Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tai lieu Quan Ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 53 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Xây dựng trường học Xanh, Sạch, Đẹp hay còn gọi là quá trình xanh hoá trường
học là một nội dung giáo dục môi trường trong nhà trường. Giáo dục môi trường
nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng và thái độ giữ gìn, bảo vệ môi trường,
góp phần xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh trong trường học và
cộng đồng.
Thực hiện Xanh, Sạch, Đẹp trong trường học chính là thực hiện tốt giáo dục về
môi trường. Giáo dục về môi trường hướng tới sự quan tâm đến môi trường trong
trường học, đề cao trách nhiệm của thầy và trò trong việc chăm sóc, giữ gìn và bảo
vệ môi trường tự nhiên góp phần xây dựng môi trường xã hội lành mạnh. Đặc biệt
thông qua xây dựng trường học Xanh, Sạch, Đẹp sẽ hình thành đạo đức đối với học
sinh, tạo hành vi tốt của học sinh đối với môi trường. Trường học Xanh, Sạch, Đẹp
sẽ là nguồn lực điều kiện cơ sở cung cấp cho các hoạt động Dạy-Học và hoạt động
ngoại khoá của trường, thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện “Đức-Trí-Thể-
Mỹ, Lao động ” cho học sinh.
Xây dựng cảnh quan trường học Xanh, Sạch, Đẹp là việc làm cần thiết trong
trường học. Thế nhưng vẫn còn một số cán bộ quản lý trường học, giáo viên còn
xem nhẹ việc này. Một số người cho rằng: trường học chủ yếu là công tác Dạy và
Học cho thật tốt chứ không cần chú trọng đến hình thức bên ngoài. Thực tế có một
số trường trên địa bàn tỉnh ta được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tương đối tốt,
trường lớp khang trang nhưng công tác bảo quản, hệ thống cây xanh, cây cảnh
không được chú trọng. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh trường
lớp của học sinh chưa được phát huy cao nên những trường đó cũng không thể trở
thành một trong những ngôi trường đẹp được.
Hưởng ứng cuộc vận động xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực,
giáo viên sáng tạo ” của ngành phát động, trong đó xây dựng “ Trường học thân
thiện” là then chốt, một trong những nội dung để thực hiện được cuộc vận động
này là xây dựng môi trường Xanh, Sạch, Đẹp.
Với trách nhiệm là cán bộ quản lý phụ trách công tác hoạt động ngoài giờ của
trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận, một trường nằm trong danh


Trang:1
sách 30 trường được Phòng giáo dục và đào tạo huyện Đức Linh chọn để xây dựng
trường Xanh, Sạch, Đẹp tôi đã có ý thức rõ cảnh quan nhà trường sẽ góp phần tạo
điều kiện thuận lợi rất lớn cho việc dạy và học của thầy và trò. Đó cũng là lý do mà
tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp xây dựng môi trường “ Xanh, Sạch, Đẹp” ở
trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận”.
2.VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo dục, xem giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt chú trọng đến mục tiêu giáo dục học sinh phát
triển toàn diện. đã có rất nhiều công trình dự án đầu tư giáo dục môi trường, trong
những dự án quan trọng đó là dự án UNDP – VIE/98/018 Bộ giáo dục và đào tạo
về “ môi trường trong nhà trường Việt Nam” góp phần thúc đẩy xây dựng cảnh
quan trường học Xanh, Sạch, Đẹp ở trường tiểu học. Cụ thể:
* Hướng dẫn xanh hoá môi trường phổ thông – Bộ Giáo dục và Đào tạo, dự án
Quốc gia VIE/95/041 ( 1995 )
* Tạp chí Giáo dục – Bộ Giáo dục và Đào tạo 1997
* Thiết kế một số nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông – Bộ Giáo
dục và Đào tạo
* Thiế kế xây dựng trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp ) – Bộ Giáo dục và Đào tạo,
dự án VIE/98/18 ( 1998 )
* Câu lạc bộ xanh – Mô hình giáo dục nhận thức bảo vệ môi trường có hiệu quả
vường Quốc gia Bạch Mã – Đặng Nữ Hoàng Quên
* Tài liệu tìm hiểu môi trường – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Thuận
* Tài liệu hướng dẫn giáo dục vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường – Bộ Giáo
dục và Đào tạo - 2007
Tuy mới thành lập thời gian chưa được bao lâu song công tác xây dựng môi
trường “ Xanh, Sạch, Đẹp” ở trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận
đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
3.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đề xuất một số biện pháp hữu hiệu nhằm

xây dựng môi trường Xanh, Sạch, Đẹp ở trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh –
Bình Thuận thông qua nghiên cứu thực trạng của công tác này.
Trang:2
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
4.1/ Khách thể nghiên cứu: Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, hội cha mẹ
học sinh và các em học sinh trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận.
4.2/ Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm xây dựng môi trường
“Xanh, Sạch, Đẹp” ở trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp nhằm xây dựng môi trường “Xanh, Sạch ,
Đẹp” ở trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
* Để thực hiện được đề tài này tôi đã đề ra các nhiệm vụ sau:
6.1/ Tìm hiểu cơ sở lý luận:
6.1.1/ Một số khái niệm cơ bản về môi trường Xanh, Sạch, Đẹp
6.1.2/ Tìm hiểu lý luận về môi trường, giáo dục môi trường “ Xanh, Sạch,
Đẹp”.
6.2/ Nghiên cứu thực trạng cảnh quan môi trường:
6.2.1 Khảo sát thực trạng việc xây dựng môi trường “ Xanh, Sạch, Đẹp” ở
trường tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận.
6.2.2/ Phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc giữ gìn
Xanh, Sạch, Đẹp của trường.
6.3/ Đề xuất một số biện pháp để xây dựng môi tường “ Xanh, Sạch,
Đẹp”.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7.1.1/ Mục đích:
Sử dụng phương pháp này để tìm hiểu vấn đề, lí luận có liên quan đến môi
trường và quá trình xây dựng cảnh quan trường học Xanh, Sạch, Đẹp tạo cơ sở
khoa học phục vụ cơ sở nghiên cứu đề tài.

