Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu độc TÍNH cấp và tác DỤNG hạ GLUCOSE HUYẾT của BERBERIN NANO TDCUT1TRÊN mô HÌNH đái THÁO ĐƯỜNG DẠNG TYP 2 THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Bộ môn Dược lý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP
VÀ TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE HUYẾT
CỦA BERBERIN NANO TDCUT1 TRÊN
MÔ HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG DẠNG
TYP 2 THỰC NGHIỆM

1


A. ĐỘC TÍNH CẤP
I. NGUYÊN LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Dạng viên nang Berberin nano TDCut1
Liều dùng dự kiến trên người: 2 viên/ngày. Sản phẩm viên nang Berberin
nano TDCut1 do công ty Sao Kim sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Lấy 20 viên, nghiền trong cối sứ, thêm nước cất thành 50 ml vừa đủ. Đây là
dung dịch cho chuột nhắt trắng uống bằng kim chuyên dụng dùng để nghiên cứu
độc tính cấp tính và xác định LD50
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18 –
22g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý 5-7 ngày
trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn
dành riêng cho chuột (do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp), uống nước
tự do.
1.2. Máy móc phục vụ nghiên cứu
- Cân điện tử của Nhật, độ chính xác 0,001 gam.
- Kim đầu tù cho chuột uống.


- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử Berberin nano TD cut1 theo
đường uống trên chuột nhắt trắng
Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD 50 của thuốc thử Berberin nano
TDcut1 trên chuột nhắt trắng theo đường uống [1], [2], [3].
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.
Chuột được chia thành các lô khác nhau, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống
thuốc thử Berberin nano TDcut1 với liều tăng dần trong cùng một thể tích để
xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết
chuột (gây chết 0% chuột). Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá trình diễn
biến bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động, bài tiết…) và
2


số lượng chuột chết trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc. Tất cả chuột chết
được mổ để đánh giá tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để
xác định LD50 của thuốc thử. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột đến
hết ngày thứ 7 sau khi uống thuốc Berberin nano TDcut1.
1.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê theo thuật toán thống kê T-test Student
bằng phần mềm Microsoft Excel.
2. Kết quả nghiên cứu
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử Berberin nano TDcut1 từ liều thấp
nhất đến liều cao nhất. Lô chuột đã uống đến liều tối đa 75 ml/Kg, trong 24 giờ
dung dịch tương đương 30 viên/kg, không có chuột chết trong vòng 72 giờ.
Theo dõi tiếp đến hết 7 ngày không có dấu hiệu bất thường xảy ra.
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của Thuốc thử Berberin nano
TDcut1
Lô chuột


n

Lô 1
Lô 2
Lô 3

10
10
10

Liều

Liều (viên/kg

Tỷ lệ

Dấu hiệu bất

(ml/kg)
45
60
75

thể trọng)
18
24
30

chết (%)

0
0
0

thường khác
Không
Không
Không

Kết quả bảng 1 cho thấy: các lô chuột uống Berberin nano TDcut1 ở mức
liều từ 18 viên/kg đến mức liều 30 viên/kg nhưng có biểu hiện độc tính cấp và
không có chuột chết trong vòng 72 giờ.
3. Kết luận:
Thuốc thử Berberin nano TDcut1 không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 30
viên/kg.
Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng của thuốc thử Berberin
nano TDcut1 trên đường uống.
Liều dung nạp tối đa của chuột nhắt trắng với Berberin nano TDcut1 gấp
trên 62 lần liều dự kiến trên người nhưng không gây độc tính cấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3


1.

Gerhard

Vogel

H.


(2008),

Drug

discovery

and

evaluation

Pharmacological assays, Springer.
2.

OECD (2001), Guidance Document on the Recognition, Assessment and
Use of Clinical Signs as Humane Endpoints for Experimental Animals
Used in Safety Evaluation, acute oral toxicity, Environmental Health and
Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 19.

3.

World Health Organization (2000), Working group on
the safety and efficacy of herbal medicine, Report of
regional office for the western pacific of the World Health
Organization.

