Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.46 KB, 86 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Ngọc Diệu Hiền


MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH GIA ĐỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG





TP. Hồ Chí Minh– Năm 2009



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài : 2
2. Mục tiêu của đề tài: 2
3. Phương pháp nghiên cứu: 3
4. Phạm vi nghiên cứu: 3
5. Ý nghóa của việc nghiên cứu: 3
6. Nội dung đề tài: 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 5
1.1 LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG: 5
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ : 5
1.1.2. Sự cần thiết khách quan về kiểm soát nội bộ: 6
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ: 8
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ: 8
1.1.3.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ: 9
1.1.4 Các hạn chế của kiểm soát nội bộ : 10
1.1.5 Các lónh vực kiểm soát nội bộ trong ngân hàng: 11
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG: 11
1.2.1 Tín dụng và vai trò của nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng : 12
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng: 12
1.2.1.2 Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng : 12
1.2.2 Rủi ro tín dụng : 13
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng : 13
1.2.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng : 14

1.2.3 Các nội dung kiểm soát: 15
1.2.3.1. Kiểm soát tại ngân hàng: 16
1.2.3.2. Kiểm soát thông qua kiểm tra đối chiếu lại trực tiếp với khách hàng: 19
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát: 20

1.2.4.1 Môi trường kiểm soát: 20
1.2.4.2 Vấn đề thông tin: 22
1.2.4.3 Bộ phận kiểm soát: 23
1.2.5 Nguyên tắc kiểm soát: 24
1.2.6 Ý nghóa, tác dụng của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng: 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT GIA ĐỊNH 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT GIA ĐỊNH:
30
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển: 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: 32
2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng: 32
2.1.3.1 Kết quả tăng trưởng dư nợ qua các năm: 32
2.1.3.2 Dư nợ các ngành kinh tế chủ yếu: 33
2.1.3.3 Dư nợ các thành phần kinh tế chủ yếu: 34
2.1.3.4 Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh: 35
2.1.4 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng: 36
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN
DỤNG TRONG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT GIA ĐỊNH : 45
2.2.1 Về môi trường kiểm soát: 45
2.2.1.1 Về công tác điều hành: 45

2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức: 46
2.2.1.3 Chính sách nhân sự: 46
2.2.2 Về thông tin: 47
2.2.3 Về bộ phận kiểm soát: 48
2.2.4 Các hoạt động kiểm soát: 50
2.2.4.1. Kiểm soát tại chi nhánh: 51
2.2.4.2. Kiểm soát thông qua kiểm tra đối chiếu lại với khách hàng: 56
2.2.5 Những thành tựu và hạn chế của kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín

dụng tại chi nhánh: 56
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG No&PTNT GIA ĐỊNH 59
3.1 Về phía Ngân hàng Nhà Nước: 59
3.1.1 Hoàn thiện thể chế và hạ tầng cơ sở hỗ trợ hoạt động giám sát tài chính
ngân hàng: 59
3.1.2. Nâng cao vai trò giám sát, đánh giá kiểm soát nội bộ ngân hàng và các
rủi ro ngân hàng của bộ máy thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước: 59
3.2 Về phía ngân hàng N
0
&PTNT: 60
3.3 Về phía ngân hàng No&PTNT chi nhánh Gia Đònh: 61
3.3.1 Về môi trường kiểm soát: 61
3.3.1.1 Nâng cao năng lực quản trò, điều hành và hoàn thiện cơ cấu tổ chức :
61
3.3.1.2 Chính sách nhân sự: 62
3.3.2 Về Thông tin: 62
3.3.3 Về bộ phận kiểm soát: 63

3.3.4 Về hoạt động kiểm soát: 65
3.3.4.1. Kiểm soát tại chi nhánh: 66
3.3.4.2. Kiểm soát thông qua kiểm tra đối chiếu lại trực tiếp với khách hàng: 76
KẾT LUẬN 81

2
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài :

