Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu độc TÍNH cấp và bán TRƯỜNG DIỄN của “VIÊN TIỂU ĐƯỜNG tđ01” TRÊN THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Bộ môn Dược lý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA “VIÊN TIỂU ĐƯỜNG TĐ01”
TRÊN THỰC NGHIỆM

1

1


A. ĐỘC TÍNH CẤP
1.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Thuốc “Viên tiểu đường TĐ01”
Dạng viên nang, đạt tiêu chuẩn cơ sở do công ty Sao Thái Dương sản
xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở. Có phụ lục thành phần và qui trình sản xuất riêng.
-

Liều lâm sàng dự kiến dùng trên người: 9 viên/ngày
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18 –
22g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý 5-7 ngày
trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn
dành riêng cho chuột (do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp), uống
nước tự do.
1.2. Máy móc phục vụ nghiên cứu
- Cân điện tử của Nhật, độ chính xác 0,001 gam.


- Kim đầu tù cho chuột uống.
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử TĐ-01 theo đường uống trên
chuột nhắt trắng
Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD 50 của thuốc thử TĐ-01 trên
chuột nhắt trắng theo đường uống [1], [2], [3], [4].
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.
Chuột được chia thành các lô khác nhau, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống
thuốc thử TĐ-01với liều tăng dần trong cùng một thể tích để xác định liều
thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột (gây
chết 0% chuột). Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá trình diễn biến bắt
2
2


đầu có dấu hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động, bài tiết…) và số
lượng chuột chết trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc. Tất cả chuột chết
được mổ để đánh giá tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để
xác định LD50 của thuốc thử. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột đến
hết ngày thứ 7 sau khi uống thuốc thuốc thử TĐ-01.
1.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê theo thuật toán thống kê T-test Student
bằng phần mềm Microsoft Excel.
2. Kết quả nghiên cứu
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử TĐ-01 từ liều thấp nhất đến liều
cao nhất. Lô chuột đã uống đến liều 75 ml/kg thể trong chuột tương đương
0,25 ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ. Theo dõi chuột chết, và các triệu chứng bất
thường trong 72 giờ sau uống thuốc lần duy nhất và trong suốt 7 ngày, kết quả
trình bày ở bảng 1. Liều 75 ml/kg là liều tối đa có thể dùng được bằng đường

uống để đánh giá độc tính cấp của thuốc thử TĐ-01 (nồng độ đặc nhất, thể
tích uống tối đa, số lần uống tối đa trong 24 giờ).
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu độc tính cấp theo liều của Thuốc thử
Lô chuột
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4

3

n
1
0
1
0
1
0
1
0

Liều (ml/kg)

Tỷ lệ chết
(%)

30

0


45

0

60

0

75

0

3

Dấu hiệu bất thường khác
Không chết, không tiêu chảy,
không có gì bất thường.
Không chết, không tiêu chảy,
không có gì bất thường.
Không chết, không tiêu chảy,
không có gì bất thường.
Không chết, không tiêu chảy,
không có gì bất thường.


3. Kết luận:
Thuốc thử TĐ-01 không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 75 ml/kg dung
dịch gốc. Chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng của thuốc thử TĐ01trên đường uống [1].
Thuốc thử TĐ-01với liều 75 ml /kg tương ứng với 100 viên/kg không có
độc tính cấp.

Như vậy chuột đã uống với liều gấp 46,29 lần trên người nhưng không
có độc tính cấp. Theo WHO đây là thuốc an toàn cao, có chỉ số điều trị rộng.
(Tính hệ số ngoại suy trên chuột nhắt trắng 12, người trưởng thành 50
kg, liều tối đa 9 viên/ngày/người)

4

4


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

Gerhard

Vogel

H.

(2008),

Drug

discovery

and

evaluation

Pharmacological assays, Springer.

2

British Toxicology Society Working Party on Toxicity (1984). Special
report: a new approach to the classification of substances and preparations
on the basis of their acute toxicity. Human Toxicol., 3, 85-92.

3

Van den Heuvel, M.J., Clark, D.G., Fielder, R.J., Koundakjian, P.P.,
Oliver, G.J.A., Pelling, D., Tomlinson, N.J. and Walker, A.P. (1990).
The international validation of a fixed-dose procedure as an alternative
to the classical LD50 test. Fd. Chem. Toxicol. 28, 469-482

4

OECD (2001), Guidance Document on the Recognition, Assessment and
Use of Clinical Signs as Humane Endpoints for Experimental Animals
Used in Safety Evaluation, acute oral toxicity, Environmental Health and
Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 19.

