đối với ung thư lưỡi giai đoạn cT2N0M0, bệnh nhân
được phẫu thuật cắt lưỡi bán phần, vét hạch cổ chọn lọc cùng bên và chỉ định
xạ trị hoặc hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật được áp dụng cho các bệnh nhân có
nguy cơ cao. Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ung thư lưỡi giai đoạn
sớm nói chung, tuy nhiên các nghiên cứu đối với nhóm bệnh nhân giai
đoạn lâm sàng cT2N0M0 còn hạn chế, do đó chúng tôi thực hiện đề tài
“Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn cT2N0M0” với 2 mục
tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư lưỡi
giai đoạn cT2N0M0.
2. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân nghiên cứu tại bệnh viện K
từ 2013 đến 2017.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU VÀ LIÊN QUAN ĐỊNH KHU
Lưỡi là một cơ quan dùng để nếm, nhai, nuốt và nói. Lưỡi nằm trong ổ
miệng gồm có hai mặt (trên và dưới), hai bờ (phải và trái), một đầu nhọn phía

trước và một đáy ở phía sau tương đối cố định [12],[13].
1.1.1.

Hình thể ngoài
- Đỉnh lưỡi: tự do, đối diện với răng cửa.
- Bờ lưỡi: là một bờ vòng, dày, liên quan ở mỗi bên với răng và lợi.
- Rễ lưỡi: là phần dính vào nền miệng và được cột chặt bởi các cơ đi từ

xương hàm dưới và xương móng tới.
- Mặt trên lưỡi được chia làm 2 phần: 2/3 trước nằm trong ổ miệng chính,
1/3 sau trong phần họng miệng, ngăn cách nhau bởi một rãnh chữ V, đỉnh
quay ra sau, gọi là rãnh tận. Đỉnh rãnh có lỗ tịt, là di tích của ống giáp lưỡi
trong bào thai.
+ Phần trước rãnh: có một rãnh giữa, niêm mạc có nhiều nhú rất nhỏ gọi
là nhú lưỡi
+ Phần sau rãnh: tạo nên thành trước của phần hầu miệng, niêm mạc phủ
phần này không có các nhú nhưng có nhiều tuyến thanh dịch và có nhiều nang
bạch huyết nằm dưới niêm mạc. Những nang này tập trung tạo thành hạnh
nhân lưỡi.
- Mặt dưới lưỡi: nhẵn, không có nhú và dính với nền miệng bởi một nếp
niêm mạc ở đường giữa, gọi là hãm lưỡi.


4

1.1.2.

Cấu tạo của lưỡi
Lưỡi được cấu tạo bởi một khung xương sợi và các cơ vân, phủ bằng


một lớp niêm mạc.
- Khung xương sợi của lưỡi gồm xương móng và hai màng sợi (cân lưỡi
và vách lưỡi).
+ Cân lưỡi: nằm theo mặt phẳng đứng ngang, cao 1 cm, đi từ bờ trên
xương móng lên trên và lẫn vào rễ lưỡi.
+ Vách lưỡi: nằm theo mặt phẳng đứng dọc, hình liềm, dính vào chính
giữa mặt trước cân lưỡi. Vách lưỡi ngăn cách các cơ của lưỡi thành hai nhóm:
phải và trái.
- Các cơ của lưỡi: bao gồm các cơ nội tại (cơ phát sinh và tận hết ngay
trong lưỡi) và các cơ ngoại lai (đi từ phần lân cận tới tận hết ở lưỡi). Hầu hết
các cơ của lưỡi là các cơ đôi.
+ Các cơ nội tại: cơ dọc trên, cơ dọc dưới, cơ ngang lưỡi, cơ đứng lưỡi.
+ Các cơ ngoại lai: cơ cằm lưỡi, cơ móng lưỡi, cơ sụn lưỡi, cơ trâm lưỡi.
1.1.3.

Mạch máu và thần kinh của lưỡi
* Mạch máu:
- Động mạch: là động mạch lưỡi, nhánh của động mạch cảnh ngoài.

Động mạch này chia làm hai ngành chính: các nhánh lưng lưỡi và động
mạch lưỡi sâu.
- Tĩnh mạch: máu từ lưỡi theo các tĩnh mạch lưng lưỡi và tĩnh mạch lưỡi
sâu đổ vào tĩnh mạch lưỡi rồi đổ vào tĩnh mạch mặt trước khi về tĩnh mạch
cảnh trong.
* Thần kinh:
- Thần kinh vận động các cơ của lưỡi: là thần kinh dưới lưỡi (dây XII,
dây IX).
- Thần kinh cảm giác: gồm dây lưỡi, dây thiệt hầu, dây thanh quản trên.



5

+ Phần trước rãnh của lưỡi được chi phối bởi thần kinh lưỡi (nhánh của
thần kinh hàm dưới), cảm giác chung. Thần kinh này còn mang theo các sợi
của thừng nhĩ, nhánh của thần kinh trung gian để cảm giác vị giác cho 2/3
trước lưỡi.
+ Phần sau rãnh của lưỡi được cảm giác chung và cảm giác vị giác
bằng các nhánh lưỡi của thần kinh lưỡi hầu.
1.1.4.

Đường vị giác
+ Đường của dây lưỡi.
+ Đường của dây IX ở các hạch Andersch và Ehrensitter đi lại.

Hình 1.1: Cơ của lưỡi [14].
1.1.5.

Giải phẫu hệ thống hạch vùng đầu mặt cổ
- Tuần hoàn bạch huyết của lưỡi rất phong phú, có nhiều vòng nối giữa

mạng lưới dưới niêm mạc với mạng lưới trong cơ và hai bên lưỡi:
+ Vùng đầu lưỡi dẫn về các hạch dưới cằm
+ 2/3 trước lưỡi dẫn về các hạch dưới cằm và dưới hàm, rồi từ đây về
các hạch nhóm sau dưới và hạch cảnh
+ 1/3 sau lưỡi dẫn về các hạch trên của chuỗi hạch nhóm sau dưới.