Ngày nay các ngân hàng mặc dù đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lónh
vực khác nhau nhưng hoạt động tín dụng vẫn là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập
cho ngân hàng, đặc biệt là ở những nước đang phát triển như ở Việt Nam. Ngược
lại, rủi ro tín dụng cũng có tác động rất lớn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Về mặt hệ quả, khi rủi ro tín dụng xảy ra, một phần lợi nhuận đáng kể
của ngân hàng sẽ bò mất đi. Đây có thể là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp
làm uy tín của ngân hàng bò giảm sút. Mặt khác, sự mất lòng tin vào một ngân
hàng đôi lúc rây ra những phản ứng mang tính dây chuyền, có thể ảnh hưởng
đến toàn .
Thực tế đã cho thấy, một nền tài chính lành mạnh, với ngân hàng hoạt
động hiệu quả, an toàn là tiền đề cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
của một quốc gia. Khẳng đònh được vò trí then chốt của ngành ngân hàng nói
chung đối với nền kinh tế cũng như vai trò quan trọng của nghiệp vụ tín dụng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng là
phải cố tìm được những giải pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro
tín dụng. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện pháp kỹ thuật
nghiệp vụ tín dụng thì việc kiểm sốt nội bộ hiệu quả đối với nghiệp vụ tín dụng
sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát và giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế
được sự thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài:
3
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh nói
riêng. Từ những thực trạng này nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và một số cán
bộ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh.
Tổng hợp báo cáo các số liệu liên quan đến tình hình dư nợ tại chi nhánh

ngân hàng No&PTNT Gia Đònh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi giới hạn của đề tài là nghiên cứu vấn đề kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh.
5. Ý nghóa của việc nghiên cứu:
Mục đích của việc nghiên cứu kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng trong chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh nói riêng là nhằm đánh
giá tính hữu hiệu và những yếu kém của kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện,
ngăn ngừa các rủi ro tín dụng. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng của
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Gia Đònh đưa ra các giải pháp khắc phục của nhằm đem lại khả năng kiểm soát
tối ưu về hoạt động tín dụng.
Giúp chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh soi rọi lại các tồn tại, yếu
kém trong kiểm soát nội bộ về hoạt đông tín dụng của mình. Các kiến nghò của
đề tài đối với chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh trong việc hoàn thiện
môi trường kiểm soát nói chung và kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
nói riêng đồng thới thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn.
6. Nội dung đề tài:
4
Nội dung đề tài được chia làm 03 chương lớn:
Chương 1: Sơ lược về kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong
đó trình bày về sự cần thiết, nội dung, nguyên tắt, các yêu cầu của các kiểm
soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng.
Chương 2: Trong chương này tác giả sơ lược về quá trình hình thành chi
nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Đònh. Thông qua thảo luận với một số nhà
quản lý, kiểm soát viên nội bộ và một số cán bộ tín dụng tác giả nhận dạng các
nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh.
Chương 3: Nêu ra một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh Gia Đònh.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG:
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ :
* Theo văn bản hướng dẫn về quy chế kiểm soát nội bộ của ngân hàng
Nhà nước:
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế chính sách, quy trình,
thủ tục, quy đònh nội bộ trong kiểm soát, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng
được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy đònh pháp luật hiện hành và được tổ
chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kòp thời các rủi ro và
đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra.
* Theo báo cáo COSO :
Năm 1985, Hội đồng quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính, thường
được gọi là ủy ban Treadway, được thành lập nhằm khảo sát các nguyên nhân
d6a4n đến việc gian lận báo cáo tài chính và tìm cách khắc phục. Năm 1987,
báo cáo của Hội đồng có liên quan đến nhiều tổ chức nghề nghiệp, đã đưa ra
hàng loạt các vấn đề về kiểm soát nội bộ, nhấn mạnh vai trò của môi trường
kiểm soát, các quy tắt về đạo đức …và ủy ban tổ chức đồng bảo trợ COSO thuộc
Hội đồng quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính đã được thành lập nhằm
nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã thống nhất đònh nghóa về kiểm soát nội bộ
như sau:
6
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trò,
các nhân viên của đơn vò chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu các luật lệ và qui đònh được tuân thủ.
- Kiểm soát nội bộ là một chuổi các hoạt động kiểm soát tồn tại ở mọi bộ

