Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

KẾT QUẢ NGHIÊN cứu độc TÍNH cấp và bán TRƯỜNG DIỄN của VIÊN NANG CỨNG TD ST TRÊN THỰC NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Bộ môn Dược lý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỘC TÍNH CẤP VÀ BÁN TRƯỜNG DIỄN
CỦA VIÊN NANG CỨNG TD.ST
TRÊN THỰC NGHIỆM

1


A. ĐỘC TÍNH CẤP
I. NGUYÊN LIỆU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Viên nang cứng TD.ST
Công thức sản phẩm TD.ST
Chiết xuất từ các nguyên liệu: Thục địa 16g; Quế chi 12 g; Cáp gai đen
12g; Bòn bọt 12g; Sơn thù 08g; Hoài sơn 8g; Trạch tả 8g; Đan bì 8g; Phục linh
8g; phụ liệu (Nipagin, Nipasol, Talc, Mg Stearate) vừa đủ 1 viên nang cứng
Viên nang cứng viên nang TD.ST, đạt tiêu chuẩn cơ sở do Công ty cổ phần
Sao Thái Dương sản xuất.
Liều uống trên người: 6 viên/ngày
Lấy 40 viên, bỏ nang, nghiền trong cối sứ, thêm nước cất 20 ml thành 50
ml vừa đủ. Đây là dung dịch đậm đặc nhất có thể cho chuột nhắt trắng uống
bằng kim chuyên dụng dùng để nghiên cứu độc tính cấp tính và xác định LD50
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 18 –
22g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp.
Chuột được nuôi trong phòng thí nghiệm của Bộ môn Dược lý 5-7 ngày
trước khi nghiên cứu và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn chuẩn
dành riêng cho chuột (do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp), uống nước


tự do.
1.2. Máy móc phục vụ nghiên cứu
- Cân điện tử của Nhật, độ chính xác 0,001 gam.
- Kim đầu tù cho chuột uống.
- Cốc chia vạch, bơm kim tiêm 1ml.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu độc tính cấp của thuốc thử TD.ST theo đường uống trên chuột
nhắt trắng
Nghiên cứu độc tính cấp và xác định LD 50 của thuốc thử TD.ST trên chuột
nhắt trắng theo đường uống [1], [2], [3].
2


Trước khi tiến hành thí nghiệm, cho chuột nhịn ăn qua đêm.
Chuột được chia thành các lô khác nhau, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống
thuốc thử TD.STvới liều tăng dần trong cùng một thể tích để xác định liều thấp
nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột (gây chết 0%
chuột). Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu có dấu
hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật, kích động, bài tiết…) và số lượng chuột chết
trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc. Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá
tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD 50 của thuốc
thử. Sau đó tiếp tục theo dõi tình trạng của chuột đến hết ngày thứ 7 sau khi
uống thuốc TM-01.
1.4. Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê theo thuật toán thống kê T-test Student
bằng phần mềm Microsoft Excel.
2. Kết quả nghiên cứu
Chuột nhắt trắng được uống thuốc thử TD.ST từ liều thấp nhất đến liều cao
nhất. Lô chuột đã uống đến liều 0,25 ml/10 g, 3 lần trong 24 giờ dung dịch
tương đương /kg, chuột chết 0 %. Theo dõi thấy tất cả các liều TD.ST không có

biểu hiện độc tính cấp, không xuất hiện triệu chứng bất thường nào trong 72 giờ
sau uống thuốc thử và suốt 7 ngày sau uống liều đầu tiên.
Bảng 1: Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của Thuốc thử TD.ST
Lô chuột
Lô 1
Lô 2
Lô 3

n
10
10
10

Liều

Liều (viên/kg

(ml/kg)

thể trọng)

45
60
75

36
48
60

Tỷ lệ

chết
(%)
0
0
0

Dấu hiệu bất
thường khác
Không
Không
Không

Kết quả bảng 1 cho thấy: các lô chuột uống TD.ST ở mức liều từ 36
viên/kg đến mức liều 60 viên/kg không có biểu hiện độc tính cấp.
3. Kết luận:
3