6

- Có sự tiếp nối phong phú ngang qua đường giữa các mạch bạch huyết

của 1/3 sau lưỡi, do đó một khối u ác tính ở một bên dễ di căn sang các hạch
bên đối diện. Nhưng ở 2/3 trước lưỡi có ít mạch tiếp nối ngang nên ít di căn
sang hạch cổ bên đối diện nếu bệnh chưa đến giai đoạn muộn [12],[13].
- Hạch bạch huyết vùng cổ có khoảng 300 hạch và chúng có thể được
phân loại theo nhiều cách khác nhau [6],[15]. Sự phân chia các vùng hạch rất
quan trọng đối với ung thư đầu cổ, là cơ sở cho việc điều trị và nạo vét hạch
[1],[6],[12],[13].

Hình 1.2: Các nhóm hạch cổ [1]
IA. Nhóm dưới cằm
Các hạch nằm trong vùng giới hạn của bụng trước cơ nhị thân và xương móng
IB. Nhóm dưới hàm
Các hạch nằm trong vùng giữa bụng trước, bụng sau cơ nhị thân và
thân xương hàm dưới.
II. Nhóm hạch cảnh trên
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 trên của tĩnh mạch cảnh trong và dây
thần kinh phụ nằm sát cột sống ngang mức chia đôi động mạch cảnh (mốc
phẫu thuật) hoặc xương móng (mốc giải phẫu lâm sàng) đến nền sọ. Giới hạn
sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ trước của cơ ức móng.


7

III. Nhóm hạch cảnh giữa
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 giữa của tĩnh mạch cảnh trong xuất
phát từ chỗ chia đôi động mạch cảnh, ở trên cơ vai móng (mốc phẫu thuật)
hoặc ở dưới khe nhẫn giáp (khi thăm khám). Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức
đòn chũm, giới hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
IV. Nhóm hạch cảnh dưới
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 dưới của tĩnh mạch cảnh trong xuất

phát từ phía trên cơ vai móng đến phía dưới xương đòn. Giới hạn sau là bờ
sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
V. Nhóm hạch thuộc tam giác cổ sau
Gồm chủ yếu các hạch nằm dọc theo 1/2 dưới của thần kinh phụ cột
sống và động mạch cổ ngang, bao gồm cả hạch thượng đòn. Giới hạn sau là
bờ trước của cơ thang, giới hạn trước bờ sau cơ ức đòn chũm và giới hạn dưới
là xương đòn.
VI. Nhóm hạch thuộc tam giác cổ trước
Gồm các hạch trước và sau khí quản, hạch trước nhẫn (Delphian) và các
hạch quanh giáp, gồm cả các hạch dọc theo dây thần kinh thanh quản quặt
ngược. Giới hạn trên là xương móng, giới hạn dưới là hõm trên xương ức, giới
hạn bên là các động mạch cảnh chung và giới hạn sau là các cân trước sống.
1.2. DỊCH TỄ HỌC, NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ
1.2.1.

Dịch tễ học
Theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, trên toàn thế giới hàng

năm có khoảng 263.900 ca mới mắc và khoảng 128.000 trường hợp tử vong.
Tại Mỹ, năm 2017 có 49.670 trường hợp ung thư lưỡi mới mắc, 9.700 trường
hợp tử vong. Trường hợp mới mắc ung thư lưỡi của nam hằng năm là 35.720
trường hợp và có 13.950 trường hợp mới mắc ở giới nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2/1
[1],[2],[3].


8

Tình hình mắc 10 ung thư phổ biến tại Việt Nam năm 2010 ghi nhận tỷ
lệ mắc ung thư khoang miệng ở nam giới Việt Nam là 4,6/100.000 dân/năm
(1.716 ca mỗi năm), ở nữ là 1,7/100.000 dân/năm (669 ca mỗi năm). Ung thư

khoang miệng là một trong 10 bệnh ung thư phổ biến tại các tỉnh của Việt
Nam, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi UTL ở khu vực Hà Nội là 5.0/100.000 dân,
đứng thứ 9; Hải Phòng 3,6/100.000 dân, đứng thứ 7; Thái Nguyên
3,8/100.000 dân, đứng thứ 6; Thừa Thiên Huế 2,7/100.000 dân, đứng thứ 6;
TP Hồ Chí Minh 5,8/100.000 dân, đứng thứ 5. So sánh với số liệu báo cáo
năm 2000, tỷ lệ ung thư khoang miệng năm 2010 tăng hơn trước và có xu
hướng tăng trong tương lai [15],[16].
Khoang miệng
Tiền liệt tuyến
Máu
Hạch
Vòm
Thực quản
Đại trực tràng
Gan
Dạ dày
Phổi
0

4.6
4.7
5.5
6.3
7.5
9.9
19
23.6
24.5
35.1
5


10

15

20

25

30

35

40

Tỷ lệ mắc chuẩn tuổi trên 100.000 dân
Biều đồ 1.1: Biểu đồ tỷ lệ mắc chuẩn của mười ung thư phổ biến nhất
ở nam giới Việt Nam 2010 [16]
Ung thư lưỡi thường gặp ở lứa tuổi từ 50-60 tuổi, nam gặp nhiều hơn
nữ, tỷ lệ nam/nữ =3/1 [2],[5],[17]. Theo nghiên cứu của Shabbir Akhtar gồm
94 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn I và II tuổi trung bình là 55 và tuổi mắc
bệnh trải dài từ 25 đến 78 tuổi, nam giới gấp hơn 1,5 lần nữ giới [7].


