Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

BÀI TẬP MÔN HỌC

PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG BỀN VỮNG
CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN

Đề tài: NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN KHU VỰC
BÃI BỒI VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
LỚP QH-2017-SIS-KHBV
Giảng viên: TS. Nguyễn Thị Hoàng Hà
Học viên: Nguyễn Hữu Mạnh

Hà Nội, năm 2018


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài............................................................................4
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn............................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................5
6. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.......................................................................5
7. Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................................5
8. Danh sách chương........................................................................................................... 5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT..............................................................................6
Nguyên tắc PP&SDBV tài nguyên.....................................................................................6
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................7
2.1. Giới thiệu khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình........................7
2.2. Hiện trạng phân phối tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn................7
2.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn...................9
2.4. Các vấn đề bất cập, thách thức trong PP&SDBV tài nguyên khu vực bãi bồi ven
biển huyện Kim Sơn.........................................................................................................10
2.5. Giải pháp PP&SDBV tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.............12
KẾT LUẬN.................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................15

2


3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

PP&SDBV

Phân phối và sử dụng bền vững

BĐKH

Biến đổi khí hậu


BM1

Bình Minh1

BM2

Bình Minh 2

BM3

Bình Minh 3

SNN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

RNM

Rừng ngập mặn

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
……………………………………………


7

Hình 2. Hiện trạng phân phối theo loại hình sử dụng đất ở khu vực bãi bồi
đê BM1BM2…………………………………………………………………….

8

Hình 3. Rác thải được đốt và xả thẳng ra nguồn nước
…………………………

11

Hình 4. Nước giếng khoan bị vẩn đục, có mùi tanh………………………….. 11
Hình 5. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng tới hoạt
động nuôi trồng thủy
sản………………………………………………………

12

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại khu vực đê BM1-BM2……….


9

Bảng 2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn……

10


4


5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
Tài nguyên vùng bãi bồi ven biển Việt Nam có đóng góp quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực dễ bị tổn thương do tác động của
biến đổi khí hậu, đặc biệt là nước biển dâng. Trong khi đó, việc quản lý, phân phối và
sử dụng chưa hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên dẫn đến sự suy thoái về tài
nguyên, môi trường, nảy sinh mâu thuẫn, xung đột cao giữa các bên liên quan trong
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điển hình là bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn có nguồn tài nguyên đất, nước, rừng
phong phú và có tầm quan trọng trong đảm bảo sinh kế người dân nơi đây và ứng phó
với biến đổi khí hậu, nhưng những nguồn tài nguyên này đang được quản lý, phân
phối và sử dụng chưa bền vững. Do đó, việc tìm ra giải pháp phân phối và sử dụng tài
nguyên nơi đây một cách bền vững là rất cần thiết. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên khu vực bãi bồi
ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về phân phối và sử
dụng bền vững tài nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho công việc
nghiên cứu và giả giảng dạy các vấn đề liên quan đến phân phối và sử dụng bền vững
tài nguyên ở các cơ sở giáo dục và khoa học hiện nay; là tài liệu tham khảo cho các cơ
quan chức năng trong việc hoạch định chính sách phân phối và sử dụng bền vững tài
nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn trong tương lai.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp phấn phối và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên khu vực
bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên Đề tài cần nghiên cứu giải quyết các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về phấn phối và sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.
- Đánh giá thực trạng phấn phối và sử dụng tài nguyên thiên nhiên khu vực bãi
bồi ven biển huyện Kim Sơn;
- Đề xuất các giải pháp phấn phối và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên
khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.

4


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng phân phối và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Thông tin, tài liệu, dữ liệu nghiên cứu tính đến thời điểm khảo sát
địa bàn;
+ Về không gian: Tài nguyên bãi bồi ven biển thuộc 3 xã Kim Đông, Kim Trung,
Kim Hải, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình từ đê Bình Minh 1 (BM1) đến Bình Minh 3
(BM3) và từ đê BM3 ra Cồn Nổi tính đến cao trình - 1,5m.
6. Các tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
- Cách tiếp cận liên ngành;
- Cách tiếp cận Văn hóa;
- Cách tiếp cận Kinh tế;

