Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu độc TÍNH cấp và bán TRƯỜNG DIỄN của TD WK TRÊN THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.97 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Bộ môn Dược lý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA TD.WK TRÊN THỰC NGHIỆM

1


A. ĐỘC TÍNH CẤP
I. NGUYÊN LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Viên nang cứng TD.WK
Công thức sản phẩm viên nang cứng TD.WK
Chiết xuất: Đương qui 90 mg; Curcumin 70 mg; Chiết xuất Tam thất 70
mg; Chiết xuất Thất diệp nhất chi hoa 70 mg; Chiết xuất Đậu mèo rừng 70 mg;
Chiết xuất Dừa nước 70 mg; Nattokinase 33,4 mg; Chiết xuất Thạch tùng 25
mg; Chiết xuất Bạch hoa xà thiệt thảo 10 mg; Chiết xuất Bán chi liên 10 mg;
Chiết xuất Sâm ngọc linh 5 mg, Phụ liệu (Talc, Mg Stearate) vừa đủ 1 viên.
Viên nang cứng TD.WK đạt tiêu chuẩn cơ sở do công ty Cổ phần Sao Thái
Dương sản xuất.
Liều uống dự kiến trên người: 3 viên/ngày
Lấy 35 viên, bỏ nang, nghiền trong cối sứ, thêm nước cất thành 60 ml vừa
đủ. Đây là dung dịch cho chuột nhắt trắng uống bằng kim chuyên dụng dùng để
nghiên cứu độc tính cấp tính và xác định LD50
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18 –
22g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý 5-7 ngày
trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn


dành riêng cho chuột (do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp), uống nước
tự do.
1.2. Máy móc phục vụ nghiên cứu
- Cân điện tử của Nhật, độ chính xác 0,001 gam.
- Kim đầu tù cho chuột uống.
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml.
2


1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử TD.WK theo đường uống trên
chuột nhắt trắng
Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD50 của thuốc thử TD.WK trên chuột
nhắt trắng theo đường uống [1], [2], [3].
Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.
Chuột được chia thành các lô khác nhau, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống
thuốc thử TD.WKvới liều tăng dần trong cùng một thể tích để xác định liều thấp
nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột (gây chết 0%
chuột). Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu có dấu
hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động, bài tiết…) và số lượng chuột chết
trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc. Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá
tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD 50 của thuốc
thử. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột đến hết ngày thứ 7 sau khi
uống thuốc thử TD.WK.
1.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê theo thuật toán thống kê T-test Student
bằng phần mềm Microsoft Excel.
2. Kết quả nghiên cứu
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử TD.WK từ liều thấp nhất 5 viên/kg
đến liều cao nhất 35 viên/kg. Lô chuột đã uống đến liều 0,20 ml/10 g, 3 lần

trong 24 giờ dung dịch tương đương 35 viên/kg, chuột chết 100 %. Theo dõi
thấy các liều thấp TD.WK từ 5 viên/kg trở xuống không có biểu hiện gì, không
xuất hiện triệu chứng bất thường nào trong 72 giờ sau uống thuốc thử. Chuột
trước khi chết thấy xuất hiện tím tái, co giật.
Tỷ lệ chuột chết được trình bày ở bảng 1.

3


Bảng 1: Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của Thuốc thử TD.WK
Lô chuột

n

Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Lô 5
Lô 6
Lô 7
Lô 8

10
10
10
10
10
10
10

10

Liều (viên/kg
thể trọng)
5
7,5
10
15
20
25
30
35

Tỷ lệ chết
(%)
0
10
20
70
80
80
90
100

Dấu hiệu bất thường khác
Không
Không
Không
Không
Không

Không
Không
Không

Kết quả bảng 1 cho thấy: các lô chuột uống TD.WK ở mức liều từ 5
viên/kg trở xuống không có biểu hiện độc tính cấp.
Các lô chuột uống TD.WKở mức liều từ 7,5 viên/kg đến 35 viên/kg có biểu
hiện độc tính cấp. Tỷ lệ chuột chết và các biểu hiện độc cấp như tím tái, co giật
tỷ lệ thuận với liềuTD.WK.
Từ kết quả bảng 1, vẽ đồ thị tuyến tính giữa liều dùng và tỷ lệ chuột chết
như sau