5

World Health Organization (2000), Working group on the safety and
efficacy of herbal medicine, Report of regional office for the western
pacific of the World Health Organization.

5

5



B. ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu: Thuốc “Viên tiểu đường TĐ01”
Dạng viên nang, đạt tiêu chuẩn cơ sở do công ty Sao Thái Dương sản xuất
-

Liều lâm sàng dự kiến dùng trên người: 9 viên/ngày
Liều lâm sàng dự kiến dùng trên chuột cống (liều có tác dụng tương đương
trên người, tính theo hệ số 6): 1,08 viên/kg/ngày
1.1.1.2. Hoá chất:

-

Kit định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong máu : ALT (alanin
aminotransferase), AST (aspartat aminotransferase), bilirubin toàn phần,
albumin, cholesterol toàn phần, creatinin của hãng Hospitex Diagnostics
(Italy) và hãng DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy sinh hóa bán tự

-

động Erba của Ấn Độ.
Các dung dịch xét nghiệm máu của hãng Exigo, định lượng trên máy Exigo –

-

Boule Medical AB của Thụy Điển.
Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.

1.1.2. Động vật thực nghiệm: cả hai giống, khoẻ mạnh
Chuột cống trắng chủng Wistar, trọng lượng 180 ± 20 g do Trung tâm
cung cấp động vật thí nghiệm Đan Phượng – Hà Tây cung cấp.
Động vật được nuôi trong phòng thí nghiệm 7 - 14 ngày trước khi nghiên
cứu bằng thức ăn chuẩn dành riêng, uống nước tự do.
1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng theo đường uống theo hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới về thuốc có nguồn gốc
dược liệu [1]:
Chuột được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con.
- Lô chứng: Uống nước cất 1ml/kg/ngày
6

6


- Lô trị 1: Uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều 1,08 viên/kg/ngày (liều dự
kiến trên lâm sàng)
- Lô trị 2: Uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều 3,24 viên/kg/ngày (gấp 3
lần lô trị 1)
Chuột được uống nước hoặc thuốc thử trong 90 ngày liên tục, mỗi ngày
một lần vào buổi sáng.
Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong quá trình nghiên cứu:
-

Tình trạng chung, thể trọng của chuột.

-

Đánh giá chức phận tạo máu thông qua số lượng hồng cầu, thể tích trung bình
hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức

bạch cầu và số lượng tiểu cầu.

-

Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng chất chuyển hoá trong máu:
bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol.

-

Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan thông qua định lượng hoạt độ enzym
trong máu: ALT, AST.

-

Đánh giá chức năng thận thông qua định lượng nồng độ creatinin huyết thanh.
Các thông số theo dõi được kiểm tra vào trước lúc uống thuốc, sau 30
ngày uống thuốc, sau 60 ngày uống thuốc và sau 90 ngày uống thuốc.

-

Mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc, chuột được mổ để quan sát đại thể toàn bộ các
cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của 30% số chuột ở mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát
hiện sớm ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
1.3. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test
Student.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng:


X

Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
7

7

± SD


2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của chuột:
2.1.1. Tình trạng chung:
Trong thời gian thí nghiệm, chuột ở lô chứnghoạt động bình thường,
nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Lô uống “Viên tiểu
đường TĐ01” cả 2 liều hoạt động chậm chạp hơn, kém nhanh nhẹn, ăn ít hơn
so với lô chứng, mắt sáng, phân khô. Đặc biệt, chuột ở lô trị 1 có biểu hiện
yếu hơn chuột ở lô trị 2.Ngoài ra không thấy điểm gì thêm ở cả 3 lô chuột
trong suốt thời gian nghiên cứu.
2.1.2 Sự thay đổi thể trọng chuột:
Bảng 2.1.Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01” đến thể trọng chuột
Lô chứng
Thời gian

% thay
Trọng
đổi trọng
lượng (g)
lượng


Trước uống
thuốc

164,00 ±
19,41

Sau 30 ngày 176,00 ±
uống thuốc
24,59
P trước – sau

P trước – sau

P trước – sau

7,3

> 0,05

164,00 ±
17,13

2,1

161,50 ±
40,69

4,4


172,00 ±
21,50
> 0,05

179,00 ±
31,43

P (t-test
Student)