Thuốc thử viên nang cứng TD.ST do công ty cổ phần Sao Thái Dương sản
xuất không có biểu hiện độc tính cấp ở liều 60 viên/kg. Không xác định được
LD50 trên chuột nhắt trắng của thuốc thử TD.ST trên đường uống.
Vậy theo Tổ chức Y tế thế giới, thuốc thử TD.ST là thuốc dược liệu an toàn [3].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gerhard Vogel H. (2008), Drug discovery and evaluation Pharmacological
assays, Springer.
1. OECD (2001), Guidance Document on the Recognition, Assessment and
Use of Clinical Signs as Humane Endpoints for Experimental Animals
Used in Safety Evaluation, acute oral toxicity, Environmental Health and
Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 19.
2. World Health Organization (2000), Working group on the

safety and efficacy of herbal medicine, Report of regional
office

for

the

western

Organization.

4

pacific

of

the

World

Health


B. ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN 03 THÁNG
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu: Viên nang cứng viên nang TD.ST
Công thức sản phẩm TD.ST

Chiết xuất từ các nguyên liệu: Thục địa 16g; Quế chi 12 g; Cáp gai đen
12g; Bòn bọt 12g; Sơn thù 08g; Hoài sơn 8g; Trạch tả 8g; Đan bì 8g; Phục linh
8g; phụ liệu (Nipagin, Nipasol, Talc, Mg Stearate) vừa đủ 1 viên nang cứng
Viên nang cứng viên nang TD.ST, đạt tiêu chuẩn cơ sở do Công ty cổ phần
Sao Thái Dương sản xuất.
Liều uống trên người: 6 viên/ngày
1.1.1.2.Hoá chất:
- Kit định lượng các enzym và chất chuyển hoá trong máu : ALT (alanin
aminotransferase), AST (aspartat aminotransferase), bilirubin toàn phần,
albumin, cholesterol toàn phần, creatinin và của hãng Hospitex Diagnostics
(Italy) và hãng DIALAB GmbH (Áo), định lượng trên máy sinh hóa bán tự động
Erba của Ấn Độ.
- Các dung dịch xét nghiệm máu của hãng Exigo, định lượng trên máy
Exigo – Boule Medical AB của Thụy Điển.
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm: cả hai giống, khoẻ mạnh
Chuột cống trắng chủng Wistar, lông trắng, trọng lượng 180-220 g do
Trung tâm cung cấp động vật thí nghiệm Đan Phượng – Hà Tây cung cấp.
Động vật được nuôi trong phòng thí nghiệm 3 - 5 ngày trước khi nghiên
cứu bằng thức ăn chuẩn dành riêng (do Công ty liên doanh Guyomarc’h-VCN
sản xuất), uống nước tự do.

5


1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng theo đường uống
theo hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới về thuốc có nguồn gốc dược liệu [4]:
Chuột cống trắng được chia làm 3 lô, mỗi lô 10 con, mỗi con nhốt riêng
một chuồng.

- Lô chứng: uống nước cất 1ml/kg/ngày
- Lô trị 1: uống viên nang TD.ST liều 0,72 viên/kg
(liều có tác dụng tương đương trên người, tính theo hệ số 6)
- Lô trị 2: uống viên nang TD.ST liều 2,16 viên/kg (gấp 3 lần lô trị 1)
Chuột cống trắng được uống nước hoặc thuốc thử trong 90 ngày liên tục,
mỗi ngày một lần vào buổi sáng.
Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong quá trình nghiên cứu:
- Tình trạng chung, thể trọng của chuột cống trắng.
- Đánh giá chức phận tạo máu thông qua số lượng hồng cầu, thể tích trung
bình hồng cầu, hàm lượng hemoglobin, hematocrit, số lượng bạch cầu, công
thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu.
- Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng chất chuyển hoá trong
máu: bilirubin toàn phần, albumin và cholesterol.
- Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan thông qua định lượng hoạt độ
enzym trong máu: ALT, AST.
- Đánh giá chức năng thận thông qua định lượng nồng độ creatinin huyết thanh.
Các thông số theo dõi được kiểm tra vào trước lúc uống thuốc, sau 30 ngày,
sau 60 ngày và sau 90 ngày uống thuốc.
- Mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc, chuột cống trắng được mổ để quan sát đại thể toàn
bộ các cơ quan.
Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của 30% số chuột cống trắng
ở mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát
hiện sớm ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
1.3. Xử lý số liệu:
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test Student.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng : X ± SD
Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
6