Đồ thị 1: Đồ thị tuyến tính giữa liều dùng TD.WK và tỷ lệ chuột chết
Từ đồ thị trên tính được liều chết 50% của TD.WK là:
LD50 = 16,59 viên/kg
TI= [(16,59/3)x 50]:12 = 23,04
(Chú ý: Tính người trưởng thành 50kg, hệ số ngoại suy trên chuột nhắt 12,
liều trên người tối đa 3 viên/ngày)
Chỉ số điều trị (TI: therapeutic index) (còn được gọi là cửa sổ hoặc cửa sổ
điều trị an toàn, TI =LD50/ED50
(Trong nghiên cứu trên động vật thực nghiệm)
4


3. Kết luận:
Thuốc thử TD.WK không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 5 viên/kg. Xác
định được LD50 trên chuột nhắt trắng của thuốc thử TD.WKtrên đường uống là
g/kg. Chỉ số TI= 23,04
Vậy theo Tổ chức Y tế thế giới, thuốc thử TD.WK là thuốc dược liệu có
độc tính cấp ở mức an toàn, chấp nhận được [3].

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Gerhard

Vogel

H.

(2008),

Drug

discovery

and

evaluation

Pharmacological assays, Springer.
2.

OECD (2001), Guidance Document on the Recognition, Assessment and
Use of Clinical Signs as Humane Endpoints for Experimental Animals
Used in Safety Evaluation, acute oral toxicity, Environmental Health and
Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 19.

3.


World Health Organization (2000), Working group on
the safety and efficacy of herbal medicine, Report of
regional office for the western pacific of the World Health
Organization.

5


B. ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN 03 THÁNG
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu:
Viên nang cứng TD.WK
Công thức sản phẩm viên nang cứng TD.WK
Chiết xuất: Đương qui 90 mg; Curcumin 70 mg; Chiết xuất Tam thất 70
mg; Chiết xuất Thất diệp nhất chi hoa 70 mg; Chiết xuất Đậu mèo rừng 70 mg;
Chiết xuất Dừa nước 70 mg; Nattokinase 33,4 mg; Chiết xuất Thạch tùng 25
mg; Chiết xuất Bạch hoa xà thiệt thảo 10 mg; Chiết xuất Bán chi liên 10 mg;
Chiết xuất Sâm ngọc linh 5 mg, Phụ liệu (Talc, Mg Stearate) vừa đủ 1 viên.
Viên nang cứng TD.WK đạt tiêu chuẩn cơ sở do công ty Cổ phần Sao Thái
Dương sản xuất.
Liều uống dự kiến trên người: 3 viên/ngày
1.1.1.2.Hoá chất:
- Kit định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong máu : ALT (alanin
aminotransferase), AST (aspartat aminotransferase), bilirubin toàn phần,
albumin, cholesterol toàn phần, creatinin và của hãng Hospitex Diagnostics
(Italy) và hãng DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy sinh hóa bán tự động
Erba của Ấn Độ.
- Các dung dịch xét nghiệm máu của hãng Exigo, định lượng trên máy

Exigo – Boule Medical AB của Thụy Điển.
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm: cả hai giống, khoẻ mạnh
Chuột cống trắng chủng Wistar, lông trắng, trọng lượng 180-220 g do
Trung tâm cung cấp động vật thí nghiệm Đan Phượng – Hà Tây cung cấp.
Động vật được nuôi trong phòng thí nghiệm 5 -10 ngày trước khi nghiên
cứu bằng thức ăn chuẩn dành riêng (do Công ty liên doanh Guyomarc’h-VCN
sản xuất), uống nước tự do.
6