- Cách tiếp cận Chính trị học;
- Cách tiếp cận Sử học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đi từ lý luận đến thực tiễn và từ thực tiễn trở về với lý luận,
phương pháp phân tích - tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu - so sánh,
- Khảo cứu tài liệu trong và ngoài nước;...
7. Câu hỏi nghiên cứu
Giải pháp phấn phối và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên khu vực bãi bồi
ven biển huyện Kim Sơn là gì?
8. Danh sách chương
Các chương chính:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết
Chương 2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

5


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nguyên tắc PP&SDBV tài nguyên
- Phân phối tài nguyên:
Việc ra quyết định về phân phối quyền sử dụng tài nguyên giữa các đối tượng sử
dụng cạnh tranh (Salmon và nnk, 2005)
Căn cứ quy hoạch phân phối:
- Đánh giá: Hiện trạng phân phối TN, quyền sử dụng, quyền sở hữu, kết quả thực
tế sử dụng phân phối SDTN và theo nguyên tắc SDBV.
- Các căn cứ khác: Phù hợp với đặc thù từng loại TNTN, mục tiêu sử dụng theo
SDBV, thể chế chính sách chung, văn hoá truyền thông, kinh nghiệm quản lý, sử dụng
bền vững TNTN và kinh nghiệm quốc tế.
- Sử dụng bền vững tài nguyên

Việc sử dụng mang lại lợi ích cho con người nhưng không ảnh hưởng đến việc
duy trì đặc trưng tự nhiên của hệ sinh thái (Ramsar, 1987);
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên
là việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn duy trì hệ sinh thái và các quá trình
sinh thái cốt lõi nhằm duy trì chức năng của sinh quyển và bảo tồn đa dạng sinh học
(Brundtland và Khalid, 1987).
- Nguyên tắc sử dụng bền vững tài nguyên theo Satoyama – Nhật Bản; Takeuchi,
2011:
+ Sử dụng tài nguyên trong khả năng chống chịu và phục hồi của môi trường;
+ Luân chuyển sử dụng tài nguyên;
+ Nhận thức giá trị và tầm quan trọng của truyền thống và văn hóa địa phương;
+ Phối hợp sự tham gia và hợp tác của các bên liên quan;
+ Đóng góp tích cực vào kinh tế - xã hội
- Nguyên tắc sử dụng bền vững tài nguyên theo Australia (Natural Resource
Management Ministerial Council (NRMMC): Australia and New Zealand):
+ PTBV hệ sinh thái đảm bảo nguyên tắc quản lý bền vững TNTN và PTBV;
+ Nâng cao khả năng chống chịu của hệ sinh thái;
+ Đảm bảo nguyên tắc phòng ngừa phải được cân nhắc kỹ lưỡng nhằm giảm
thiểu tối đa suy thoái môi trường;
+ Phòng ngừa suy thoái tài nguyên luôn luôn hiệu quả hơn khắc phục những hậu
quả do suy thoái tài nguyên và môi trường;
+ Chủ sở hữu TNTN chịu trách nhiệm chính trong quản lý bền vững TNTN phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành;
+ Tham kiến chủ sở hữu TNTN, người quản lý, người sử dụng, người dân bản
địa, cộng đồng dịa phương và những bên liên quan trong xây dựng các chiến lược phát
triển liên quan.
6


CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

2.1. Giới thiệu khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình
Vị trí địa lý: Vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn được hình thành do sự bồi tụ của
hai cửa sông chính là sông Đáy ở phía Đông, sông Càn ở phía Tây (Hình 1). Vùng bãi
bồi ven biển huyện Kim Sơn nằm ở đỉnh điểm phía Đông Nam của vùng đồng bằng
Bắc Bộ; phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, phía Đông giáp sông Đáy, phía Tây giáp sông
Càn, phía Bắc giáp đê Tùng Thiện và đê Cồn Thoi, cách trung tâm huyện Kim Sơn