2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Tình trạng chung và sự thay đổi thể trọng của chuột cống trắng:
2.1.1 Tình trạng chung:
Trong thời gian thí nghiệm, chuột cống trắng ở lô chứng sinh học hoạt động
bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Trong 2
tuần đầu uống thuốc, chuột ở các lô uống viên nang TD.ST cả 2 liều có hiện
tượng kém ăn, sau đó chuột ăn uống bình thường trở lại nhưng hoạt động kém
hơn trước, lông xù không mượt.
2.1.2 Sự thay đổi thể trọng chuột cống trắng:
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST đến thể trọng chuột cống trắng
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

Trọng

% tăng

Trọng

% tăng

Trọng

% tăng


P (t-test

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

Student)

lượng

Trước uống

(kg)
180,00 ±

thuốc
Sau 30 ngày

30,09
198,00 ±

uống thuốc


40,22

P trước – sau

< 0,05

Sau 60 ngày

208,00 ±

uống thuốc

37,06

P trước – sau

< 0,05

Sau 90 ngày

232,50 ±

uống thuốc

31,64

P trước – sau

< 0,05


Thời gian

10,0

(kg)
lượng
(kg)
181,00 ±
176,00 ±
34,79
201,00 ±
30,35

11,0

< 0,05
15,6

209,50 ±
34,84
229,50 ±
46,28
< 0,05

19,58

> 0,05
10,8


> 0,05

18,8

> 0,05

21,9

> 0,05

< 0,05
15,7

< 0,05
29,2

11,74
195,00 ±

lượng

209,00 ±
20,79
< 0,05

26,8

214,50 ±
16,24
< 0,05


Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy: sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, trọng lượng chuột cống trắng ở cả 3 lô (lô chứng và 2 lô trị) đều
tăng so với trước khi nghiên cứu. Không có sự khác biệt về mức độ gia tăng
trọng lượng chuột cống trắng giữa lô chứng và các lô dùng thuốc thử (p > 0,05).
2.2. Đánh giá chức năng tạo máu:
7


Bảng 2.2. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến số lượng hồng cầu trong máu chuột cống trắng
P

Số lượng hồng cầu ( T/l )
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

(t- test
Student)

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

8,30 ± 0,23

8,53 ± 0,47

8,42 ± 0,53

> 0,05

8,44 ± 0,74

8,71 ± 0,65

8,45 ± 0,54

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

8,77 ± 0,68


8,73 ± 0,83

8,54 ± 0,70

> 0,05

> 0,05

> 0,05

8,58 ± 0,85

8,31 ± 1,61

8,64 ± 0,69

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0.05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu số lượng hồng cầu ở cả lô
trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và

lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều
không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm
trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

8


Bảng 2.3. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến hàm lượng huyết sắc tố trong máu chuột cống trắng
Hàm lượng huyết sắc tố (g/dl )
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

p
(t- test
Student)

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước –

sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

12,31 ± 0,44

12,13 ± 0,66

12,77 ± 0,66

> 0,05

12,08 ± 2,88

12,96 ± 1,00

13,38 ± 1,20

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,23 ± 1,27

13,11 ± 1,16


13,26 ± 0,71

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,00 ± 1,49

12,26 ± 2,51

13,20 ± 0,84

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá chức năng tạo hàm lượng huyết sắc tố ở cả lô
trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và
lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều
không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm

trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

9


Bảng 2.4. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến hematocrit trong máu chuột cống trắng
P

Hematocrit (%)
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)

(t- test

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2


39,61 ± 0,92

39,14 ± 1,74

40,20 ± 2,09

> 0,05

40,82 ± 3,44

40,12 ± 3,07

42,11 ± 3,29

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

40,84 ± 3,24

39,54 ± 3,59

40,73 ± 2,29

> 0,05


> 0,05

> 0,05

37,44 ± 3,02

34,80 ± 5,78

38,28 ± 4,02

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Student)

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá hematocrit ở cả lô trị 1 (uống viên nang
TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên
nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác
biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi
uống thuốc thử (p>0,05).