1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng theo đường uống
theo hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới về thuốc có nguồn gốc dược liệu [4]:
Chuột cống trắng được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con, mỗi con nhốt riêng
một chuồng.
- Lô chứng: uống nước cất 1ml/kg/ngày
- Lô trị 1: uống TD.WK liều 0,36 viên/kg (liều có tác dụng tương đương
trên người, tính theo hệ số 6)
- Lô trị 2: uống TD.WK liều 1,08 viên /kg (gấp 3 lần lô trị 1)
Chuột cống trắng được uống nước hoặc thuốc thử trong 90 ngày liên tục,
mỗi ngày một lần vào buổi sáng.
Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong quá trình nghiên cứu:
- Tình trạng chung, thể trọng của chuột cống trắng.
- Đánh giá chức phận tạo máu thông qua số lượng hồng cầu, thể tích trung
bình hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, công
thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu.
- Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng chất chuyển hoá trong
máu: bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol.
- Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan thông qua định lượng hoạt độ

enzym trong máu: ALT, AST.
- Đánh giá chức năng thận thông qua định lượng nồng độ creatinin huyết thanh.
Các thông số theo dõi được kiểm tra vào trước lúc uống thuốc, sau 30 ngày,
sau 60 ngày và sau 90 ngày uống thuốc.
- Mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc, chuột cống trắng được mổ để quan sát đại thể toàn
bộ các cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của 30% số chuột cống trắng
ở mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát
hiện sớm ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
1.3. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test Student.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: X ± SD
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
7


2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của chuột cống trắng:
2.1.1 Tình trạng chung:
Trong thời gian thí nghiệm, chuột cống trắng ở lô chứng sinh học hoạt động
bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Trong 2
tuần đầu uống thuốc, chuột ở các lô uống TD.WK cả 2 liều có hiện tượng phân
nát, kém ăn, sau đó phân khô trở lại, chuột ăn uống bình thường nhưng hoạt
động kém hơn trước, lông xù không mượt.
2.1.2. Sự thay đổi thể trọng chuột cống trắng:
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của TD.WK đến thể trọng chuột cống trắng
Lô chứng
Thời gian


Trọng
lượng
(kg)

Trước uống thuốc

180,00 ±
30,09

Sau 30 ngày uống
thuốc

198,00 ±
40,22

P trước – sau

< 0,05

Sau 60 ngày uống
thuốc

208,00 ±
37,06

P trước – sau

< 0,05


Sau 90 ngày uống
thuốc

232,50 ±
31,64

P trước – sau

< 0,05

% tăng
trọng
lượng

Lô trị 1
Trọng
lượng
(kg)

% tăng
trọng
lượng

181,50 ±
21,35
10,0

215,00 ±
23,69


225,00 ±
38,66

18,5

213,00 ±
37,43
< 0,05

%
tăng
trọng
lượng

191,00
± 34,46

P (t-test
Student)

> 0,05
8,8

> 0,05

10,0

> 0,05

10,3


< 0,05

> 0,05
24,0

< 0,05
29,2

Trọng
lượng
(kg)
175,50
± 22,29

< 0,05
15,6

Lô trị 2

193,00
± 34,09
> 0,05

17,4

193,50
± 35,90
> 0,05


Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy: sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, trọng lượng chuột cống trắng ở cả 3 lô (lô chứng và 2 lô trị) đều tăng
so với trước khi nghiên cứu. Ở thời điểm sau 90 ngày, chuột ở lô uống TD.WK
liều tương đương lâm sàng có mức tăng trọng lượng ít hơn so với lô chứng sinh
học nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Chuột ở lô uống TD.WK liều
gấp 3 lần liều lâm sàng có trọng lượng tăng ít hơn lô chứng sinh học ở cả 3 thời
điểm nghiên cứu, đặc biệt là sau 90 ngày, mức tăng thấp hơn rõ rệt với p < 0,05.
2.2. Đánh giá chức năng tạo máu:
8


Bảng 2.2. Ảnh hưởng của TD.WK
đến số lượng hồng cầu trong máu chuột cống trắng
Số lượng hồng cầu ( T/l )
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