phận trong doanh nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Nó
là phương tiện giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu trên.
- Kiểm soát nội bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu
mẫu… mà còn bao gồm những con người trong tổ chức như Ban giám đốc, nhân
viên. Chính con người đònh ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận hành
chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo
tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Trong quá trình vận hành, kiểm soát có
thể tồn tại yếu kém, những sai lầm của con người dẫn đến mục tiêu không được
thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót
nhưng không thể đảm bảo là chúng không xẩy ra. Hơn nữa, một trong những
nguyên tắc cơ bản để quyết đònh trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát
không được vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do vậy, người
quản lý có thể nhận thức được mọi rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm
soát quá lớn thì không thể áp dụng các thủ tục kiểm soát.
- Qua đònh nghóa trên, ta thấy rằng báo cáo COSO 1992 đã cung cấp một
nhận thức về Kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ. Nó đã nêu lên được tầm quan
trọng và mối liên hệ mật thiết giữa các mục tiêu hoạt động và tuân thủ. Báo cáo
COSO 1992 còn nhấn mạnh đến nhân tố con người : con người giữ một vai trò
rất quan trọng trong toàn bộ quản trò. Từ nhận thức đó, ta có thể đánh giá đúng
đắn hơn và có những biện pháp hoàn thiện Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan về kiểm soát nội bộ:
7
Xét dưới gốc độ ảnh hưởng của nền kinh tế quốc gia, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác.
Trước hết, đó là lónh vực kinh doanh bao gồm tiền tệ, tín dụng và dòch vụ ngân
àng, những lónh vực này liên quan đến tất cả các ngành và mọi mặt của đời sống
kinh tế – xã hội. Mặt khác, tiền tệ ngân hàng là lónh vực rất “nhạy cảm” nên nó
đòi hỏi một sự thận trọng trong hoạt động điều hành ngân hàng để tránh những
thiệt hại cho nền kinh tế xã hội. Đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ

mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vó mô nền kinh tế,
nó quyết đònh đến sự phát triển và suy thoái của cả một nền kinh tế, do đó nó
được Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
Xét dưới góc độ hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, những đặc điểm của
hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến việc thiết kế kiểm soát nội bộ như sau:
- Thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dòch trực tiếp bằng tiền
mặt, chứng từ có giá. Điều này dẫn đến rủi ro về thất thoát tài sản và gian lận cả
trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dòch. Do đó, các ngân hàng
thường thiết lập những qui trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền
hạn cá nhân và duy trì kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
- Thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dòch cả về số lượng lẫn
giá trò. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập kế toán và kiểm soát nội
bộ phức tạp cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử lý
nghiệp vụ.
- Thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và phòng
giao dòch trải khắp quốc gia, phân tán về mặt đòa lý. Điều này đòi hỏi việc phân
cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế toán và giám sát nhưng
vẫn đảm bảo tuân thủ kế toán và kiểm soát thống nhất. Ngoài ra, đặc điểm này
8
cũng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố thông tin và truyền thông trong toàn của
ngân hàng.
- Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ các qui đònh về pháp lý
trong hoạt động. Các qui đònh này cũng thường xuyên được thay đổi và điều
chỉnh.
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát nội bộ:
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ:
Theo Basel : “ Kiểm soát nội bộ là quá trình được thực hiện bởi Ban điều
hành và toàn thể nhân viên. Đó không chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách
được thực hiện tại một thời điểm nào đó, mà còn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong
ngân hàng. Ban điều hành thiết lập môi trường văn hóa tạo thuận lợi cho quá

trình kiểm soát nội bộ được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn
ra liên tục. Mỗi cá nhân trong một tổ chức phải tham gia vào quá trình đó.
Những mục tiêu chủ yếu của quá trình kiểm soát nội bộ có thể được phân loại
như sau:
- Những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả (mục tiêu hoạt động);
- Sự đáng tin cậy, đầy đủ và kòp thời của các thông tin quản trò và tài
chính (mục tiêu thông tin);
- Tuân thủ các qui đònh và luật hiện hành (mục tiêu tuân thủ).
Mục tiêu hoạt động của kiểm soát nội bộ đi đôi với sự hữu hiệu và hiệu
quả của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản và những nguồn lực khác để ngân
hàng không bò lỗ. Tiến trình kiểm soát nội bộ cũng tìm kiếm sự chắc chắn rằng
nhân sự trong tổ chức làm việc để đạt được sự hiệu quả và toàn vẹn, hạn chế chi
phí.
Mục tiêu thông tin là kòp thời, đáng tin cậy, những báo cáo có liên quan
cần thiết cho việc đưa ra quyết đònh trong tổ chức ngân hàng. Chúng cũng chỉ ra
9
sự cần thiết của những tài khoản đònh kỳ đáng tin cậy, những báo cáo tài chính
và báo cáo cho cổ đông, cho những nhà giám sát và các đối tác bên ngoài.
Thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, hội đồng quản trò, cổ đông và những
nhà giám sát phải hiệu quả, đúng đắn mà những người nhận có thể dựa trên
thông tin đó để ra quyết đònh
Mục tiêu tuân thủ đảm bảo chắc chắn rằng tất cả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng phải theo đúng các qui đònh của pháp luật, yêu cầu của ngân
hàng nhà nước, và các chính sách và thủ tục của tổ chức. Mục tiêu này nhằm để
bảo vệ quyền lợi và danh tiếng của ngân hàng.
Kiểm soát nghiệp vụ tín dụng nhằm đánh giá tính thích đáng trong việc
đònh giá trò khoản cho vay, tình trạng rủi ro của toàn bộ nghiệp vụ tín dụng, đánh
giá tính nghiêm túc, đúng đắng trong khi thực hiện cấp tín dụng để đảm bảo
rằng những rủi ro của nghiệp vụ này đã được kiểm soát, tránh những thất thoát
có thể đe dọa đến sự tồn tại của ngân hàng và trích lập một khoản dự phòng rủi