4


B. TÁC DỤNG HẠ GLUCOSE MÁU

1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu: Dạng viên nang
Liều dùng dự kiến trên người: 2 viên/ngày. Sản phẩm viên nang Berberin
nano TDCut1 do công ty Sao Kim sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở.
1.1.1.2. Hoá chất và dụng cụ nghiên cứu:
- Alloxan (ALX) lọ 10g của hãng Sigma-Aldrich, Singapore
- Diamicron (gliclazid) viên nang 30mg do hãng Servier (France) sản xuất.
- Máy thử đường huyết On Call EZII của hãng ACON Biotech, Mỹ
- Kit định lượng glucose On Call Plus của hãng ACON Biotech, Mỹ
- Bộ kit đo triglycerid, HDL-C, cholesterol huyết thanh của hãng DIALAB
GmbH (Áo)
- Máy sinh hóa bán tự động XC-55 của hãng Chemistry Analyzer (China)
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm:
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss, khoẻ mạnh trọng lượng trung bình 22 ±
2g do Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương cung cấp. Chuột được nuôi trong điều
kiện phòng thí nghiệm 7 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu.
1.2. Phương pháp nghiên cứu [1],[2],[3]
Nghiên cứu gồm có 2 giai đoạn: gây mô hình ĐTĐ typ 2 và đánh giá tác
dụng của thuốc chứng và thuốc thử trên mô hình ĐTĐ typ 2.
* Gây mô hình ĐTĐ typ 2: theo phương pháp của Fabiola và Srinivasan [1],
[2]
Bảng 1.1. Chế độ ăn NFD và HFD tính trên 100g thức ăn.

Protein
Chất béo no
Carbonhydrat
Tổng (gam)

Năng lượng (kcal)

Chế độ ăn bình thường

Chế độ ăn giàu chất béo

(%) (NFD)
28,05
12,14
59,81
100
467,5

(%)* (HFD)
18,23
42,89
38,88
100
614,5

5


*Siro fructose 55% (Daesang Corporation) được trộn thêm trong thức ăn
của chuột nhắt có chế độ ăn HFD.
Chuột được chia làm 2 nhóm. Tất cả chuột ở 2 nhóm được lấy máu đuôi,
định lượng glucose máu lần 1 khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (nhịn đói qua
đêm). Chuột ở nhóm 1 được nuôi bằng chế độ ăn NFD (normal fat diet), chuột ở
nhóm 2 được nuôi bằng chế độ HFD (high fat diet) trong 8 tuần liên tục. Sau 8
tuần, tất cả chuột được lấy máu đuôi, định lượng glucose máu lần 2 (nhịn đói

qua đêm).
Tiêm ALX liều 200mg/kg cho các chuột ở nhóm 2, riêng chuột ở nhóm 1
được tiêm dung môi pha ALX là nước muối sinh lý. 72 giờ sau tiêm ALX, định
lượng glucose máu lần 3, chọn các chuột ở nhóm tiêm ALX bị đái tháo đường
(có mức glucose lúc đói trên 10 mmol/l) để tham gia nghiên cứu.
* Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của thuốc chứng và thuốc thử:
Chuột ở nhóm 1 được đưa vào lô 1 (lô chứng sinh học). Các chuột đạt tiêu
chuẩn đái tháo đường ở nhóm 2 được chia thành 4 lô. Các lô thí nghiệm cụ thể
như sau:
Lô 1 (n=10): uống nước cất
Lô 2 (n=10): uống nước cất
Lô 3 (n=10): uống gliclazid liều 80 mg/kg
Lô 4 (n=10): uống Berberin nano TDCut1 liều 0,48 viên/kg/ngày (liều
tương đương liều lâm sàng, hệ số 12 trên chuột nhắt)
Lô 5 (n=10): uống Berberin nano TDCut1 liều 1,44 viên/kg/ngày (liều gấp
3 lần liều lâm sàng)
- Tiến hành:
Chuột lô 1 và 2 được uống nước cất liên tục trong 2 tuần.
Chuột lô 3 đến 5 uống thuốc chứng và thuốc thử liên tục trong 2 tuần.
Chuột được nhịn ăn qua đêm, lấy máu toàn phần từ đuôi chuột, tiến hành
định lượng glucose máu tại các thời điểm to (chưa uống thuốc), t1(sau 1 tuần
uống thuốc), t2 (sau 2 tuần uống thuốc), và chỉ số lipid máu tại thời điểm t 2 (sau
2 tuần uống thuốc), đồng thời mổ chuột lấy gan, tụy để đánh giá cân nặng, quan
sát đại thể, làm tiêu bản cấu trúc vi thể 30% số chuột mỗi lô.
6


Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát
hiện sớm ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
XN