P
Lô trị 2

(t- test
Student)

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

8,30 ± 0,23

8,31 ± 0,58

8,36 ± 0,60

> 0,05

8,44 ± 0,74

7,88 ± 1,31

8,04 ± 0,69

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


8,77 ± 0,68

8,49 ± 0,59

8,46 ± 0,78

> 0,05

> 0,05

> 0,05

8,58 ± 0,85

8,66 ± 1,03

8,84 ± 0,52

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0.05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày uống TD.WK,
xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu số lượng hồng cầu ở cả lô trị 1 (uống

TD.WK liều

tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống

TD.WK liều gấp 3 lần lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt
có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống
thuốc thử (p>0,05).

9


Bảng 2.3. Ảnh hưởng của TD.WK
đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

Hàm lượng huyết sắc tố (g/dl )
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

12,31 ± 0,44


12,59 ± 1,05

12,50 ± 0,86

> 0,05

12,08 ± 2,88

12,22 ± 2,05

12,55 ± 1,28

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,23 ± 1,27

13,26 ± 1,15

13,27 ± 1,19

> 0,05

> 0,05


> 0,05

13,00 ± 1,49

13,40 ± 1,38

13,13 ± 1,14

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước – sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc

p

p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống

TD.WK, xét nghiệm đánh giá chức năng tạo hàm lượng huyết sắc tố ở cả lô trị 1
(uống TD.WK liều tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống
TD.WK liều gấp 3 lần lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt
có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống
thuốc thử (p>0,05).

10


Bảng 2.4. Ảnh hưởng của TD.WK
đến hematocrit trong máu chuột cống trắng
Hematocrit (%)
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

P
(t- test Student)

Trước
uống thuốc

39,61 ± 0,92

39,28 ± 2,26

39,79 ± 2,74


> 0,05

Sau 30 ngày
uống thuốc

40,82 ± 3,44

37,07 ± 6,17

38,06 ± 3,39

> 0,05

p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 60 ngày
uống thuốc

40,84 ± 3,24

40,08 ± 3,23

40,77 ± 4,20


p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 90 ngày
uống thuốc

37,44 ± 3,02

36,40 ± 2,93

38,62 ± 1,99

p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Thời gian

> 0,05

> 0,05


Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá hematocrit ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều tương
đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3 lần lâm
sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

11


Bảng 2.5. Ảnh hưởng của TD.WK đến
thể tích trung bình hồng cầu trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

Thể tích trung bình hồng cầu ( fl )
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

48,20 ± 1,75

48,40 ± 1,90


47,80 ± 1,40

> 0,05

48,30 ± 1,89

47,30 ± 2,50

48,90 ± 1,91

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

47,80 ± 1,03

48,10 ± 0,99

48,10 ± 1,52

> 0,05

> 0,05

> 0,05


48,50 ± 1,58

47,90 ± 1,85

48,40 ± 1,43

> 0,05

> 0,05

> 0,05

p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc

P

p (trước - sau)

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá thể tích trung bình hồng cầu ở cả lô trị 1 (uống

TD.WK liều

tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống

TD.WK liều gấp 3 lần lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt
có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống
thuốc thử (p>0,05).

12


Bảng 2.6. Ảnh hưởng của TD.WK đến
số lượng bạch cầu trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Số lượng bạch cầu (G/l)

p


Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

8,71 ± 2,60

8,45 ± 1,98

7,78 ± 1,45

> 0,05

9,09 ± 2,64

7,71 ± 2,04

9,49 ± 2,53

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


9,36 ± 2,15

9,99 ± 3,11

9,77 ± 3,03

> 0,05

> 0,05

> 0,05

10,26 ± 1,91

9,93 ± 1,77

9,44 ± 2,69

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá số lượng bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều

tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3
lần lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô
chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

13


Bảng 2.7. Ảnh hưởng của TD.WK
đến công thức bạch cầu trong máu chuột cống trắng
Công thức bạch cầu
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

Lympho

Trung

Lympho

Trung

Lympho

Trung


(%)

tính(%)

