Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai: luận văn thạc sĩ kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

LÊ MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ THU
THUẾ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

LÊ MẠNH HÙNG

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ THU
THUẾ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA TỈNH ĐỒNG NAI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS: HÀ XUÂN THẠCH

ĐỒNG NAI NĂM 2018




L
LỜ
ỜII C
CẢ
ẢM

ƠN
N

------


-----Lời đầu tiên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả quý thầy cô trường Đại
Học Lạc Hồng đặc biệt là quý thầy cô khoa Sau Đại học. Thầy cô đã tận tình hướng
dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện chuyên môn
cũng như những kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống hằng ngày.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PSG.TS. Hà Xuân Thạch, người thầy đã tận
tình, chu đáo hướng dẫn tác giả thực hiện hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các anh chị Ban lãnh đạo Chi cục thuế thành
phố Biên Hòa về những động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả thu
thập số liệu cũng như những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, tất cả những anh chị, những người bạn đã luôn
bên cạnh tác giả trong những lúc khó khăn, luôn chia sẻ những niềm vui nỗi buồn
trong khoảng thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, Tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn


Lê Mạnh Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu ”Hoàn thiện kiểm soát nội bộ
về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” với
sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Xuân Thạch. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo được
công bố đầy đủ trong luận văn.
Đồng Nai, tháng 06 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Mạnh Hùng


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong xã hội góp phần
thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Có thể nói, Bộ máy Nhà nước của một quốc
gia không thể tồn tại nếu không có ngành thuế và thuế là nguồn thu lớn nhất cho
Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế luôn là vấn đề được Nhà nước, các nhà kinh
doanh, nhà đầu tư và người dân quan tâm. Vì vậy, các luật thuế cũng luôn được sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước. Một
trong những yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu
đúng thu đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế. Chấp hành tốt
nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia, cũng như đảm bảo tính
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế là chức
năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó các quy định cải cách hành
chính về thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu được xem là những công cụ vần
thiết. Theo đó, việc thu thuế tiền sử dụng đất được chọn là giải pháp giúp bù đắp các

khoản chi của chính quyền địa phương nhằm không chỉ cung cấp các dịch vụ công địa
phương tôt hơn mà còn giúp giảm gánh nặng Ngân sách Trung ương.
Do đó hoạt động kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động quản lý kinh tế của các Cơ quan quản lý Nhà nước. Các đơn vị nào
mà xây dựng được quy trình kiểm soát nội bộ tốt thì sẽ khắc phục được các hạn chế
nói trên nhằm giúp ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu các rủi ro, giảm thiểu các chi
phí không cần thiết, sử dụng hợp lý các nguồn lực như: con người, tài sản, vốn ngân
sách,... Quy trình kiểm soát nội bộ chính là công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả cao
nhất trong việc điều hành các nhiệm vụ Nhà nước giao. Chính vì vậy với kiến thức
đã được học và làm việc thực tế tác giả chọn đề tài:”Hoàn thiện kiểm soát nội bộ về
thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp. Nhằm nâng cao chất lượng thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi
cục thuế thành phố Biên Hòa.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
AICPA

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

American Institute Of Certified Hệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ

Public Accountants
BCBS

Basel Committee on Banking Ủy ban Basel về giám sát ngân

Supervision

hàng

CAP

Committee on Auditing Procedure

Ủy ban thủ tục kiểm toán

COSO

The

committee

of

sponsoring Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về

Organizations of the Treadway chống gian lận báo cáo tài chính
Commisson
CCTBH

Chi Cục Thuế Biên Hòa

CCTTPBH

Chi Cục Thuế thành phố Biên Hòa


CNH

Công nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FEI

Financial Executives Institute

Hiệp hội quản trị viên tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

IIA

Institute of Internal Auditors


IMA

Institute

of

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

Management Hiệp hội kế toán viên quản trị

Accountants
INTOSAI

International

Organizations

Supreme Audit Instiutions

of Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm
toán tối cao

KSNB

Kiểm soát nội bộ

NSNN

Ngân sách nhà nước


NNT

Người nộp thuế

SDĐ

Sử dụng đất

SDĐPNN

Sử dụng đất phi nông nghiệp

TCT

Tổng Cục Thuế


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan.................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5

