Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất Vật liệu xây dựng Biên Hòa: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

***

NGÔ NGỌC GIÀU

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG BIÊN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

***

NGÔ NGỌC GIÀU

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG BIÊN HÒA
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng



Đồng Nai, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Quý
Thầy Cô trường Đại Học Lạc Hồng đã tổ chức khóa học cũng như truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng, Thầy đã nhiệt
tình giảng dạy, hướng dẫn cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa Sau đại học Trường Đại Học Lạc Hồng đã
tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá trình học tập tại
trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị Cán bộ, Nhân viên
Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa đã tạo điều kiện
thuận lợi, cung cấp thông tin cần thiết cho tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu, thực
hiện luận văn tại Công ty.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và tất cả những
người đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Với điều kiện thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được
sự góp ý quý báu của Quý Thầy Cô và các bạn đọc giả.
Trân trọng !
Đồng Nai, ngày 09 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Ngọc Giàu



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại
Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vât liệu xây dựng Biên Hòa” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát
thực tế cùng với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực do chính tôi nghiên
cứu tổng hợp và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn

Ngô Ngọc Giàu


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, là quá trình thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp nhằm giúp cho việc đưa ra
các quyết định để điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và vạch ra kế
hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh đó.
Hệ thống kế toán muốn đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thông tin thì cần có sự kết
hợp của cả kế toán tài chính và kế toán quản trị, việc triển khai thực hiện công tác kế
toán quản trị tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được phương pháp quản lý mới,
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong mọi tình huống.
Để góp phần nghiên cứu, hoàn thiện và vận dụng tổ chức công tác kế toán quản
trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa, luận văn đã
trình bày những nội dung cơ bản trong tổ chức công tác kế toán quản trị. Theo mục
tiêu đặt ra, luận văn đã giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty

Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa, đồng thời nêu lên những
ưu nhược điểm và chỉ ra nguyên nhân tồn tại trong tổ chức công tác kế toán quản trị tại
Công ty.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các nội dung công tác kế toán quản trị
cần thiết tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
Mặc dù, những đề xuất đưa ra trong luận văn là từ lý luận và thực tiễn, nhưng với
sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, chắc chắn còn rất nhiều vấn đề trong việc
tổ chức công tác kế toán quản trị phát sinh mới cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn
thiện.
Tổ chức công tác kế toán quản trị là vấn đề rất đa dạng, đang được các nhà quản
trị doanh nghiệp quan tâm, nghiên cứu vận dụng. Tác giả luận văn hy vọng được đóng
góp sức mình vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục sơ đồ
Danh mục biểu đồ
Phần mở đầu ............................................................................................................. 1
1. Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................ 1
2. Các nghiên cứu có liên quan ................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
7. Kết quả đạt được .................................................................................................... 4
8. Kết cấu đề tài ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ....................................... 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của KTQT .................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 6
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 6
1.2. Khái niệm về kế toán quản trị ......................................................................... 7
1.3. Vai trò của kế toán quản trị ............................................................................. 8
1.4. So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ......................................... 9
1.4.1. Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị................ 9
1.4.2. Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ................ 9
1.5. Nội dung của kế toán quản trị ....................................................................... 11
1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................. 11


1.5.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ....................... 11
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành ............................................................................... 11
1.5.1.3. Kế toán chi phí sản xuất .................................................................... 11
1.5.1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang .............................................................. 14
1.5.1.5. Tính giá thành sản phẩm .................................................................... 14
1.5.2. Dự toán ngân sách...................................................................................... 14
1.5.2.1. Khái niệm dự toán ngân sách ............................................................. 14
1.5.2.2. Vai trò của dự toán ngân sách ............................................................ 14
1.5.2.3. Phân loại dự toán ngân sách .............................................................. 15
1.5.2.4. Quy trình lập dự toán ngân sách ........................................................ 16
1.5.2.5. Trình tự lập dự toán ngân sách........................................................... 16