(%)

tính(%)

(%)

tính(%)

Trước

89,90 ±

10,10 ±

90,30 ±

9,70 ±

90,70 ±

9,30 ±

uống thuốc

6,35


6,35

4,11

4,11

4,64

4,64

Sau 30 ngày

86,80 ±

13,20 ±

90,60 ±

9,40 ±

88,40 ±

11,60 ±

uống thuốc

7,39

7,39


3,63

3,63

5,54

5,54

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 60 ngày

87,20 ±

12,80 ±

88,10 ±


11,90 ±

88,20 ±

11,80 ±

uống thuốc

3,61

3,61

3,07

3,07

4,13

4,13

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

Sau 90 ngày

86,70 ±

13,30 ±

83,60 ±

16,40 ±

89,60 ±

10,40 ±

uống thuốc

4,55

4,55

7,72

7,72

4,70


4,70

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá công thức bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống TD.WK
liều tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều
gấp 3 lần lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so
với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử
(p>0,05).

14


Bảng 2.8. Ảnh hưởng của TD.WK đến
số lượng tiểu cầu trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước

uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Số lượng tiểu cầu (G/l)

P

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

574,20 ± 119,76

552,80 ± 88,31

570,50 ± 133,11

> 0,05


479,60 ± 98,93

478,80 ± 106,48

518,30 ± 81,70

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

486,40 ± 81,97

548,80 ± 122,06

511,30 ± 62,65

> 0,05

> 0,05

> 0,05

451,90 ± 87,56

451,50 ± 98,99


469,20 ± 102,76

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá số lượng tiểu cầu ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều
tương đương lâm sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3
lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô
chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05).

15


2.3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan:
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của TD.WK
đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

p (trước – sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước – sau)
Sau 90 ngày uống
thuốc
p (trước – sau)

Hoạt độ AST (UI/l)

p

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

70,70 ± 14,05

84,60 ± 15,66

73,10 ± 13,67

> 0,05

81,70 ± 15,93


81,10 ± 19,46

87,40 ± 12,81

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

68,50 ± 15,62

71,80 ± 13,00

77,00 ± 9,27

> 0,05

> 0,05

> 0,05

85,10 ± 18,65

85,20 ± 21,21

75,30 ± 11,19


> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, hoạt độ AST trong
máu chuột cống trắng cả lô trị 1 (uống TD.WK liều tương đương lâm sàng 0,36
viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3 lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày)
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời
điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

16


Bảng 2.10. Ảnh hưởng của TD.WK
đến hoạt độ ALT (GPT) trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước – sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc

p (trước – sau)
Sau 90 ngày uống
thuốc
p (trước – sau)

p

Hoạt độ ALT (UI/l)
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

53,00 ± 9,64

62,90 ± 16,09

50,10 ± 7,96

> 0,05

62,80 ± 20,31

54,40 ± 15,17

54,80 ± 13,47


> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

53,30 ± 14,38

53,30 ± 11,00

57,40 ± 10,99

> 0,05

> 0,05

> 0,05

65,30 ± 14,27

53,70 ± 10,42

57,00 ± 16,12

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, hoạt độ ALT trong
máu chuột cống trắng cả lô trị 1 (uống TD.WK liều tương đương lâm sàng 0,36
viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3 lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày)
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời
điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p> 0,05).

17


2.4. Đánh giá chức năng gan:
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của TD.WK
đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc

p (trước - sau)

Bilirubin toàn phần(mmol/l)

p

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

13,50 ± 0,33

13,60 ± 0,43

13,58 ± 0,40

> 0,05

13,62 ± 0,46

13,52 ± 0,51

13,51 ± 0,47

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,52 ± 0,45

13,59 ± 0,36

13,48 ± 0,43

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,32 ± 0,51

13,59 ± 0,27

13,41 ± 0,49

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ bilirubin toàn phần, trong
máu chuột cống trắng ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều tương đương lâm sàng
0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống

TD.WK

liều gấp 3 lâm sàng 1,08

viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh
giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

18


Bảng 2.12. Ảnh hưởng của TD.WK
đến nồng độ albumin trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

p

Albumin (g/dl)
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test Student)

2,92 ± 0,13

2,87 ± 0,36

2,87 ± 0,26

> 0,05

2,78 ± 0,25

2,58 ± 0,32

2,56 ± 0,26

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

2,98 ± 0,49

2,91 ± 0,41

3,08 ± 0,40

> 0,05

> 0,05

> 0,05

3,05 ± 0,39

2,85 ± 0,39

2,98 ± 0,40

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ albumin trong máu chuột
cống trắng ở cả lô trị 1 (uống

TD.WK liều tương đương lâm sàng 0,36

viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3 lâm sàng 1,08 viên/kg/ngày)
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa hai thời
điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

19


Bảng 2.13. Ảnh hưởng của TD.WK
đến nồng độ cholesterol toàn phần trong máu chuột cống trắng
Cholesterol toàn phần (mmol/l)
Thời gian

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc

p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

p
(t- test Student)

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

1,42 ± 0,15

1,57 ± 0,38

1,53 ± 0,29

> 0,05

1,60 ± 0,26

1,44 ± 0,28

1,36 ± 0,27

> 0,05


> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,57 ± 0,22

1,56 ± 0,35

1,62 ± 0,20

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,66 ± 0,31

1,59 ± 0,21

1,49 ± 0,22

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.13 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ cholesterol toàn phần
trong máu chuột cống trắng ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều tương đương lâm
sàng 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống TD.WK liều gấp 3 lâm sàng 1,08
viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh
giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

20


2.5. Đánh giá chức năng thận:
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của TD.WK
đến nồng độ creatinin trong máu chuột cống trắng
Creatinin (mg/dl)
Thời gian
Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)


P
(t- test Student)

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

1,07 ± 0,07

1,04 ± 0,05

1,05 ± 0,07

> 0,05

1,07 ± 0,09

1,04 ± 0,10

1,08 ± 0,11

> 0,05

> 0,05

> 0,05


> 0,05

1,07 ± 0,05

1,04 ± 0,05

1,05 ± 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,07 ± 0,12

1,06 ± 0,05

1,06 ± 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


Kết quả ở bảng 2.14 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống
TD.WK, ở cả lô trị 1 (uống TD.WK liều 0,36 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống
TD.WK liều 1,08 viên/kg/ngày), nồng độ creatinin trong máu chuột cống trắng
không có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng và so sánh
giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

21


2.6. Thay đổi về mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc
2.6.1. Đại thể:
Trên tất cả các chuột cống trắng thực nghiệm (cả lô chứng và 2 lô trị),
không quan sát thấy có thay đổi bệnh lý nào về mặt đại thể của các cơ quan tim,
phổi, gan, lách, tuỵ, thận và hệ thống tiêu hoá của chuột cống trắng.
2.6.2. Vi thể:
- Hình thái vi thể gan:
+ Lô chứng: 2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường.
1/3 mẫu bệnh phẩm gan có thoái hóa nhẹ tế bào gan
+ Lô trị 1 (uống TD.WK 0,36 viên/kg/ngày):
2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường
1/3 mẫu bệnh phẩm gan có thoái hóa nhẹ tế bào gan
+ Lô trị 2 (uống TD.WK 1,08 viên/kg/ngày):
2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường
1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa nhẹ tế bào gan

Ảnh 1: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng (chuột cống trắng số
102) (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)


22


Ảnh 2: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng (chuột cống trắng số
103) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

Ảnh 3: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng (chuột cống trắng số
105) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

23


Ảnh 4: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1 (chuột cống trắng số
135)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ

Ảnh 5: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1 (chuột cống trắng số
129)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

24


Ảnh 6: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1 (chuột cống trắng số

136)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

Ảnh 7: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 2 (chuột cống trắng số
114)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ
25


×