9

Theo nhóm nghiên cứu của Kiyoto Shiga và cộng sự (2001-2005) ở
bệnh viện Tohoku University hospital, tuổi trung bình là 59,3 và tuổi mắc
bệnh trải dài từ 24 đến 86 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,52 [18]. Tại Việt Nam, theo
tác giả Lê Văn Quảng, tuổi trung bình là 49,65±8,59; hay gặp trong nhóm từ

41-60 tuổi và tỷ lệ nam/nữ là 4,3/1 [19].
1.2.2.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh
Đa số các trường hợp ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân bệnh

sinh, tuy nhiên người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ liên quan đến
bệnh bao gồm:
- Hút thuốc lá: nghiên cứu của Gehanno cho thấy nếu hút 15 điếu/ngày
kéo dài 20 năm, nguy cơ mắc bệnh ung thư cao gấp 5 lần so với người
không hút [20],[21].
- Rượu: theo Brian nếu hút thuốc và uống rượu thì nguy cơ mắc ung thư
đầu mặt cổ tăng lên 10-15 lần [22].
- Nhai trầu: là yếu tố nguy cơ trong ung thư khoang miệng. Người nhai trầu
có nguy cơ mắc cao gấp 4-35 lần so với người không nhai trầu.
- Tình trạng vệ sinh răng miệng: vệ sinh răng miệng kém, hàm răng giả
không tốt, răng mẻ kích thích lâu ngày đưa đến dị sản và ung thư.
- Nhiễm vi sinh vật: nhiễm virus HPV, đặc biệt là type 2, 11, 16 đã được
chứng minh là thấy nhiều trong những bệnh nhân bị ung thư khoang miệng [23].
- Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa
quả cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư khoang miệng.
- Một loạt các thay đổi bệnh lý từ tổn thương tiền ung đến ung thư có
thể xảy ra. Trong số các tổn thương tiền ung bao gồm: bạch sản, hồng sản
và loạn sản [24].


10

+ Bạch sản được đặc trưng bởi quá sản sừng và thường liên quan với
tăng sản biểu mô. Trong trường hợp không có loạn sản, tỷ lệ biến đổi ác tính ít

khoảng 5%.
+ Hồng sản được đặc trưng bởi các mảng màu đỏ trên bề mặt ranh giới
với niêm mạc bình thường. Thường kết hợp với loạn sản biểu mô và có liên
quan với ung thư biểu mô tại chỗ hoặc ung thư xâm lấn lên đến 40% các
trường hợp.
+ Loạn sản có đặc điểm mô bệnh học là sự hiện diện của phân bào
nguyên nhiễm và hạt nhân nổi. Loạn sản gắn liền với tiến triển đến ung thư
xâm lấn từ 15-30% các trường hợp.
Những tiến bộ y học gần đây cho phép con người có những hiểu biết
sâu hơn về cơ chế sinh học phân tử của ung thư. Người ta đã xác định được
một số gen liên quan đến ung thư lưỡi. Ví dụ: tăng biểu hiện quá mức gen sinh
ung thư Bcl-2 nằm trên vị trí chuyển đoạn đảo ngược của nhiễm sắc thể 18,
tăng biểu hiện quá mức của gen chống lại sự chết theo chương trình của tế bào
Bax, hoặc đột biến gen kháng ung thư P53 [6],[25],[26],[27].
1.3. ĐẶC ĐIỂM BỆNH HỌC
1.3.1.

Triệu chứng lâm sàng

1.3.1.1. Giai đoạn đầu
Triệu chứng nghèo nàn hay bị bỏ qua
- Cơ năng: thường người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá
cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.
- Thực thể
Khám lưỡi: tìm thấy ở lưỡi có một điểm nổi phồng với sự thay đổi màu
sắc, niêm mạc trắng, xơ hoá hoặc tổn thương là vết loét nhỏ. Sờ thấy tổn
thương chắc, rắn, không mềm mại như bình thường.


11


Khám hạch: xuất hiện sớm, khoảng 50% bệnh nhân có hạch ngay từ
đầu. Hạch hay gặp là hạch dưới cằm, dưới hàm, cảnh cao. Khả năng di căn
hạch vùng từ 15%-75% tuỳ thuộc vào độ xâm lấn của u nguyên phát. Hạch
nhóm II có tần xuất bị di căn cao, sau đó đến nhóm I, III.
- Tổn thương đại thể
 Thể nhú sùi: tạo thành thương tổn hình đồng xu, màu ghi hồng, sờ
vào thấy mềm và không thâm nhiễm
 Thể nhân: tạo thành một nhân nhỏ cứng, nằm dính dưới niêm mạc,
niêm mạc hơi bị đội lên, đôi khi mất nhẵn bóng hoặc vỡ ra
 Thể loét: là một đám loét rất nông khó nhận thấy, giới hạn không
rõ, được bao bọc bởi một vùng đỏ xung huyết, tổn thương này
thường đau và không thâm nhiễm
1.3.1.2. Giai đoạn toàn phát
Giai đoạn toàn phát được phát hiện do đau khi ăn uống, đau kéo dài
gây khó khăn khi nói, nuốt.
- Toàn thân: sốt, suy kiệt.
- Cơ năng:
 Đau: tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi
đau lan lên tai
 Tăng tiết nước bọt.
 Chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu.
 Hơi thở hôi thối: do hoại tử tổn thương gây ra.
 Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi khiến bệnh nhân nói và
nuốt khó khăn.
- Thực thể
Khám lưỡi: ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc dễ chảy máu, loét phát
triển nhanh, lan rộng làm lưỡi bị hạn chế vận động, không di động được.