khoảng 20 km.
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
Dân cư: dân cư ở đây chủ yếu là dân tộc Kinh. Dân số toàn huyện Kim Sơn
khoảng 163.500 người, mật độ khoảng 788 người/km2. Nghề chính là nuôi trồng
thuỷ sản và một số làm việc trong các hợp tác xã, cơ sở sản xuất chế biến nông sản,
thuỷ sản.
Hoạt động kinh tế: Các xã vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn đã khai thác
thế mạnh là nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản, du lịch, đây là ngành kinh tế mũi nhọn
thúc đẩy kinh tế phát triển, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, an ninh chính
trịnh được giữ vững.
Văn hoá xã hội: Vùng nghiên cứu nằm trong khu vực đất lấn biển mới được
mở rộng nên không có các trường đào tạo chuyên nghiệp mà chỉ có hệ thống các
trường giáo dục phổ thông. Toàn vùng có một trường trung học phổ thông ở thị trấn
Bình Minh. Tất cả các xã trong vùng đều có các trường tiểu học và trung học cơ sở,
100% trẻ em đều được đến trường đi học. Ở các khu thị tứ, thị trấn đều có hệ thống
trạm xá từ 5- 10 giường bệnh để chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
2.2. Hiện trạng phân phối tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn
2.2.1. Tài nguyên đất
a. Từ đê BM1-BM2
7



Tổng diện tích đất tự nhiên khu vực này là 1932 ha (theo Quyết định số
2231/QĐ-UBND ngày 30/10/2001 của UBND tỉnh Ninh Bình). Trong đó rộng nhất
là xã Kim Đông với 652,67ha, sau đó đến Kim Hải 485,02ha và Kim Trung
439,79ha.
Hiện trạng phân phối theo loại hình sử dụng đất ở khu vực bãi bồi đê BM1BM2 như Bảng 1 và Hình 2 dưới đây:
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tại khu vực đê BM1-BM2 (ha)
TT
1
1.1
1.2
2

Chỉ tiêu

Kim Trung

Kim Hải

287,64
29,26

Kim
Đông
460,08
28,28

Đất nông nghiệp: 1194,28ha
Đất sản xuất nông nghiệp –
đất trồng cây hàng năm:
93,62ha

Đất nuôi trồng thủy sản:
1100,62ha
Đất phi nông nghiệp:
699,03ha

258,38

431,80

258,48

144,61

189,33

161,97

294,56
36,08

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Kim Sơn, 2010

Đất sản xuất nông nghiệp ; 4.94%
Đất phi nông nghiệp; 36.92%

Đất nuôi trồng thủy sản; 58.13%

Hình 2. Hiện trạng phân phối theo loại hình sử dụng đất
ở khu vực bãi bồi đê BM1-BM2


b. Từ đê BM2-BM3
Sau khi đê BM3 được xây dựng thì tổng diện tích đất tự nhiên khu vực bãi bồi 3
xã nghiên cứu đã tăng thêm 1463ha tính từ đê BM2 đến đê BM3 (theo Quyết định số
1329/QĐ-UBND ngày 23/06/2006 của UBND tỉnh Ninh Bình). Khu vực này được
chính quyền cho người dân đấu thầu nuôi trồng thủy sản, một số hộ tận dụng, xây
dựng chuồng trại để chăn nuôi dê, bò, gia cầm.
c. Từ đê BM3 ra Cồn nổi tính đến cao trình -1,5m
8


Diện tích đất tự nhiên là 4060ha, diện tích có khả năng nuôi ngao là 1814ha, diện
tích đang nuôi ngao là 636.4ha. Đây là khu vực mới được bồi tụ thêm, nhiều diện tích
đất chưa có kế hoạch sử dụng, phần lớn diện tích là sử dụng cho mục đích nuôi ngao
(tự nhiên, thương phẩm) và trồng rừng ngập mặn.

9


2.2.2. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu là 1233,92
(SNN&PTNT Ninh Bình 6/2008). Diện tích đất rừng ngập mặn được giao cho 3 đơn vị
quản lý: Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Kim Sơn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Ninh
Bình và Hội Chữ thập đỏ tỉnh Ninh Bình.
2.3. Hiện trạng sử dụng tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn
2.3.1. Tài nguyên đất
Tài nguyên đất tại khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn giữa đê BM1 và
BM3 được sử dụng vào mục đích trồng lúa, trồng cây hoa màu và phục vụ cho nuôi
trồng thủy hải sản. Đất trồng lúa và đất trồng hoa màu tập trung ở khu dân cư phía
trong đê BM1, chiếm diện tích nhỏ, và ngày càng thu hẹp. Bãi bồi ven biển huyện
Kim Sơn có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên để phát triển vùng