1.5.2.6. Nội dung dự toán ngân sách .............................................................. 17
1.5.2.7. Các mô hình lập dự toán .................................................................... 18
1.5.3. Kế toán trách nhiệm ................................................................................... 19
1.5.3.1. Khái niệm kế toán trách nhiệm .......................................................... 19
1.5.3.2. Vai trò của kế toán trách nhiệm ......................................................... 19
1.5.3.3. Nội dung của kế toán trách nhiệm...................................................... 20
1.5.4. Thông tin của kế toán quản trị cho việc ra quyết định ................................ 21
1.5.4.1. Thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định ngắn hạn ........ 22
1.5.4.2. Thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định dài hạn ........... 25
1.6. Tổ chức công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp ................................ 25
1.6.1. Tổ chức báo cáo kế toán quản trị................................................................ 25
1.6.1.1. Yêu cầu của báo cáo kế toán quản trị ................................................. 25
1.6.1.2. Nguyên tắc thiết lập báo cáo kế toán quản trị ..................................... 26
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................. 26
1.6.2.1. Mô hình kết hợp ................................................................................ 26
1.6.2.2. Mô hình tách biệt............................................................................... 27
1.6.2.3. Mô hình hỗn hợp ............................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VLXD
BIÊN HÒA (BBCC)........................................................................... 29


2.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại BBCC ......................................................................................................... 29
2.1.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại BBCC .......................... 29
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về BBCC ........................................................... 29
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................... 30
2.1.1.3. Chức năng nhiệm vụ .......................................................................... 31
2.1.1.4. Quy mô sản xuất kinh doanh ............................................................. 32

2.1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 33
2.1.1.6. Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ...................................... 39
2.1.1.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ............................... 41
2.1.2. Tình hình tổ chức công tác kế toán tại BBCC ............................................ 42
2.1.2.1. Chính sách kế toán áp dụng ............................................................... 42
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................... 43
2.2. Thực trạng công tác kế toán quản trị tại BBCC ........................................... 45
2.2.1. Giới thiệu quá trình khảo sát và thu thập dữ liệu ........................................ 45
2.2.1.1. Mục tiêu của việc khảo sát và thu thập dữ liệu ................................... 45
2.2.1.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 45
2.2.1.3. Nội dung khảo sát .............................................................................. 45
2.2.1.4. Kết quả khảo sát và thu thập dữ liệu .................................................. 46
2.2.2. Thực trạng về công tác kế toán quản trị tại BBCC...................................... 46
2.2.2.1. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .... 46
2.2.2.2. Thực trạng về công tác định mức lập dự toán ngân sách .................... 48
2.2.2.3. Thực trạng về công tác đánh giá trách nhiệm ..................................... 51
2.2.2.4. Thực trạng thiết lập thông tin KTQT cho việc ra quyết định .............. 52
2.2.2.5. Đánh giá những ưu điểm và nhược điểm về tổ chức công tác KTQT tại
BBCC ................................................................................................ 53
2.2.2.6. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong việc tổ chức công tác
kế toán quản trị tại BBCC .................................................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ SẢN
XUẤT VLXD BIÊN HÒA (BBCC)................................................. 58


3.1. Những quan điểm hoàn thiện tổ chức công tác KTQT tại BBCC................. 58
3.2. Hoàn thiện công tác KTQT tại BBCC........................................................... 59
3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 59