12

Thương tổn thường sùi loét, được tạo thành từ một vết loét không đều ở
đáy có mủ, máu, bờ nham nhở, chảy máu khi va chạm. Đôi khi không có dấu
hiệu loét, đó là một nhân lớn gắn chặt xuống lớp dưới, nhô lên dưới lớp niêm
mạc căng nhẵn, có màu tím nhạt, lớp niêm mạc lỗ rỗ những lổ nhỏ, khi ấn vào
sẽ làm rỉ ra một chất trắng, sản phẩm của hoại tử ở phía dưới.
+ Ở giai đoạn tiến triển hơn, thể loét chiếm ưu thế, loét sâu lan rộng
xuống bề mặt hoặc vào mặt dưới, gây đau đớn, gây bội nhiễm, có mùi hôi, rất
dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng. Thường phải khám
BN ở trạng thái đã gây mê để hạn chế phản ứng của BN do đau đớn.
+ Việc thăm khám bằng ngón tay rất quan trọng để đánh giá độ thâm
nhiễm xuống phía dưới, độ xâm lấn vào các mô tiếp cận: sàn miệng, trụ
amiđan, amiđan, rãnh lưỡi,…và đo kích thước khối u.
Khám hạch: Khoảng 35-40% các trường hợp có hạch ngay từ lần khám
đầu tiên, trong đó 3/4 là hạch di căn. Hạch dưới cằm, dưới hàm hay gặp, hiếm
gặp các hạch cảnh giữa và dưới.
- Vị trí và hình thái tổn thương hay gặp: [28]
+ Vị trí: 80% gặp ở bờ tự do của lưỡi, 10% gặp ở mặt dưới lưỡi, 8%
gặp ở mặt trên lưỡi, 2% gặp ở đầu lưỡi.
+ Hình thái tổn thương: sùi, loét, thâm nhiễm hoặc kết hợp.
- Một loạt các thay đổi bệnh lý từ tổn thương tiền ung đến ung thư có
thể xảy ra. Trong số các tổn thương tiền ung bao gồm: bạch sản, hồng sản và
loạn sản [5],[6],[24],[29],[30].


13

1.3.2.


Cận lâm sàng

1.3.2.1. Tế bào học và mô bệnh học
- Chọc hút kim nhỏ
Chọc hút hạch bất thường ở cổ bằng kim nhỏ để tìm tế bào ác tính tại
hạch hoặc tìm tế bào ác tính tại tổn thương ở lưỡi bằng áp lam.
- Mô bệnh học
Chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học qua mảnh sinh thiết tại u trước
khi điều trị. Đa số các trường hợp là dạng ung thư biểu mô vảy (chiếm tỷ lệ
95-99%), còn lại 1-5% là UT biểu mô tuyến hoặc tuyến nang, ung thư dạng
biểu bì nhầy, u lympho không hodgkin, u hắc tố [2],[31],[32].
Ung thư biểu mô vảy có thay đổi lớn về sự biệt hoá, khi biệt hoá tốt
có sự hình thành các ổ tế bào (cầu biểu mô hay cầu sừng), đó là những
nhóm tế bào do sự biệt hoá tạo ra các vòng xoáy ở trung tâm của các lá
sừng, vây quanh chúng là các tế bào hình đậu. Những u kém biệt hoá hơn
có chứa các nhóm tế bào hình đậu không có sừng hoá rõ rệt được xếp vào
loại biệt hoá trung gian. Các u ít biệt hoá ít hình thành tế bào hình đậu hoặc
sản sinh keratin.
 Độ I: biệt hóa cao, các tế bào u có hình thái gần giống biểu mô vảy
bình thường với 75% tế bào sừng hóa.
 Độ II: biệt hóa vừa, tính đa hình thái của nhân, có hoạt động nhân
chia, có hình ảnh nhân chia bất thường, 25-75% còn giữ được cấu trúc
sừng hóa.
 Độ III: kém biệt hóa, các tế bào không điển hình chiếm ưu thế với
nhân chia điển hình hoặc không điển hình, biệt hóa sừng tối thiểu,
chiếm dưới 25%.
Nói chung độ mô học càng cao thì tiên lượng càng xấu nhưng độ nhạy
cảm với xạ trị và hoá trị lớn hơn [25],[31],[33].



14

1.3.2.2. Chụp X quang
- Chụp xương hàm dưới: đánh giá tổn thương xâm lấn xương.
- Chụp tim phổi: đánh giá di căn.
1.3.2.3. Chụp CT - Scanner và MRI hàm mặt
Chẩn đoán hình ảnh vùng hàm mặt có giá trị đánh giá xâm lấn tổ chức
xương, phần mềm xung quanh và hạch cổ. Chụp CT- Scanner và MRI có thể
phát hiện ra hạch di căn mà lâm sàng không thấy được. Việc đánh giá được di
căn hạch vùng rất có giá trị để từ đó đề ra biện pháp vét hạch trong điều trị
bệnh.
* CT scan hàm mặt
• Vị trí u nguyên phát: đối với ung thư khoang miệng, CT scan tiêm
thuốc cản quang có thể giúp xác định mức độ xâm lấn của khối u vào hệ thống
cơ lưỡi sâu và có hoặc không có liên quan tới xương hàm dưới. CT scan đặc
biệt hữu ích trong đánh giá giai đoạn ung thư đã xâm lấn hơn tại chỗ hoặc lan
tràn vào các cấu trúc bên cạnh, đó là những trường hợp khó đánh giá trên
khám lâm sàng.
• Hạch vùng: so sánh với khám lâm sàng đơn thuần, việc bổ sung CT
scan cải thiện khả năng phát hiện di căn hạch cổ. Các bệnh lý về hạch bạch
huyết thường được xác định bằng cắt lớp vi tính khi hạch lớn hơn 10mm
đường kính hoặc có hoại tử trung tâm trong hạch. Hạn chế của CT scan là
khó phát hiện các hạch có kích thước giáp ranh, các hạch không hoại tử,
hoặc lan tràn vỏ hạch, nhiều trường hợp khó phân biệt hạch di căn hoặc
hạch viêm phản ứng. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, đặc biệt với các
trường hợp di căn hạch cổ kích thước dưới 10 mm hoặc các hạch di căn
tiềm ẩn [34],[35].
* Chụp cộng hưởng từ hàm mặt