nuôi trồng thủy sản. Người dân nơi đây đã nắm bắt được lợi thế đó để chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp từ trồng lúa, cói, hoa màu sang nuôi trồng thủy sản. Khu vực ngoài
đê BM3 được sử dụng để nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng RNM.
Ngoài những vùng đất ngập nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản, những vùng
đất trống còn lại được sử dụng để canh tác hoa màu với một số loại cây trồng như
trồng ngô, dưa lê, dưa hấu, thanh long. Mặc dù đã đưa xen canh, luân canh vào canh
tác nhưng hiệu quả chưa cao do trình độ canh tác thấp, còn phụ thuộc nhiều vào điều
kiện tự nhiên mà chưa có giải pháp để thích nghi, ứng phó.
Công tác quy hoạch sử dụng đất còn chưa phù hợp với điều kiện thực tế khi
nhiều diện tích đất thu hồi cho dự án (nghĩa trang, đất cho doanh nghiệp) không
được triển khai. Mặc dù đã được chính quyền cho người dân thuê lại để nuôi chồng
thủy sản nhưng hiệu quả không cao do chưa yên tâm đầu tư canh tác.
2.3.2. Tài nguyên nước
Tài nguyên nước mặt tại các kênh mương được lấy từ sông Đáy và sông Càn dẫn
qua hệ thống kênh và được điều tiết qua các cống trên kênh, các cống qua đê biển phục
vụ nuôi trồng thủy sản và hoạt động tưới tiêu phục vụ trồng trọt, chăn nuôi. Hiệu quả
sử dụng nước chưa cao do công ty thủy nông và người dân chưa có sự phối hợp trong
việc điều tiết nước, chưa có sự cân đối hài hòa giữa các đối tượng sử dụng. Công tác
quy hoạch thủy lợi chưa được quan tâm đúng mức, khi bản đồ quy hoạch thủy lợi
chung của tỉnh từ năm 2003 không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, sản
xuất thời điểm hiện tại. Mặc dù trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, quy hoạch thủy lợi là một trong những tiêu chí quan trọng nhưng tại địa
phương, nhất là những địa phương ven biển công tác lập quy hoạch thủy lợi gặp nhiều
khó khăn khi chưa có cơ sở để thực hiện tiêu chí này. Chính vì thế quy hoạch thủy lợi
trở nên chồng chéo, bất hợp lý, không có mối liên hệ giữa các xã và các vùng có cùng
tuyến sông chính đi qua.
Tài nguyên nước ngầm chủ yếu là nước giếng khoan dùng để sinh hoạt. Chất
lượng nước kém, nhiều nơi có vẩn đục, có mùi tanh. Xây dựng bể lọc chỉ xuất hiện tại
các gia đình có điều kiện và trình độ học vấn cao.
Nguồn nước sử dụng Khu vực này lại chưa có công trình, hệ thống cấp nước sạch

tập trung nào. Nhiều gia đình chưa ý thức được tầm quan trọng của nước sạch trong
sinh hoạt, vẫn hài lòng với nguồn nước hiện tại. Chính vì thế cần có sự quan tâm hơn
10


từ chính quyền, các hội, tổ chức chính trị trong công tác tuyên truyền sử dụng nước
sạch và đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch tại khu vực này.
2.3.3. Tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
Với đặc thù là vùng bãi bồi ven biển, rừng ngập mặn có vai trò vô cùng quan
trọng trong ứng phó với BĐKH với chức năng là “lá phổi xanh” giúp điều hòa khí hậu,
trong lành không khí. Ngoài ra RNM còn góp phần làm duy trì và phát triển đa dạng
sinh học, là môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài thủy hải sản. Hiện nay, diện tích
RNM đang bị suy giảm, gây ra thiệt hại đối với khu vực bãi ngang huyện Kim Sơn.
2.4. Các vấn đề bất cập, thách thức trong PP&SDBV tài nguyên khu vực bãi
bồi ven biển huyện Kim Sơn
- Hiệu quả trong sử dụng tài nguyên chưa cao:
Mặc dù diện tích đất nuôi trồng thủy sản có xu hướng ngày càng tăng do hầu hết
các hộ gia đình đều chuyển đổi từ đất 313 là đất nông nghiệp, trồng lúa, cói sang đất
nuôi trồng thủy sản nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao.
Diện tích RNM đang bị suy giảm, gây ra thiệt hại đối với khu vực bãi ngang
huyện Kim Sơn
Hiệu quả sử dụng nước chưa cao do công ty thủy nông và người dân chưa có sự
phối hợp trong việc điều tiết nước, chưa có sự cân đối hài hòa giữa các đối tượng sử
dụng. Quy hoạch thủy lợi chồng chéo, bất hợp lý, không có mối liên hệ giữa các xã và
các vùng có cùng tuyến sông chính đi qua.
Từ kết quả đánh giá định lượng hiệu quả kinh tế trong sử dụng bãi bồi ven biển
khu vực nghiên cứu dựa vào kết quả điêu tra, phỏng vấn hộ gia đình ở Bảng 2, ta thấy
nhìn chung hiệu quả kinh tế ở khu vực nghiên cứu còn thấp, điều này chứng tỏ việc sử
dụng tài nguyên chưa mang lại hiệu quả cao, đặc biệt ở xã Kim Trung 0,32/1, Kim Hải
có hệu quả sử dụng tài nguyên cao hơn nhưng vẫn nằm trong mức thấp (0,35/1).