10


Bảng 2.5. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST đến
thể tích trung bình hồng cầu trong máu chuột cống trắng
Thể tích trung bình hồng cầu ( fl )
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

P
(t- test
Student)

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)


48,20 ± 1,75

47,50 ± 1,43

49,30 ± 1,70

> 0,05

48,30 ± 1,89

47,10 ± 1,37

49,60 ± 1,58

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

47,80 ± 1,03

47,50 ± 1,27

48,50 ± 1,43

> 0,05


> 0,05

> 0,05

48,50 ± 1,58

47,30 ± 1,49

47,70 ± 1,16

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá thể tích trung bình hồng cầu ở cả lô trị 1
(uống viên nang TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị
2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không
có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước
và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

11



Bảng 2.6. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST đến
số lượng bạch cầu trong máu chuột cống trắng
Số lượng bạch cầu (G/l)
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

p
Lô trị 2

(t- test
Student)

Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước sau)

8,71 ± 2,60

8,35 ± 1,52


7,74 ± 0,96

> 0,05

9,09 ± 2,64

7,61 ± 1,26

7,50 ± 1,18

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

9,36 ± 2,15

9,95 ± 2,36

9,32 ± 2,66

> 0,05

> 0,05

> 0,05


10,26 ± 1,91

9,11 ± 2,45

8,46 ± 1,92

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá số lượng bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống viên
nang TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống
viên nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự
khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau
khi uống thuốc thử (p>0,05).

12


Bảng 2.7. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến công thức bạch cầu trong máu chuột cống trắng
Công thức bạch cầu

Lô chứng
Thời gian

Lymph
o

Lô trị 1

Lô trị 2

Trung

Lympho

Trung

Lympho

Trung

tính(%)

(%)

tính(%)

(%)

tính(%)


10,10 ±

90,40 ±

9,60 ±

88,80 ±

11,20 ±

Trước

(%)
89,90 ±

uống thuốc
Sau 30 ngày

6,35
86,80 ±

6,35
13,20 ±

5,99
91,60 ±

5,99
8,40 ±


9,90
89,10 ±

9,90
10,90 ±

uống thuốc
p (trước – sau)

7,39
> 0,05

7,39
> 0,05

4,88
> 0,05

4,88
> 0,05

4,72
> 0,05

4,72
> 0,05

Sau 60 ngày

87,20 ±


12,80 ±

87,80 ±

12,20 ±

88,30 ±

11,70 ±

uống thuốc

3,61

3,61

3,49

3,49

5,03

5,03

> 0,05
13,30 ±

> 0,05
83,70 ±


> 0,05
16,30 ±

> 0,05
85,00 ±

> 0,05
15,00 ±

p (trước – sau) > 0,05
Sau 90 ngày 86,70 ±

uống thuốc
4,55
4,55
6,58
6,58
3,94
3,94
p (trước – sau) > 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá công thức bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống viên
nang TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống
viên nang TD.ST liều gấp 3 lần lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự

khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau
khi uống thuốc thử (p>0,05).

13


Bảng 2.8. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST đến
số lượng tiểu cầu trong máu chuột cống trắng
Số lượng tiểu cầu (G/l)
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

P
Lô trị 2

(t- test
Student)

Trước

574,20 ±

523,10 ±

540,10 ±

uống thuốc

Sau 30 ngày

119,76
479,60 ±

98,61
467,00 ±

113,32
493,30 ±

uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày

98,93
> 0,05
486,40 ±

65,24
> 0,05
451,50 ±

74,61
> 0,05
480,90 ±

uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày


81,97
> 0,05
451,90 ±

65,74
> 0,05
435,00 ±

80,44
> 0,05
446,50 ±

uống thuốc
p (trước - sau)

87,56
> 0,05

89,65
> 0,05

104,88
> 0,05

> 0,05
> 0,05

> 0,05


> 0,05

Kết quả ở bảng 2.8 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá số lượng tiểu cầu ở cả lô trị 1 (uống viên nang
TD.ST liều tương đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang
TD.ST liều gấp 3 lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý
nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống thuốc
thử (p > 0,05).

