Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên dạy học sinh lớp 5 giải toán để nâng cao chất lượng đại trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.22 KB, 20 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết: sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng trong
sự phát triển đất nước. Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [2]. Đây là trách nhiệm của
tồn Đảng, tồn dân, trong đó có nhà trường làm nịng cốt, có vai trị quyết định
chất lượng giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, cấp Tiểu học được coi là cấp học nền
tảng trong việc hình thành nhân cách và tri thức cho học sinh. Dạy học tốn học
trong trường Tiểu học nói chung, dạy học giải tốn lớp 5 nói riêng có vai trị rất
quan trọng.
Mơn Tốn ở tiểu học bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu
tượng hóa, khái quát hóa, tư duy hóa, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú
học tập, phát triển hợp lí khả năng suy luận và diễn đạt đúng bằng lời.
Trên cơ sở cung cấp những tri thức ban đầu về số học, số tự nhiên, đại
lượng cơ bàn giải tốn có lời văn, có ứng dụng thiết thực trong đời sống. Giải
tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn và phức tạp. Hình thành kĩ năng giải tốn
khó hơn nhiều so với kĩ năng tính và bài tốn là sự kết hợp đa dạng nhiều khái
niệm, quan hệ toán học. Giải toán không chỉ là nhớ mẫu để rồi áp dụng mà địi
hỏi nắm chắc khái niệm, quan hệ, quan hệ tốn học, nắm chắc ý nghĩa của phép
tính địi hỏi khả năng tư duy độc lập của học sinh. Giúp học sinh từng bước phát
triển năng lực tư duy độc lập của học sinh. Giúp học sinh từng bước phát triển
năng lực tư duy rèn luyện phương pháp và kĩ năng suy luận, tập dượt khả năng
quan sát, phỏng đoán , tìm tịi, rèn luyện cho học sinh những đặc tính phong
cách của người lao động như: cẩn thận, chu đáo, cụ thể. Hướng dẫn và giúp học
sinh giải tốn có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân
tích và tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện tốt phương pháp suy
luận logic. Bên cạnh đó đây là dạng tốn rất gần gũi với đời sống thực tế. Do
vậy, việc giảng dạy tốn có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành
những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc
sống thực tế hàng ngày.


Việc dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng
những kiến thức về toán được rèn luyện kỹ năng thực hành với những yêu cầu
thể hiện một cách đa dạng, phong phú. Nhờ việc dạy học giải tốn mà học sinh
có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy
luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.
Thực trạng của học sinh tiểu học nói chung và của trường tơi nói riêng,
chất lượng thực hành giải toán chưa cao. Đặc biệt là giải các bài toán hợp ở lớp
5, kỹ năng diễn đạt của các em rất lúng túng. Khi thực hành giải toán, các em
thường chỉ dựa vào các dữ kiện của bài tốn chứ khơng hiểu được mối quan hệ
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Vì vậy kỹ năng ghi nhớ, phân biệt các dang toán
bị hạn chế.
Về giáo viên, hiện nay trong mỗi nhà trường vẫn còn tồn tại như: năng
lực đội ngũ không đồng đều, chưa đáp ứng kịp với mục tiêu giáo dục. Trong qúa
2


trình giảng dạy giáo viên chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực
của học sinh, cịn u cầu học sinh ghi nhớ một cách máy móc, dập khn.
Là Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn của nhà trường, tơi ln suy
nghĩ tìm tịi những cách đi, làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học ở
đơn vị mình nên tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên dạy
học sinh lớp 5 giải toán, đề nâng cao chất lượng đại trà”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp đúng để giảng
dạy tốn có lời văn.
- Tìm hiểu những kĩ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 5.
- Khảo sát và hướng dẫn giải cụ thể một số bài toán, một số dạng toán có
lời văn ở lớp 5, từ đó đúc rút kinh nghiệm, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng
cao chất lượng dạy học và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu giải toán.

1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các giải pháp chỉ đạo giáo viên dạy giải toán đề nâng cao chất lượng
đại trà cho học sinh lớp 5.
- Học sinh lớp 5 Trường tiểu học Quảng Lợi.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.

3


2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận.
Trong thế giới hiện đại hầu hết các quốc gia đều nhận thức được vai trò
quyết định của giáo dục trong phát triển kinh tế và ổn định.
Nhìn một cách tổng thể, giáo dục có vai trị hình thành nhân cách con
người và đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam đang bước vào
giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nước công nghiệp phát triển [5] . Nhân tố quyết định thắng lợi cơng
cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người. Vì vậy
cần phải chuẩn bị cho con người Việt Nam những phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, biết hợp tác và giao tiếp hiệu quả…
Những phẩm chất và năng lực trên là mục tiêu của giáo dục và đào tạo mà trước
hết là giáo dục tiểu học.
Dạy học mơn tốn ở trường phổ thơng là một khâu quan trọng của quá
trình dạy học. Trong các mơn khoa học và kĩ thuật, tốn học giữ một vị trí nổi
bật. Nó có tác dụng lớn với đối với kĩ thuật, sản xuất và chiến đấu. “Nó là một
mơn thể thao của trí tuệ , giúp chúng ta nhiều trong việc rèn luyện phương pháp

suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp học tập và phương pháp giải
quyết các vấn đề, giúp chúng ta rèn luyện trí tuệ thơng minh sáng tạo. Nó cịn
giúp chúng ta rèn luyện nhiều đức tính quý báu khác như: cần cù, nhẫn nại, tự
lực cánh sinh, ý chí vượt khó, u thích chính xác, ham chuộng chân lí.” [3]
Giải tốn là một thành phần quan trọng trong chương trình giảng dạy mơn
tốn ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với
nội dung của số học và số học tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản
và các yếu tố đại số , hình học có trong chương trình.
Vì vậy, việc giải tốn có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các
điểm sau:
a) Các khái niệm và các qui tắc về tốn trong sách giáo khoa, nói chung đều
được giảng dạy thơng qua việc giải tốn. Việc giải toán giúp học sinh củng cố
vận dụng các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng tính tốn. đồng thời qua việc giải
tốn của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện ra những ưu điểm hoặc
thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để giúp các em phát huy và
khắc phục.
b) Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện
thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một
cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành
càn thiết trong đời sống hằng ngày giúp các em biết vận dụng những kĩ năng đó
trong cuộc sống.
c) Việc giải tốn góp phần quan trong việc xây dựng cho học sinh những cơ
sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật
biện chứng: Việc giải tốn với những đề tài thích hợp, có thể giới thiệu cho các
em những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta và
các nước bè bạn, trong cơng cuộc bảo vệ hồ bình của nhân dân thế giới, góp
phần giáo dục các em bảo vệ mơi trường, phát triển dân số có kế hoạch...Việc
giải tốn có thể giúp các em thấy được nhiều khái niệm tốn học. Ví dụ: các số,
4



các phép tính, các đại lượng... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực,
trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được các mối quan hệ biện chứng
giữa các dữ kiện, giữa cái đã cho và cái phải tìm...
d) Việc giải tốn góp phần quan trọng vào rèn luyện cho học sinh năng lực tư
duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Khi giải một bài toán, tư
duy của học sinh phải hoạt động một cách tích cực vì các em cần phân biệt cái gì
dã cho và cái gì cần tìm, thiết lập mối quan hệ giữa các giữ kiện của bài toán
giữa cái đã cho và cái phải tìm. Suy luận, nêu lên những phán đoán, rút ra những
kết luận thực hiện phép tính cần thiết để giải quyết các vấn đề đặt ra...Hoạt động
trí tuệ có trong trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó
khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có hiệu quả, có kế hoạch, thói quen
xem xét có căn cứ, có thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, có óc
độc lập, suy nghĩ sáng tạo, tự tìm ra những lời giải mới hay và ngắn gọn...
* Nội dung chương trình tốn lớp 5:[1]
1. Ơn tập về số tự nhiên.
2. Ơn tập về các phép tính số tự nhiên.
3. Ôn tập dấu hiệu chia hết cho 2.3.5.9.
4. Phân số ơn tập, bổ sung.
5. Ơn tập các phép tính về phân số.
6. Số thập phân.
7. Các phép tính về số thập phân.
8. Hình học - chu vi, diện tích, thể tích của một hình.

9. Số đo thời gian - Toán chuyển động đều.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua nhiều năm làm quản lí, điều hành hoạt động chun mơn chung, đặc
biệt khối lớp 5, tơi đã tích cực nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo
khoa, dự giờ về dạy học tốn có lời văn ở lớp 5 nhận thấy như sau:
Mơn Tốn là mơn học khó, học sinh dễ chán. Trình độ nhận thức học sinh

khơng đồng đều. Một số học sinh cịn chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài tốn
cịn hạn chế, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn dẫn tới thường nhầm
lẫn giữa các dạng tốn, lựa chọn phép tính cịn sai, chưa bám sát vào u cầu bài
tốn để tìm lời giải thích hợp các phép tính (hàng ngang) và kĩ năng thực hành
diễn đạt bằng lời còn hạn chế. Một số em tiếp thu một cách thụ động , ghi nhớ
máy móc nên cịn chóng qn các dạng bài tốn hợp vì thế dẫn đến học sinh
cịn nhiều hạn chế trong học tập, đặc biệt là giải tốn có lời văn.
Vì vậy qua kiểm tra định kì giữa học kì I (năm học 2018 – 2019) vào thời
điểm tháng 11/2018, chất lượng về giải tốn có lời văn ở lớp 5 đạt như sau:
Lớp

Tổng
số HS

Số HS làm Số học sinh Số học sinh Số HS chưa
bài tốt
làm bài còn làm bài còn làm được bài
sai về lời giải sai về phép
tính
5


5A
5B
5C
Tổng

31
32
31

94

SL
17
18
16
51

TL
54.9
56.25
51.6
54.3

SL
7
6
7
20

TL
22.6
18.75
22.6
21.3

SL
3
4
5

12

TL
9.7
12.5
16.1
12.7

SL
4
4
3
11

TL
22.5
12.5
9.7
11.7

Qua kết khảo sát cho thấy: kĩ năng giải toán có lời văn của các em cịn rất
nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng này đặt ra cho người quản lí phải làm gì để
giúp học sinh lớp 5 nâng cao chất lượng dạy – học mơn tốn theo các yêu cầu
cần đat về kiến thức kĩ năng cơ bản.
* Nguyên nhân của thực trạng trên:
Ngay từ đầu cấp, các em đã gặp dạng tốn này nhưng hầu hết lí do giáo
viên vẽ tóm tắt sơ đồ lên bảng và hướng dẫn học sinh giải tốn mà khơng u
cầu học sinh tự vẽ, đến cuối lớp 3 học sinh được làm quen với việc vẽ sơ đồ
đoạn thẳng để tóm tắt bài toán nhưng chỉ ở mức độ đơn giản và đến lớp 4,5 thì
bài tốn phức tạp và đa dạng hơn. Nhất là lớp 5 nếu giáo viên không quan tâm