6. Đóng góp mới của đề tài......................................................................................... 6
7. Nội dung thực hiện .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU
THUẾ .............................................................................................................................. 7
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công ............................................. 7
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB .................................... 7
1.1.2 Định nghĩa và mục tiêu KSNB ..................................................................... 12
1.1.2.1 Định nghĩa về KSNB ............................................................................. 12
1.1.2.2 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ ........................................................ 13
1.1.3 Kiểm soát nội bộ khu vực công .................................................................... 14
1.1.4 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công ..................................... 14
1.2 Nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu vực công .................................. 15
1.2.1 Môi trường kiểm soát ................................................................................... 16
1.2.2 Đánh giá rủi ro .............................................................................................. 18
1.2.3 Hoạt động kiểm soát ..................................................................................... 19
1.2.4 Thông tin và truyền thông ............................................................................ 21
1.2.5 Giám sát ........................................................................................................ 21
1.3 Đặc điểm hoạt động thu thuế tiền SDĐ có ảnh hưởng đến công tác KSNB ....... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỀ THU THUẾ TIỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ TP BIÊN HÒA ................................................ 25
2.1 Giới thiệu về Chi cục thuế TP. Biên Hòa ............................................................ 25
2.2 Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 28
2.2.1 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 28
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3 Thực trạng KSNB về thu thuế TSDĐ tại CCTTPBH ......................................... 32
2.3.1 Đánh giá KSNB về thu thuế tiền sử dụng đất tại CCTTPBH ...................... 32
2.3.1.1 Tình hình thu thuế cả nước .................................................................... 32

2.3.1.2 Tình hình thực hiện thu thuế tại CCTTPBH ......................................... 33
2.3.1.3 Kết quả xử lý nộp thuế tiền SDĐ qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế của CCTBH................................................................................ 34
2.3.1.4 Đánh giá KSNB về thu thuế tiền sử dụng đất tại CCTBH theo dữ liệu
thứ cấp ............................................................................................................... 35
2.3.2 Đánh giá KSNB về thu thuế tiền sử dụng đất tại CCTBH theo dữ liệu
sơ cấp ..................................................................................................................... 37
2.3.2.1 Đánh giá các thông tin chung ................................................................ 37
2.3.2.2 Đánh giá bộ phận môi trường kiểm soát ............................................... 40
2.3.2.3 Đánh giá bộ phận đánh giá rủi ro .......................................................... 42
2.3.2.4 Đánh giá bộ phận hoạt động kiểm soát ................................................. 45
2.3.2.5. Đánh giá bộ phận thông tin và truyền thông ........................................ 46
Bảng thống kê mô tả: (phụ lục số 9) ................................................................. 46
2.3.2.6 Đánh giá bộ phận giám sát .................................................................... 49
2.4 Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của HTKSNB về thu thuế
tiền sử dụng đất tại CCTBH ...................................................................................... 50
2.4.1 Về Môi trường kiểm soát.............................................................................. 50
2.4.2 Về Đánh giá rủi ro ........................................................................................ 51
2.4.3 Về Hoạt động kiểm soát ............................................................................... 52
2.4.4 Về Thông tin và truyền thông ....................................................................... 53
2.4.5 Về Giám sát .................................................................................................. 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 55


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI VỀ THU THUẾ
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CHI CỤC THUẾ TP.BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI56
3.1 Quan điểm hoàn thiện .......................................................................................... 56
3.2 Các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Chi cục thuế Biên Hoà. .............................. 59
3.2.1 Giải pháp tổng thể ........................................................................................ 59
3.2.2 Một số giải pháp cụ thể hòan thiện các yếu tố cấu thành KSNB tại Chi cục

thuế Biên Hoà ............................................................................................................ 61
3.2.2.1 Về môi trường kiểm soát ............................................................................... 61
3.2.2.2 Về Thiết lập mục tiêu ............................................................................ 62
3.2.2.3 Về Nhận diện sự kiện tiềm tàng ........................................................... 64
3.2.2.4 Về Đánh giá rủi ro ................................................................................ 64
3.2.2.5 Về phản ứng rủi ro ................................................................................ 66
3.2.2.6 Về Hoạt động kiểm soát ........................................................................ 67
3.2.2.7 Về Thông tin và truyền thông ................................................................ 67
3.2.2.8 Về Giám sát ........................................................................................... 68
3.3 Các kiến nghị hỗ trợ nhằm giúp CCT hoàn thiện hệ thống KSNB ..................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 71
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế TP.Biên Hòa .......................................26
Hình 2.2 : Khung nghiên cứu luận văn do tác giả xây dựng .........................................29
Hình 2.3: Quy trình quản lý thu thuế do tác giả tự xây dựng ........................................36