XN

XN

to

t1

t2

0

1

2

Tuần

Uốngdung môi và thuốc thử tương ứng

Hình 1.1. Sơ đồ nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu
của Berberin nano TDCut1 trên chuột nhắt ĐTĐ typ 2
1.3. Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội
1.4. Xử lý số liệu: số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test
Student, test trước – sau.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: ± SD
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 2.1. Sự thay đổi trọng lượng chuột tại các thời điểm nghiên cứu
Trọng lượng (g)
p so với lô 1
Lô chứng sinh học
Lô ăn béo
Trước nghiên cứu
22,05 ± 1,36
22,40± 2,57
> 0,05
Sau 4 tuần
33,25 ± 4,08***
35,40 ± 6,01***
>0,05
% tăng
50,8
58,0
Sau 6 tuần
35,60 ± 4,09***
40,23± 6,14***
< 0,05
% tăng
61,5
79,6
Sau 8 tuần
38,20 ± 4,47***
43,33 ± 6,11***
<0,05
% tăng
73,2
93,4

*** : p < 0,001: So sánh với thời điểm trước nghiên cứu
Thời gian

Nhận xét:
- Sau 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần, trọng lượng của các lô đều tăng rõ rệt so với
trước nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

7


- Sau 4 tuần, trọng lượng chuột của lô ăn chế độ béo (chế độ ăn 40% năng
lượng là lipid + 55% fructose) không tăng so với lô chứng, sự khác biệt giữa 2 lô
không có ý nghĩa thống kê ( p > 0,05 ).
- Mức tăng cân nặng sau 6 tuần và sau 8 tuần của lô ăn chế độ béo đều tăng
so với lô chứng ở cùng thời điểm, sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê với
p < 0,05.
Bảng 2.2. Sự biến đổi nồng độ glucose máu của chuột sau 8 tuần
ăn thức ăn giàu chất béo
Glucose máu (mmol/l)

P so với

Thời gian

(X ± SD)
lô 1
Lô 1 (Chứng sinh học)
Lô 2 (Mô hình)
Trước nghiên cứu
4,97± 1,02

5,31± 0,88
> 0,05
Sau 8 tuần
5,74± 0,66
7,18± 1,31
< 0,01
h
(∆∆∆)
Sau tiêm ALX 72
5,56± 1,13
16,22 ± 5,50***
< 0,001
***: p < 0,001: p so với trước nghiên cứu
(∆∆∆)

: p < 0,001: p so với thời điểm sau 8 tuần

Nhận xét:
- Nồng độ glucose máu ở tất cả các thời điểm nghiên cứu của chuột ở lô 1
thay đổi không có sự khác biệt.
- Sau khi ăn thức ăn giàu chất béo 8 tuần nồng độ glucose máu của chuột ở
lô 2tăng so với nồng độ glucose máu ở lô 1 (p < 0,01)
- Sau 72 giờ tiêm ALX, nồng độ glucose máu ở lô 2 đã tăng cao rõ rệt so
với lô 1 (p < 0,001) và so với thời điểm trước khi tiêm ALX (p<0,001)

Bảng 2.3. Ảnh hưởng của Berberin nano TDCut1 lên nồng độ glucose máu
của chuột nhắt trắng ĐTĐ typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột

Nồng độ glucose máu mmol/l (X ± SD)

To
T1
Tc

8


Lô 1: Chứng sinh học
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
Nước cất
% thay đổi so với T0
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều 80mg/kg
% giảm so với T0
% giảm so với mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều
0,48 viên/kg/ngày
% thay đổi so với T0
% giảm so với mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều
1,44 viên/kg/ngày

5,56 ± 1,13

5,90 ± 1,59

6,60 ± 1,40


16,40 ± 5,45
p2-1 < 0,001

18,10 ± 5,63
p2-1 < 0,001
↑ 10,4
15,20 ± 4,87
p3-2 > 0,05
↓9,1
↓16,0
16,94 ± 3,49
p4-2 > 0,05
p4-3> 0,05
↑3,3
↓6,4
19,96 ± 5,63
p5-2 > 0,05
p5-3> 0,05
p5-4 > 0,05
↑24,3
↑10,3

18,37 ± 5,21
p2-1 < 0,001
↑12,0
13,70 ± 3,39
p3-2 < 0,05
↓18,1
↓25,4

16,08 ± 4,68
p4-2 > 0,05
p4-3 > 0,05
↓2,0
↓12,5
19,83 ± 4,70
p5-2 < 0,05
p5-3< 0,01
p5-4 > 0,05
↑23,5
↑7,9