hướng dẫn để học sinh tự tóm tắt đề thì các em rất khó hình dung ra:
+ Bài tốn cho biết gì?
+ Bài tốn hỏi gì?
+ Cách giải ra sao?
Dẫn đến học sinh giải tốn cịn sai. Mặt khác, tư duy của các em cịn
hạn chế do đó các em chưa biết phân tích bài tốn để thiết lập mối quan hệ phụ
thuộc giữa các đơn vị và các em chưa hiểu hết về câu, từ, các thuật ngữ trong
tốn học dẫn đến các em khơng thiết lập được sơ đồ biểu thị bài toán.
Tuy đa số giáo viên lớp 5 đều tâm huyết với nghề, ln tìm tịi, học hỏi để
nâng cao tay nghề, song vẫn có giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc
giảng dạy mạch kiến thức này, sự đầu tư về thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu
sách giáo khoa, sách tham khảo cũng như việc vận dụng phương pháp dạy học
lấy học sinh làm trung tâm giáo viên còn lúng túng chưa để học sinh tự phát hiện
vấn đề, giải quyết vấn đề. Vì vậy hiệu quả giờ dạy trên lớp chưa cao.
Với thực trạng trên, việc dạy – học giải toán có lời văn ở trường chúng tơi
được cần đặt ra vấn đề giáo viên cùng nghiên cứu và trao đổi về phương pháp
dạy học để đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì thế là người quản lí tơi đã mạnh dạn
đưa ra một số nội dung và biện pháp chỉ đạo về dạy - học giải tốn có lời văn ở
lớp 5.
2.3. Các giải pháp chỉ đạo giáo viên dạy học sinh lớp 5 giải toán để
nâng cao chất lượng .
* Giải pháp 1: Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp
a, Phương pháp trực quan:
Đây là phương pháp cần thiết trong dạy học toán bởi nhận thức của trẻ 6 –
11 tuổi cịn mang tính cụ thể, gắn với hình tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức
về mơn tốn có tính trừu tượng và khái qt cao. Sử dụng phương pháp này giúp
học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư
duy trừu tượng cho học sinh.
6



Vì vậy khi dạy giải tốn giáo viên cần cho học sinh quan sát mơ hình, hình
vẽ, sau đó lập tóm tắt bài tốn để chọn phép tính phù hợp.
Ví dụ 1: Thùng to có 26 lít dầu, thùng bé có 18 lít dầu. Dầu được chứa
vào các chai như nhau, mỗi chai có 0,8 lít. Hỏi có tất cả bao nhiêu chai dầu? [1]
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài tốn trên bằng cách minh hoạ
bằng tóm tắt đề tốn.
+Tóm tắt bài tốn : Theo những câu trả lời của học sinh, giáo viên
hướng dẫn học sinh tóm tắt như sau:
Thùng to: 26 l
Thùng bé:18 l

:...... chai dầu?
Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tự tìm ra lời và phép tính
tương ứng.
b, Phương pháp thực hành luyện tập:
Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải
toán từ đơn giản đến phức tạp (chủ yếu các tiết luyện tập). Trong q trình học
sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp nhiều phương pháp như: gợi mở, vấn
đáp và giảng giải minh họa. Ở phương pháp này giáo viên cần kết hợp các hình
thức tổ chức dạy học linh hoạt theo nhóm, cá nhân, cần sử dụng các kĩ thuật dạy
học thích hợp như: khăn trải bàn, tia chớp,….
c, Phương pháp gợi mở - vấn đáp:
Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp với học sinh Tiểu học, rèn cho
học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời tạo niềm tin và khả năng học tập
của từng học sinh.
Trong quá trình dạy học, giáo viên thường đặt nhiều câu hỏi cho học sinh.
Đó là những câu hỏi mà giáo viên không phải để biết mà là để thực hiện việc
dạy học của mình. Mục đích của việc đặt câu hỏi này là gây hứng thú, gợi trí tị
mị khoa học của học sinh để tóm tắt những điểm chính hoặc để đánh giá sự tiến

bộ của học sinh . Vì vậy, mặc dù hàng ngày giáo viên đặt ra không biết bao
nhiêu câu hỏi nhưng không phải ai cũng nắm được kỹ thuật và có nghệ thuật đặt
câu hỏi. Người giáo viên có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình học tập của
học sinh trong suốt cả một tiết học bao giờ cũng đưa ra những câu hỏi liên quan
đến nội dung bài học với nhiều loại câu hỏi khác nhau. Vì vậy, tơi đã chỉ đạo
giáo viên đưa ra những câu hỏi về hiện tượng, sự kiện , câu hỏi đòi hỏi sự nhớ
lại, đòi hỏi mức độ nhận thức cao hơn; giải quyết vấn đề có tính chất tốn học
… và biết cách sắp xếp chúng theo thứ tự từ dễ đến khó. Sử dụng câu hỏi trong
dạy học toán được vận dụng linh hoạt vào từng phần của bài học cụ thể và phải
phù hợp với nội dung kiến thức mơn tốn trong bài học đó.
Những mức độ khác nhau như
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh giải bài tốn:
Một hình chữ nhật có chiều rộng 16,34m, chiều dài hơn chiều rộng 8,32m .
Tính chu vi và diện tích hình chữ nhật đó. [1]
Tôi yêu cầu dùng hệ thống câu hỏi như sau:
* Câu hỏi tìm dữ kiện:
+ Bài tốn cho ta biết gì?
7