7.1.2/ Quá trình thực hiên:
* Tham khảo các tài liệu:
- Luật Giáo dục – Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Điều lệ trường tiểu học - Bộ giáo dục và Đào tạo.
Trang:3
- Sổ tay người hiệu trưởng – Nhà xuất bản giáo dục 1982
- Bản tin giáo dục môi trường - Bộ giáo dục và Đào tạo ( 1979-2004 )
- Hướng dẫn xanh hoá môi trường phổ thông – Bộ giáo dục và Đào tạo, dự
án quốc gia VIE/95/041 ( 1998 )
- Tạp chí giáo dục – Bộ giáo dục và Đào tạo ( 1997 )
- Thiết kế một số nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông – Bộ
giáo dục và Đào tạo.
- Câu lạc bộ xanh – Mô hình giáo dục nhận thức bảo vệ môi trường có hiệu
quả vườn Quốc gia Bạch Mã – Đặng Nữ Hoàng Quyên.
- Kế hoạch công tác xây dựng môi trường “Xanh, Sạch, Đẹp” của trường
tiểu học Đông Hà 1 năm học: 2008-2009
7.2/ Phương pháp điều tra:
7.2.1/ Mục đích:
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu thực trạng về nhận thức và thái độ
của tập thể con người trong việc xây dựng cảnh quan trường học Xanh, Sạch, Đẹp
của trường. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục những hạn chế hiện nay.
7.2.2/ Quá trình thực hiện:
- Để thực hiện được mục đích tôi đã sử dụng phiếu điều tra gồm 12 câu hỏi
để nghiên cứu ở các đối tượng theo kế hoạch ( xem phần phụ lục )
- Phát phiếu điều tra cho các đối tượng điều tra. Đối tượng điều tra bao
gồm: Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh trường
tiểu học Đông Hà 1- Đức Linh – Bình Thuận.
- Thu hồi phiếu, kiểm tra kết quả điều tra.
- Xử lí số liệu điều tra: Phân tích, tổng hợp các số liệu đã được điều tra theo
mẫu.

7.3/ Phương pháp quan sát:
7.3.1/ Mục đích:
Sử dụng phương pháp này giúp tôi quan sát được hiện trạng thực tế cảnh
quan trường, phòng học, phòng làm việc các vấn đề liên quan đến môi trường. Từ
đó tìm ra những hạn chế trong việc xây dựng trường học Xanh, Sạch, Đẹp.
7.3.2/ Quá trình thực hiện:
Trang:4
* Tiến hành quan sát các vấn đề thực tế: Thể hiện các hành vi bảo vệ môi
trường như:
- Quan sát thái độ của:
+ Cán bộ, giáo viên, nhân viên về việc bảo vệ môi trường “Xanh, Sạch,
Đẹp”.
+ Học sinh về việc bảo vệ môi trường “Xanh, Sạch, Đẹp” như không xả
rác, thấy rác lượm bỏ vào sọt…
- Thành lập ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng cảnh quan trường học
Xanh, Sạch, Đẹp theo 11 tiêu chí của Bộ giáo dục.
- Trồng và chăm sóc cây xanh, hoa, xây dựng hoa viên, thảm cỏ.
- Cách trang trí trường, lớp, phòng làm việc.
- Điều kiện đất đai khí hậu.
- Vệ sinh trường, lớp phân loại rác thải.
- Ghi chép lại kết quả quan sát được.
7.4/ Phương pháp trò truyện:
7.4.1/ Mục đích:
Thực hiện phương pháp này nhằm tìm hiểu về sự quan tâm của chính quyền
địa phương, sự chỉ đạo của chi bộ, của hiệu trưởng nhà trường về chủ trương và kế
hoạch về giáo dục môi trường, xây dựng trường Xanh, Sạch, Đẹp. Tìm hiểu về thái
độ của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương đối với
việc xây dựng cảnh quan trường học Xanh, Sạch, Đẹp để đối chiếu với kết quả
điều tra thu được ở phiếu điều tra.
7.4.2/ Quá trình thực hiện:

Tùy từng đối tượng tiếp xúc để có cách trò chuyện và sử dụng một số câu
hỏi phù hợp.
7.5 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:
7.5.1/ Mục đích:
Nhờ các chuyên gia về môi trường tư vấn, thiết kế mô hình trường học
Xanh, Sạch, Đẹp phù hợp với đơn vị trường học.
7.5.2/ Quá trình thực hiện:
Trang:5
Gặp gỡ, trao đổi và tranh thủ sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên Môi trường
và Công trình quản lý công cộng để đưa ra các ý tưởng và tiến hành khảo sát, thiết
kế mô hình trường học Xanh, Sạch, Đẹp.
7.6/ Phương pháp thống kê toán học:
7.6.1/ Mục đích:
Sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu thập được từ phiếu điều
tra, từ đó phân tích đưa ra các nhận định giúp cho việc đánh giá thực trạng đề tài
được chính xác hơn.
7.6.2/ Quá trình thực hiện:
Sau khi thu thập phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp, trích lập và dùng các
phương pháp toán học để xứ lý số liệu, nhận định kết quả.
Qua phân tích số liệu chúng ta có thể nhận định rằng: Một số cán bộ giáo
viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh chưa hiểu rõ nội dung và nhận thức
được đầy đủ về tầm quan trọng của việc xây dựng cảnh quan trường học Xanh,
Sạch, Đẹp.

Trang:6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1/ TÔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG XANH, SẠCH, ĐẸP TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐÔNG HÀ 1 – ĐỨC LINH – BÌNH THUẬN