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng danh mục đối tượng khảo sát ...............................................................32
Bảng 2.2: Thống kê Tình hình thu thuế trên địa bàn TP.Biên Hòa ...............................33
Bảng 2.3: Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế .................................................................35
Bảng 2.4: Bảng câu hỏi khảo sát về thực trạng hiện nay của HT KSNB ......................38
Bảng 2.5: Bảng thống kê kết quả khảo sát của bộ phận Môi trường Kiểm soát ...........40
Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát của bộ phận Đánh giá rủi ro ...............................43
Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát của bộ phận Hoạt động kiểm soát ......................45
Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát của bộ phận Thông tin và truyền thông .............47

Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát của bộ phận Giám sát .........................................49


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội
bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều được đáp
ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay mượn, viện
trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác… Song, thực tế các hình thức thu
ngoài thuế đó có nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện. Do đó thuế được
coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định.
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và điều hoà thu nhập trong xã hội
góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội. Có thể nói, Bộ máy Nhà nước
của một quốc gia không thể tồn tại nếu không có ngành thuế và thuế là nguồn thu
lớn nhất cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế luôn là vấn đề được Nhà nước,
các nhà kinh doanh, nhà đầu tư và người dân quan tâm. Vì vậy, các luật thuế cũng
luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
của đất nước. Một trong những yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực thi chính
sách thuế là phải thu đúng thu đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về
thuế. Chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia,
cũng như đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Việc sử dụng
công cụ quản lý thuế là chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó
các quy định cải cách hành chính về thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu
được xem là những công cụ vần thiết.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nước ta đã ban hành Luật số

78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành Luật Quản lý thuế. Đây là một
bước ngoặt quan trọng trong việc cải cách hành chính về thuế. Theo đó, người
nộp thuế phải thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
(NSNN) và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, đòi hỏi người nộp thuế
phải có sự hiểu biết, nhận thức đúng, đủ các quy định về thuế, tự giác tuân thủ các
nghĩa vụ về thuế.


2

Vì vậy, tại các Cơ quan quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
ngày càng nhiều, không những thực hiện các nhiệm vụ mang tính chuyên môn mà
còn phải quản lý có hiệu quả về công tác quản lý tài chính và quản lý con người.
Thực tế, hoàn thiện kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mới được đề cập và áp dụng những năm gần
đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Trong những
năm vừa qua, mặc dù đã có rất nhiều những nỗ lực, cống hiến tận tâm của toàn thể
Lãnh đạo, Công chức, Viên chức trong công tác quản lý song bên cạnh đó vẫn còn
một số những tồn tại, hạn chế cần phải thay đổi, khắc phục kịp thời như chưa quản
lý được tổng số hộ gia đình sử dụng đất còn nợ thuế, hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ
thuế… qua đó gây thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn gặp phải nhiều bất cập trong
công tác quản lý thu thuế, kiểm tra thuế cũng như còn có trường hợp cán bộ
thu ế gây phiền hà, sách nhiễu, vô cảm đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cán bộ thuế thông đồng với các tổ chức, cá nhân để gian lận thuế, trốn thuế, … làm
giảm rất lớn uy tín của ngành thuế dẫn đến ảnh hưởng rất nhiều đến việc quản lý
thu thuế nhằm huy động nguồn thu cho NSNN.
Do đó hoạt động kiểm soát nội bộ đang đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong hoạt động quản lý kinh tế của các Cơ quan quản lý Nhà nước. Các đơn vị
nào mà xây dựng được quy trình kiểm soát nội bộ tốt thì sẽ khắc phục được các

hạn chế nói trên nhằm giúp ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu các rủi ro, giảm
thiểu các chi phí không cần thiết, sử dụng hợp lý các nguồn lực như: con người,
tài sản, vốn ngân sách,... Quy trình kiểm soát nội bộ chính là công cụ quản lý hữu
hiệu và hiệu quả cao nhất trong việc điều hành các nhiệm vụ Nhà nước giao.
Chính vì vậy với kiến thức đã được học và làm việc thực tế tôi chọn đề tài:”Hoàn
thiện kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai” để thực hiện luận văn tốt nghiệp. Nhằm nâng cao chất lượng
thu thuế tiền sử dụng đất tại CCTTPBH.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Đến nay thì các công trình nghiên cứu về KSNB khu vực công trong nước
đã nhiều, tuy nhiên mỗi đơn vị cụ thể thì có những đặc điểm khác nhau như: trình