15

• Khối u nguyên phát: trong nhiều trường hợp, CT và MRI cung cấp
thông tin bổ sung lẫn nhau. So với CT, MRI cung cấp các tổn thương mô mềm
tốt hơn rõ rệt. MRI cũng tốt hơn so với CT để phân biệt khối u dưới niêm và
trong việc phát hiện xâm lấn xương. Thêm vào đó, các nghiên cứu gần đây
cũng cho thấy vai trò quan trọng của MRI trong việc đánh giá mức độ xâm lấn
của khối u [36],[37].
• Hạch vùng: trong phần lớn các nghiên cứu, độ nhạy và độ đặc hiệu
của CT scan tương đương so với MRI trong phát hiện di căn hạch vùng. Độ
nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của xung khuếch tán trong dự đoán di căn
hạch cổ rất cao, cụ thể lần lượt là 94,4%; 96% và 95,1% [37],[38].
1.3.2.4. Các xét nghiệm khác
- Siêu âm ổ bụng phát hiện tổn thương di căn gan, các vị trí khác trong ổ bụng.
- Xạ hình xương phát hiện di căn xương.
- Công thức máu, sinh hoá máu, nhóm máu,... để đánh giá bilan và tác
dụng phụ của hoá chất [5],[29].
1.3.2.5. PET/CT scan
* PET scan có thể phát hiện khối u ác tính trong giai đoạn sớm và phát
hiện các tổn thương di căn hạch vùng, di căn xa. Chất phóng xạ đánh dấu
thường được sử dụng nhất là 18-fluorine-2-deoxyglucose (FDG). Vì các tế
bào khối u tăng chuyển hóa glucose nên chúng hấp thu đường nhiều hơn so
với các tế bào bình thường tương tự ở mô xung quanh.
Các ung thư đầu cổ là một nhóm bệnh được chấp thuận cho sử dụng
PET scan để chẩn đoán, cả phân loại giai đoạn ban đầu và sau khi kết thúc
điều trị. PET scan đạt được độ nhạy và độ đặc hiệu hơn CT và MRI trong việc
phát hiện các khối u nguyên phát vùng đầu cổ [39],[40],[41].


16


1.3.3.

Chẩn đoán

1.3.3.1. Chẩn đoán xác định
Để chẩn đoán UTL cần phải kết hợp nhiều phương pháp như hỏi kỹ
bệnh sử, thăm khám lâm sàng một cách tỉ mỉ, phối hợp với cận lâm sàng, đặc
biệt chẩn đoán xác định bằng kết quả mô bệnh học.
1.3.3.2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm loét lưỡi do chấn thương, chứng viêm miệng - lưỡi nhiều ổ, loét lưỡi
do lao, giang mai, tổn thương thâm nhiễm trong bệnh nấm actinomyces.
1.3.3.3. Chẩn đoán giai đoạn
* Phân loại TNM
Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (AJCC) phiên bản lần thứ 7 năm 2010
và Hiệp hội Quốc Tế chống ung thư (UICC) năm 2009, ung thư lưỡi được
phân loại như sau [42].
T: u nguyên phát
 Tx: không đánh giá được u nguyên phát
 T0: không có u nguyên phát.
 Tis: ung thư biểu mô tại chỗ.
 T1: đường kính u  2 cm.
 T2: 2cm < đường kính u  4 cm.
 T3: đường kính u > 4 cm.
 T4a: khối u xâm lấn vỏ xương hàm dưới, các cơ sâu của lưỡi (cơ móng lưỡi,
cơ dưới lưỡi, cơ khẩu cái lưỡi và cơ trâm lưỡi), xoang hàm hoặc da mặt.
 T4b: khối u xâm lấn khoang cơ nhai, chân bướm, nền sọ, động mạch cảnh trong.
N: hạch vùng
 Nx:


không đánh giá được hạch vùng.

 N0:

không di căn hạch vùng.


17

 N1:

di căn một hạch duy nhất cùng bên đường kính  3 cm.

 N2

N2a: 3 cm < di căn một hạch duy nhất cùng bên đường kính  6 cm.
N2b: di căn nhiều hạch cùng bên đường kính  6 cm.
N2c: di căn hạch hai bên hoặc hạch đối bên đường kính  6 cm.

 N3: hạch di căn đường kính > 6 cm.
M: di căn xa
 Mx: không đánh giá được tình trạng di căn xa.
 M0: không có di căn xa.
 M1: có di căn xa.
* Giai đoạn bệnh:
Giai đoạn 0
Giai đoạn I
Giai đoạn II
Giai đoạn III
Giai đoạn IV


Tis N0 M0
T1 N0 M0
T2 N0 M0
T3 N0 M0
T1,2,3 N1 M0
T4 N0,1 M0
Bất kỳ T, N2,3 M0
Bất kỳ T, bất kỳ N, M1

1.4. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI GIAI ĐOẠN CT2N0M0
1.4.1.