+ Bài tốn u cầu ta phải làm gì?
* Câu hỏi đòi hỏi sự nhớ lại:
+ Chiều dài bằng chiều rộng cho em hiểu gì?
* Câu hỏi địi hỏi suy luận:
+ Chiều dài hơn chiều rộng 8,32 m có nghĩa gì?
* Câu hỏi yêu cầu vận dụng kiến thức đã học :
+ Tìm chiều dài hình chữ nhật vận dụng dạng tốn nào?
+ Tìm chiều dài theo cách tìm số lớn hay tìm số bé?
Khi đặt câu hỏi tơi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện khuyến khích học sinh trả
lời và dành thời gian cho học sinh thảo luận. Những câu hỏi tôi đặt ra cho học

sinh là những câu hỏi có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình
độ học sinh, liên quan đến nội dung bài học.
Điều cần chú ý khi nhận xét câu trả lời của học sinh, tôi đã chỉ đạo giáo
viên không nhận xét những câu trả lời của học sinh phát biểu một cách rõ ràng
những câu trả lời đúng để tất cả học sinh đều biết. Có thể xác nhận bằng điệu bộ,
cử chỉ mà không cần dùng ngơn ngữ nói. Khi học sinh trả lời chưa đúng, cần
uốn nắn chỗ sai một cách cặn kẽ hoặc hướng dẫn học sinh tìm ra chỗ chưa đúng.
Khi học sinh trả lời đúng giáo viên không nên gọi nhiều học sinh khác nhận xét
câu trả lời của bạn mà chỉ cần hỏi: “ Em có ý kiến gì khác với câu trả lời của
bạn?”. Những học sinh trả lời mới đúng lời giải hoặc phép tính giáo viên cần
nhận xét theo hướng tích cực để khuyến khích động viên học sinh.
c, Phương pháp giảng giải – minh họa:
Đây là phương pháp hổ trợ giúp học sinh rõ hơn yêu cầu nhưng hạn chế
sử dụng mà khi cần giảng giải minh họa thì giáo viên nói gọn rõ kết hợp với gợi
mở, vấn đáp. Kết hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh như:
Hình vẽ, mơ hình, vật thật…để học sinh phối hợp nghe, nhìn và làm
d, Phương pháp sử dụng sơ đồ đoạn thẳng.
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều ở giải tốn có lời văn lớp 5, đặc
biệt là dạng tốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu và tỉ số của hai số; toán chuyển
động.
Giáo viên dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho trong
bài và mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng bằng sơ đồ đoạn thẳng. Khi
dùng phương pháp này giáo viên cần chọn độ dài đoạn thẳng một cách thích hợp
để dễ dàng thấy mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể
giúp học sinh có định hướng giải. Khi sử dụng phương pháp này thì giáo viên
nên rèn cho học sinh những kĩ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng chính xác theo các thao
tác sau:
- Hãy vẽ thử bằng bút chì ra giấy nháp đoạn thẳng biểu thị từng đại lượng
số lớn, số bé trên mỗi đoạn thẳng, thử chia thành các phần đề nhau theo đúng tỉ
số của bài toán đã cho

- Quan sát lại các phần đoạn thẳng đã vẽ xem dài bằng nhau hay chưa? Đã
biểu thị hết các phần của số lớn, số bé chưa? Điều chỉnh độ dài của mỗi đoạn để
vẽ đủ số phần các phần đều bằng nhau và dễ nhìn.

8


- Vẽ vào vở hoặc giấy nháp bằng bút mực theo sơ đồ đã điều chỉnh, biểu thị
hết dữ kiện đã cho trên sơ đồ, yếu tố đã cho; yếu tố phải tìm ghi dấu ? , đặc biệt
là đơn vị của các đại lượng.
Trong các phương pháp trên thì tơi đã chỉ đạo giáo viên trong q trình
giảng dạy cần lựa chọn phương pháp phù hợp để học sinh hiểu bài và tùy dạng
tốn để vận dụng thích hợp những hai phương pháp được sử dụng nhiều đó là:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp, phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
Qua chỉ đạo giáo viên giảng dạy tôi thấy sử dụng nhiều hai phương pháp
trên học sinh dễ hiểu bài nắm được cách giải các bài toán dễ dàng hơn
Giải pháp 2: Hướng dẫn củng cố các bước giải.
Đây là việc làm thường xuyên đối với giáo viên và học sinh để học sinh
định hướng được cách tìm kết quả của bài tốn chính vì thế mà khi giải tốn, tơi
đã chỉ đạo giáo viên phải thường xun nhắc nhở HS phải thực hiện các bước
giải để xác định được u cầu để rồi tóm tắt được bài tốn và tìm cách giải đúng.
Quy trình giải tốn có lời văn giáo viên cần nắm bắt các bước sau:
- Nghiên cứu kỹ đầu bài: Trước hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy nghĩ về ý
nghĩa đề bài, nội dung đề toán, đặc biệt chú ý đến câu hỏi đề tốn. Chớ vội tính
tốn khi chưa đọc kĩ đề tốn.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các số đo đã cho và diễn đạt nội dung bài tốn
bằng ngơn ngữ hoặc tóm tắt điều kiện bài tốn, hoặc minh họa bằng sơ đồ hình
vẽ. Đây là bước giải mà tùy thuộc vào dạng tốn để tóm tắt bài tốn đã cho một
cách dễ hiểu để nhận ra dạng toán để tìm cách giải.
- Lập kế hoach giải tốn: Học sinh phairn suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi

của bài tốn phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ số đã cho và điều kiện
của bài tốn có thể biết gì, có thể làm tính gì, phép tính đó có thể giúp trả lời câu
hỏi của bài tốn khơng? Trên các cơ sở đó, suy nghĩ để thiết lập trình tự bài tốn.
- Thực hiện bài tốn theo trình tự đã thiết lập để tìm đáp án:
Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra đã tính đúng chưa? Phép tính
được thực hiện có dựa trên cơ sở đúng đắn khơng?...
Giải xong bài tốn khi cần thiết , cần thử xem đáp số tìm được có trả lời
đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài tốn khơng?
Trong một số trường hợp, giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm xem có
cách giải khác ngắn gọn hơn khơng?
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh giải bài tốn:
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 0,15 km, chiều rộng
bằng 2/3 chiều dài. Tính diện tích sân trường đó là mét vuông, là héc ta? [1]
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài toán trên bằng cách dùng
phương pháp hỏi đáp kết hợp với minh họa để tóm tắt đề tốn.
- Phân tích nội dung bài tốn:
Giáo viên dùng hai câu hỏi:
+ Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Để học sinh thầy rõ nội dung:
Sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi bằng 0,15km?
Chiều rộng bằng 2/3 chiều dài
Tính diện tích sân trường đó băng mét vuông, héc ta
9


- Tóm tắt bài tốn: Theo những câu trả lời của học sinh, giáo viên hướng
dẫn học tìm hiểu để học sinh tóm tắt như sau:
+ Nửa chu vi là 0,15 km cho em biết gì?
+ Chiều rộng bằng 2/3 chiều dài cho em biết được gì?
Tóm tắt trên chính là chỗ dựa cho học sinh tìm ra trình tự giải và phép tính
tương ứng.

- Thiết lập trình tự bài tốn:
Giáo viên đặt câu hỏi: “ Muốn tìm diện tích sân trường ta làm thế nào?”
Học sinh trả lời: “ Trước hết ta phải tìm chiều dài và chiều rộng của cả sân
trường. Để tìm chiều dài và chiều rộng sận trường ta thực hiện phép tính gì, vận
dung dạng tốn nào vừa học?
- Tìm phép tính và thực hiện phép tính: Học sinh tự đặt lời giải và làm như
sau:
Bài giải:
Đổi: 0,15 km = 150 m
Tổng số phần bằng nhau của chiều dài và chiều rộng:
3+2=5 ( phần)
Chiều rộng của sân trường là:
150 : 5 x 2 = 60 ( m )
Chiều dài của mảnh đất là:
150 – 60 = 90 ( m )
Diện tích của mảnh đất là:
90 x 60 = 5.400 ( m2 )
Đáp số: Diện tích mảnh đất là: 5.400 m2 hay 0,54 ha
Muốn phân tích được tình huống, lựa chọn phép tính thích hợp, các em cần
nhận thức được cái gì đã xcho, cái gì cần tìm, mối quan hệ giữa cái đã cho và cái
phải tìm. Trong bước đầu giải tốn việc lựa chọn phép tính thích hợp đối với các
em là một việc khó . Để giúp các em khắc phục khó khăn này cần dựa vào các
hoạt động của các em tới vật thật, với mơ hình vẽ , sơ đồ tốn học...Nhằm làm
cho các em hiểu được các khái niệm .
Trong một bài tốn, câu hỏi có chức năng quan trong vì việc lựa chọn phép
tính thích hợp được quy định khơng chỉ bởi các dữ kiện mà cịn bởi các câu hỏi.
Với cùng các dữ liệu như nhau có thể đặt các câu hỏi khác nhau, do đó việc lựa
chọn phép tính cũng khác nhau, việc thấu hiểu câu joir của bài toán là điều kiện
căn bản để giải đúng bài tốn đó.
* Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các dạng tốn, cách giải và

rèn kỹ năng giải
Đối với bài tốn có lời văn ở lớp 5, chủ yếu là các bài toán hợp. Giải
các bài toán hợp cũng có nghĩa là giải quyết các bài tốn đơn. Mặt khác các
dạng toán đều đã được học ở các lớp trước bao gồm hai nhóm chính như sau:
a) Nhóm 1: Các bài tốn hợp mà q trình giải khơng theo một phương
pháp thống nhất cho các bài tốn đó.
b) Nhóm 2: Các bài tốn điển hình là các bài tốn mà trong q trình giải
có phương pháp riêng cho từng dạng bài tốn. Trong chương trình tốn lớp 5 có
những dạng tốn điển hình sau:
10


- Tìm số trung bình cộng.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đo.
- Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.
- Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó.
- Bài tốn liên quan đến đại lượng tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch.
Người giáo viên phải nắm vững các dạng tốn để có cách giải phù hợp.
Giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. hình thành kĩ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với hình thành kĩ năng tính. Vì bài tốn là sự kết hợp
đa dạng nhiều khái niệm, quan hệ toán học. Giải tốn khơng chỉ là nhớ mẫu để
rồi áp dụng, mà đòi hỏi phải nắm chắc khái niệm, quan hệ tốn học, nắm ý nghĩa
của phép tính, địi hỏi khả năng suy nghĩ độc lập của học sinh, đòi hỏi phải biết
tính đúng.
Các bước để giải một bài tốn có lời văn ở tiểu học nói chung và lớp 5 nói
riêng đã được đề cập ở một số cách về phương pháp giải tốn ở bậc tiểu học. Ở
đây tơi rút ra một số kinh nghiệm hướng dẫn: Phần đạt tốn có lời văn ở lớp 5.
Ở lớp 5, việc học phân số, học số thập phân, học về các đơn vị đo đại
lượng...Cũng được kết hợp học các phép tính, học giải tốn được kết hợp một
cách hữu cơ để có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Việc dạy cho học sinh nắm được các