Đơn vị trường tôi đã từ lâu cũng đễ tâm đến vần đề môi tường “ Xanh, Sạch,
Đẹp”, nhưng do điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và điều kiện kinh tế hạn hẹp nên
tường chỉ thực hiện được một số công việc đơn giản mà thôi
Trường tôi đã thành lập từ lâu nên có một số phòng học đã xuống cấp như nền
vỡ, ngói bể không đảm bảo an toàn cho việc dạy và học. Môi trường nơi đây cũng
không được trong lành nên không đảm bảo sức khỏe cho thầy và trò.
Trở lại vấn đề xanh hoá tại trường. Trường tuy thành lập cách đây đã 18 năm
nhưng trên sân trường chỉ có năm, ba cây bàng mà thôi. Phía sau các phòng học và
các phòng chức năng là những mảnh đất đầy sỏi đá, cỏ dại mọc um tùm quanh năm
người dân sống lân cận trường thả rong gia súc, gia cầm phóng uế bừa bãi gây mất
vệ sinh. Mấy năm qua do nhà tường không có hàng rào khép kính nên trồng cây thì
bị bẻ gãy hoặc bị nhổ mất.
Bàn qua vấn đề vệ sinh trường lớp. Trường tôi ở gần khu chợ của xã nên bị
ảnh hưởng bởi rác và nước thải một cách nghiêm trọng. Từ đó dẫn đến nguồn nước
giếng của trường cũng bị ô nhiễm nặng. Đồng thời nhà trường chỉ có duy nhất một
khu vệ sinh dành cho giáo viên. Khu vệ sinh dành cho học sinh thì chưa có mặc dù
nhà trường đã đề xuất nhiều lần mà cũng chưa làm được. Từ đó học sinh đại, tiểu
tiện một cách tùy tiện. Hàng ngày, nhà trường đã phân công cho các lớp thay phiên
nhau quét dọn nhưng do ý thức giữ vệ sinh chung của học sinh còn thấp nên việc
bảo vệ môi trường còn hạn chế. Mặt khác yếu tố thiên nhiên cũng góp phần làm
cho môi trường nơi đây còn ảnh hưởng nặng nề. Sân trường quanh năm nắng bụi,
mưa lầy. Vì vậy mà môi trường sạch khó thực hiện một cách hoàn mỹ được.
Nói đến mĩ quan sư phạm, người ta nghĩ ngai đến vẻ đẹp trông thấy rõ ở bề
ngoài cách trang trí, sắp đặt trường lớp hài hoà, cân đối, thẩm mĩ. Trường tôi đến
bây giờ vần còn đơn sơ mộc mạc. Phòng học thì chật hẹp, tối tăm, trang trí sơ sài,
đơn điệu. Nhiều năm rồi mà các bức tường chưa có điềiu kiện sơn, quét vôi lại
Trang:7
Nếu trường tiến hành xây dựng thành công mô hình “ Xanh, Sạch, Đẹp” và
trường học thân thiện thì nhà trường phải nổ lực tối đa phải có sự đồng thuận của
mọi người.

1.2./Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1/ Môi trường:
- Môi trường của một vật thể hoặc một sự kiện là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hưởng tới vật thể và sự kiện đó
- Bất cứ một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một
môi trường.
- Đối với môi trường thì con người quan trọng nhất là “ Môi trường sống
của con người” đó là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao
quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con
người.
- Môi trường còn được phân thành Môi trường thiên nhiên, Môi trường xã
hội và Môi trường nhân tạo.
- Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên: vật lý, hoá học
và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu sự chi
phối của con người.
- Môi tường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo nên sự
tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng của con người.
- Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả các nhân tố vật lý, hoá học, sinh học,
xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
- Trong thực tế cả ba môi trường này đều tồn tại, xen lẫn nhau và tương tác
với nhau hết sức chặt chẽ.
- Môi trường theo nghĩa rộng bao gồm cả các nhân tố như không khí, nước,
đất, ánh sáng, âm thanh, cảnh quan, nhân tố xã hội…ảnh hưởng tới chất lượng
cuộc sống của con người và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết cho sinh sống và
sản xuất của con người.
- Môi trường theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các nhân tố thiên nhiên và xã hội
trực tiếp liên quan tới chất lượng sống của con người, không xem xét tài nguyên
thiên nhiên trong đó.
Trang:8
- Vậy môi trường là khái niệm rộng lớn, chứa đựng nội dung phong phú, đa

dạng.
1.2.2/ Môi trường xanh:
- Môi trường mà trong đó cây xanh đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Cây xanh là nơi sản xuất không khí trong sạch chữa được bệnh, che bóng mát cho
con người, ngăn bụi và tiếng ồn, góp phần tăng khả năng lao động, học tập và tăng
tuổi thọ cho con người.
- Xanh là màu tượng trưng cho bình yên, hạnh phúc, trù phú và sinh tồn hy
vọng. Tạo ra các mảng màu xanh hợp lý, vừa phải, không quá thưa thớt mà cũng
không quá sâu rộng, um tùm.
- Không gian xanh gồm: xanh nhạt của da trời, xanh đậm của lá cây và xanh
vừa của một số vật thể khác hoà quyện vào nhau rất hài hoà, thú vị.
1.2.3/ Môi trường sạch:
- Môi trường mà bên trong nó gồm có: đất, nước, không khí, ánh sáng, cơ
sở vật chất, không có bụi bặm, rác rưởi, cáu ghét, hoặc không bị hoen ố.
- Đất cao ráo, bằng phẳng không bị ẩm ướt, sình lầy và nhiều cỏ dại, rác
không chôn lấp chất độc hại. không gần các khu công nghiệp.
- Không khí trong lành không bị ô nhiễm bởi khí thải độc hại. Không gian
thoáng đãng.
- Nguồn nước tinh khiết không có lẫn tạp chất, không màu, không mùi,
không vị.
- Ánh sáng vừa đủ để phục vụ cho nhu cầu lao động, học tập và nghỉ ngơi
- Về cơ sở vật chất không bị bụi bặm, cáu bẩn hoặc hoen ố, không có màng
nhện và không cũ nát, xuống cấp nghiêm trọng.
1.2.4: Môi trường đẹp:
- Môi trường bao gồm mọi vật thể, sự kiện mà trong nó có hình thức hoặc
phẩm chất đem lại sự hứng thú đặc biệt, làm cho người ta thích nhìn ngắm hoặc
kính phục.
- Xét về vật thể:
Cảnh quan phải hài hoà, cân đối. Màu sắc đan xen hợp lý tạo thành một bức
tranh sinh động, lý thú.