ro thích đáng. Việc kiểm soát nghiệp vụ tín dụng cũng nhằm mục tiêu xác đònh
ảnh hưởng của hoạt động tín dụng tới kết quả tài chính của ngân hàng.
1.1.3.2 Vai trò của kiểm soát nội bộ:
Với vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế và sự
phức tạp trong kinh doanh kiềm soát nội bộ đảm bảo cho ngân hàng kinh doanh
an toàn và lành mạnh trong thò trường dễ biến động, cung cấp các thông tin cần
thiết, đáng tinh cậy cho Ban điều hành và các cơ quan giám sát ngân hàng để có
thể đưa ra những quyết đònh đúng đắn
Kiểm soát nội bộ có tác dụng giúp ngân hàng có một cái nhìn mới và toàn
diện về hiệu quả của cơ chế hoạt động cũng như giúp cho Ban lãnh đạo ngân
hàng có cơ sở đưa ra những biện pháp thích đáng để có thể đảm bảo cho hoạt
động của ngân hàng ngày càng trở nên tốt hơn.
10
1.1.4 Các hạn chế của kiểm soát nội bộ :
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xẩy ra. Những hạn chế vốn
có của kiểm soát bao gồm :
- Kiểm soát nội bộ khó ngăn chặn được gian lận và sai sót của người
quản lý cấp cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm
tra việc gian lận và sai sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình
gian lận, họ có thể tìm cách bỏ qua các thủ tục kiểm soát cần thiết.
- Bất kỳ một hoạt động kiểm soát nào của kiểm soát nội bộ cũng phụ
thuộc vào yếu tố con người. Con người là nhân tố gây ra sai sót từ những hạn
chế xuất phát từ bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, đánh giá hay ước lượng
sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới.
- Sự gian lận của nhân viên thông qua sự thông đồng với nhau hay với các
bộ phận bên ngoài tổ chức;
- Nhà quản lý lạm quyền : Nhà quản lý bỏ qua các quy đònh kiểm soát
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ có thể dẫn đến việc không kiểm soát được
các rủi ro và làm cho môi trường kiểm soát trở nên yếu kém.

- Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó khi
xẩy ra các sai phạm bất thường thì thủ tục kiểm soát trở nên kém hữu hiệu thậm
chí vô hiệu.
- Chi phí thực hiện hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trò thiệt hại ước
tính do sai sót hay gian lận xẩy ra.
- Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện
hoạt động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.
Tóm lại, kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không
phải đảm bảo tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể
11
ngăn ngừa và phát hiện những sai sót, gian lận nhưng không thể đảm bảo là
chúng không xẩy ra. Chính vì vậy, kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến đâu cũng đều
tồn tại rủi ro nhất đònh. Vấn đề là người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới
hạn chúng trong mức độ chấp nhận được.
1.1.5 Các lónh vực kiểm soát nội bộ trong ngân hàng:
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh chủ yếu cũng tập trung ở lónh vực này,
sau đó là các nghiệp vụ kinh doanh giao dòch và các nghiệp vụ khác. Do vậy
công việc đặt trưng trong kiểm soát ngân hàng là tiến hành xem xét các hồ sơ
cho vay và đây là công việc luôn được thực hiện đầu tiên trong hoạt động kiểm
soát của ngân hàng và các khoản mục trọng tâm cần kiểm soát là các khoản có
phải đòi và các khoản nợ phải trả, có nghóa là kể cả các nghiệp vụ cho vay lẫn
nghiệp vụ đi vay. Tuy nhiên do hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất đa
dạng, phong phú và rủi ro trong ngân hàng cũng phong phú không kém, cho nên
nói chung mọi hoạt động trong ngân hàng đều cần được kiểm soát. Các lónh vực
cần được kiểm soát có thể là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ hối phiếu, kinh
doanh ngoại hối, hoạt động kho quỹ, hoạt động thanh toán séc, hoạt động tiết
kiệm, hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động điện toán, hoạt động kế toán,
giám sát vốn khả dụng, trái phiếu được chuyển nhượng, hoạt động mua sắm tài
sản, hoạt động quản trò hành chính chung….