phương pháp chung để giải toán được chú trọng ngay từ khi các em giải bài toán
đầu tiên ở bậc tiểu học và sau này vẫn được thường xuyên quan tâm. Các em
luôn được rèn luyện trong việc tìm hiểu đề tốn, trong viẹc phân tích cái gì đã
cho, cái gì phải tìm trong việc suy nghĩ tìm ra cách giải và trong việc thực hiện
cách giải. Đặc biệt các em thường xuyên sử dụng việc tóm tắt bài tốn bằng sơ
đồ hình vẽ.
Sau đây là một số ví dụ về các dạng tốn có lời văn ở lớp 5:
Ví dụ 1: Bài tốn về đại lượng tỉ lệ thuận.
Một ô tô cứ một 100 km thì hết 12,5 l xăng. Hỏi ơ tơ đi qng đường dài
120 km thì cần bao nhiêu lít xăng? [1]
Bài giải:
Số lít xăng cần để đi 1 km là:
12,5 : 100 = 0,125 (l)
Số lít ơ tơ cần để đi quãng đường 60 km là:
0,125 x 120 = 15 (l)
Đáp số : 15 lít xăng
Ví dụ 2: Tốn chuyển động đều.
Một người đi hết quãng đường dài 11,52 km với vận tốc 4,5 km/giờ. Hỏi
người đó đã đi hết bao nhiêu giờ và bao nhiêu phút? [1]
Bài giải:
Thời gian ô tô đi hết quãng đường là:
11,52 : 4,5 = 2,5 (giờ)
= 2 giờ 30 phút.
Đáp số: 2 giờ 30 phút.
11


Ví dụ 3: Bài tốn về tỉ lệ nghịch.
Một đơn vị bộ đội có 45 người đã chuẩn gạo đủ ăn trong 15 ngày. Nhưng
sau 5 ngày đơn vị đó nhận tiếp thêm 5 người nữa. Hãy tính xem số gạo còn lại

đủ cho đơn vị ăn bao nhiêu ngày nữa, biết rằng các xuất ăn đều như nhau. [1 ]
Bài giải:
Số gạo còn lại đủ cho 45 người ăn trong số ngày là:
15 – 5 = 10 (ngày)
Số người của đơn vị sau khi tăng là:
45 + 5 = 50 (người)
Vì số gạo cịn lại đủ cho 45 người ăn trong 10 ngày, nên nếu 1 người ăn số gạo
đó thì sẽ đủ ăn trong số ngày là:
10 x 45 = 450 (ngày)
Vậy 50 người ăn số gạo còn lại trong số ngày là:
450 : 50 = 9 (ngày)
Đáp số: 9 ngày
Ví dụ 4: Bài tốn về nhân số thập phân với số thập phân.
Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài 27,18 m, chiều rộng 9,4 m. Tính
chu vi và diện tích khu vườn đó? [1]
Tóm tắt:
Chiều dài: 27,18 m
Chiều rộng: 9,4 m
Chu vi: ? m; diện tích: ? m2
Bài giải:
Chu vi của khu vườn là:
(27,18 + 9,4) x 2 = 72,96 (m)
Diện tích khu vườn là:
27,18 x 9,4 = 255,492 (m2)
Đáp số: Chu vi: 72,96 m
Diện tích: 255,492 m2
Đối với các bài tốn có lời văn như trên, giáo viên nên khuyến khích học
sinh tự nêu ra các giả thiết đã biết, cái cần phải tìm cách tóm tắt bài tốn và tìm
cách giải. Các phép tính giải chỉ là khâu thứ yếu mang tính kĩ thuật.
* Giải pháp 4: Chỉ đạo đánh giá, nhận xét học sinh thường xuyên, phù

hợp theo Thông tư 22/2016.[4]
Kết quả học toán của học sinh phản ánh kết quả dạy của giáo viên. Căn cứ
kết quả học toán của học sinh, tôi chỉ đạo giáo viên điều chỉnh cách dạy cho phù
hợp. Do vậy, trong dạy học toán việc đánh giá kết quả học tập của học sinh vừa
đóng vai trò “ bánh lái” vừa giữ vai trò “ động lực” dạy học. Nó định hướng,
thúc đẩy mạnh mẽ động lực dạy học và là dai đoạn cuối cùng của một hoạt động
dạy học. Đặc biệt hiện nay đang thực hiện Thơng tư 22 thì việc chấm chữa bài
cho học sinh càng quan trọng, đòi hỏi giáo viên phải:
Sau mỗi đơn vị học tập trong tiết toán, đánh giá nhận xét học sinh một cách
cụ thể không chung chung mà chỉ ra được biện pháp cho các em sửa sai. Việc
làm này, đã khuyến khích học sinh học tập chủ động, tích cực, sáng tạo, theo
năng lực cá nhân,tránh gây căng thẳng làm mất tự tin của học sinh.
12