Bảng 2. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn


Năng xuất
(%)

Kim Hải
Kim Trung
Kim Đông

0,50
0,32
0,18

Hiệu quả kinh tế
Thu nhập
Sinh kế
chính
tạo
(%)
thu nhập
0,25
0,30
0,30
0,34
0,44
0,36

Hiệu quả
nuôi trồng


Tổng

0,34
0,34
0,32

0,35
0,32
0,33

Nguồn: Lê Anh Tuấn, (2016)
- Vấn đề ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
Vấn đề ô nhiễm môi trường làm xu hướng sản lượng giáp xác những năm gần
đây giảm đáng kể khiến hoạt động nuôi trồng thủy sản khu vực trong đê BM2 gặp rất
nhiều khó khăn [2].
Rác thải của hộ gia đình chủ yếu không qua xử lý mà gom lại rồi đốt, nhiều gia
đình thải trực tiếp ra nguồn nước gây ảnh hưởng tới môi trường nước, đất, không khí.
Phân thải từ hoạt động chăn nuôi cũng thải trực tiếp ra môi trường xung quanh (Hình
3). Chất lượng nước sinh hoạt thì kém, nhiều nơi bị vẩn đục, có mùi tanh (Hình 4)
11


Hình 3. Rác thải được đốt và xả thẳng ra nguồn nước
Hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng là một trong những hoạt động gây phát thải
khí nhà kính, gây BĐKH. Chính sự ô nhiễm môi trường và BĐKH đã làm cho hoạt
động nuôi trồng thủy sản ven bờ đang đứng
trước những nguy cơ dịch bệnh, ngoại lai…
- Mâu thuẫn, xung đột trong phân phối
và sử dụng tài nguyên

Mâu thuẫn chủ yếu trong quá trình sử
dụng tài nguyên tại khu vực nghiên cứu là do
xung đột về môi trường cho hoạt động nuôi
trồng thủy sản. Môi trường nước bị ô nhiễm
bởi các hoạt động nông nghiệp, khai thác thủy
sản từ rừng ngập mặn, kênh mương và chính
cả hoạt động nuôi trồng thủy sản (Hình 5).
Đặc biệt là mâu thuẫn giữa các hộ gia đình phía trong đê BM3 các hộ phía ngoài đê
BM3 do hoạt động phun thuốc làm sạch bãi ngao ngoài đê BM3 đã gây ảnh hưởng
nặng nề cho môi trường nuôi tôm trong đê, lượng thuốc này tràn vào khi thủy triều lên.
Ngoài ra, mâu thuẫn giữa chính quyền và người dân dẫn đến xung đột giữa các
hộ dân: Quá trình quy hoạch và đấu thầu khu công nghiệp nuôi trồng thủy hải sản của
chính quyền chưa thỏa đáng, chưa nhận được sự đồng tình của người dân, xuất hiện
một số lợi ích nhóm. Chính vì thế đã xảy ra xung đột giữa những hộ bị thu hồi đất và
những hộ được cấp phép mới.
Hình 4. Nước giếng khoan bị vẩn
đục, có mùi tanh