Trang:9
Mọi vật thể liên quan phải bù trừ hợp lý tránh đơn điệu lạc lõng.
- Xét về sự kiện:
Môi trường đẹp là một môi trường mà nơi đó người ta sắp xếp mang một ý
nghĩa quan trọng nói lên được truyền thống tốt đẹp của quê hương hoặc tinh thần
đoàn kết gắn bó với nhau trong cộng đồng.
1.3/ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3.1/ Công tác quản lý của hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng trường tiểu học là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
- Hiệu trưởng trường tiểu học có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học.
+ Tổ chức bộ máy của trường, thành lập và cử tổ trưởng các tổ chuyên môn,
tổ hành chính – quản trị, thành lập và cử chủ tịch các hội đồng trong nhà trường.
+ Phân công, quản lý kiểm tra công tác của giáo viên, nhân viên; đề nghị
với trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo về quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển,
đề bạt giáo viên, nhân viên của nhà tường; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với
giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước.
+ Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
+ Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức,
nhận học sinh vào học, giới thiệu học sinh chuyển trường, quyết định khen thưởng,
kỉ luật học sinh, xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách học sinh
lên lớp, danh sách học sinh được công nhận hoàn thành bậc tiểu học.
+ Được dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn và nghiệp vụ quản
lý trường học, được hưởng các quyền lợi của hiệu trưởng theo quy định.
- Việc quản lý tài sản của nhà trường phải tuân theo quy định của nhà nước.
Mọi thành viên trong nhà trường có trách nhiện giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà trường.
- Việc quản lý thu, chi từ nguồn tài chính của nhà trường phải tuân theo các

quy định về kế toán, thống kê, báo cáo định kì của Bộ tài chính và liên Bộ giáo
dục và Đào tạo- Tài chính.
Trang:10
1.3.2/ Nguyên lý xây dựng mô hình trường học: Xanh, Sạch, Đẹp
1.3.2.1: Giới thiệu mô hình:
MÔ HÌNH XANH, ĐẸP TẠI TRƯỜNG


Trang:11
C
X
G
C
Á
C

P
H
Ò
N
G

C
H

C

N
Ă
N

G
X
C
Á
C

P
H
Ò
N
G

H

C

S
T
T
T
S
T
M
N
K
V
C
B
N
CÁC PHÒNG HỌC

NHÀ ĐỂ XE CỦA
GIÁO VIÊN
NHÀ ĐỂ XE CỦA
HỌC SINH
Khu
thuốC
nam
Khu
nuoi
chim
ca
cảnh
- Trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp” là trồng nhiều cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa; đảm
bảo vệ sinh trong lớp học, phòng làm việc và sân trường theo quy định nhưng phải
đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp” là sự lồng ghép hài hoà các việc làm về
giáo dục môi tường vào những công việc cụ thể trong trường học, thông qua các
yếu tố: tôn trọng luật môi tường, sống tiết kiệm vì môi trường, trách nhiệm xã hội
về môi trường, hành động cụ thể trong nhà trường.
1.3.2.2: Xây dựng mô hình:
* Lập kế hoạch:
Dựa vào mục đích, yêu cầu xây dựng trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp”
người quản lý phải tùy theo tình hình, đặc điểm và nhu cầu phát triển tại địa
phương phác hoạ lên một mô hình cụ thể cho trường mình. Sau đó lấy ý kiến đóng
góp của tập thể sư phạm tại đơn vị mình. Người quản lý lên kế hoạch chi tiết cụ
thể, linh động, kế hoạch phải làm sao huy động mọi sức người, sức của hiện có và
tinh thần đồng thuận của mọi người trong cũng như ngoài trường hăng hái xây
dựng thành công mô hình này. Người quản lý phải vận dụng hợp lý về nội dung,
biện pháp thực hiện, người thực hiện và ấn định thời gian thực hiện và thời điểm
hoàn thành để khỏi ảnh hưởng đến tiến độ chung. Kế hoạch có thể thay đổi một vài

nội dung tùy theo điều kiện, hoàn cảnh thực tế.
* Tổ chức thực hiện:
Kế hoạch xây dụng trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp” là một kế hoạch dài hạn.
Chính vì vậy, người quản lý phải căn cứ tình hình cụ thể của đơn vị mà tổ chức
thực hiện kế hoạch hợp lý, không làm ảnh hưởng công tác khác.
Công tác xây dựng trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp” này phải thực hiện đồng
bộ và xem trọng như nhau. Người quản lý phân công người trồng cây thì phải kiêm
luôn việc chăm sóc, bảo quản, uốn nắn và trồng đúng nơi quy định, đúng loại cây
trồng. Người trồng cây phải đúng thời gian và có hiệu quả, tránh lãng phí công sức,
tiền của.
Người quản lý ra quyết định lập một ban bảo vệ môi trường hẳn hoi. Trong
ban này chia thành 3 tổ: Tổ xây dựng môi trường xanh, tổ xây dựng môi trường
sạch, tổ xây dựng môi tường đẹp. Quy định nhiệm vụ và thời hạn cụ thể. Mỗi tổ cử
Trang:12
tổ trưởng xây dựng kế hoạch chi tiết và chỉ đạo tổ viên thực hiện có kiểm tra, đôn
đốc thường xuyên. Thường thì có thể giao cho chi đoàn, bên đội và chữ thập đỏ
của trường đảm nhiệm các tổ này và một phó hiệu trưởng làm trưởng ban để tổng
hợp, kiềm tra, đánh giá
Công tác này là công tác phải làm thường xuyên liên tục trong suốt năm
học kể cả trong kì nghỉ hè. Vì vậy, người quản lý phải huy động học sinh tham gia
tùy theo sức của các em.
Trang trí các phòng chức năng và các phòng học phải theo đúng quy định
về xây dựng “ Trường học thân thiện”.
* Chỉ đạo thực hiện:
Người quản lý phải hướng dẫn cụ thể cho mọi người thực hiện theo đúng
nội dung kế hoạch. Nếu có sự lệch lạc, người quản lý phải kịp thời uốn nắn, sửa
sai. Người quản lý phải phát huy, trân trọng những sáng kiến của cá nhân trong
việc thực hiện công tác này. Giải đáp, thuyết phục những ý kiến đối lập làm ảnh
hưởng đến kế hoạch chung của nhà trường.
* Kiểm tra việc thực hiện:

Người quản lý phải lên kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hàng tuần, hàng
tháng, từng học kì, cuối năm học. Xây dựng môi trường “ Xanh, Sạch, Đẹp” là một
công tác đa dạng phong phú và tế nhị, người quản lý cần bình tâm nhận xét, đánh
giá nhẹ nhàng tích cực biểu dương việc đã đạt được. Những việc tồn tại nên từ tốn
chỉ ra việc thiếu sót hướng dẫn cụ thể để người thừa hành tiếp tục hoàn thiện công
việc được giao một cách thoải mái, tự tin.
1.3.3/ Thiết kế xây dựng trường học “Xanh, Sạch, Đẹp”
* Mô Hình Xanh:
Trồng câu bóng mát:
Chọn một số cây xà cừ, phượng vĩ, me tây, bàng… trồng xen kẽ với nhau, cây
cách cây tối thiểu 10 mét. Trồng khắp vườn trường.
Trồng thảm cỏ:
Chọn một số giống cỏ mọc là sà dưới mặt đất trồng vào những ô có nhiều
hình dạng khác nhau như: hình tròn, tam giác, chữ nhật, hình thoi, hình thang, hình
đa giác…
Trang:13
Xây bể bơi:
Chọn khu đất ở cuối vườn trường nằm trong một góc để xây bể. Có lưới kẽm
bao quanh bờ bể.
Làm vườn thuốc nam:
Chọn một số cây thuốc thường dùng như: : gừng, sả, kinh giới, tía tô, xâm đại
hành…trồng theo từng loại phân biệt để giáo dục học sinh ý thức giữ gìn sức khoẻ.
* Mô hình sạch:
Nguồn quản lý khảo sát thế đất cho xây dựng hệ thống cống rãnh để xử lý
nước thải hoặc nước mưa. Thường xuyên kiểm tra cho san lấp những chỗ trũng
tránh để nước ứ đọng.
Bố trí thùng đựng rác ở khắp nơi trong vườn trường và phân loại rác: giấy, ni
long, kim loại…để chứa vào các thùng thích hợp và dễ dàng cho việc xử lý.
Giếng đào phải có nắp đậy. Nếu nước nhiều phèn thì phải có bể lọc trước khi
đưa vào sử dụng. Giếng phải lắp bi để tránh sạc lỡ và nước dơ trên mặt đất thẩm

thấu vào giếng phải đào cách nhà vệ sinh 15m trở lên và xa nơi nguồn gia súc, gia
cầm. Nước uống phải đạt tiêu chuẩn.
Công trình vệ sinh phải có hai khu vực riêng biệt cách nhau từ 10m trở lên.
Một dành cho giáo viên và một dành cho học sinh. Nhà vệ sinh phải cao ráo, có bể
nước để dội thường xuyên, phải có độ nghiêng để không bị nước ứ đọng phải có
ánh sáng rọi vào để khô nền. Đặc biệt nhà tiểu không được để mùi hôi thối, dơ bẩn,
tránh ruồi muỗi ẩn nấp, sinh sống. Hằng ngày phải cọ rửa bằng xà phòng và
thường xuyên dùng thuốc diệt khuẩn. Không được vứt giấy bừa bãi mà phải dùng
giấy tự hủy. Trên tường phải có treo bảng quy định để nhắc nhở mọi người thực
hiện vệ sinh chung.
Trở lại vấn đề xử lý rác và nước thải. Rác đã được phân loại như đã nói ở trên,
tập hợp lại đưa vào kho chứa như kim loại, giấy và ni long rồi bán lại cho người
thu mua phế liệu. Còn lá khô thì chuyển ra hố rác và ủ thành phân bón cho cây
trồng. Nước thải thì phải qua hệ thống lọc sạch trước khi đưa ra ngoài để tránh ô
nhiễm cho cộng đồng. Nhà trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên và học sinh
lao động công ích để tăng ý thức giữ sạch môi trường. Giáo dục học sinh không
Trang:14
được vẽ bậy, bôi bẩn, xả rác bừa bãi nơi công cộng. Người quản lý phải từng bước
chủ động bê tông hoá những phần đất trống còn lại, để tránh bụi hoặc sình lầy.
* Mô hình đẹp:
Tùy theo diện tích đất được nhà nước cấp, và một số cơ sở đã có sẵn người
quản lý phải cân nhắc tính toán sắp xếp từng mảng sao cho hợp lý, hài hoà.
Đầu tiên, người quản lý tiến hành huy động các nguồn lực để xây dựng tường
rào kiên cố, làm cổng chắc chắn. Đó là việc làm cần thiết nhất.
Sau đó, tiến hành quét vôi tường, sơn cửa, lắp trần các phòng chức năng như
các phòng học. Chỉ đạo cho văn thể phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tiến hành
trang trí lớp theo quy định xây dựng trường học thân thiện. Mỗi phòng học phải có
hai cửa ra, vào và nhiều cửa sổ để đủ ánh sáng. Sau mỗi phòng học đều có sân rộng
để tạo khoảng không gian rộng hơn. Trong mỗi phòng học đều có trang trí nhiều
cây cảnh tranh ảnh, khẩu hiệu và dành mảng tường ở cuối lớp để làm nơi trưng bày

sản phẩm của học sinh.
Lưu ý các dãy phòng phải bố trí theo hình chữ u để dễ quản lý, quan sát, giám
sát. Phía hàng rào có cổng chính, phải có nhà để xe, một cho cán bộ công nhân
viên và một dành cho học sinh nằm phía trong và dựa theo hàng rào.
Đuôi mái nhà để xe chỉ cần cao hơn đầu người một ít. Chứ không được làm
cao lêu khêu, nền nhà phải bê tông hoá để chống lún và vỡ. Xe dựng quay bánh
trước về phía hàng rào và phải thẳng hàng với nhau.
Trên sân trường, cột cờ được xây dựng ở giữa sân ( giữa hai dãy nhà song
song ) và cách dãy nhà và cổng khoảng 10 m để tiện cho việc tiến hành các buổi lễ
kỉ niệm hoặc để tổ chức chào cờ đầu tuần…Trong sân phải bố trí cây bóng mát,
cây cảnh, thảm cỏ hợp lý dưới mỗi gốc cây có bóng mát và hiên các phòng đều bố
trí ghế đá. Trên mỗi ghế đá đều có ghi các câu khẩu hiệu nhằm giáo dục học sinh ý
thức bảo vệ môi trường “ Xanh, Sạch, Đẹp” .
Xây dựng khu giải trí cho học sinh có cầu trượt, có ghế xích đu.
Bố trí khu tập thể dục phải cần có vòm để che khỏi trời mưa.
Xây dựng khu nuôi cá cảnh, chim cảnh để học sinh quan sát, tìm hiểu động vật
trong những giờ ngoại khoá.
Lưu ý: cây cảnh phải trồng đan xen mới tạo được mĩ quan sư phạm.
Trang:15
1.4/ CÁC CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG “ XANH, SẠCH, ĐẸP”
1.4.1/ Hướng dẫn xanh hoá nhà trường phổ thông – Bộ GD-ĐT
1.4.1.1/ Các chủ đề xanh hoá:
*Trồng cây:
- Mục đích:
Trồng cây là một trong những hoạt động mang chủ đề bảo vệ môi trường
đơn giản là trực quan. Các hoạt động trong chủ đề trồng cây tạo điều kiện cho học
sinh chủ động tham gia các hoạt động về môi trường, qua đó học sinh sẽ vận dụng
các kiến thức học được qua các môn học liên quan, và hình thành ý thích và bảo vệ
môi trường.