3.2.1.1. Hoàn thiện tổ chức phân loại chi phí.................................................. 59
3.2.1.2. Hoàn thiện đánh giá sản phẩm dỡ dang.............................................. 61
3.2.1.3. Hoàn thiện đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ......................................................................................... 62
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống dự toán ngân sách ...................................................... 64
3.2.2.1. Xây dựng mô hình dự toán ngân sách ................................................ 64
3.2.2.2. Xây dựng quy trình lập dự toán ngân sách ......................................... 65
3.2.2.3. Xây dựng định mức chi phí sản xuất .................................................. 67
3.2.2.4. Hoàn thiện các dự toán ngân sách ...................................................... 69
3.2.3. Hoàn thiện kế toán trách nhiệm .................................................................. 74
3.2.3.1. Xác định các trung tâm trách nhiệm................................................... 74
3.2.3.2. Phương pháp xác định thành quả của các trung tâm trách nhiệm ....... 75
3.2.3.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo của các trung tâm trách nhiệm .............. 80
3.2.4. Hoàn thiện thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định ........ 83
3.2.5. Hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán quản trị ...................................... 88
3.2.5.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán................................................ 88
3.2.5.2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán ............................................... 90
3.2.5.3. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị .................................... 91
3.3. Những giải pháp khác để hoàn thiện công tác KTQT tại BBCC ................. 94
3.3.1. Nguồn nhân lực phục vụ cho công tác KTQT ........................................... 94
3.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................. 95
3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kế toán quản trị................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 99
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBCC


Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CB-CNV

Cán bộ- Công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp


DTNS

Dự toán ngân sách

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế toán tài chính

KTTN

Kế toán trách nhiệm

LN

Lợi nhuận

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

SPDD

Sản phẩm dỡ dang

SXC

Sản xuất chung

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VLXD

Vật liệu xây dựng

XN

Xí nghiệp


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Bảng thống kê cơ cấu lao động của BBCC ................................................ 33

Bảng 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của BBCC trong năm 2015 và 2016 .............. 39
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của BBCC .......................................................................... 40
Bảng 3.1: Bảng tiêu thức nhận diện, phân loại chi phí .............................................. 59
Bảng 3.2: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động ............... 60
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất đá nguyên liệu ......................................... 62
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo công đoạn. ....................................... 63
Bảng 3.5: Bảng định mức chi phí tiêu chuẩn theo yếu tố chi phí ............................... 77
Bảng 3.6: Bảng mức tiêu hao chi phí ........................................................................ 77
Bảng 3.7: Bảng phân tích biến động chi phí .............................................................. 77
Bảng 3.8: Bảng phân tích kết quả hoạt động ............................................................. 79
Bảng 3.9: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí sản xuất .................................. 81
Bảng 3.10: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí quản lý ................................. 81
Bảng 3.11: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu ......................................... 81
Bảng 3.12: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận.......................................... 82
Bảng 3.13: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư .............................................. 82
Bảng 3.14: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí ...................................................... 84
Bảng 3.15: Phiếu xuất vật tư vượt định mức ............................................................. 88
Bảng 3.16: Phiếu báo thay đồi định mức ................................................................... 89
Bảng 3.17: Phiếu dự báo vật tư theo kế hoạch sản xuất ............................................. 89
Bảng 3.18: Báo cáo quản trị chi phí sản xuất ............................................................ 92
Bảng 3.19: Báo cáo kiểm soát chi phí ....................................................................... 92
Bảng 3.20: Báo cáo quản trị CPSX theo địa điểm sản xuất kinh doanh ...................... 93
Bảng 3.21: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 93
Bảng 3.22: Báo cáo đánh giá trách nhiệm bộ phận sản xuất ...................................... 94
Bảng 3.23: Báo cáo đánh giá trách nhiệm bộ phận kinh doanh.................................. 94


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Logo của Công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất VLXD Biên Hòa ......... 29
Hình 2.2: Hình Công ty Cổ phần Xây dựng và Sản xuất VLXD Biên Hòa ................ 30

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của nhà quản trị ...................................................... 8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mối quan hệ của dự toán ngân sách sản xuất kinh doanh ............... 16
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BBCC ................................................ 34
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác và sản xuất đá xây dựng tại BBCC ............................ 38
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của BBCC................................................. 43
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp phân bước ................................... 64
Sơ đồ 3.2: Mô hình lập dự toán .................................................................................. 65
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hệ thống các trung tâm trách nhiệm ............................................... 75
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ tổ chức bộ phận KTTC và KTQT kết hợp ...................................... 96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ quy mô tài sản của BBCC ........................................................ 32
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu lao động của BBCC ...................................................... 33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản của BBCC ...................................................................... 40
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân tích điểm hòa vốn................................................................. 83