Để khích lệ học sinh vươn lên trong học tập, tôi yêu cầu giáo viên thường
nhận xét ngắn gọn, súc tích chỉ rõ chỗ sai của học sinh, thể hiện tình cảm với
học sinh như: Em thật đáng khen; em đã có tiến bộ nhiều; em đã thực sự cố
gắng; em thực sự tiến bộ...
Ví dụ:
Nếu khi chấm bài học sinh biết cách giải nhưng tính sai kết quả thì khi
chấm bài giáo viên nhận xét: “ Em hiểu bài, biết vận dụng nhưng nếu em tính
tốn cẩn thận em sẽ đạt kết quả cao”
Hay đối với học sinh làm tính tốt nhưng đặt lời giải chưa tốt:“ Hơm nay em
đã có tiến bộ nhiều trong tính tốn nhưng giá em đặt lời giải chính xác hơn thì
thật tốt”.
Ngồi việc đánh giá học sinh tơi cịn chỉ đạo giáo viên cho học sinh tự đánh
giá kết quả của bản thân và của bạn để tạo cơ hội cho học sinh học tập bạn, học
sinh mạnh dạn tự tin hơn
Nhận xét đánh giá sau mỗi tiết học tốn sẽ giúp ích rất nhiều cho việc hỗ

trợ học tập của học sinh, nắm bắt được kết quả học tập của các em. Do thường
xuyên được chấm bài nên các em cố gắng nhiều lần và bản thân giáo viên cũng
điều chỉnh được nhiệm vụ học tập cho học sinh đến khi đạt được mục tiêu.
2.4. Hiệu quả của việc chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học
sinh lớp 5 giải tốn có lời văn.
Dù cùng một nội dung nhưng con đường hướng dẫn học sinh đi đến đích
của mỗi giáo viên là khác nhau, từ những giải pháp trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên
thực hiện điểm nghiên cứu vận dụng và mang lại kết quả nâng cao chất lượng
giải tốn có lời văn cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 trường Tiểu học
Quảng Lợi nói riêng.
Với biện pháp “Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp” đã giúp cho
giáo viên tìm được biện pháp tối ưu để làm cho học sinh tiếp thu bài học nhẹ
nhàng , dễ hiểu, đặc biệt trọng tâm là : Phương pháp gợi mở - vấn đáp và
phương pháp sơ đồ đoạn thẳng, đã giúp cho học sinh biết vẽ được sơ đồ bài
tốn, chính xác, rõ ràng và tìm được cách giải bài toán đúng cách hơn.
Với biện pháp “ hướng dẫn cũng cố các bước giải” đã rèn cho học sinh thói
quen đọc kỹ đề trước khi làm bài và biết lập được kế hoạch cho việc giải toán,
đặc biệt là các em biết kiểm tra lại kết quả bài làm của mình để kịp thời chữa lại.
Đối với giải pháp thứ tư là “ Đánh giá nhận xét học sinh.” Từ khi thực hiện
Thông tư 22 về đánh giá xếp loại học sinh, việc thực hiện biện pháp này đã giúp
cho học sinh tự tin học tập, không bị so sánh kết quả học tập với bạn, tránh được
tình trạng học sinh học chậm, dần dần xa lánh bạn tiếp thu bài nhanh, dẫn đến
khoảng cách học tập giữa các em càng xa vời. Với việc chấm chữa bài thường
xuyên, chỉ rõ lỗi sai nhằm tạo động lực thúc đẩy các em thích học tốn, giải tốn
hơn. Qua việc đánh giá nhận xét của giáo viên, học sinh nắm bắt được mức độ
kiến thức mình đạt được theo mức độ nào, từ đó các em có cố gắng để giải tốn
tốt hơn.
Kĩ năng giải của các em có nhiều tiến bộ, học sinh đã biết đọc kỹ đề trước
khi giải, tóm tắt bài tốn chính xác hơn. Kỹ năng giải của các em có nhiều tiến
bộ, học sinh đã biết cách đọc kỹ đề trước khi giải toán, tóm tắt bài tốn chính

13


xác hơn đặc biệt là các em định hướng đúng các bước giải, xác định đúng dạng
toán cơ bản để giải đúng.
Qua chỉ đạo giáo viên lớp 5 vận dụng các giải pháp trên trong năm học
2018 – 2019, đến thời điểm cuối năm học kết quả đạt được trong việc giải tốn
có lời văn của học sinh khối lớp 5 đã có sự chuyển biến rất tích cực. Điều này đã
được thể hiện qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát sau.
* Bảng tổng hợp kết quả khảo sát chất lượng giải toán ( Tuần 30)

Lớp

5A
5B
5C
Tổng

Tổng
số HS
31
32
31
94

Số học sinh
Số học sinh
Số HS làm
làm bài còn Số HS chưa
làm bài cịn

bài tốt
sai về phép làm được bài
sai về lời giải
tính
SL
30
28
27
85

TL
96.8
87.5
87.1
90.4

SL
1
2
2
5

TL
3.2
6.3
6.5
5.3

SL
0

1
2
3

TL
0
3.1
6.4
3.2

SL
0
1
0
1

TL
0
3.1
0
1.1

Qua kết quả trên vẫn còn học sinh làm sai lời giải, sai phép tính so nhưng
đây là một kết quả đáng khích lệ đối với chúng tơi. Giáo viên đã chủ động đổi
mới phương pháp dạy học, lựa chọn phương pháp dạy học hiệu quả hơn phù hợp
với các đối tượng học sinh. Ngược lại học sinh chủ động, sáng tạo và tích cực
hơn trong học tập. Học sinh đã có những chuyển biến rất đáng ghi nhận về kỹ
năng giải toán, các em tự tin hơn trong học tập, các em biết nhận xét và chỉ ra lỗi
sai của bạn, biết tự đánh giá nhau.