- Lợi ích:
Các lợi ích cho môi trường và cảnh quan:
Cây hấp thụ khí cacbonic, sinh ra ôxy cần thiết cho sự sống.
Lọc tia cực tím, ngăn bụi
Lợi ích khác:
Tạo bóng mát cho nhà trường
Làm đẹp thêm nhà trường
Cung cấp mẫu thực vật cho giảng dạy và học tập
* Quản lý rác thải trong trường học:
- Mục đích:
Chủ đề nhằm hướng dẫn học sinh thực hành các hoạt động quản lý rác trong
trường học. Qua các hoạt động đó, học sinh sẽ được cung cấp các kiền thức cơ bản
về quản lý rác thải. Thông qua các hoạt động thực hành đơn giản, nhà trường sẽ
được giữ gìn sạch đẹp, giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh trường, lớp, và bảo vệ môi
trường nói chung cho học sinh.
- Lợi ích:
Quản lý rác thải trong nhà trường đem lại những lợi ích sau:
Tạo dựng và giữ gìn cảnh quan nhà trường sạch, đẹp
Góp phần bảo vệ sức khoẻ cho học sinh
Cung cấp kiến thức về quản lý rác.
Trang:16
Hình thành và duy trì ý thức giữ gìn vệ sinh cho học sinh
Quản lý rác thải nói chung sẽ đem lại những lợi ích xã hội lớn hơn:
Bảo vệ sức khoẻ và tạo điều kiện sống lành mạnh cho người dân
Tiết kiệm chi phí xã hội
Tiết kiệm tài nguyên.
* Giảm tiêu thụ:
- Mục đích:
Thông qua các hoạt động giảm tiêu thụ ( thực hành tiết kiệm ) để giáo dục
ý thức và giúp cho học sinh hiểu được giá trị của từng việc làm bé nhỏ của mình

trong việc giảm tiêu thụ để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Lợi ích:
Gây dựng mối quan tâm của học sinh về thực hành tiết kiệm và bảo vệ môi
trường.
Cung cấp kiến thức và kĩ năng phân tích mối liên quan giữa thực hành tiết
kiệm và bảo vệ môi trường.
Trong cuộc sống hàng ngày, giảm tiêu thụ sẽ góp phần làm:
+ Giảm ô nhiễm
+ Ý thức và thói quen tiết kiệm trong lối sống
+ Giúp con người khai thác hợp lý tài nguyên
+ Tránh ô nhiễm không khí từ việc tiết kiệm xăng từ các phương tiện ô tô,
xe máy cá nhân
+ Khuyến khích sử dụng xe công cộng.
* Làm xanh phòng học và văn phòng:
- Mục đích:
Thông qua việc thiết kế, trang trí văn phòng, lớp học theo hướng thân thiện
với môi trường để giáo dục ý thức và tình cảm thân thiện với môi trường cho học
sinh, đồng thời rèn luyện ý thức giữ gìn vệ sinh, tiết kiệm, tạo môi trường học tập
và làm việc thoải mái, sinh động.
- Lợi ích:
Về thực tiễn:
+ Làm đẹp thêm phòng học và văn phòng
Trang:17
+ Tạo điều kiện cho học sinh chủ động phát huy sáng tạo trong thiết kế và
trang trí lớp học
+ Thực hành tiết kiệm
Về giáo dục:
+ Tạo không khí thoải mái trong học tập cho học sinh trong lớp học
+ Làm cho học sinh thêm yêu thích lớp học, trường học.
1.4.1.2/ Các kĩ thuật xanh hoá:

* Xử lý rác thải trong trường học:
Mục đích, ý nghĩa của việc xử lý, chế biến rác thải trong trường học:
Hiện nay, một trong những vấn đề lớn được các nước quan tâm là xử lý rác
thải vì theo ước tính, mỗi người hàng ngày có thể “ đóng góp” cho môi trường từ
100 đến 300g rác. Tuy nhiên, trong thành phần của rác có tới 50 đến 70 % nguyên
vật liệu có thể đem chế biến lại được. Do đó, xử lý chế biến rác còn là việc làm hết
sức cần thiết để tận dụng nguồn nguyên vật liệu trong rác, tiết kiệm được nguồn
vật liệu như tre, nứa, gỗ, quặng, hạt chất dẻo….
* Tái chế giấy:
Mục đích, ý nghĩa của việc tái chế giấy:
Việc tham gia vào quá trình tái chế giấy giúp học sinh thêm yêu lao động
và những thành quả lao động do người khác làm ra từ đó biết tiết kiệm khi sử dụng
những thành quả lao động đó.
1.4.1.3/Giáo dục môi trường thông qua một số hoạt động trong nhà
trường:
Các hình thức tổ chức hoạt động GDMT:
Vài nguyên tắc chung:
GDMT là một quá trình, không phải là một môn học. GDMT có thể thực
hiện thông qua bất kì môn học nào, một cách tự nhiên. Để tăng cường năng lực
nghiệp vụ GDMT, một số nguyên tắc cơ bản dưới đây có thể giúp ích cho giáo
viên trong viêc chuẩn bị và tổ chức các hoạt động:
Nên dựa trên các cứ liệu chắc chắn.
Nên dựa trên các phương pháp huy động sự tham gia và có tính thực tiễn.
Nên dựa trên sự phân tích, óc phán xét.
Trang:18
Nên dựa trên nền tảng đời sống, cộng đồng, địa phương.
Nên dựa trên tinh thần hợp tác.
Cấu trúc một hoạt động:
Không có một khuôn mẫu nào chung cho các hoạt động GDMT. Tuy nhiên,
việc đưa ra một vài mô hình gợi ý và vài ví dụ mẫu áp dụng mô hình đó ở một số