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Kế toán quản trị là công cụ cung cấp thông tin kịp thời cho việc thực hiện các
chức năng quản trị trong doanh nghiệp. Việc xác định nội dung và tổ chức công tác kế
toán quản trị phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và loại hình cũng như quy mô
kinh doanh của từng doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, hữu ích cho các
nhà quản trị là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn.
Tổ chức công tác kế toán quản trị không phải là vấn đề mới trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Thực chất của tổ chức công tác kế toán quản trị là tái cấu trúc thông
tin kế toán cho phù hợp với nhu cầu thông tin quản trị và phù hợp với đặc điểm, quy
mô của doanh nghiệp. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán quản trị không phải là yêu

cầu bắt buộc, doanh nghiệp có quyền lựa chọn những hình thức tổ chức phù hợp và lựa
chọn những báo cáo hữu ích cho đơn vị mình.
Công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng Biên Hòa đang được xem xét áp dụng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc
này vẫn chưa được áp dụng một cách rõ ràng, cụ thể để phục vụ cho việc ra các quyết
định kinh doanh. Hiện tại, thông tin kế toán tại Công ty chủ yếu phục vụ cho kế toán
tài chính, tập trung vào cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, hoạt động
sản xuất và kết quả kinh doanh. Do đó, Công ty cần phải có thông tin kế toán quản trị
để cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh
giá, ra quyết định và giải quyết các vấn đề nhằm nắm bắt thông tin thị trường, định giá
bán, kiểm soát chi phí và đưa ra các quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Vì
vậy, việc ứng dụng kế toán quản trị vào Công ty là yêu cầu cấp thiết và tất yếu trong
môi trường hiện nay nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu và tạo thế đứng
vững vàng trên thị trường.
Chính vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên
Hòa” làm luận văn Thạc sĩ với mong muốn giúp cho Lãnh đạo Công ty có cái nhìn
toàn diện và nhận ra tầm quan trọng của kế toán quản trị, đồng thời áp dụng vào thực
tiễn nhằm đổi mới công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tại đơn vị.


2
2. Các nghiên cứu có liên quan
Đến nay đề tài liên quan đến tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp thì đã có nhiều luận văn và nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu. Nhìn chung,
các nghiên cứu trước đây đã giải quyết một số vấn đề như:
Tác giả Nguyễn Bích Liên (2007) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán quản
trị tại Công ty phân bón Miền Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Luận văn đã ghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán quản

trị của Công ty. Qua đó, tác giả tiến hành hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại đơn
vị nghiên cứu.
Tác giả Hồ Thị Huệ (2011) với đề tài “Xây dựng kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM. Đề tài này đã nghiên cứu thực trạng công tác kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp sản xuất tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả tiến hành xây
dựng mô hình kế toán quản trị cho các doanh nghiệp này nhằm giúp các doanh nghiệp
ứng dụng các mô hình để ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tác giả Võ Thị Hồng Phương (2011) với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
quản trị tại Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng’’, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Đà
Nẵng. Đề tài đã trình bày về lý luận và nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán
quản trị tại Công ty. Qua đó, tác giả đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
quản trị phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Tác giả Trần Thị Thanh Tiền (2013) với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị tại
Công ty Cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Trong luận văn tác giả đã đánh giá được thực trạng công tác kế toán quản trị
tại đơn vị nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá đó, tác giả tiến hành hoàn thiện những nội
dung của kế toán quản trị tại Công ty thực hiện.
Tác giả Nguyễn Thị Diễm Phương (2015) với đề tài “Hoàn thiện báo cáo kế
toán quản trị tại Công ty Cổ phần dược Danapha”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Đà Nẵng. Trong đề tài này tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán quản trị và tìm
hiểu thực trạng các báo cáo kế toán quản trị tại doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần dược Danapha.
Hầu hết các đề tài này đều nghiên cứu và dừng lại ở việc nghiên cứu tổ chức và
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp nhưng chưa có đề tài


3
nào nghiên cứu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây
dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.

Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những nghiên cứu trước đây, tác giả tiếp tục
nghiên cứu, phát triển, từ đó hy vọng đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản
trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa” sẽ góp phần
làm phong phú thêm tình hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và đồng thời áp
dụng nội dung đã nghiên cứu vào thực tiễn tại đơn vị thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và
sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
Mục tiêu cụ thể
- Đề tài sẽ hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kế toán quản trị. Từ đó, xác lập
quan điểm, mục tiêu xây dựng nội dung và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị
cho Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị
tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, từ đó hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng
Biên Hòa nhằm đổi mới và nâng cao trình độ quản lý trong Công ty.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu, đề tài cần nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế toán
quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dưng Biên Hòa để trả
lời các câu hỏi sau:
- Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dưng Biên Hòa có cần thiết
tổ chức công tác kế toán quản trị hay không ?
- Công tác tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty hiện nay như thế nào ?
- Công ty có quan tâm đến kế toán quản trị hay không ?
- Công tác tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dưng Biên Hòa là cần thiết thì công ty cần làm gì để đáp ứng nhu cầu
sử dụng thông tin kế toán quản trị cho các cấp lãnh đạo trong Công ty ?



4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn nghiên cứu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị
tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
- Thời gian: Thu thập tài liệu, số liệu thực trạng của năm 2015 đến tháng 3 năm
2017 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng chủ yếu là phương pháp định
tính để nghiên cứu các vấn đề thực tiễn cụ thể là:
- Thu thập các giáo trình, nghiên cứu khoa học, tài liệu về kế toán quản trị để
tham khảo nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị.
- Sử dụng phương pháp điều tra thống kê để thu thập thông tin bằng bảng hỏi
khảo sát kết hợp với tham vấn ý kiến các chuyên gia, đồng thời quan sát và phỏng vấn
trực tiếp các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhân viên kế toán đang làm việc tại Công
ty để ghi nhận toàn diện thực trạng về công tác kế toán quản trị tại Công ty.
- Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các thông tin thực tiễn, sau đó đối chiếu, so sánh
với cơ sở lý luận nhằm đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
quản trị tại Công ty.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu để minh họa nhằm gắn liền
việc nghiên cứu lý luận với thực tiễn làm cho đề tài có tính hệ thống và có ý nghĩa
thực tiễn hơn.
7. Kết quả đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị, đồng thời
chỉ ra ưu điểm, nhược điểm và những nguyên nhân Công ty chưa thực sự quan tâm đến

việc tổ chức công tác kế toán quản trị.
- Từ những phân tích trên, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dưng Biên Hòa trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn.


5
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của đề
tài gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị
1.1.1. Trên thế giới
Kế toán quản trị (KTQT) đã xuất hiện rất lâu trong hệ thống kế toán doanh
nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển vào những năm cuối thế kỷ 18
và đầu thế kỷ 19. Đến nửa cuối thế kỷ 19, KTQT được áp dụng đầu tiên ở Anh và Bắc
Mỹ trong ngành Dệt, Đường sắt, sau đó được áp dụng vào ngành Thuốc lá, Luyện kim,
Hóa chất, ... Đến năm 1925, KTQT được áp dụng vào hầu hết các ngành kinh tế.
Theo Giáo sư Petty viết trong tác phẩm ‘‘Từ kế toán quản trị đến quản trị chiến
lược’’ xét về trọng tâm thông tin. Quá trình hình thành và phát triển của KTQT trong
doanh nghiệp trải qua 4 giai đoạn cơ bản với các trọng tâm khác nhau như sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1950 – 1965: Nội dung của KTQT nhấn mạnh đến việc xác