Phẫu thuật

1.4.1.1. Khối u lưỡi nguyên phát
Đối với UTL giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt rộng tổn thương và vét hạch
cổ là phương pháp điều trị ban đầu và đóng vai trò cơ bản. Trường hợp UTL
giai đoạn lâm sàng T2 (kích thước 2-4cm, chưa xâm lấn cấu trúc xung quanh),
chỉ định phẫu thuật cắt lưỡi bán phần cho u nguyên phát nhằm đảm bảo diện
cắt âm tính, giảm thiểu tái phát tại chỗ.
Trong phẫu thuật triệt căn, cần cố gắng đảm bảo diện cắt âm tính vì
diện cắt dương tính ảnh hưởng xấu tới kết quả điều trị. Diện cắt tiệm cận,


18

được xác định là cách rìa u <5mm, cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng
đến sống thêm của bệnh nhân. Nên phẫu thuật cắt lại tất cả trường hợp có
diện cắt dương tính nếu phẫu thuật viên đánh giá thuận lợi. Ngược lại, phẫu

thuật viên đánh giá không đảm bảo diện cắt, chỉ định xạ trị hoặc hóa xạ trị
bổ trợ sau phẫu thuật nhằm mục đích giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng
[5],[43],[44],[45].
1.4.1.2. Hạch vùng
* Các phương pháp vét hạch
- Vét hạch triệt căn: bao gồm vét tất cả các nhóm hạch, cắt cơ ức đòn
chũm, cơ nhị thân, tĩnh mạch cảnh trong, thần kinh gai.
- Vét hạch chức năng: giữ lại một hoặc nhiều cấu trúc mà trong vét hạch triệt
căn phá huỷ, đồng thời vẫn lấy được các vùng hạch. Hạn chế một cách tối đa việc
cắt bỏ tĩnh mạch cảnh trong, cơ ức đòn chũm, dây thần kinh XI.
- Vét hạch chọn lọc: chỉ quan tâm đến việc vét một hoặc vài nhóm hạch
trong ung thư có khả năng di căn cao [5],[44].
Tỷ lệ di căn cao khoảng 35-50% ở bệnh nhân UTL giai đoạn lâm sàng
T2 và đa phần di căn hạch cổ cùng bên nhóm I, II, III (chiếm 73%), tỷ lệ di
căn hạch nhóm IV hoặc V khi chưa di căn hạch I, II, III rất thấp [7],[46]. Do
đó, vét hạch cổ chọn lọc cùng bên nhóm I, II và III được khuyến cáo đối với
bệnh nhân giai đoạn T2 và đánh giá không có hạch trên lâm sàng (cT2N0M0).
1.4.1.3. Phẫu thuật tái tạo
Sau phẫu thuật cắt nửa lưỡi bán phần và vét hạch cổ trong UTL ảnh
hưởng đến thẩm mỹ, chức năng nhai, nuốt, nói… của bệnh nhân. Phẫu thuật
tái tạo đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân [47],[48],[49].


19

1.4.1.4. Biến chứng của phẫu thuật
* Với u nguyên phát:
- Chảy máu
- Phù nề đường thở

* Biến chứng và di chứng do vét hạch :
- Chảy máu
- Phù nề thanh quản dẫn đến khó thở
- Tràn khí dưới da
- Đau vùng cổ tồn tại dai dẳng [5].
1.4.2.

Xạ trị bổ trợ

1.4.2.1. Chỉ định xạ trị bổ trợ
Ung thư lưỡi giai đoạn sớm đã được phẫu thuật triệt căn, xạ tri đơn
thuần hoặc hóa xạ đóng vai trò bổ trợ cho một số trường hợp nguy cơ tái phát
cao. Đối với UTL giai đoạn sớm, chỉ định bổ trợ xạ trị hoặc hóa xạ trị phụ
thuộc vào đánh giá các yếu tố nguy cơ tái phát tại chỗ, tại vùng (diện cắt
dương tính, di căn hạch, hạch phá vỡ vỏ, xâm lấn sâu, xâm lấn mạch bạch
huyết, thần kinh). Thời gian xạ trị bổ trợ thường sau phẫu thuật trong vòng 6
tuần [44].
1.4.2.2. Trường chiếu và liều tia
Thể tích bia lâm sàng CTV 60 được xác định trên CT scan sau khi hội
chẩn với phẫu thuật viên và bác sỹ giải phẫu bệnh để xác định rõ vùng nguy
cơ cao. Nếu phẫu thuật tạo hình thì bao gồm với biên độ 10mm từ vị trí u
nguyên phát. CTV 66 được mô tả trong trường hợp có diện cắt dương tính và
bao gồm các vị trí mà phẫu thuật không lấy được toàn bộ tổn thương [50].
Tia xạ hạch cổ: CTV 60 được mô tả bao gồm tất cả các nhóm hạch di
căn được xác định trong phẫu thuật hoặc vùng kế cận có nguy cơ di căn cao
(ví dụ cho nhóm IV nếu hệ thống hạch sau phẫu thuật lấy hạch cổ nhóm I-III


20


mà nhóm III dương tính). CTV 66 được mô tả trong trường hợp hạch phá vỡ
vỏ. CTV 44 bao gồm những nhóm hạch có nguy cơ di căn vi thể. Trong
trường hợp khối u giới hạn một bên lưỡi với hạch dương tính cùng bên sau
nạo vét hạch, CTV 44 có thể bao gồm nhóm Ib-III đối bên [50].
Theo hướng dẫn của mạng lưới ung thư Hoa Kỳ (NCCN) năm 2018,
thể tích bia kế hoạch (PTV) đối với bệnh nhân xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật cắt
u nguyên phát và vét hạch cổ bao gồm vùng nguy cơ cao và nguy cơ thấp trung bình. Vùng nguy cơ cao là những vùng liên quan đến hạch phá vỡ vỏ,
diện cắt dương tính, di căn hạch, xâm lấn mạch bạch huyết, thần kinh. Liều xạ
vùng nguy cơ cao là 60 – 66Gy (2Gy/ngày). Vùng nguy cơ thấp - trung bình
chịu liều xạ trung bình 50Gy [44].
1.4.2.3. Biến chứng của xạ trị
Một số tác dụng phụ của xạ trị bao gồm khô miệng, viêm niêm mạc
miệng, sạm da, bỏng da da, loét da, khít hàm,... [51],[52].
1.4.2.4. Một số nghiên cứu xạ trị bổ trợ ung thư lưỡi
Nghiên cứu vai trò của xạ trị bổ trợ đối với UTL giai đoạn sớm sau
phẫu thuật của tác giả Orna Katz và cộng sự năm 2017. Xạ trị bổ trợ được cân
nhắc trên bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như xâm lấn sâu (≤5mm và >5mm),
diện cắt (diện cắt tiệm cận, diện cắt dương tính), độ mô học cao, xâm lấn
mạch máu, thần kinh. Thời gian theo dõi trung bình 70 tháng, trong đó thời
gian OS trung bình 55 tháng và OS 2 năm là 86%. Khi so sánh những bệnh
nhân có yếu tố nguy cơ được xạ trị bổ trợ và bệnh nhân có yếu tố nguy cơ
được phẫu thuật đơn thuần cho thấy có sự cải thiện về DFS cho nhóm xạ trị
bổ trợ (với p=0,01). Cụ thể, tỷ lệ DFS 2 năm của nhóm xạ trị bổ trợ đạt 100%,
trong khi nhóm phẫu thuật đơn thuần chỉ đạt 60% [53].