Do kinh doanh ngân hàng khác rất nhiều so với các ngành khác nên kiểm
soát ngân hàng cũng có những điểm đặt biệt. Và vì vậy để thực hiện một cuộc
kiểm soát có hiệu quả cao điều quan trọng là cần có sự hiểu biết thấu đáo và về
các rủi ro mà ngân hàng thường gặp để có thể thiết lập và thực hiện kiểm soát
thành công.
1.2 KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG:
12
1.2.1 Tín dụng và vai trò của nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng :
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là một loại giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên
cho vay (ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn
thanh toán.
1.2.1.2 Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng :
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và rủi ro trong kinh doanh cũng chủ yếu tập trung ở lónh vực này,
sau đó là các nghiệp vụ kinh doanh giao dòch và các nghiệp vụ khác. Về mặt tài
chính, đây là nghiệp vụ tạo thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có
của ngân hàng. Những yếu kém trong nghiệp vụ này sẽ làm cho tình hình tài
chính của ngân hàng bò đe dọa.
Về mặt kinh doanh, cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất do
nó luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Vì hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ tức huy động
vốn tiền tệ từ bên ngoài và sử dụng vốn huy động để kinh doanh tạo ra lợi nhuận
từ thu nhập lãi chênh lệch đầu ra và chi phí huy động vốn đầu vào nên ngân
hàng luôn phải tính toán việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất.
Nghiệp vụ cho vay không những đem lại thu nhập về tiền lãi cho ngân
hàng mà còn là tiền đề kéo theo các dòch vụ khác của ngân hàng phát triển như :

thanh toán quốc tế thông qua nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, thẻ thanh toán và
các giao dòch tài khoản tiền gửi.
13
Đối với xã hội, hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại còn có vai
trò rất to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội thông qua việc
cung ứng một khối lượng vốn lớn cho nền kinh tế nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư, tạo việc làm, hỗ trợ tiêu
dùng và nhu cầu làm nhà ở cho dân cư.
1.2.2 Rủi ro tín dụng :
1.2.2.1 Rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng gây hậu quả rất nghiêm trọng, do đó điều quan trọng là
phải thực hiện việc đánh giá toàn diện năng lực quản trò của ngân hàng liên
quan đến việc nhận đònh, điều hành, giám sát, kiểm tra, củng cố và thu hồi nợ.
Quản trò rủi ro tín dụng gồm cả việc đánh giá chính sách và triển khai thực hiện
của ngân hàng. Việc đánh giá cũng nhằm xác đònh các thông tin tài chính đầy
đủ do khách hàng cung cấp để ngân hàng sử dụng làm cơ sở cho việc mở rộng
tín dụng, cũng như đánh giá đònh kỳ về tình hình biến đổi rủi ro.
Có nhiều đònh nghóa về rủi ro tín dụng nhưng chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau:
Trong hoạt động ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó chỉ mới là
một giao dòch chưa hoàn thành. Giao dòch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành
khi nào ngân hàng thu hồi vể được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên khi
thực hiện giao dòch tín dụng ngân hàng không biết chắc chắn được giao dòch đó
có hoàn thành hay không. Do đó rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất
hoàn thành giao dòch tín dụng đó. Như vậy rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong
các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng chỉ là chủ nợ mà khách hàng nợ lại
không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghóa vụ trả nợ khi đến hạn.
Nó diễn ra trong quá trình cho vay chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ
có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn
14

được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
- Tóm lại rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu hồi được đầy đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng vay.
- Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự yếu kém về tài chính của khách hàng,
các tác động bất thường của môi trường kinh doanh, sự giảm sút giá trò của tài
sản đảm bảo cho khoản vay và các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan khác.
- Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính
của ngân hàng dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của ngân hàng do không thu
hồi kòp tiền để thanh toán các khoản vốn huy động phải trả đến hạn và có thể
khiến cho ngân hàng bò sụp đổ, phá sản.
1.2.2.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :
* Nguyên nhân khách quan:
Môi trường kinh doanh biến động ảnh hưởng đến khả năng tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, thực lực về tài chính của khách
hàng kém và ỷ lại, chậm thích nghi với môi trường.
Khách hàng không có kế hoạch kinh doanh tốt, cụ thể, rõ ràng và hợp lý,
không dự báo trước đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như thò trường, chi phí, cạnh
tranh, nguồn lực…Nói chung, thực lực của khách hàng kém.
Do tư cách của người vay kém, khách hàng không có phẩm chất tốt, gian
lận.
Môi trường pháp lý, kinh tế vó mô chưa hoàn chỉnh
Thiếu thông tin kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Tài sản đảm bảo do ngân hàng nắm giữ bò giảm sút giá trò
15
Các nguyên nhân khác về sự thay đổi điều kiện kinh doanh, bộ máy quản
lý, tình trạng gia đình của khách hàng vay, nguồn thu nhập, thiên tại, hỏa hoạn.
- …