16,73 ± 5,04
p3-1 < 0,001

16,40 ± 4,44
p4-1 < 0,001

16,06 ± 3,97
p5-1 < 0,001

% thay đổi so với T0
% thay đổi so với mô hình
Kết quả cho thấy:
- Gliclazid 80mg/kg/ngày ở thời điểm sau uống thuốc 1 tuần có xu hướng
làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình nhưng sự khác biệt chưa có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở thời điểm sau 2 tuần gliclazid làm giảm nồng độ
glucose máu so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
- Berberin nano TDCut1 liều 0,48 viên/kg có xu hướng giảm nồng độ
glucose máu so với lô mô hình ở thời điểm sau 1 tuần và 2 tuần uống thuốc

nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
- Berberin nano TDCut1 liều 1,44 viên/kg không có tác dụng giảm nồng độ
glucsoe máu so với lô mô hình ở các thời điểm nghiên cứu.
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của Berberin nano TDCut1 lên nồng độlipid máu
của chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Nồng độ lipid máu
Lô chuột

mmol/l (X ± SD)
TG
HDL-C

TC

9

LDL-C


Lô 1: Chuột bình
thường

1,57 ±0,16

Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ

2,15± 0,35

Nước cất

Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều
80mg/kg
p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1
liều 0,48 viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1
liều 1,44 viên/kg/ngày
p so lô mô hình
P so liều thấp

0,84 ± 0,10 0,86 ± 0,20 0,33 ± 0,14

0,94± 0,19

***
2,06 ± 0,25
***
p > 0,05

0,88 ± 0,21 0,90 ± 0,23
p > 0,05

2,21 ± 0,38
***
p > 0,05


p > 0,05

0,84 ± 0,28 0,81 ± 0,14
p > 0,05

2,16 ± 0,31
***

0,95± 0,27

p > 0,05

0,84 ± 0,25 0,86 ± 0,12

p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
***: p < 0,001: p so với lô chứng

0,77± 0,21
***
0,76 ± 0,23
***
p > 0,05
1,02 ± 0,36
***
p > 0,05

0,92 ± 0,30
***
p > 0,05
p < 0,05

Nhận xét:
- Nồng độ cholesterol máu toàn phần và LDL-Ccủa chuột ở các lô có chế
độ ăn giàu lipid tăng cao rõ so với lô chứng (p < 0,001).
- Gliclazid liều 80mg/kg và Berberin nano TDCut1 cả 2 liều uống liên tục
trong 2 tuầnkhông có tác dụng giảm chỉ số cholesterol máu toàn phần và LDL-C
so với lô mô hình.
Bảng 2.5. Trọng lượng gan của chuột ĐTĐ typ 2
sau 2 tuần uống thuốc
Trọng lượng

% tính theo

Lô chuột

gan(g)

cân nặng

Lô 1: Chứng sinh học (Nước cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)

( ± SD)
1,75 ± 0,20
1,99 ± 0,37


( ± SD)
4,23 ± 0,65
5,32 ± 0,56

10

P so với
lô 1

p < 0,001


Lô 3: Chuột ĐTĐ (Gliclazid
80mg/kg)
p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều 0,48
viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều 1,44
viên/kg/ngày
p so lô mô hình
P so liều thấp

1,86 ± 0,42

5,04 ± 0,85

p > 0,05


p > 0,05

2,04 ± 0,20

5,19 ± 0,80

p > 0,05

p > 0,05

1,98 ± 0,28

5,26 ± 0,93

p > 0,05
p > 0,05

p > 0,05
p > 0,05

p < 0,05

p < 0,01

p < 0,05

Nhận xét:
- Trọng lượng gan tương đối (tính theo % cân nặng) ở các lô mô hình, lô
uống gliclazid, lô uống Berberin nano TDCut1 cả 2 liều đều tăng so với lô

chứng sinh học, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05, p < 0,01 và p <
0,001)). Gliclazid 80mg/kg và Berberin nano TDCut1cả 2 liều không có tác
dụng làm giảm trọng lượng gan so với lô mô hình (p > 0,05).