12


Hình 5. Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường
gây ảnh hưởng tới hoạt động nuôi trồng thủy sản
2.5. Giải pháp PP&SDBV tài nguyên khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn
2.5.1. Giải pháp chính sách, quản lý
Phát triển sinh kế hài hòa với đảm bảo duy trì chức năng sinh thái của môi trường
và hệ sinh thái.
Quản lý chặt chẽ chất lượng nuôi trồng thủy sản qua các khâu từ về vệ sinh ao
đầm, chọn giống, xử lý giống cho đến khâu chăm sóc, thu hoạch, xử lý đưa ra thị

trường. Đó cũng chính là nền tảng để có những chính sách xây dựng thương hiệu thủy
sản của vùng trong tương lai.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư, tín dụng một cách linh
hoạt, đa dạng hóa nguồn vốn; xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.
Công khai, minh bạch, thống nhất các chính sách, văn bản ban hành về quyền sử
dụng đất, hạn điền, hỗ trợ, đền bù giải phóng mặt bằng dựa trên sự nhất trí cao của đại
đa số của người dân.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội của từng thôn xóm
cho tới xã, vùng trong công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về sử dụng
tài nguyên hiệu quả, bền vững.
Đối với các công trình phát triển nông thôn cần có sự phối hợp giữa chính quyền
và người dân, các tổ chức chính trị xã hội với mô hình: dân biết, dân bàn, dân làm, dân
hưởng lợi với nguyên lý của đồng quản lý.
Xây dựng và thực thi các giải pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu đối với khu vực nghiên cứu.
Trong tương lại, khu vực này được quy hoạch thành khu du lịch sinh thái biển kết
hợp với nghỉ dưỡng tại bãi bồi, Cồn Nổi tầm cỡ quốc gia, quốc tế, chính vì thế cần có
13


những chính sách phát triển hài hòa giữa du lịch sinh thái nhưng không làm ảnh hưởng
tới cơ cấu ngành nuôi trồng chế biến thủy sản quy mô công nghiệp. Bên cạnh đó, cần
có những chính sách quản lý, bảo vệ môi trường để hạn chế tối đa tác động qua lại
giữa hai lĩnh vực trên trong quá trình hoạt động của chúng để phát triển khu vực bãi
bồi một cách bền vững.
2.5.2. Giải pháp khoa học - kỹ thuật
a. Cải thiện môi trường nước
Trong những năm gần đây, năng suất nuôi trồng thủy sản tại khu vực nghiên cứu
giảm chủ yếu do suy thoái môi trường nước. Để cải thiện môi trường nước cần:
- Xử lý phân thải từ hoạt động chăn nuôi: Xây hầm biogas, thu gom, ủ làm phân

bón cho hoa màu.
- Cơ cấu mùa vụ nuôi trồng thủy hải sản hợp lý, giữa các hộ nuôi ngao ngoài đê
BM3 và các hộ nuôi tôm trong đê để tránh ô nhiễm nước do hoạt động phun thuốc trừ
sâu cho ngao.
- Đo mặn đầm nuôi thường xuyên để lấy nước từ kênh dẫn sao cho phù hợp với
từng giai đoạn sinh trường.
- Tái sử dụng nguồn nước nuôi tôm để hạn chế thải ra vùng ven bờ, giải pháp này
chỉ áp dụng cho những mô hình nuôi cỡ nhỏ.
2.5.3. Áp dụng các mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững
Nuôi trồng thủy sản ven bờ đang đứng trước những nguy cơ từ dịch bệnh, ngoại
lai và các hiện tượng thời tiết, môi trường do BĐKH gây ra. Chính nuôi trồng thủy sản
cũng là một trong những hoạt động gây phát thải khí nhà kính.
Chính vì thế, cần áp dụng những hình thức nuôi làm giảm phát thải khí nhà kính
(nuôi tôm cua xen rừng ngập mặn, nuôi tôm xen rong câu, nuôi kết hợp cá nước lợ,
luân canh tôm - rong câu...). Mô hình nuôi tôm bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu
là một mô hình mới, đang được nhân rộng tại đồng bằng sông Cửu Long đã cho thấy
những kết quả tích cực trong việc khai thác những tiềm năng, thế mạnh của những địa
phương vien biển, mô hình này hoàn toàn phù hợp với khu vực nghiên cứu.
Mô hình nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải tiến kết hợp và nuôi tôm sinh thái
theo mo hình tôm – rừng mặc dù cho năng suất thấp hơn các mô hình nuôi trồng khác
nhưng người dân lại thu được nhiều lợi ích kinh tế khác, có thể có nhiều nguồn lợi
biển như cua giống, cá kèo giống và thu được nhiều loại thủy sản có giá trị khác sống
dưới tán rừng.
Mô hình sản xuất tôm – lúa cũng là một mô hình khuyến khích áp dụng khi giảm
thiểu rủi ro từ nuôi tôm khi phải đối mặt với tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp,
tác động biến đổi khí khậu như xâm nhập mặn, hạn hán, nước biển dâng, môi trường ô
nhiễm. Mô hình nuôi tôm lúa ngoài duy trì sinh kế ổn định còn giúp củng cố an ninh
lương thực của vùng một cách bền vững. Theo trung tâm Khuyến nông Quốc gia, lợi
ích của nuôi tôm – lúa là tăng thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích sản xuất, giảm
chi phí đối với vụ làm lúa về đất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tạo sản phẩm lúa và