% thay
đổi
trọng
lượng

179,50 ±
15,89

> 0,05
0,3

> 0,05

3,6

> 0,05

0,8

> 0,05


> 0,05
5,8

> 0,05
1,2

Lô trị 2

% thay
Trọng
đổi trọng
lượng (g)
lượng

> 0,05

> 0,05

Sau 90 ngày 162,00 ±
uống thuốc
14,94

Trọng
lượng
(g)
171,50 ±
10,29

> 0,05


Sau 60 ngày 167,50 ±
uống thuốc
23,24

Lô trị 1

185,95 ±
19,55
> 0,05

0,3

178,00 ±
21,11
> 0,05

Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”, trọng lượng chuột ở cả 3 lô (lô chứng và 2 lô trị) đều có xu
hướng tăng so với trước khi nghiên cứu, tuy nhiên mức tăng không rõ rệt, sự
8

8


khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về mức độ gia tăng
trọng lượng chuột giữa lô chứng và các lô dùng thuốc thử (p > 0,05).
2.2. Đánh giá chức năng tạo máu:
Bảng 2.2.Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến số lượng hồng cầu trong máu chuột

Số lượng hồng cầu ( T/l )
Thời gian

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

P
(t- test Student)
Lô trị 1 –
Lô trị 2 –
Lô chứng

Lô chứng

7,09 ± 0,78


7,17 ± 0,37

6,95 ± 0,62

> 0,05

> 0,05

7,57 ± 0,46

6,87 ± 0,55

7,34 ± 0,27

< 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

6,92 ± 0,69

6,32 ± 0,63

7,16 ± 0,43

> 0.05


> 0,05

> 0,05

< 0,05

> 0,05

6,95 ± 0,82

6,35 ± 0,51

6,06 ± 0,52

> 0,05

< 0,05

> 0,05

< 0,05

< 0,05

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Ở thời điểm trước nghiên cứu, số lượng hồng
cầu trong máu chuột ở tất cả các lô đều không có sự khác biệt. Sau 30 ngày
dùng thuốc “Viên tiểu đường TĐ01”với liều 1,08 viên/kg/ngày, chuột ở lô trị
1 có số lượng hồng cầu thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P<0,05). Đến sau 60 và 90 ngày uống thuốc, chỉ số này giảm xuống thấp hơn

rõ rệt so với thời điểm trước nghiên cứu (p<0,05).
Ở lô trị 2 (uống thuốc thử liều gấp 3 lần lâm sàng 3,24mg/kg/ngày), sau
30 và 60 ngày dùng thuốc, xét nghiệm đánh giá chức năng tạo số lượng hồng
cầuđều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và trước khi uống
thuốc thử (p>0,05).Đến sau 90 ngày uống thuốc, chỉ số này hạ rõ rệt so với lô
chứng và thời điểm trước nghiên cứu (p<0,05).
9
9


Bảng 2.3. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột
Hàm lượng huyết sắc tố (g/dl )

Thời gian

Lô chứng

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước –
sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)


Lô trị 1

p
(t- test Student)

Lô trị 2

12,39 ± 1,02

12,23 ± 1,03

11,63 ± 0,94

11,33 ± 1,11

> 0,05

> 0,05

11,40 ± 1,67

11,16 ± 1,27

> 0,05

> 0,05

12,52 ± 1,42


11,31 ± 1,42

> 0,05

> 0,05

11,87 ±
1,01
11,78 ±
0,85

Lô trị 1 –

Lô trị 2 –

Lô chứng

Lô chứng

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

< 0,05

> 0,05
11,41 ±
0,57
> 0,05
11,38 ±
0,51
> 0,05

Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy: Sau 30 ngày,60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”,chuột ở lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TDD01” liều tương
đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) có hàm lượng huyết sắc tố giảm dần theo
thời gian, tuy nhiên sự thay đổi này chưa có ý nghĩa khi so với lô chứng và so
với trước khi dùng thuốc (p>0,05).
Ở lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TDD01” liều gấp 3 lần lâm sàng 3,24
viên/kg/ngày), lượng huyết sắc tố của chuộtsau 30 ngày và 60 ngày uống
thuốc đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so
sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử. Tuy nhiên, đến 90
ngày sau dùng thuốc, chỉ số này hạ thấp rõ rệt so với lô chứng và so với trước
nghiên cứu (p<0,05).
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
10

10



đến hematocrit trong máu chuột
Thời gian
Lô chứng

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)