* Nguyên nhân chủ quan:
Do chính sách của người điều hành ngân hàng muốn tăng chỉ tiêu dư nợ
mà không thực hiện đầy đủ các bước kiểm soát khi cho vay.
Do năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng yếu kém
Nhân viên tín dụng không tìm hiểu kỹ và không đánh giá được tư cách
khách hàng
Thông tin về khoản vay thu thập không đầy đủ đẫn đến cho vay sai mục
đích. Không phân tích rõ môi trường kinh doanh của khách hàng, nguồn thu
nhập, tài sản đảm bảo…
Không hiểu rõ nhu cầu của khách hàng vay, không cơ cấu khoản vay cho
phù hợp với luồng tiền của họ do không hiểu luồng tiền của khách hàng vay…
Qui trình tín dụng không đầy đủ và chặt chẽ, để sơ hở các yếu tố pháp lý
trên hợp đồng vay gây bất lợi cho ngân hàng
Sự gian lận của nhân viên tín dụng, thông đồng với khách hàng.
Quản lý khoản cho vay kém, không thường xuyên kiểm tra, giám sát, từ
đó không phát hiệu kòp thời những dấu hiệu có vấn đề.
1.2.3 Các nội dung kiểm soát:
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các
chỉ thò chủa nhà quản lý được thực hiện nhằm giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn
vò đang hay có thể gặp phải. Việc chọn quy mô cơ chế kiểm soát tín dụng có thể
bằng các cách sau: tiến hành kiểm soát toàn diện hoặc kiểm soát theo xác suất.
Việc lựa chọn quy mô kiểm soát có thể căn cứ vào một số tiêu chí sau:
- Cơ cấu nghiệp vụ tín dụng, danh mục vốn đầu tư
16
- Mức độ thận trọng của lãnh đạo ngân hàng trong việc đònh giá trò các
khoản vốn cho vay.
- Đánh giá phân loại khách hàng hiện hành
- Những điểm yếu kém đã được phát hiện
- Danh sách khách hàng thấu chi và khách hàng cần nhắc nhở, các khách
hàng được vay vốn đặt biệt

- Mối quan hệ giữa việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ tín dụng và rủi ro về
môi trường kinh tế.
Khi thực hiện bất kỳ một quy trình nghiệp vụ nào, ví dụ quy trình cấp tín
dụng, quy trình quản lý hạn mức tín dụng….kiểm soát viên luôn phải tìm xem
trong quy trình đó chốt kiểm tra được cài đặt ở điểm nào? Quy trình còn thiếu
chốt kiểm tra nào? Ở mõi chỗ kiểm tra như vậy có quy đònh rõ bằng văn bản ai
là người chòu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, cách thức kiểm tra không….
Sau đây là các bước quy trình thủ tục kiểm soát thực hiện đối với các
nghiệp vụ tín dụng:
1.2.3.1. Kiểm soát tại ngân hàng:
* Xem xét đơn xin vay vốn của khách hàng:
Xem xét đơn chính là quá trình thu thập, kiểm tra các thông tin cần thiết
về khách hàng, lập hồ sơ tín dụng…để làm cơ sở cho việc ra quyết đònh tín dụng.
Với những hồ sơ tín dụng đã được lựa chọn để kiểm tra-số lượng hồ sơ lựa
chọn, loại hồ sơ chọn… tùy thuộc vào đánh giá của kiểm soát viên về kết quả
hoạt động kiểm soát nội bộ và mức độ rủi ro phát hiện được chấp nhận – kiểm
soát viên cần:
- Kiểm tra xem các quy đònh về thẩm quyền được tiếp nhận, xem xét đơn
đề nghò cấp tín dụng có được thực hiện như trong các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ không?
17
- Kiểm tra lại nội dung văn bản xem xét giải quyết cho vay, chú ý những
yêu cầu đối với hồ sơ chứng minh khả năng chi trả như các số liệu về tình hình
sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, vốn tự có…yêu cầu đối với đảm bảo tín
dụng.
- Kiểm tra cách sử dụng các mẫu biểu tín dụng được tiêu chuẩn hóa, nội
dung của mẫu biểu để đảm bảo hợp lý rằng không một bước nào trong quá trình
xét duyệt bò bỏ sót. Để thực hiện kiểm tra kiểm soát viên có thể lấy ra một số
phiếu xét duyệt để theo xác suất để xem xét, đặt ra các tình huống để đánh giá
cách xử trí của cán bộ tín dụng khi sử dụng mẫu biểu thống nhất.