tôm an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.

14


KẾT LUẬN
Thông qua các phân tích ở trên, các kết luận cơ bản có thể được rút ra như sau:
- Bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn thuộc 3 xã Kim Hải, Kim Trung và Kim Đông
được sử dụng với mục đích nông nghiệp, nuôi chồng thủy sản, đất ở, rừng ngập mặn.
Trong đó, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là lớn nhất và ngày càng tăng do được
chuyển đổi từ đất nông nghiệp.
- Hiện trạng phân phối và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bãi bồi ven biển huyện
Kim Sơn là chưa bền vững: hiệu quả sử dụng tài nguyên chưa cao, suy thoái tài
nguyên, môi trường, gây biến đổi khí hậu… và những vấn đề này cũng tác động tiêu
cực đến hoạt động sản xuất, nuôi trồng của người dân, khiến cho đời sống người dân
khó khăn hơn. Để khắc phục các vấn đề trên chúng ta cần phải:
+ Phát triển sinh kế hài hòa với đảm bảo duy trì chức năng sinh thái của môi
trường và hệ sinh thái.
+ Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư, tín dụng một cách linh
hoạt, đa dạng hóa nguồn vốn; xây dựng quỹ hỗ trợ rủi ro trong nuôi trồng thủy sản.
+ Công khai, minh bạch, thống nhất các chính sách, văn bản ban hành về quyền
sử dụng đất, hạn điền, hỗ trợ, đền bù giải phóng mặt bằng dựa trên sự nhất trí cao của
đại đa số của người dân.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội của từng thôn
xóm cho tới xã, vùng: trong công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến kiến thức về sử
dụng tài nguyên hiệu quả, bền vững; và trong hòa giải mâu thuẫn, xung đột giữa các
bên liên quan trong phân phối và sử dụng tài nguyên.
+ Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, nuôi trồng và xử lý chất thải.
+ Áp dụng các mô hình nuôi trồng thủy sản bền vững nhằm gia tăng hiệu sử
dụng tài nguyên, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Mong rằng chính quyền và người dân khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn
sẽ sẽ áp dụng tốt các giải pháp nêu trên để việc phân phối và sử dụng tài nguyên được
bền vững, đời sống của người dân ngày càng cao, góp phần quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội đất nước./.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Hoàng Hà. Bài giảng môn học Phân phối và sử dụng bền vững
các nguồn tài nguyên.
[2] UBND huyện Kim Sơn (2012). Báo cáo dự án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội vùng ven biển Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020.
[3] Phòng thống kê huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình (2010). Niên giám thống kê
huyện Kim Sơn năm 2010.
[4] Lê Anh Tuấn (2016). Nghiên cứu đề xuất giải pháp sử dụng bền vững bãi bồi
ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học
bền vững, Khoa Sau đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5] UBND tỉnh Ninh Bình, Sở Tài nguyên và Môi trường (2013). Quy hoạch
phân bổ tài nguyên nước mặt tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013-2020.
[6] Nguyễn Ngọc Quỳnh (2008). Phương pháp luận và những luận cứ khoa học
để khai thác và sử dụng hợp lý vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.

16



×