P

Hematocrit (%)
Lô trị 1

(t- test Student)
Lô trị 2
Lô trị 1 –

Lô trị 2 –

Lô chứng

Lô chứng


39,42 ± 2,94 39,04 ± 2,08

38,12 ± 3,44

> 0,05

> 0,05

37,72 ± 3,42 34,76 ± 1,65

38,03 ± 3,07

< 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

< 0,05

> 0,05

< 0,05

> 0,05


37,09 ± 2,77 35,41 ± 4,21
> 0,05

> 0,05

> 0,05

37,17 ± 4,63 33,46 ± 4,25
> 0,05

38,76 ± 1,39

< 0,05

33,31 ± 1,19
< 0,05

Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: Trong thời gian uống “Viên tiểu đường TĐ01”,
xét nghiệm đánh giá hematocrit ở lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều
tương đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) giảm dần theo thời gian. Sau 30
ngày dùng thuốc, chỉ số hematocrit giảm thấp rõ rệt so với lô chứng và so
sánh với thời điểm trước khi uống thuốc (p<0,05). Chỉ số này tiếp tục giảm và
đến sau 90 ngày nghiên cứu, hematocrit giảm xuống thấp hơn, có ý thống kê
so với thời điểm trước nghiên cứu (p<0,05).
Ở lô trị 2 (uống thuốc thửliều gấp 3 lần lâm sàng 3,24mg/kg/ngày), sau
30 và 60 ngày dùng thuốc, hematocrit của chuột đều không có sự khác biệt có
ý nghĩa so với lô chứng và trước khi uống thuốc thử (p>0,05). Đến sau 90
ngày uống thuốc, chỉ số này hạ rõ rệt so với lô chứng và thời điểm trước
nghiên cứu (p<0,05).

Bảng 2.5.Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01” đến
thể tích trung bình hồng cầu trong máu chuột
11

11


Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Thể tích trung bình hồng cầu ( fl )
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2

P
(t- test

49,10± 1,69


50,50± 2,10

50,50 ±1,52

> 0,05

49,60± 2,137

51,10±0,74

49,90± 2,13

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

48,50 ± 1,43

49,70 ±1,77

49,88± 1,70

> 0,05

> 0,05


> 0,05

48,20±1,75

49,20 ±1,62

50,00± 2,40

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
“Viên tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá thể tích trung bình hồng cầu ở
cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều tương đương lâm sàng 1,08
viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lần lâm
sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01” đến
số lượng bạch cầu trong máu chuột
Số lượng bạch cầu (G/l)

Thời gian
Trước

uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

p
(t- test
Student)

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

8,20± 1,21

7,35±0,66

10,08±3,65

> 0,05

8,74± 2,53


8,76±2,30

10,36 ±3,49

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

7,31± 2,05

9,02± 2,39

8,16± 2,09

> 0,05

> 0,05

> 0,05

10,19±2,76

9,63± 3,47

10,64 ±1,92


> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá số lượng bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống
“Viên tiểu đường TĐ01” liều tương đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) và lô
12

12


trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lần lâm sàng 3,24
viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so
sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).
Bảng 2.7.Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến công thức bạch cầu trong máu chuột
Công thức bạch cầu
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1


Lô trị 2

Lympho

Trung

Lympho

Trung

Lympho

Trung

(%)

tính(%)

(%)

tính(%)

(%)

tính(%)

Trước

86,90±


13,10±

84,68±

15,32±

84,74±

15,26±

uống thuốc

5,47

5,47

4,36

4,36

4,10

4,10

Sau 30 ngày

85,80±

14,20±


83,60±

16,40±

80,50±

19,50±

uống thuốc

6,07

6,07

3,50

3,50

5,64

5,64

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 60 ngày

84,10 ±

15,90 ±

77,80 ±

22,20

85,10 ±

14,90 ±

uống thuốc

7,11

7,11

9,17

±9,17


5,76

5,76

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 90 ngày

84,80 ±

15,20 ±

78,50±

21,50±

85,80±


14,20 ±

uống thuốc

5,22

5,22

9,40

9,40

5,98

5,98

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
“Viên tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá công thức bạch cầu ở cả lô trị 1
(uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều

tương đương lâm sàng 1,08

viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lần lâm
sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01” đến
số lượng tiểu cầu trong máu chuột
Thời gian
Trước

13

Số lượng tiểu cầu (G/l)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
494,20 ±101,30
534,10
504,90 ±
13