định chi phí và kiểm soát chi phí.
Giai đoạn 2: Từ năm 1965 – 1985: Nội dung của KTQT quan tâm đến việc thực
hiện chức năng hoạch định và kiểm soát.
Giai đoạn 3: Từ năm 1985 – 1995: Nội dung của KTQT chú trọng đến hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Giai đoạn 4: Từ năm 1995 đến nay: Nội dung của KTQT gắn liền với quản trị
chiến lược, nhấn mạnh đến việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua việc gia tăng lợi ích
cho khách hàng, cổ đông, sử dụng hiệu quả nguồn lực.
Mặt khác, sự phát triển kinh tế xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức khác
nhau về kế toán tài chính (KTTC) và KTQT. Chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi
bật nhu cầu và thúc đẩy KTQT phát triển.
1.1.2. Tại Việt Nam
Theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/3/2003, KTQT được chính thức công nhận trong
luật kế toán ban hành ngày 17/6/2003 và có hiệu lực ngày 01/01/2004.
Ngày 12/6/2006, Bộ tài chính ban hành thông tư 53/2006/TT-BTC về việc hướng
dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp. Sự kiện này đã tạo nên sự thống nhất về nội
dung, phương pháp thực hiện KTQT tại Việt Nam. Hiện nay, KTQT trở thành công cụ
quản lý không thể thiếu và ngày càng trở nên phổ biến trong các doanh nghiệp nhằm
mục đích kiểm soát các hoạt động để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh.


7
1.2. Khái niệm về kế toán quản trị
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, hạch toán kế toán hay gọi tắt là kế
toán được xem như là công cụ quan trọng trong việc quản lý các hoạt động Kinh tế-Tài
chính và kế toán ra đời do nhu cầu quản lý của nền kinh tế. Hệ thống kế toán đầy đủ sẽ
bao gồm hai bộ phận đó là KTTC và KTQT. KTQT là lĩnh vực chuyên môn của kế
toán nhằm phục vụ công tác điều hành quản lý. Qua nghiên cứu các khái niệm về
KTQT, tác giả có thể nêu ra một số khái niệm về KTQT như sau:

Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ) tháng 3/1981: “KTQT là
quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện
kế hoạch, trong việc kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp”.
Theo từ điển thuật ngữ kế toán của Mỹ: “KTQT là một hệ thống kế toán thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên
quan đến hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức”.
Theo luật kế toán Việt Nam (2003) tại Khoản 3, Điều 4: “KTQT là việc thu thập,
xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (2014): “KTQT là môn khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị
cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan
đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các
hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu”.
Nhìn chung, mục đích của KTQT là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
trong nội bộ của một tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động. Do đó,
KTQT có ý nghĩa rất quan trọng, nó tồn tại song song với KTTC và hỗ trợ cho nhà
quản trị trong công tác điều hành, kiểm soát hoạt động tại đơn vị.
Tóm lại, theo tác giả KTQT là một phần trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, là
công cụ để kiểm soát tình hình tài chính, thực hiện quản lý, là quá trình thu nhận, xử
lý thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp được thể hiện thông qua hệ thống
báo biểu, phù hợp với nhu cầu thông tin của việc ra quyết định điều hành của các cấp
quản trị khác nhau trong doanh nghiệp.


8
1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Trách nhiệm của nhà quản trị là điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt
động quản lý được tiến hành liên tục từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức thực
hiện, kiểm tra, đánh giá, sau đó tiếp tục quay lại khâu lập kế hoạch cho kỳ sau.