14


2.3. Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan:
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến hoạt độ AST (GOT) trong máu chuột cống trắng
Thời gian
Trước

Hoạt độ AST (UI/l)
Lô chứng
Lô trị 1
Lô trị 2
70,70 ±
73,00 ±
79,40 ±

uống thuốc
Sau 30 ngày

14,05

81,70 ±

12,61
85,10 ±

16,89
90,20 ±

uống thuốc
p (trước – sau)
Sau 60 ngày

15,93
> 0,05
68,50 ±

12,49
> 0,05
65,40 ±

11,04
> 0,05
68,10 ±

uống thuốc
p (trước – sau)
Sau 90 ngày

15,62
> 0,05

85,10 ±

15,85
> 0,05
79,30 ±

8,12
> 0,05
82,10 ±

uống thuốc
p (trước – sau)

18,65
> 0,05

23,19
> 0,05

15,73
> 0,05

p
(t- test Student)
> 0,05
> 0,05

> 0,05

> 0,05


Kết quả ở bảng 2.9 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, hoạt độ AST
trong máu chuột cống trắng cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương đương
lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lâm
sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

15


Bảng 2.10. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến hoạt độ ALT (GPT) trong máu chuột cống trắng
Thời gian

p

Hoạt độ ALT (UI/l)
Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

Trước

53,00 ±

50,20 ±


61,20 ±

uống thuốc

9,64

8,97

17,05

Sau 30 ngày

62,80 ±

61,90 ±

64,40 ±

uống thuốc

20,31

16,11

12,86

p (trước – sau)

> 0,05


> 0,05

> 0,05

Sau 60 ngày

53,30 ±

45,60 ±

50,20 ±

uống thuốc

14,38

7,62

8,55

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Sau 90 ngày


65,30 ±

54,30 ±

55,20 ±

uống thuốc

14,27

13,23

12,79

p (trước – sau)

> 0,05

> 0,05

> 0,05

(t- test Student)
> 0,05
> 0,05

> 0,05

> 0,05


Kết quả ở bảng 2.10 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan, hoạt độ ALT
trong máu chuột cống trắng cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương đương
lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lâm
sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng
và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p> 0,05).

16


2.4. Đánh giá chức năng gan:
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu chuột cống trắng
Bilirubin toàn phần(mmol/l)
Thời gian

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2

p
(t- test
Student)

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc

p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

13,50 ± 0,33

13,58 ± 0,39

13,53 ± 0,42

> 0,05

13,62 ± 0,46

13,54 ± 0,35

13,52 ± 0,40

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05


13,52 ± 0,45

13,54 ± 0,40

13,69 ± 0,56

> 0,05

> 0,05

> 0,05

13,32 ± 0,51

13,39 ± 0,38

13,53 ± 0,37

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ bilirubin toàn phần,

trong máu chuột cống trắng ở cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương
đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp
3 lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô
chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

17


Bảng 2.12. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến nồng độ albumin trong máu chuột cống trắng
p

Albumin (g/dl)
Thời gian
Trước
uống thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

(t- test

Lô chứng


Lô trị 1

Lô trị 2

2,92 ± 0,13

2,82 ± 0,16

2,93 ± 0,34

> 0,05

2,78 ± 0,25

2,68 ± 0,36

2,74 ± 0,40

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

2,98 ± 0,49

2,54 ± 0,46


2,71 ± 0,25

> 0,05

> 0,05

> 0,05

3,05 ± 0,39

2,89 ± 0,14

2,77 ± 0,33

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Student)

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ albumin trong máu
chuột cống trắng ở cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương đương lâm sàng
0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp 3 lâm sàng 2,16

viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh
giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).