P
(t- test
> 0,05



uống thuốc
Sau 30 ngày
538,40 ±107,91
uống thuốc
p (trước - sau)
> 0,05
Sau 60 ngày
570,30 ±
108,70
uống thuốc
p (trước - sau)
> 0,05
Sau 90 ngày
558,60 ±
uống thuốc
121,25
p (trước - sau)
> 0,05

±112,20

106,68

569,10 ±57,39

526,80 ±77,73

> 0,05


> 0,05

528,40 ±41,91

559,80 ±75,34

> 0,05

> 0,05

609,40 ± 95,37

542,00 ±101,21

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy:Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
“Viên tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá số lượng tiểu cầu ở cả lô trị 1
(uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều
tương đương lâm sàng 1,08
viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lâm sàng
3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và

so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05).
2.3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan:
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột
Thời gian

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước –
sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước –
sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước –
sau)

Hoạt độ AST (UI/l)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2

135,90 ± 23,88 149,60 ± 25,76
137,30 ± 16,13 171,10 ± 28,03
> 0,05


> 0,05

128,60 ± 29,04 149,90 ± 17,79
> 0,05

> 0,05

124,70 ± 28,12 133,60 ± 20,54
> 0,05

> 0,05

142,70 ±
21,46
133,30 ±
16,89

p
(t- test Student)
Lô trị 1 – Lô trị 2 –
Lô chứng Lô chứng
> 0,05

> 0,05

< 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

< 0,05

> 0,05
148,30 ±
23,16
> 0,05
166,40 ±
14,18
< 0,05

Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy: Tại thời điểm trước nghiên cứu, hoạt độ AST
trong máu chuột ở cả 3 lô đều tương đương nhau. Sau 30 ngày dùng thuốc,
xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, hoạt độ ASTtrong máu
14

14


chuột lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều tương đương lâm sàng 1,08
viên/kg/ngày) tăng lên một cách rõ rệt so với lô chứng (p<0,05), tuy nhiên,
chưa khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh với trước khi uống thuốc. Đến
nhau sau 60 ngày, 90 ngày nghiên cứu, chỉ số này giảm dần, về tương đương
với lô chứng và thời điểm trước nghiên cứu (p>0,05).
Quan sát ở lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lâm sàng
3,24 viên/kg/ngày), sau 30 ngày và 60 ngày nghiên cứu, hoạt độ AST đều

không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh với thời điểm
trước uống thuốc thử (p > 0,05). Tuy nhiên, đến sau 90 ngày dùng thuốc, chỉ
số này tăng lên rõ rệt, có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so thời điểm
trước nghiên cứu (p<0,05).
Bảng 2.10.Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến hoạt độ ALT (GPT) trong máu chuột
Hoạt độ ALT (UI/l)
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

p
(t- test Student)

Trước
uống thuốc

83,70 ± 16,67

89,89 ±16,29

78,50 ± 14,09

> 0,05

Sau 30 ngày
uống thuốc


91,00 ±9,39

99,70 ± 19,16

82,80 ± 10,96

> 0,05

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 60 ngày
uống thuốc

97,10 ± 17,53

104,70 ± 14,40

89,50 ±9,07

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05


> 0,05

Sau 90 ngày
uống thuốc

80,10 ± 12,65

75,30 ± 7,70

77,20±9,61

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Thời gian

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy:Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan,hoạt độ
ALT trong máu chuột cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều tương
15


15


đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”
liều gấp 3 lâm sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa
so với lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử
(p> 0,05).
2.4. Đánh giá chức năng gan:
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột
Bilirubin toàn phần(mmol/l)
Thời gian
Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

p
(t- test Student)

Lô chứng


Lô trị 1

Lô trị 2

13,69± 0,57

13,54 ± 0,49

13,34± 0,47

> 0,05

13,55 ± 0,43

13,61± 0,59

13,40± 0,49

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,42 ± 0,43

13,52 ± 0,41


13,48± 0,56

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,63± 0,43

13,30± 0,32

13,33± 0,37

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy:Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
“Viên tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ
bilirubin toàn phần, trong máu chuột ở cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường
TĐ01” liều tương đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên
tiểu đường TĐ01” liều gấp 3 lâm sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự
khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và

sau khi uống thuốc thử (p>0,05).
Bảng 2.12. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến nồng độ albumin trong máu chuột
Thời gian

16

Albumin (g/dl)
16

p


Lô chứng

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)