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Chỉ đạo giáo viên dạy học sinh giải toán có lời văn để giúp học sinh giải
tốn có lời văn nhằm giúp các em phát triển tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và
tổng hợp, khái qt hóa, trừu tượng hóa, rèn luyện tốt phương pháp suy luận
lơgic.
14


Do vậy, có thể nói đây là một nhiệm vụ của mỗi người giáo viên đứng
lớp. Việc giảng dạy toán có lời văn một cách hiệu quả giúp các em trở thành
những con người linh hoạt, sáng tạo, làm chủ trong mọi lĩnh vực và trong cuộc
sống thực tế hằng ngày.
Những kết quả mà chúng tôi chỉ đạo đã thu được trong q trình nghiên
cứu khơng phải là cái mới so với kiến thức chung về mơn tốn ở bậc tiểu học
song lại là cái mới đối với bản thân tơi. Trong q trình nghiên cứu, tơi đã phát
hiện và rút ra nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải tốn có
lời văn ở lớp 5. Tơi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lịng kiên trì , nhẫn
nại, sự ham muốn, lịng say sưa với nghiên cứu tìm tịi trong cơng việc quản lí,
chỉ đạo dạy học, nhằm đem lại sự tươi sáng cho học sinh, phương pháp dạy học
hiệu quả cho giáo viên và niềm đam mê cho chính bản thân. Mang lại cho giáo
viên nhiều sự lựa chọn phương pháp dạy học toán, mang lại sự đam mê, sự yêu
nghề dạy học. Đặc biệt mang lại cho học sinh sự yêu thích giải tốn, nâng cao
được chất lượng học sinh trong việc giải tốn có lời văn, giúp phần nâng cao
chất lượng đại trà mơn tốn nhà trường.
3.1. Kiến nghị.
* Đối với giáo viên:
- Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân
tích, tổng hợp giúp các em nắm chặt kiến thức cụ thể. Với tốn có lời văn, đó là
cách giải và trình bày lời giải.

- Đối với giáo viên, ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng
bằng nhiều cách : đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp ( Mơ
hình, sơ đồ đoạn thẳng, suy luận.....) để học sinh dễ hiểu, dễ nắm bài hơn. không
nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn
đối với học sinh.
- Đối với bài tập rèn kĩ năng thì khơng phải ra chung cho tất cả các đối
tượng mà tùy theo đối tượng để ra bài cho phù hợp mới phát huy hết năng lực
của các em.
- Giáo viên phải ln đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức như:
trò chơi, đố vui....phù hợp với đối tượng học sinh của mình: " Lấy học sinh để
hướng và hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trò nhận thức chủ
động trong việc giải tốn ".
- Có tâm huyết, tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận, tận tình và có trách nhiệm với
học sinh.quan tâm hướng dẫn cho HS một cách cụ thể .
3.2. Đối với học sinh:
- Có ý thứ tự học, tự tìm hiểu.
- Sau mỗi bài toán học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp
các em tự tin hơn khi giải quyết một vấn đề.
- Trong khi giải phải tự đặt câu hỏi : " Làm phép tính đó để làm gì? " từ đó
có hướng giải đúng và chính xác.
- Phải có đủ các loại sách vở phục vụ cho tiết học, chuẩn bị bài và đồ dùng
đầy đủ trước khi đến lớp.
- Tuân thủ các hướng dẫn và chỉ đạo của thầy cô.
15


Trên đây là một số đóng góp nhỏ của bản thân tôi về công tác chỉ đạo
giáo viên dạy học sinh lớp 5 giải tốn. Mong được sự góp ý của các bạn
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Quảng Xương, ngày 12 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
NGƯỜI VIẾT

Trương Mạnh Hùng

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẢNG LỢI
_________________________

16


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN DẠY HỌC SINH LỚP 5 GIẢI TOÁN,
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ

Người thực hiện: Trương Mạnh Hùng
Chức vụ:
Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Quảng Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn


QUẢNG XƯƠNG, NĂM 2019

17


MỤC LỤC
Mục

Tên mục

Trang

1.

Mở đầu

2

1.1

Lý do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích nghiên cứu

3


1.3

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4

Phương pháp nghiên cứu

3

2.

Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2
2.3
2.4

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

nghiệm
Các giải pháp chỉ đạo giáo viên dạy học sinh lớp 5 giải
toán để nâng cao chất lượng.
Hiệu quả của việc chỉ đạo giáo viên dạy học sinh lớp 5
giải toán

4
6
13

3.

Kết luận, kiến nghị

15

3.1.

Kết luận

15

3.2.

Kiến nghị

15
`

18



CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC CÁC CẤP CÔNG NHẬN
Thứ
tự
1
2
3
4

Tên Sáng kiến kinh nghiệm
Một số biện pháp tổ chức hoạt động
GDNGLL ở trường Tiểu học
Một số biện pháp giúp HS giỏi lớp 5
cảm thụ văn học
Một số biện pháp quản lí nâng cao
chất lượng HĐ NGLL
Một số biện pháp chí đạo giáo dục
phòng chống Ma túy - HIV/AIDS ở
trường Tiểu học Quảng Lộc

Năm công
nhận

Cấp công
nhận

2008 - 2009

SGD&ĐT


2013 - 2014

PGD&ĐT

2015 - 2016

PGD&ĐT

2016 - 2017

PGD&ĐT

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
********
[1]. Sách giáo khoa lớp 5 - Đỗ Đình Hoan – NXB giáo dục
[2]. Nghị Quyết số 02-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa VIII.
[3]. Trích lời của thủ tướng Phạm Văn Đồng.
[4]. Thông tư 22/ 2016-TT-BGDĐT về đánh giá học sinh Tiểu học.

20


21




×