3

độ quản lý, phương tiện quản lý, quy mô quản lý,... sẽ tác động đến vận dụng
KSNB khác nhau. Tác giả nghiên cứu các công trình có liên quan công bố gần
đây để kế thừa và tìm ra khe trống cho nghiên cứu của mình. Sau đây là một số
công trình tiêu biểu gần đây liên quan đến KSNB ngành thuế:
Nghiên cứu ngoài nước:
- Trong cuốn sách “Tax Risk Management: From risk to opportunity” tác giả
đã bàn về vai trò của thuế; TCF - một hệ thống để nhận dạng rủi ro, giảm thiểu rủi
ro về thuế, kiểm soát và báo cáo rủi ro về thuế với mục tiêu quan trọng của hệ
thống này là xây dựng hệ thống quản lý thuế hiệu quả và minh bạch, và một số kinh
nghiệm quản trị rủi ro trong công tác thu thuế của nhiều nước trên thế giới như Úc,
Canada, Pháp, Ireland, ...
Nghiên cứu trong nước:
1/ Nguyễn Việt Tường (2013), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong
công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình. Luận văn Thạc sĩ
Kinh tế. Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả

đang làm tại chi cục thuế Quận Tân Bình có 330 nhân viên chính thức, trong đó có
4 lãnh đạo cấp cao chi cục và 22 lãnh đạo cấp trung là đội trưởng, đội phó. Với số
lượng mẫu chọn là 110 và thu về phiếu hợp lệ là 66, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê mô tả kết hợp phương pháp quan sát thực tế tại chi cục thuế quận Tân
Bình, tác giả đánh giá được những mặt còn yếu kém và nguyên nhân tồn tại, từ đó
có căn cứ khoa học để đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong công tác chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình.
2/ Hoàng Thị Tuyết Thanh (2015), Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp tại Cục thuế tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của
Trường Đại học Thái Nguyên. Tác giả dựa trên nghiên cứu thực trạng quản lý tại
địa phương, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, nhưng đều nghiên cứu trên địa bàn tỉnh, tầm bao quát, chưa mang tính sâu
xát, trực tiếp như ở cấp huyện, do chi cục thuế quản lý.
3/ Võ Đăng Khoa (2015), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại
Chi cục Thuế thị xã Dĩ An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trường Đại học Lạc
Hồng. Tác giả khảo sát bằng cách phát phiếu câu hỏi bằng giấy, chọn mẫu số lượng


4

phiếu gửi đi là 66 phiếu, nhận về 61 phiếu trong đó 56 phiếu trả lời ghi đầy đủ
thông tin người trả lời. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương pháp
quan sát thực tế tại chi cục thuế thị xã Dĩ An, tác giả đánh giá được những mặt còn
yếu kém và nguyên nhân tồn tại, từ đó có căn cứ khoa học để đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An.
4/ Nguyễn Hoàng Minh (2015), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Biên Hòa, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của
Trường Đại học Lạc Hồng. Tác giả khảo sát bằng cách phát phiếu câu hỏi bằng
giấy, chọn mẫu số lượng phiếu gửi đi và nhận về, sau khi chọn lọc phiếu hợp lệ còn
100 phiếu trả lời hợp lệ. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương

pháp quan sát thực tế tại chi cục thuế TP Biên Hòa, tác giả đánh giá được những
mặt còn yếu kém và nguyên nhân tồn tại, từ đó có căn cứ khoa học để đưa ra các
giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Biên Hòa.
5/ Huỳnh Thị Cẩm Linh (2017), Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trường Đại học Lạc Hồng. Tác giả
khảo sát bằng cách phát phiếu câu hỏi bằng giấy, chọn mẫu số lượng phiếu gửi đi
và nhận về, sau khi chọn lọc phiếu hợp lệ còn 134 phiếu trả lời hợp lệ. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương pháp quan sát thực tế tại tỉnh Bình
Dương, tác giả đánh giá được những mặt còn yếu kém và nguyên nhân tồn tại, từ
đó có căn cứ khoa học để đưa ra các giải pháp đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của các tổ chức kinh tế trên địa
bàn tỉnh Bình Dương.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về KSNB trong lĩnh vực công. Tuy
nhiên chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về KSNB thu thuế tiền sử dụng đất
tại Chi cục thuế thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai tại Chi cục thuế TP.Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai, vì vậy luận văn nghiên cứu của tác giả thực hiện là không bị trùng
lặp với các đề tài đã nghiên cứu công bố trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:


5

- Tìm hiểu, khảo sát, đánh giá thực trạng quy trình KSNB về thu thuế tiền sử
dụng đất tại TP.Biên Hòa.
- Phân tích đánh giá được các nguyên nhân dẫn đến việc thất thu trong công
tác thu tiền sử dụng đất.
- Trên cơ sở phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được tác giả đưa ra

các đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại TP.Biên Hòa.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Phạm vi nghiên cứu
+ Chi cục thuế TP.Biên Hòa.
+ Thời gian nghiên cứu năm 2017
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào phân tích thực trạng về thực hiện kiểm
soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế thành phố Biên Hòa trong
giai đoạn 2014 - 2017. Cụ thể hơn trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung làm
rõ KSNB ảnh hưởng việc thu thuế tiền sử dụng đất KSNB thông qua các yếu tố
bên trong của đơn vị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể sau:
* Đánh giá về thực trạng:
+ Trước hết tác giả sử dụng phương pháp quan sát thực tế và tình hình thực
thu thuế tiền SDĐ, các ảnh hưởng từ các văn bản Nhà nước tại Chi cục thuế, cách
thức tiến hành thu thuế tiền SDĐ để có cái nhìn cụ thể hiện trạng theo quan sát thứ
cấp.
+ Sau đó tác giả sử dụng phương pháp khảo sát bảng hỏi để lấy ý kiến về
đánh giá theo 5 yếu tố KSNB đến việc thu thuế SDĐ.
Dùng phương pháp tổng hợp, so sánh và tác giả đưa ra các nhận xét những
mặt làm được và chưa làm được, nguyên nhân tồn tại KSNB ảnh hưởng đến việc
thu thuế tiền SDĐ tại CCTBH.
* Dữ liệu nghiên cứu:


6

- Dữ liệu thứ cấp: Tình hình thu tiền sử dụng đất tại chi cục thuế TP. Biên
Hòa từ năm 2016 – 2017; Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng KSNB về

thu thuế tiền sử dụng đất của Cục thuế tỉnh và tại Chi cục thuế TP. Biên Hòa.
- Dữ liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát bảng câu hỏi có liên quan đến dữ liệu
đánh giá KSNB thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục thuế TP. Biên Hòa.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục
thuế TP.Biên Hòa. Luận văn làm rõ nét về tầm quan trọng của việc thu thuế tiền
sử dụng đất trên địa bàn TP.Biên Hòa thông qua việc đánh giá thực trạng của
quy trình kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất để từ đó đưa ra những đề
xuất, các giải pháp và kiến nghị về KSNB về thu thuế tiền sử dụng đất ngày càng
hoàn thiện hơn nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN).
7. Nội dung thực hiện
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về KSNB quy trình thu thuế.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại Chi cục
thuế thành phố Biên Hòa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ về thu thuế tiền sử dụng đất tại
Chi cục thuế thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH THU THUẾ
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực công
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
Hoạt động kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, điều
hành của nhà quản trị nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức. Hoạt động kiểm
soát được thực hiện gắn liền với hệ thống kiểm soát nội bộ. Cùng với sự phát triển
của thực tiễn quản lý, khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển để trở

thành một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức. Lịch sử hình thành
và phát triển kiểm soát nội bộ có thể tóm tắt qua giai đoạn sau:
* Giai đoạn sơ khai:
Mọi hoạt động kinh tế đều cần các nguồn vốn trong đó ngân hàng là kênh
cung cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần nắm được tình hình
tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có độ tin cậy cao.
Chính vì vậy các công ty kiểm toán ra đời. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo
cáo tài chính, các kiểm toán viên đã sớm nhận thức được rằng không cần kiểm tra
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra và dựa vào
sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán. Chính vì
vậy kiểm toán viên bắt đầu quan tâm đến kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời cổ đại. Khi Hy Lạp có chính quyền kép,
với việc phân chia trách nhiệm thu thuế và giám sát việc thu thuế.
Hình thức ban đầu của kiểm soát nội bộ là kiểm soát tiền và bắt đầu từ cuộc
cách mạng công nghiệp. Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bắt đầu xuất hiện từ giai đoạn
này.
Năm 1929, kiểm soát nội bộ chính thức được đề cập trong Federal Seserve
Bulletin. Thông qua đó, khái niệm kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống KSNB
trong công ty chính thức được công nhận như là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy
mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên. Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài
chính, kiểm toán viên nhận thức rằng không cần thiết kiểm tra tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào sự hiểu biết về hệ thống
KSNB mà doanh nghiệp được kiểm toán đã thiết lập, vận hành và tập hợp thông tin


8

để lập báo cáo tài chính. Vì vậy, KSNB lúc bấy giờ được hiểu rất đơn giản như là
một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu
quả hoạt động.