21

1.4.3.


Hóa xạ trị bổ trợ

1.4.3.1. Chỉ định
Bệnh nhân UTL giai đoạn sớm sau khi phẫu thuật cắt u nguyên phát và
vét hạch cổ cần đánh giá các đặc điểm sau phẫu thuật nhằm có kế hoạch điều
trị đúng đắn. Tổn thương hạch phá vỡ vỏ, diện cắt dương tính kèm theo các
yếu tố di căn hạch, xâm lấn mạch máu và thần kinh là những trường hợp cần
xem xét điều trị hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật [44].
1.4.3.2. Phác đồ điều trị
Đối với các bệnh nhân UTL có yếu tố nguy cơ cao sau phẫu thuật, hóa
xạ trị đồng thời với phác đồ hóa chất cisplatin, liều lượng 100mg/m 2 da và
bệnh nhân được truyền hóa chất tĩnh mạch vào các ngày 1, 22, 43 của xạ trị
[44],[54],[55].
1.4.3.3. Tác dụng không mong muốn
Ngoài các biến chứng của xạ trị, một số tác dụng không mong muốn có
thể xảy ra khác trong quá trình điều trị. Thuốc gây độc cho thận đặc biệt khi
truyền dịch và lợi niệu không đủ, phải đánh giá chức năng thận, mức lọc cầu
thận trước khi truyền hóa chất. Ức chế tủy xương liên quan tới liều dùng và
liều tích lũy của thuốc, gây giảm tiểu cầu, bạch cầu. Buồn nôn, nôn mức độ
nặng thường xảy ra, xuất hiện trong vòng 1 giờ điều trị và kéo dài 8-12 tiếng,
do đó cần sử dụng thuốc chống nôn dự phòng. Độc tính lên cơ quan thính
giác, chủ yếu do dùng liều cao gây ra ù tai, giảm thính lực [54],[55].
1.4.3.4. Một số nghiên cứu hóa xạ trị bổ trợ ung thư lưỡi
+ Nghiên cứu Bernier J và cộng sự gồm 334 bệnh nhân ung thư biểu mô tế
bào vảy có nguy cơ cao vùng đầu cổ, trong đó nhóm UTL giai đoạn T1-2N0-1 có
các yếu tố nguy cơ (hạch phá vỡ vỏ, diện cắt dương tính, xâm lấn thần kinh hoặc
huyết khối mạch nuôi u). Các bệnh nhân sau PT được chia 2 nhóm: xạ trị đơn
thuần hoặc hóa xạ trị (cisplatin 100mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 22 và 43



22

của tia xạ). Tại thời điểm theo dõi 60 tháng, nhóm hóa xạ trị có tỷ lệ DFS
5 năm cao hơn (47% so với 36%) và OS cao hơn (53% so với 23%). Tuy
nhiên, tác dụng phụ độ 3, 4 trên niêm mạc cao hơn ở nhóm điều trị kết
hợp (41% so với 21%) [54].
+ Nghiên cứu tác giả Cooper J.S trên các bệnh nhân ung thư biểu mô
vảy có nguy cơ cao vùng khoang miệng, họng miệng, thanh quản và hạ họng,
trong đó có nhóm UTL với các yếu tố nguy cơ nhằm đánh giá hiệu quả của
hóa xạ trị đồng thời so với xạ trị đơn thuần: thời gian theo dõi 9,4 năm, không
thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với cả 2 nhóm nói chung. Tuy nhiên,
phân tích dưới nhóm các bệnh nhân có diện cắt dương tính, hạch phá vỡ vỏ
thì hóa xạ trị cải thiện DFS so với xạ trị bổ trợ đơn thuần. Về tác dụng không
mong muốn, độc tính độ 3,4 gặp nhiều hơn ở nhóm kết hợp với hóa chất (77%
so với 34%, p<0,001) [55].
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
1.5.1.

Kích thước u
Kích thước u càng lớn thì tiên lượng bệnh càng xấu. Theo nghiên cứu

của Myers, tỷ lệ sống thêm 2 năm cho những bệnh nhân có kích thước u T1,
T2 là 93% so với những bệnh nhân có kích thước u T3, T4 là 43%. Theo
nghiên cứu của Decroix thì tỷ lệ sống thêm 5 năm với T1 là 80%, T2 là 56%
và T3 là 25%. Theo nghiên cứu của viện Memorial thì tỷ lệ sống thêm 5 năm
với T1 là 70%, T2 là 61% và T3 là 10% [56],[57].
1.5.2.