18


Bảng 2.13. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến nồng độ cholesterol toàn phần trong máu chuột cống trắng
Cholesterol toàn phần (mmol/l)
Thời gian

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

p
(t- test

Lô chứng

Lô trị 1


Lô trị 2

Student)

1,42 ± 0,15

1,55 ± 0,16

1,55 ± 0,27

> 0,05

1,60 ± 0,26

1,67 ± 0,39

1,50 ± 0,29

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,57 ± 0,22

1,42 ± 0,26


1,52 ± 0,22

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,66 ± 0,31

1,64 ± 0,13

1,62 ± 0,28

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.13 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, xét nghiệm đánh giá chức năng gan nồng độ cholesterol toàn phần
trong máu chuột cống trắng ở cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều tương
đương lâm sàng 0,72 viên/kg/ngày) và lô trị 2 (uống viên nang TD.ST liều gấp
3 lâm sàng 2,16 viên/kg/ngày) đều không có sự khác biệt có ý nghĩa so với lô
chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử (p>0,05).


19


2.5. Đánh giá chức năng thận:
Bảng 2.14. Ảnh hưởng của viên nang TD.ST
đến nồng độ creatinin trong máu chuột cống trắng
Creatinin (mg/dl)
Thời gian

Trước uống
thuốc
Sau 30 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 60 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)
Sau 90 ngày
uống thuốc
p (trước - sau)

P
(t- test

Lô chứng

Lô trị 1

Lô trị 2


Student)

1,07 ± 0,07

1,07 ± 0,09

1,04 ± 0,07

> 0,05

1,07 ± 0,09

1,07 ± 0,05

1,05 ± 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,07 ± 0,05

1,08 ± 0,06

1,06 ± 0,08


> 0,05

> 0,05

> 0,05

1,07 ± 0,12

1,07 ± 0,05

1,05 ± 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

> 0,05

Kết quả ở bảng 2.14 cho thấy: Sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày uống viên
nang TD.ST, ở cả lô trị 1 (uống viên nang TD.ST liều 0,72 viên/kg/ngày) và lô
trị 2 (uống viên nang TD.ST liều 2,16 viên/kg/ngày), nồng độ creatinin trong
máu chuột cống trắng không có sự thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
lô chứng và so sánh giữa hai thời điểm trước và sau khi uống thuốc thử
(p>0,05).


20


2.6. Thay đổi về mô bệnh học:
Sau 90 ngày uống thuốc
2.6.1. Đại thể:
Trên tất cả các chuột cống trắng thực nghiệm (cả lô chứng và 2 lô trị),
không quan sát thấy có thay đổi bệnh lý nào về mặt đại thể của các cơ quan tim,
phổi, gan, lách, tuỵ, thận và hệ thống tiêu hoá của chuột cống trắng.
2.6.2. Vi thể:
- Hình thái vi thể gan:
+ Lô chứng: 2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường.
1/3 mẫu bệnh phẩm gan có thoái hóa nhẹ tế bào gan
+ Lô trị

1 (uống viên nang TD.ST 0,72 viên/kg/ngày):
2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường
1/3 mẫu bệnh phẩm gan có thoái hóa nhẹ tế bào gan

+ Lô trị

2 (uống viên nang TD.ST 2,16 viên/kg/ngày):
2/3 mẫu bệnh phẩm gan có kết quả bình thường
1/3 mẫu bệnh phẩm có thoái hóa nhẹ tế bào gan

Ảnh 1: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng
(chuột cống trắng số 102) (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)
21



Ảnh 2: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng (chuột cống trắng số
103) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

Ảnh 3: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô chứng (chuột cống trắng số
105) (HE x 400)
Tế bào gan bình thường
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)

22


Ảnh 4: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1 (chuột cống trắng số
191)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ

Ảnh 5: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1
(chuột cống trắng số 194)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

23


Ảnh 6: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 1
(chuột cống trắng số 195)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)

Tế bào gan bình thường

Ảnh 7: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 2
(chuột cống trắng số 177)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan thoái hóa nhẹ
24


Ảnh 8: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 2
(chuột cống trắng số 176)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

Ảnh 9: Hình thái vi thể gan chuột cống trắng lô trị 2
(chuột cống trắng số 180)
sau 90 ngày uống thuốc thử (HE x 400)
Tế bào gan bình thường

25


×