Năm 1936, công bố của hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA)
đã định nghĩa về KSNB là: “...các biện pháp và thách thức được chấp nhận và thực
hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra việc ghi chép
chính xác số liệu”. Khi này, việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ngày càng
được chú trọng.
* Giai đoạn hình thành:
Năm 1949, một báo cáo đặc biệt của AICPA, định nghĩa KSNB là: “...cơ cấu
tổ chức và các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong
một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế
toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của
người quản lý”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của kiểm soát nội bộ như:
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure)
trực thuộc AICPA ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement on
Auditing Procedure) về: “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc
lập”
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành SAP 33 làm rõ hơn về kiểm soát nội bộ
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành SAP 54 “Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội
bộ”
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng
mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại như
là một phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
* Giai đoạn phát triển:
AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến những khái niệm
và khía cạnh khác nhau của KSNB trong hơn 40 năm sau đó như:


9

SAP 29 (1958) “Phạm vi kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB”, trong đó lần đầu
tiên đề cập phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán.
SAP 54 (1972) “Tìm hiểu về đánh giá KSNB”, đã đưa ra 4 mục tiêu của kiểm soát kế
toán. SAS 55 (1988) “Xem xét KSNB trong kiểm toán báo cáo tài chính”, đã đưa ba
yếu tố của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm toán.
Vào thập niên 1970 – 1980, nền kinh tế Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
các vụ gian lận ngày càng tăng về số lượng lẫn quy mô, gây ra những tổn thất đáng kể
cho nền kinh tế. Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành
Luật chống hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhằm nhấn mạnh đến vai trò của KSNB
trong việc ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến nhu cầu ghi
chép đầy đủ trong mọi hoạt động.
Năm 1985, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà
ban hành luật càng quan tâm đến hoạt động KSNB của công ty. Nhiều quy định hướng
dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai đoạn này
như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1988, Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ
năm 1998, Tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991.
Trước tình hình này, năm 1985, Ủy Ban COSO đã được thành lập. Đây là một
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính
(thường gọi tắt là Ủy ban Treedway). Ủy ban này được sự bảo trợ của 5 tổ chức: Hiệp
hội kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), Hội kế toán Mỹ (American Accounting
Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (The Financial Executives Institute –
FEI), Hiệp hội kế toán viên quản trị (Institute of Management Accountants – IMA),
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal Auditors – IIA).
Trước tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì từ kiểm soát nội bộ
về kế toán. Đến năm 1992, Ủy ban COSO đã chính thức ban hành Báo cáo 1992.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra khuôn mẫu lý
thuyết về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Trong báo cáo này nêu rõ KSNB
không chỉ dừng lại ở vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà được mở rộng ra
phương diện hoạt động của doanh nghiệp và tuân thủ các chính sách.
* Giai đoạn hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)



10
Báo cáo COSO ra đời nhằm đưa ra một định nghĩa, một cách hiểu được chấp
nhận rộng rãi về KSNB và cũng hỗ trợ cho các nhà quản trị kiểm soát công ty một
cách tốt hơn.
Báo cáo COSO 1992 chưa thực sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập được một cơ sở
lý thuyết rất cơ bản và được xem là nền tảng về KSNB. Sau đó, hàng loạt các nghiên
cứu phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời như phát triển về
Quản trị rủi ro (ERM 2004), về công ty nhỏ, phát triển theo hướng công nghệ thông tin
(COBIT), theo hướng kiểm toán độc lập, chuyên sâu về những ngành nghề cụ thể và
giám sát (2008), cụ thể như sau:
* Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh
nghiệp (ERM) trên cơ sở báo cáo COSO 1992. Tháng 7/2003, bản dự thảo đã được
công bố. Trong bản dự thảo, ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội
bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phỏ rủi ro, các hoạt động
kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát.
Đến 2004, ERM đã được chính thức ban hành, theo đó ERM không nhằm thay
thế cho báo cáo COSO 1992 mà chỉ được xem là cánh tay nối dài của báo cáo này.
* Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ
Năm 2006, COSO nghiên cứu và ban hành hướng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối
với báo cáo tài chính – hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (Gọi tắt là
COSO Guidance 2006). Hướng dẫn này vẫn dựa trên nền tảng của báo cáo COSO
1992 và giải thích về cách thức áp dụng kiểm soát nội bộ trong các công ty đại chúng
quy mô nhỏ (smaller publicly traded companies).
* Phát triển theo hướng công nghệ thông tin
Năm 1996, Ban tiêu chuẩn có tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ
thông tin và các lĩnh vực có liên quan” (CoBIT – Control Objectives for Information
and Related Technology) do hiệp hội kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin

(ISACA – Information System Audit and Control Association) ban hành. CoBIT nhấn
mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học (CIS – Computer Infomation System),
bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển khai, phân phối và hỗ
trợ, giám sát.
* Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập


11
Các chuẩn mực kiểm toán của Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo
COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
-

SAS 78 (1995): Xem xét kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính

(điều chỉnh SAS 55). Các định nghĩa, nhân tố của kiểm soát nội bộ trong báo cáo
COSO (1992) đã được đưa vào chuẩn mực này.
-

SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét kiểm soát

nội bộ trong việc kiểm toán báo cáo tài chính.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA – International Standard on
Auditing) cũng sử dụng báo cáo của COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống kiểm soát
nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là:
-

ISA 315 dựa trên báo cáo COSO 1992 đã định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát nội

bộ là một quá trình do bộ máy quản lý, Ban giám đốc và các nhân viên của đơn vị chi
phối, được thiết lập nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục

tiêu của báo cáo tài chính đáng tin cậy, pháp luật và các quy định được tuân thủ, hoạt
động hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm
giảm thiểu những rủi ro kinh doanh có khả năng đe dọa đến việc đạt được những mục
tiêu trên”.
-

ISA 265 yêu cầu kiểm toán viên độc lập thông báo về các khiếm khuyết của

kiểm soát nội bộ do kiểm toán viên phát hiện được cho những người có trách nhiệm
trong đơn vị.
* Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ
Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA) định nghĩa các mục tiêu của kiểm soát nội
bộ bao gồm:
-

Độ tin cậy và tính trung thực của thông tin.

-

Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định.

-

Bảo vệ tài sản.

-

Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực.
Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.
Các chuẩn mực của IIA không đi sâu vào nghiên cứu các thành phần của kiểm


soát nội bộ, vì IIA là một thành viên của COSO nên về các nguyên tắc không có sự
khác biệt giữa định nghĩa của IIA và COSO.
* Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể


12
Lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực đã có những nghiên cứu khá đầy đủ và chi
tiết về kiểm soát nội bộ trong ngành nghề của nh. Báo cáo Basel (1998) của Ủy
ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee on Banking
Supervision) đã đưa ra công bố về khuôn khổ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
(Framework for Internal Control System in Banking Organisations).
Báo cáo trên đã định nghĩa: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi
hội đồng quản trị, các nhà quản lý cao cấp và nhân viên. Nó không chỉ là thủ tục hay
chính sách được thực hiện tại một thời điểm cụ thể mà là một hoạt động liên tục ở mọi
cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và các nhà quản lý cao cấp có trách nhiệm
thiết lập một nền văn hóa thích hợp để trợ giúp cho quá trình kiểm soát nội bộ cũng
như liên tục giám sát sự hữu hiệu của nó, tuy nhiên mỗi cá nhân trong tổ chức phải
tham gia quá trình này. Các mục tiêu chính của kiểm soát nội bộ được phân loại như
sau:
-

Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động,

-

Sự tin cậy, đầy đủ và kịp thời của thông tin tài chính và quản trị,

-


Sự tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan,
Theo công bố này kiểm soát nội bộ bao gồm các bộ phận sau:

-

Sự giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát,

-

Ghi nhận và đánh giá rủi ro,

-

Các hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm,

-

Thông tin và truyền thông,

-

Giám sát và điều chỉnh sai sót.

* Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ
COSO cũng đưa ra Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ
(Exposure Draft, COSO 2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm giúp các tổ
chức tự giám sát chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hướng dẫn này (COSO
Guidance 2008) bao gồm 3 phần: Hướng dẫn, Ứng dụng và Thí dụ.
1.1.2 Định nghĩa và mục tiêu KSNB
1.1.2.1 Định nghĩa về KSNB

Theo Báo cáo COSO (1992) định nghĩa: “K S N B là một quá trình do người
quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để


13
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Hoạt động hữu hiệu và
có hiệu quả; Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Các luật lệ và quy định được tuân thủ”.
Với định nghĩa nà y, có bốn nội dung cơ bản được hiểu đó là:
- KSNB là một quá trình: Kiểm soát nội bộ gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát
hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị, được kết hợp với nhau thành một thể thống
nhất. Kiểm soát nội bộ sẽ không bao giờ chấm dứt, nó luôn tồn tại và phát triển cùng
với tổ chức. Khi một tổ chức lớn mạnh thì kiểm soát nội bộ phải thay đổi, bổ sung để
đáp ứng cho nhu cầu quản lý tại đơn vị.
- KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: Kiểm soát nội bộ không chỉ
đơn thuần là chính sách, thủ tục, biểu mẫu,… mà bao gồm cả con người trong tổ chức
như: Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các Phòng ban và các nhân viên khác,… Con
người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng trong
quản lý. Do đó, nó chịu ảnh hưởng bởi trình độ, nhận thức, môi trường hoạt động,…
- KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Việc vận hành hệ thống kiểm soát có
thể xảy ra những mặt yếu kém là do các sai lầm của con người ảnh hưởng đến việc
thực hiện được các mục tiêu.
- KSNB nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời những yếu kém và hạn chế sai xót
xảy ra. Mặt khác, để đưa ra quyết định, một nguyên tắc cơ bản trong quản lý và chi
phí cho chu trình kiểm soát không thể vượt quá lợi ích mong đợi từ chu trình kiểm soát
đó. Vì vậy, các nhà quản lý có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro nhưng với chi phí
cho chu trình kiểm soát quá cao thì không thể áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro.
1.1.2.2 Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ
- Về tính tuân thủ: Kiểm soát nội bộ phải bảo đảm hợp lý việc chấp hành luật
pháp cũng như các quy định. Vấn đề này xuất phát từ trách nhiệm của nhà quản lý đối
với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Mặt khác, KSNB còn phải hướng mọi

thành viên trong đơn vị tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ của đơn vị để từ đó
bảo đảm đạt được những mục tiêu của đơn vị đề ra.
- Về báo cáo tài chính: Kiểm soát nội bộ phải đảm bảo đáng tin cậy, trung thực vì
nhà quản lý phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực quy
định.


14
- Về mục tiêu hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: Kiểm soát nội bộ giúp
đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật và bảo vệ thông tin, mở rộng thị phần,
nâng cao uy tín, thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ khu vực công
Trong khu vực công, KSNB rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB của Tổ
chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao đã được ban hành năm 1992 và được cập
nhật ở năm 2001, qua đó đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn
vị thuộc khu vực công. Chẳng hạn, năm 1999 tại Hoa Kỳ trong chính quyền liên bang
được Cơ quan Kiểm toán Nhà nước ban hành chuẩn mực về KSNB. Hầu hết, các
chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đều đặt trên nền tảng của Báo cáo
COSO 1992 với những điểm chính đó là:
Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình không thể thiếu trong tổ chức nhằm đạt
được các mục tiêu về:
Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc bảo vệ các nguồn lực
không bị thất thoát, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích; Báo cáo tài chính đáng tin
cậy; Tuân thủ luật pháp và các quy định.
1.1.4 Ý nghĩa KSNB trong một tổ chức hành chính công
Đưa vào chương trình đào tạo cho các nhà quản lý ở các đơn vị khu vực công vì
đối với một tổ chức hành chính công sẽ thấy rất rõ tầm quan trọng của tổ chức KSNB
trong việc như:
-


Tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ

chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Tạo lập một cơ cấu kỷ
cương trong toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị. Giúp nhận biết, phân tích và lựa
chọn các phương pháp tối ưu, hạn chế các sự kiện bất lợi trong việc thực hiện mục
tiêu.
-

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên cũng như định kỳ giữa các bộ phận với nhau

hoặc giữa cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót hoặc
cố tình gây ra, và cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những bất cập cần bổ sung của
hệ thống KSNB.
-

Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, khái niệm KSNB còn rất mới lạ trong khu

vực công. Các nhà quản lý thường dựa vào các quy định của pháp luật, kinh nghiệm về
quản lý của cá nhân để đánh giá hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về công


×