* Kiểm soát tài sản đảm bảo tín dụng:
Kiểm soát kết quả đònh giá tài sản đảm bảo và xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ tài sản đảm bảo rằng việc đònh giá đã được tiến hành trên cơ sở các căn cứ
đònh giá do ngân hàng đề ra và tài sản đảm bảo đủ tiêu chuẩn nhận thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh.
Xác đònh tài sản đảm bảo tín dụng là có thực và khi cần ngân hàng có
quyền phát mại tài sản đó.
Kiểm soát việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo và
hợp đồng tín dụng nhằm đảm bảo rằng các thủ tục pháp lý đã được tiến hành
đầy đủ và không có sự sơ hở nào về mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
* Kiểm soát việc quyết đònh cho vay, cam kết cho vay và giải ngân:
Ở phần này kiểm soát viên cần:
- Kiểm tra việc chấp hành các quy đònh về thẩm quyền cho vay, tôn trọng
hạn mức cho vay chung cũng như giới hạn cho từng loại hình tín dụng…
- Kiểm tra hình thức và nội dung của cam kết cho vay, cách ghi chép thể
hiện quá trình ra quyết đònh tín dụng…
18
- Kiểm tra cách thức giải ngân và điều kện giải ngân.
* Kiểm soát việc theo dõi sau cho vay:
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay là công việc cần phải được các cán bộ tín
dụng thực hiện nghiệm túc, vì chỉ có kiểm tra mới có thể biết được rằng khách
hàng sử dụng vốn vay như thế nào? Có gì thay đổi làm tăng khả năng xảy ra rủi
ro cho ngân hàng không? …Trong trường hợp ngân hàng kinh doanh một sản
phẩm mới thì hoạt động giám sát lại càng trở nên quan trọng.
Kiểm soát viên cũng cần quan tâm đến hoạt động giám sát tín dụng này.
Các nội dung cần được kiểm soát viên kiểm tra là:
- Phạm vi và thời điểm của hoạt động giám sát thường xuyên được quy
đònh và thực hiện như thế nào? Hoạt động giám sát thường xuyên có được thực
hiện ngay cả đối với những khoản vay trả nợ đúng hạn không? Khi nào thì cần

phải xem xét lại khoản vay lại từ đầu…
- Các yêu cầu ghi sổ trong hồ sơ giám sát có được thực hiện đầy đủ
không? Việc lập và sử dụng các mẫu biểu giám sát có hợp lý không?
- Việc thu thập các thông tin bổ sung về khách hàng, về môi trường có
được cán bộ quan tâm không.
* Kiểm soát việc xử lý các khoản nợ có vấn đề:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng có thể gặp phải các
khoản nợ có vấn đề. Đònh nghóa về khoản nợ có vấn đề có thể khác nhau do
cách nhìn nhận, cách đánh giá giá trò của khoản nợ của Ban lãnh đạo ngân hàng.
Tuy nhiên việc xác đònh một khoản nợ là có vấn đề không nên lệ thuộc vào việc
khách hàng đã trễ nợ bao nhiêu lâu mặc dù đây là một dấu hiệu cần thiết, mà
quan trọng là cần xem xét khách hàng đang ở trong tình trạng tài chính như thế
nào.
19
Điều quan trọng là cách xử lý nợ có vấn đề của Ban lãnh đạo ngân hàng
bởi vì việc theo dõi, xử lý nợ có vấn đề có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính
của ngân hàng.
Khi tiến hành kiểm soát nghiệp vụ này, kiểm soát viên cần quan tâm đến
các vấn đề sau:
- Việc thực hiện các quy đònh về thẩm quyền xử lý các khoản nợ có vấn
đề.
- Đònh nghóa về khoản nợ co vấn đề của ban lãnh đạo ngân hàng.
- Cách thức tiến hành việc trích lập các khoản dự phòng cần thiết, tính
hợp lý của các khoản dự phòng đã trích lập, cách thức tiến hành việc xóa sổ các
khoản nợ được coi là không có khả năng thu hồi vốn hoặc quá sốt kém trong
việc thực hiện các thủ tục pháp luật.
1.2.3.2. Kiểm soát thông qua kiểm tra đối chiếu lại trực tiếp với khách
hàng:
Thông qua đối chiếu trực tiếp với khách hàng nhằm kiểm tra lại việc tuân
thủ các quy đònh trong kiểm soát của cán bộ được kiểm soát như:

- Kiểm tra xác đònh lại dư nợ.
- Kiểm tra việc sử dụng tiền vay của khách hàng xem có hợp lý với báo
cáo của cán bộ tín dụng về việc theo dõi tình hình sử dụng vốn vay sau cho vay
không.
- Kiểm tra thực trạng tài sản đảm bảo để xác minh lại tài sản đảm bảo có
đúng như trong hồ sơ cầm cố, thế chấp. Kiểm tra lại báo cáo việc theo dõi tình
hình tài sản sau cho vay của cán bộ tín dụng có hợp lý không.
- Kiểm tra hiệu quả dự án và trả nợ của khách hàng để kiểm tra lại báo
cáo của cán bộ tín dụng về việc theo dõi tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng có hợp lý không.
20
Chỉ có thông qua đối chiếu trực tiếp khách hàng mới có thể nâng cao ý
thức vai trò của cán bộ được kiểm soát trong việc tuân thủ các thủ tục quy đònh
trong kiểm soát.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát:
1.2.4.1 Môi trường kiểm soát:
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, chi phối
ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức. Các nhân tố chính thuộc về
môi trường kiểm soát bao gồm:
* Sự tôn trọng các giá trò đạo đức của những người liên quan đến quá
trình kiểm soát:
Sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc vào tính chính
trực và việc tôn trọng các giá trò đạo đức của những người liên quan đến các quá
trình kiểm soát. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cao cấp phải xây dựng
những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vò và cư xử đúng đắn để có thể ngăn
cản không cho các thành viên có hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Các
nhà quản lý cần phải làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và
cần phải phổ biến những quy đònh đến mọi thành viên bằng các thể thức thích
hợp.
Để nâng cao tính chính trực và sự tôn trọng các giá trò đạo đức còn phải

loại trừ hoặc giảm thiểu những sức ép hoặc điều kiện có thể dẫn đến nhân viên
có những hành vi thiếu trung thực , chẳng hạn gian lận báo cáo tín dụng có thể
xuất phát từ việc nhân viên bò ép buộc phải thực hiện những mục tiêu phi thực tế
của nhà quản lý,. Những hành động không đúng cũng có thể phát sinh khi quyền
lợi của nhà quản lý lại gắn chặt với số liệu báo cáo về thu nhập như các khoản
thưởng trên tỷ lệ nợ quá hạn, nghóa là khi có phát sinh mâu thuẩn quyền lợi.
* Công tác điều hành của nhà quản lý:
21
Công tác điều hành của nhà quản lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với
kiểm soát. Điều này xuất phát từ quan điểm và nhận thức của nhà quản lý. Nếu
nhà quản lý cho rằng kiểm soát nội bộ là quan trọng thì sẽ luôn quan tâm đến
việc tổ chức điều hành hỗ trợ cho bộ phận kiểm soát hoạt động hiệu quả.
* Năng lực của đội ngủ nhân viên kiểm soát:
Đảm bảo cho nhân viên kiểm soát có được những kỹ năng và hiểu biết
cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình nghóa là am tường về hoạt động
tín dụng, nếu không chắc chắn họ sẽ không thể thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, nhà quản lý chỉ nên phân bổ các nhân viên có
trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao làm nhân viên
kiểm soát.
* Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành,
kiểm soát và giám sát các hoạt động của ngân hàng; Cơ cấu tổ chức phù hợp như
đảm bảo được tính độc lập của bộ phận kiểm soát sẽ nâng cao tính khách quan
và chất lượng của hoạt động kiểm soát.
* Việc phân đònh quyền hạn và trách nhiệm
Phải xác đònh được các vò trí then chốt gắn với quyền hạn, trách nhiệm cụ
thể và các thể thức báo cáo cho phù hợp. Dựa trên việc quy đònh rõ ràng về
quyền hạn trách nhiệm đó cũng như thể chế hóa nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
đó nhân viên kiểm soát có căn cứ quy trách nhiệm xử phạt đối với từng hành vi
cụ thể. Do đó, khi mô tả công việc, đơn vò cần phải thể chế hóa bằng văn bản

những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan hệ giữa họ
với nhau.
* Chính sách nhân sự:

×