Bảng 2.6. Trọng lượng tụy của chuột ĐTĐ typ 2
sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học (Nước
cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)
Lô 3: Chuột ĐTĐ (Gliclazid
80mg/kg)

Trọng lượng

% tính theo

tụy(g)

cân nặng

( ± SD)

(X ± SD)

0,24 ± 0,06

0,58 ± 0,16

0,17 ± 0,06


0,46 ± 0,17

p > 0,05

0,18 ± 0,06

0,49 ± 0,17

p > 0,05

11

P so với
lô 1


p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều 0,48
viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Berberin nano TDCut1 liều 1,44
viên/kg/ngày
p so lô mô hình
P so liều thấp

p > 0,05


p > 0,05

0,17 ± 0,04

0,43 ± 0,10

p > 0,05

p > 0,05

0,17 ± 0,06

0,46 ± 0,16

p > 0,05
p > 0,05

p > 0,05
p > 0,05

p < 0,05

p > 0,05

Nhận xét:
- Trọng lượng tụy tương đối (tính theo % cân nặng) ở các lô mô hình, lô
uống gliclazid, lô uống Berberin nano TDCut1 liều 1,44 viên/kg/ngày có xu
hướng giảm so với lô chứng sinh học nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05). Trọng lượng tụy tương đối ở lô uống Berberin nano TDCut1 liều
0,48 viên/kg/ngày giảm so với lô chứng sinh học (p < 0,05). Trọng lượng tụy ở

lô uống gliclazid và Berberin nano TDCut1 cả 2 liều không khác biệt so với lô
mô hình (p > 0,05).

 Thay đổi mô bệnh học
Song song với việc so sánh trọng lượng gan và tụy của các lô chuột thực
nghiệm, tiến hành đánh giáđại thể và mô bệnh học của gan và tụy của chuột ở
các lô khác nhau.
* Về gan:
+ Đại thể:
Lô nghiên cứu
Lô chứng

Đại thể gan sau 2 tuần uống thuốc
Màu hồng sẫm, đồng đều về màu sắc. Mật độ mô

(NFD + nước cất)
Lô mô hình (HFD +

mềm và đồng đều.

ALX 200mg/kg)

cũng kém đều hơn, mật độ mô lỏng lẻo so với lô

Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

12


Lô chứng dương (HFD


chứng sinh học.
Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

+ ALX 200mg/kg +

cũng kém đều hơn, mật độ mô lỏng lẻo so với lô

gliclazid 80mg/kg)
Lô trị (HFD +

chứng sinh học.
Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

ALX200mg/kg +

cũng kém đều hơn, mật độ mô lỏng lẻo so với lô

Berberin nano TDCut1

chứng sinh học.

0,48 viên/kg/ngày)
Lô trị (HFD +

Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học, màu sắc

ALX200mg/kg +

cũng kém đều hơn, mật độ mô lỏng lẻo so với lô


Berberin nano TDCut1

chứng sinh học.

1,44 viên/kg/ngày)

13


Hình 2.1. Hình ảnh đại thể gan chuột lô chứng

Hình 2.2. Hình ảnh đại thể gan chuột lô mô hình

14


Hình 2.3. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg/ngày

Hình 2.4. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống Berberin nano TDCut1 0,48
viên/kg/ngày

15


Hình 2.5. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống Berberin nano TDCut1 1,44
viên/kg/ngày
+ Vi thể:

Lô nghiên cứu

Lô chứng
(NFD + nước cất)

Vi thể gan sau 2 tuần uống thuốc
3/3 mẫu bệnh phẩm gan bình thường: tế bào gan kích
thước đều, không có ổ hoại tử viêm. Tĩnh mạch trung
tâm không xung huyết. Bào tương tế bào bắt màu
hồng mịn, nhân tế bào tròn, rõ.
Lô mô hình (HFD +
- 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
ALX 200mg/kg)
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng nhỏ
- 1/3 mẫu bệnh phẩm gan bình thường
Lô chứng dương (HFD - 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
+ ALX 200mg/kg +
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng nhỏ
gliclazid 80mg/kg)
- 1/3 mẫu bệnh phẩm gan bình thường
Lô trị (HFD + ALX
- 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
200mg/kg + Berberin
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng nhỏ
nano TDCut1 0,48
- 1/3 mẫu bệnh phẩm gan bình thường
viên/kg/ngày)
Lô trị (HFD + ALX
- 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
200mg/kg + Berberin
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng nhỏ
nano TDCut1 1,44

- 1/3 mẫu bệnh phẩm gan bình thường
viên/kg/ngày)

1

1. Tế bào gan bình thường

16


Hình 2.5. Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 3) (HE x 400)
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