môn học có thể giúp giáo viên dễ hình dung công việc, tự thiết kế hoạt động
GDMT thông qua môn học của mình một cách sáng tạo và thích hợp.
1.4.2/ Quan điểm chỉ đạo xây dựng trường học “Xanh, Sạch, Đẹp” của
ngành
Trường học phải nằm nơi cao ráo, sạch sẽ, ở địa điểm thuận tiện cho học sinh
đi học (từ nhà tới trường không quá 2 km). Trường học phải ở cách xa một khoảng
cần thiết những nơi có nguồn độc hại hoặc ồn ào ( khói, bụi, khí độc, chất độc, chất
dễ cháy nổ, bến tàu xe, chợ, kho thuốc nổ, kho xăng, bệnh viện, bãi rác…). Trường
học phải đủ diện tích để làm chỗ học, sân chơi, bãi tập…
Ở nông thôn, miền núi diện tích khu trường bình quân không dưới 10m
2
/ học
sinh; ở thành phố thị xã – nơi thiếu đất – cũng phải đạt bình quân không dưới 6m
2
/
học sinh.
Sân chơi, bãi tập TDTT ( hoặc nhà đa năng ) phải đủ rộng, cao ráo, an toàn.
Sân chơi phải đảm bảo tối thiểu 3-5m
2
cho 1 học sinh, ở một ca học. Bãi tập nên
cách xa lớp học tối thiểu 15m và diện tích tối thiểu 1m
2
cho 1 học sinh ở 1 ca học.
Sân vườn trường phải dành một phần diện tích để trồng cây bóng mát và thảm cỏ.
Không được trồng các cây có gay, có chất đôc hại hoặc mùi hôi và những cây dễ
gãy, dễ đổ có thể gây tai nạn.
Khu đại tiểu tiện phải có hố tiêu, hố tiểu cho riêng nam, nữ giáo viên và nam,
nữ học sinh; hố tiểu, hố tiêu phải hợp vệ sinh x lớp học một cách cần thhiết để vừa
đảm bảo mĩ quan vừa thuận tiện; phải được sử dụng và bảo quản tốt. Trường phải
có đủ phương tiện để quét dọn và chứa rác, phải phân công học sinh trực nhật hàng

ngày, hàng tuần. Học sinh khi quét lớp, quét sân, dội nước phải đeo khẩu trang,
dùng chổi cán dài, không được hốt rác bằng tay. Mỗi trường có ít nhất một nhân
viên tạp vụ phụ trách vệ sinh. Khi đổ rác phải ở xa lớp học và phòng làm việc.
Trang:19
Trường phải có nguồn nước sạch ( nươc máy, giếng khoan, giếng khơi, nước mưa,
nước máng dẫn ) và có hệ thống bể chức nước, có vòi, hệ thống thoát nước để học
sinh tiện rửa tay chân và nước thoát nhanh chóng. Hằng ngày đảm bảo có nước
uống cho học sinh ( mùa hè 1lít nước cho 3 học sinh, mùa đông 1 lít cho 10 học
sinh.
Nguồn nước bề mặt ( nước sông, hồ, ao, suối ) chỉ được dùng để tưới cây, tưới
sân, cọ nền nhà, dội sạch hố xí, hố tiểu…
Quanh trường có hệ thống cống rãnh để thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt,
giữ cho khu trường luôn được khô ráo, sạch sẽ.
Không thả rông các gia cầm, gia súc và tuyệt đối không nuôi chó trong khu
vực trường.
Trong trường không có các hàng quán bán quà bánh cho học sinh. Nếu có căn
tin hoặc bếp ăn phải đảm bảo các nguyên tắc vệ sinh về thực phẩm; đảm bảo đủ
trang thiết bị và người phục vụ.
1.4.3/ Các tiêu chí cơ bản của trường học “ Xanh, Sạch, Đẹp” theo quy
định của Bộ GD-ĐT:
1.4.3.1/ Trồng cây:
- Xác định những vị trí trồng cây, chọn cây thích hợp với đặc điểm và điều
kiện đất trồng ở địa phương.
- Trồng các bồn hoa, cây cảnh làm tăng thêm vẻ đẹp của trường ( có thể trồng
trên nền đất và trong chậu )
- Tạo điều kiện cho mọi người được hưởng bóng mát, ngắm hoa, cây cảnh và
tham gia chăm sóc thường xuyên.
1.4.3.2/ Thiết kế vườn trường:
- Thiết kế vườn trường một cách khoa học, hợp lý để thiết thực cho dạy và
học.

- Thu thập cây từ các vùng khác nhau về trồng tại vườn trường.
- Ghi tên và nêu rõ công cụ của từng loại cây trồng.
1.4.3.3/ Giảm thiểu xói mòn đất:
- Kè bảo vệ các khu vực.
- Phủ cỏ, trồng các loại cây giữ đất.
Trang:20
- Làm hệ thống cống, rãnh thoát nước hợp lý.
1.4.3.4/ Quản lý rác thải:
- Dùng các thùng rác khác nhau để chứa các loại rác khác nhau, thùng rác có
hình thức đẹp, đặt ở nơi thuận tiện.
- Quyết định xử lý tốt nhất khi các thùng rác đầy.
- Tổ chức tái chế, tái sử dụng vật liệu phế thải tại trường.
1.4.3.5/ Khu vực vệ sinh:
- Số lượng nhà vệ sinh đủ cho giáo viên và học sinh sử dụng.
- Xây dựng khu vệ sinh đúng tiêu chuẩn, đúng nơi quy định.
- Làm vệ sinh sạch sẽ thường xuyên cho khu vệ sinh.
1.4.3.6/ Tiết kiệm điện nước:
- Lắp đặt hệ thống điện, nước đúng tiêu chuẩn kĩ thuật, đảm bảo đủ nước sạch
và giảm thiểu thất thoát điện, nước.
- Thông báo công khai tiền điện, nước nhà trường trả hàng tháng.
- Áp dụng các biện pháp tiết kiệm điện nước.
1.4.3.7/ Xanh hoá lớp học và các phòng làm việc của trường:
- Cây cảnh có thể trồng trong chậu hoặc treo lên tường và được bố trí thích
hợp trong các phòng học và phòng làm việc .
- Đeo khẩu trang khi làm vệ sinh trường lớp. Dùng phấn không bụi khi viết
bảng.
- Trang trí đẹp, bài trí khoa học các lớp học, phòng làm việc.
1.4.3.8/ Các hoạt động về môi trường:
- Vẽ tranh, làm báo tường, tập san về môi trường. Có thể vẽ những bích hoạ
lớn ( đảm bảo tính mĩ thuật ) trên một số bức tường của trường.

- Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, diễn đàn với chủ đề môi trường.
Tham gia các chiến dịch nhằm nâng cao nhận thức về môi trường.
- Tổ chức các buổi dã ngoại, sinh hoạt môi trường.
1.4.3.9/ Theo dõi sự thay đổi môi trường của nhà trường.
- Ghi chép chụp ảnh, đối chiếu sự thay đổi môi trường qua từng năm.
- Trưng bày những ghi chép hình ảnh đó.
Trang:21
- Động viên, khuyến khích mọi người tham gia chăm sóc, cải tạo môi trường của
nhà trường.
1.4.3.10/ Phát huy ảnh hưởng tích cực của nhà trường với cộng đồng.
- Mời chuyên gia của địa phương giúp nhà trường tổ chức thực hiện công việc
nói trên.
- Tham gia tuyên truyền, cổ động nâng cao nhận thức trong cộng đồng tham
gia các chiến dịch làm sạch môi trường của địa phương.
- Giao lưu về môi trường với các cơ quan, đơn vị trong cộng đồng.
1.4.3.11/ Cơ sở vật chất ( nếu có điều kiện )
- Làm ao sinh thái, hòn non bộ đẹp.
- Làm một khoảng rừng tự nhiên trong trường.
- Ươm cây giống, ủ phân hữu cơ để dùng trong trường.
Trang:22
CHƯƠNG: 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
“ XANH, SẠCH, ĐẸP”Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG HÀ
1
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
Trang:23
2.1.1/ Quá trình hình thành và phát triển.
Tiểu học Đông Hà 1( Trước đây có tên gọi là tiểu học Trà Tân 2 ) được thành
lập từ năm 1991. Trường được tách ra từ trường phổ thông cơ sở Trà Tân. Buổi
đầu, trường có 3 điểm: 1 điểm chính đặt tại thôn 2 và 2 điểm lẻ ( 1 đặt ở thôn Đông

Tân, 1 đặt thôn Nam Hà). Đến năm 1993, điểm lẻ ở thôn Đông Tân giao cho
trường mẫu giáo Trà Tân quản lý. Như vậy, trường chỉ còn lại hai điểm. Sau đó
đến năm 2000, do nhu cầu phát triển giáo dục địa phương, điểm lẻ tại thôn Nam
Hà được tách ra và chính thức trở thành trường tiểu học Đông Hà 2. Từ đó đến nay
trường chì còn lại một điểm. Trụ sở của trường đạt tại thôn 2B ( do thôn 2 chia
thành hai thôn: 2A, 2B ). Suốt 17 năm qua, nhà trường đã luôn phấn đấu để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Địa bàn tuyển sinh của trường gồm 3 thôn: Đông Tân,
2A, 2B của xã Đông Hà. Trường đạt chuẩn PCGDTHĐĐT - CMC đạt năm 2004
và liên tục giữ vững chuẩn cho đến nay.
Hằng năm, nhà trường đã thực hiện tốt công tác điều tra dữ liệu để lập hồ sơ
trẻ thiệt thòi để từ đó có biện pháp giáo dục, giúp đỡ, chăm sóc tận tình nhằm nâng
cao trình độ mặt bằng về học tập cho học sinh trong trường. Từ năm 2005-2006
đến nay, dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đã cấp quỹ hỗ
trợ cho trường với tổng số tiền là: 18.800.000 đ. Nhà trường đã sử dụng đúng mục
đích, đúng quy định, đúng thời gian, đúng đối tượng và đạt hiệu quả.
Đông Hà là một xã mới được tách ra từ xã Trà Tân cũ, nằm ở phía nam huyện
Đức Linh, giáp với tỉnh Đồng Nai. Tổng diện tích của xã là: 3.617 ha, dân số là:
9.168 người, gồm: 1783 hộ được chia thành 4 thôn. Đất lành chim đậu, người dân
từ các tỉnh thành trong cả nước hội tụ về đây sinh sôi lập nghiệp. Người Kinh
chiếm đa số và một số ít hộ dân tộc thiểu số như: Nùng, Tày, Thái, Mường chung
sống đoàn kết. Hầu hết bà con sống chủ yếu bằng nghề trồng trọt ( Cấy lúa, trồng
mì, trồng bắp, trồng nhãn, trồng hồ tiêu, trồng cao su, trồng cà phê…) chăn nuôi
( Nuôi bò, lợn, gia cầm, thả cá, nuôi lươn,…) và một bộ phận dân cư buôn bán
hoặc theo nghề tiểu thủ công nghiệp ( Đan lát, thêu thùa, tách nhân hạt điều…).
Như vậy, nguồn thu nhập chính của nhân dân chủ yếu là từ công nghiệp, đất đai
bạc màu nên đời sống gặp nhiều khó khăn.
Trang:24
Địa hình có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm ngư nghiệp: Có đất
rộng, có sông, có ao tạo điều kiện cho việc phát triển đa dạng và phong phú các
loại hình kinh tế. Mấy năm gần đây, nhờ lãnh đạo địa phương đã có nhiều chiến

lược phát triển phù hợp kinh tế có nhiều biến đổi nhưng vẫn còn 14 % tỉ lệ hộ đói
nghèo. Môi trường tự nhiên trong lành, tình hình chính trị, xã hội ổn định là điều
kiện cơ bản giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Đông Hà có phong trào giáo dục phát triển mạnh. Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân địa phương rất quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Đội ngũ cán bộ, viên
chức của nhà trường nhiệt tình, năng động, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
vững vàng, đáp ứng mọi nhu cầu dạy và học hiện nay. Trường có cơ sở vật chất
tương đối ổn định tạo điều kiện tập trung nâng cao chất lượng dạy và học đảm bảo
sự công bằng xã hội cho mọi đối tượng học sinh.
Trang:25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×