Lập kế hoạch

Đánh giá thực
hiện kế hoạch

Ra quyết định

Tổ chức, điều
hành thực hiện

Kiểm tra, đánh giá hoạt động
(Kết quả công việc)

(Nguồn: Kế toán quản trị, Đại học Kinh tế TP.HCM, 2011)
Sơ đồ 1.1: Các chức năng cơ bản của nhà quản trị
Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định. Tất cả các
chức năng của KTQT được thể hiện cụ thể trong sơ đồ thể hiện chức năng cơ bản của
quản lý (Sơ đồ 1.1).
Với chức năng lập kế hoạch, các nhà quản trị cần xây dựng các mục tiêu chiến
lược cho doanh nghiệp và đề ra các bước thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Để có
thể cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch thì phải dựa vào những thông tin hợp
lý và có cơ sở, những thông tin này chủ yếu do KTQT cung cấp. KTQT thu thập, cung
cấp thông tin thực hiện (quá khứ) và những thông tin liên quan đến tương lai (thông tin
dự đoán, dự tính) để phục vụ cho việc lập kế hoạch.
Với chức năng tổ chức thực hiện, các nhà quản lý phải biết cách liên kết tốt nhất
giữa tổ chức con người với các nguồn lực cụ thể tại doanh nghiệp để đạt mục tiêu đề
ra. Chức năng này thể hiện cụ thể bằng việc bố trí những công việc, quyền hạn và
trách nhiệm của từng thành viên. Để làm tốt chức năng này, nhà quản lý rất cần thông
tin của KTQT cung cấp. Bởi vì KTQT cung cấp thông tin cho các tình huống khác

nhau của các phương án để nhà quản lý lựa chọn, đưa ra quyết định đúng đắn nhất
trong quá trình tổ chức, điều hành doanh nghiệp.


9
Với chức năng kiểm tra và đánh giá, các nhà nhà quản lý cần thực hiện so sánh số
liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện để từ đó phát hiện chênh lệch giữa kế
hoạch với thực tế và tìm ra các giải pháp thay thế, điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp.
KTQT cung cấp các báo cáo có dạng so sánh được để nhà quản lý kiểm tra, đánh giá
trong lĩnh vực của mình quản lý và kịp thời điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Chức năng ra quyết định không phải là chức năng độc lập của quản lý mà được
thực hiện bởi sự kết hợp với ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và
đánh giá. Chức năng ra quyết định yêu cầu các nhà quản lý cần lựa chọn một giải pháp
hợp lý nhất trong số các phương án đưa ra. KTQT cần cung cấp thông tin giúp cho nhà
quản lý trong quá trình ra quyết định không chỉ bằng cung cấp thông tin thích hợp mà
còn bằng cách vận dụng các kỹ thuật phân tích trong các tình huống khác nhau để nhà
quản trị có cơ sở lựa chọn, đưa ra quyết định kinh doanh thích hợp nhất dựa trên điều
kiện của doanh nghiệp.
1.4. So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.4.1. Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
KTTC và KTQT là hai lĩnh vực chủ yếu của hệ thống kế toán nên có một số điểm
chung cơ bản như sau:
• Cùng có chung đối tượng nghiên cứu là các sự kiện kinh tế diễn ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Cùng dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, một bên phản ánh thông tin
tổng quát, một bên phản ánh thông tin chi tiết.
• Cùng thể hiện trách nhiệm của nhà quản trị trong toàn doanh nghiệp. KTQT
còn chú trọng đến trách nhiệm của nhà quản trị ở từng bộ phận trong tổ chức.
• Đều có mối quan hệ chặt chẽ với thông tin kế toán, đều nhằm vào việc phản ánh
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đều quan tâm đến doanh thu, chi phí và sự vận

động của tài sản, nguồn vốn...
• Đều là công cụ quản lý, giám sát và sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của
doanh nghiệp.
1.4.2. Những điểm khác nhau giữa KTTC và KTQT
Mục đích
• KTTC cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
• KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động SXKD.