1
1. Tế bào gan bình thường
Hình 2.6. Hình thái vi thể gan chuột lô mô hình (chuột số 13) (HE x 400)

1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ

17


Hình 2.7. Hình thái vi thể gan chuột lô mô hình
(chuột số 17) (HE x 400)

1

1


1. Tế bào gan bình thường
Hình 2.8. Hình thái vi thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 22) (HE x 400)

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
Hình 2.9. Hình thái vi thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg

18


1

(chuột số 27) (HE x 400)

1

1. Tế bào gan bình thường
Hình 2.10. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Berberin nano TDCut1 liều 0,48 viên/kg/ngày
(chuột số 36) (HE x 400)

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ

19


1

Hình 2.11. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Berberin nano TDCut1 liều 0,48 viên/kg/ngày

(chuột số 39) (HE x 400)

1

1. Tế bào gan bình thường
Hình 2.12. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Berberin nano TDCut1 liều 1,44 viên/kg/ngày
(chuột số 34) (HE x 400)

1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
Hình 2.13. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Berberin nano TDCut1 liều 1,44 viên/kg/ngày

20


(chuột số 29) (HE x 400)
* Về tụy:
+ Đại thể:
Lô nghiên cứu

Đại thể tụy sau 2 tuần uống thuốc

Lô chứng

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung

(NFD + nước cất)

huyết, không thấy tổn thương đại thể


Lô mô hình (HFD + ALX

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung

200mg/kg)
Lô chứng dương (HFD + ALX

huyết, không thấy tổn thương đại thể.
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung

200mg/kg + gliclazid 80mg/kg)

huyết, không thấy tổn thương đại thể.

Lô trị (HFD + ALX 200mg/kg +

Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung

Berberin nano TDCut1 0,48
viên/kg/ngày)
Lô trị (HFD + ALX 200mg/kg +
Berberin nano TDCut1 1,44
viên/kg/ngày)

huyết, không thấy tổn thương đại thể.
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
huyết, không thấy tổn thương đại thể.

Hình 2.14. Hình ảnh tụy chuột lô chứng


21


Hình 2.15. Hình ảnh tụy chuột lô mô hình

Hình 2.16. Hình ảnh tụy chuột lô uống gliclazid 80mg/kg

22


Hình 2.17. Hình ảnh tụy chuột lô uống Berberin nano TDCut1 0,48 viên/kg/ngày

Hình 2.18. Hình ảnh tụy chuột lô uống Berberin nano TDCut1 1,44 viên/kg/ngày
+ Vi thể:

Lô nghiên cứu
Lô chứng
(NFD + nước cất)

Vi thể tụy sau 2 tuần uống thuốc
- 3/3 mẫu bệnh phẩm tụy có cấu trúc bình thường:
Mật độ tiểu đảo tụy bình thường. Các tế bào tiểu
đảo có hình thái và kích thước bình thường, phân
23


bố đều, không thấy tổn thương.
- 3/3 mẫu bệnh phẩm tụy bị thoái hóa: mật độ tiểu
Lô mô hình (HFD +

đảo tụy giảm. Đảo tụy biến dạng, giảm về kích
ALX 200mg/kg)
thước, tế bào tiểu đảo tụy thoái hóa, teo lại.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm tụy có dấu hiệu hồi phục cấu
Lô chứng dương (HFD trúc gần như bình thường
+ ALX 200mg/kg +
- 2/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa nhẹ
gliclazid 80mg/kg)
các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình thường
Lô trị 1 (HFD + ALX
- 3/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa
200mg/kg + Berberin
các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích
nano TDCut1 0,48
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình thường
viên/kg/ngày)
Lô trị 1 (HFD + ALX
- 3/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa
200mg/kg + Berberin
các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích
nano TDCut1 1,44
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình thường
viên/kg/ngày)

2

1

1. Tế bào đảo tụy bình thường


2. Đảo tụy kích thước bình thường

Hình 2.19. Hình thái vi thể tụy chuột lô chứng (chuột số 7) (HE x 400)
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

24


2

1

1. Tế bào đảo tụy thoái hóa 2. Đảo tụy biến dạng giảm kích thước
Hình 2.20. Hình thái vi thể tụy chuột lô mô hình
(chuột số 13) (HE x 400)

1

2

1. Tế bào đảo tụy phục hồi về bình thường 2. Đảo tụy kích thước gần bình thường
Hình 2.21. Hình thái vi thể tụy chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 23) (HE x 400)

25


×