Di căn hạch
Tình trạng di căn của hạch ảnh hưởng xấu đến thời gian sống thêm. Theo


nghiên cứu của Decroix, tỷ lệ sống thêm 5 năm theo mức độ di căn hạch với
N0 là 59%, N1 là 35%, N2 là 27%, N3 là 8% [56].
Theo nghiên cứu của Chiu, thì tỷ lệ sống thêm 5 năm cho những trường
hợp chưa di căn hạch cổ là 62% và đã di căn hạch chỉ còn 20%. Mặt khác, tỷ


23

lệ di căn tiềm ẩn trong UTL giai đoạn sớm cũng rất cao, chiếm 42% [46],[57],
[58]. Nghiên cứu của Ngô Xuân Quý, tỷ lệ OS 5 năm có sự khác biệt rõ giữa
nhóm hạch chưa di căn và có di căn hạch (76,3% so với 21,7%, p=0,01) [11].
Tương tự nghiên cứu của Thomas Mucke, thời gian sống thêm khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p=0,034 giữa di căn hạch và không di căn hạch [59].
1.5.3.

Mức độ xâm lấn sâu
Mức độ xâm lấn sâu (depth of invasion – DOI) >5mm có DFS và OS

thấp hơn nhóm xâm lấn sâu ≤5mm [60]. Yếu tố này cũng ảnh hưởng tới tình
trạng di căn hạch tiềm ẩn và tái phát sau điều trị của bệnh nhân UTL giai đoạn
sớm [8],[61],[62]. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy: DOI là yếu tố tiên
lượng, tăng nguy cơ di căn hạch cổ và ảnh hưởng xấu tới thời gian sống thêm.
Tác giả Su Jung Shim, DFS và OS 5 năm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so
sánh với 2 nhóm bệnh nhân DOI≤5mm và >5mm, cụ thể OS 2 nhóm là 92%
vs 96% (p=0,023) và DFS 2 nhóm là 92% vs 66% (p=0,018) [8]. Tác giả
Ahmed S.Q cũng cho kết quả tương tự [63]. Mặt khác, Hiệp hội ung thư Hoa
Kỳ năm 2017 đã thêm yếu tố DOI vào phân loại giai đoạn bệnh T (tumor) với
ngưỡng cut-off 5mm cho thấy ý nghĩa vô cùng quan trọng của DOI trong
đánh giá giai đoạn và tiên lượng UTL [33].



24

Hình 1.3: Mức độ xâm lấn sâu
(Nguồn AJCC phiên bản lần thứ 8, năm 2017 [33])
1.5.4.

Diện cắt
Nguyên tắc phẫu thuật triệt căn là lấy đủ rộng và tổ chức xung quanh u

(vùng mà tế bào ung thư có thể xâm lấn tới) với mục đích đảm bảo diện cắt
không còn tế bào ung thư. Nhóm bệnh nhân diện cắt dương tính có thời gian
sống thêm thấp so với nhóm bệnh nhân có diện cắt âm tính. Nên phẫu thuật
cắt lại tất cả trường hợp có diện cắt dương tính nếu phẫu thuật viên đánh giá
thuận lợi. Ngược lại, phẫu thuật viên đánh giá không đảm bảo diện cắt, chỉ
định xạ trị hoặc hóa xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật nhằm mục đích giảm tỷ lệ tái
phát tại chỗ, tại vùng [8],[44],[45].
1.5.5.

Độ mô học
Độ mô học cao hay độ biệt hóa thấp là yếu tố ảnh hưởng đến kết quả

điều trị của ung thư lưỡi. Độ mô học càng cao thì tiên lượng càng xấu nhưng
độ nhạy cảm với xạ trị và hoá trị lại cao hơn [31]. Các nghiên cứu trên thế


25

giới và trong nước cho thấy sự khác biệt về kết quả điều trị ung thư lưỡi giữa

độ mô học cao và độ mô học thấp – vừa, với p<0,05 [8],[11],[57],[58].
1.5.6.

Xạ trị bổ trợ
Đối với UTL giai đoạn sớm có các yếu tố nguy cơ, việc xạ trị bổ trợ

đóng vai trò làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng và góp phần làm tăng
thời gian sống thêm cho bệnh nhân [58]. Nghiên cứu vai trò của xạ trị bổ trợ
đối với UTL giai đoạn sớm sau phẫu thuật năm 2017 của tác giả Orna Katz và
cộng sự cho thấy cải thiện DFS đối với trường hợp nguy cơ cao (di căn hạch,
độ mô học cao, xâm lấn thần kinh, DOI>5mm) được xạ trị bổ trợ với p=0,01
[53].
* Ngoài ra còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến kết quả điều trị:
- Tuổi:
Nghiên cứu của Richard J và cộng sự về UTL giai đoạn pN0, so sánh giữa
nhóm ≤40 tuổi và >40 tuổi cho thấy có sự khác biệt về OS, p=0,01. Nghiên
cứu của tác giả Ngô Xuân Quý, OS khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm ≤60 tuổi và >60 tuổi, p=0,04. Tuy nghiên nghiên cứu của Su Jung Shim
nhận ra OS và DFS 5 năm không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm ≤55
tuổi và >55 tuổi, p>0,05 [8],[11],[64].
- Giới tính:
Nghiên cứu của Vũ Việt Anh với ở nam tỷ lệ sống thêm 4 năm là
80,1% và ở nữ là 82,4% [65]. Nghiên cứu của Ngô Xuân Quý, tỷ lệ sống
thêm 5 năm ở nam là 75,2% và ở nữ là 50,9%, khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p=0,041 [5]. Nghiên cứu của tác giả Kiyoto Shiga tỷ lệ sống thêm ở
nam là 41% và ở nữ là 64% [25]. Theo tác giả Jefferey C về ung thư lưỡi
giai đoạn sớm được tiến hành phẫu thuật đơn thuần, có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa OS giữa giới nam và nữ (p=0,05), tuy nhiên không có
ý nghĩa thống kê đối với DFS [66].
- Yếu tố xâm lấn thần kinh, mạch bạch huyết:



×