Lô trị 1

Lô trị 2


(t- test Student)
Lô trị 1 –

Lô trị 2 –

Lô chứng

Lô chứng

3,68 ± 0,27

3,89 ± 0,26

3,80 ± 0,24

> 0,05

> 0,05

3,81 ± 0,34

3,32 ± 0,42

3,37± 0,30

< 0,05

< 0,05


> 0,05

< 0,05

< 0,05

3,35 ± 0,32

3,62 ± 0,38

3,63± 0,31

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

3,66 ± 0,13

3,35 ± 0,31

3,19± 0,36

< 0,05


< 0,05

> 0,05

< 0,05

< 0,05

Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy:Khi bắt đầu nghiên cứu, xét nghiệm đánh giá
chức năng gan nồng độ albumin trong máu chuột ở tất cả các lô đều tương
đương nhau (p>0,05). Sau 30 ngày và 90 ngày uống “Viên tiểu đường TĐ01”,
nồng độ albumin trong máu chuột ở cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”
liều tương đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu
đường TĐ01” liều gấp 3 lâm sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều tăng cao rõ rệt, có
ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so với trước dùng thuốc (p<0,05). Chỉ
riêng thời điểm sau 60 ngày, chỉ số này không có sự khác biệt có ý nghĩa so
với lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử
(p>0,05).
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến nồng độ cholesterol trong máu chuột

17

17


p

Cholesterol (mmol/l)
Thời gian

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

1,29± 0,16

1,14± 0,25

1,20± 0,31

> 0,05

1,18± 0,15

1,24± 0,23

1,28± 0,20

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

1,24 ± 0,18

1,12± 0,21

1,11± 0,11

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,17± 0,13

1,09± 0,19

1,07± 0,12

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p (trước - sau)

Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.13 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ cholesterol
toàn phần trong máu chuột ở cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01” liều
tương đương lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường
TĐ01” liều gấp 3 lâm sàng 3,24 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có
ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống
thuốc thử (p>0,05).

2.5. Đánh giá chức năng thận:
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của “Viên tiểu đường TĐ01”
đến nồng độ creatinin trong máu chuột
18

18


Thời gian
Trước uống
thuốc

Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Creatinin (mg/dl)
Lô chứng
Lô trị 1

Lô trị 2

P
(t- test Student)

1,07± 0,09

1,08± 0,09

1,08± 0,09

> 0,05

1,07± 0,09

1,07 ± 0,11


1,08± 0,12

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,03± 0,09

1,12± 0,10

1,05± 0,11

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,05± 0,07

1,03± 0,08

1,02± 0,08

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.14 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống “Viên
tiểu đường TĐ01”, ở cả lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”liều tương
đương lâm sàng1,08 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường
TĐ01”liều gấp 3 liều lâm sàng90mg /kg/ngày), nồng độ creatinin trong máu
chuột không có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và
so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).
2.6. Thay đổi về mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc
2.6.1. Đại thể:
Trên tất cả các chuột thực nghiệm (cả lô chứng và 2 lô trị), không quan sát
thấy có thay đổi bệnh lý nào về mặt đại thể của các cơ quan tim, phổi, gan,
lách, tuỵ, thận và hệ thống tiêu hoá của chuột.
2.6.2. Vi thể:
- Hình thái vi thể gan:
+ Lô chứng:
+ Lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”1,08 viên/kg/ngày):
+ Lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”3,24 viên/kg/ngày):

19

19



Ảnh 1: Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 02) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

Ảnh 2: Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 09) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

20

20


Ảnh 3: Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 10) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

Ảnh 4: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1(chuột số 24)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ, có ít hốc sáng nhỏ

21

21


Ảnh 5: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1(chuột số 27)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)

Tế bào gan bình thường

Ảnh 6: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 1(chuột số 30)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

22

22


Ảnh 7: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2(chuột số 36)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

Ảnh 8: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2(chuột số 44)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ, có ít hốc sáng nhỏ

23

23


Ảnh 9: Hình thái vi thể gan chuột lô trị 2(chuột số 45)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
- Hình thái vi thể thận:
+ Lô chứng:
+ Lô trị 1 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”1,08 viên/kg/ngày):

+ Lô trị 2 (uống “Viên tiểu đường TĐ01”3,24 viên/kg/ngày):

Ảnh 10: Hình thái vi thể thận chuột lô chứng (chuột số 02) (HE x 400)
Thận bình thường
24

24


Ảnh 11: Hình thái vi thể thận chuột lô chứng (chuột số 09) (HE x 400)
Thận bình thường

Ảnh 12: Hình thái vi thể thận chuột lô trị 1 (chuột số 10)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Thận bình thường

25

25


×