10
Đối tượng sử dụng thông tin
• KTTC chủ yếu cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan tài
chính, cơ quan thống kê...
• KTQT chủ yếu cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp như Hội
đồng quản trị, Ban Giám đốc...
Đặc điểm thông tin
• KTTC phản ánh thông tin xảy ra trong quá khứ, đòi hỏi có tính khách quan, có
thể kiểm tra được và được theo dõi dưới hình thái giá trị.
• KTQT nhấn mạnh đến sự thích hợp và tính linh hoạt của số liệu, thông tin ít
chú trọng đến sự chính xác mà mang tính chất phản ánh xu hướng biến động, có tính
dự báo, được theo dõi dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Nguyên tắc cung cấp thông tin
• Thông tin của KTTC mang tính bắt buộc, phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn
mực hiện hành của kế toán ở từng quốc gia được thừa nhận và được sử dụng phổ biến.
• Thông tin của KTQT không có tính bắt buộc, các nhà quản lý được toàn quyền
quyết định và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp.
Phạm vi của thông tin
• Phạm vi thông tin của KTTC liên quan đến việc quản lý tài chính trên quy mô
toàn doanh nghiệp.

• Phạm vi thông tin của KTQT liên quan đến việc quản lý trên từng bộ phận
(phân xưởng, phòng ban), từng cá nhân có liên quan.
Kỳ báo cáo
• Báo cáo của KTTC được lập theo định kỳ, kỳ báo cáo dài và ổn định. Kỳ báo
cáo của KTTC thường là tháng, quý, năm.
• Kỳ lập báo cáo của KTQT thường xuyên hơn, ngắn hơn kỳ báo cáo của KTTC
(Quý, năm, tháng, tuần, thậm chí ngày và theo yêu cầu quản lý của nhà quản trị tại mỗi
doanh nghiệp).
Quan hệ với các môn khoa học khác
• KTTC có ít mối quan hệ với các môn khoa học khác hơn là KTQT.
• KTQT có nhiều mối quan hệ với các môn khoa học khác.


11
Tính bắt buộc theo luật định
• KTTC có tính bắt buộc theo luật định, sổ sách báo cáo của KTTC ở mọi doanh
nghiệp đều phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất.
• KTQT không mang nặng tính bắt buộc.
1.5. Nội dung của kế toán quản trị
1.5.1.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.5.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Là phạm vi giới hạn nhất định nhằm xác định chi phí phát sinh ở bộ phận nào của
kỳ nào để ghi nhận vào nơi chịu chi phí. Thông thường để xác định đối tượng tập hợp
chi phí có thể dựa vào địa điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, đặc
điểm sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng phân xưởng, tổ hoặc từng
công đoạn của quy trình công nghệ, sản phẩm, nhóm sản phẩm…

b. Đối tượng tính giá thành
Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành
phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh
vực. Doanh nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng
tính giá thành phù hợp:
- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất;
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất;
- Điều kiện và trình độ kế toán hay yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cần thiết phải tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản
phẩm để xác định kỳ tính giá thành, thông thường là theo tháng, quý hoặc năm. Đối
với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành.
1.5.1.3. Kế toán chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí
Dưới góc độ KTTC, chi phí là tổng giá trị các khoản giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh
các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối
cho cổ đông hoặc chủ sở hữu (Nguyễn Ngọc Quang, 2014).


12
Còn dưới gốc độ KTQT, ngoài việc nhận thức chi phí như trong KTTC, các nhà
quản trị còn phải nhận thức chi phí theo gốc độ nhận diện thông tin để phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí là những phí tổn thực tế phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi
phí cũng như xác định hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ
(Nguyễn Ngọc Quang, 2014).
b. Phân loại chi phí
Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lặp các

thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, đây là đặc thù của KTQT. Trong phần này,
tác giả sẽ nghiên cứu và khái quát chi phí theo các tiêu thức phân loại cơ bản sau:
b1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Theo cách phân loại này, chi
phí được chia thành hai loại đó là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí gắn trực tiếp với quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, bao gồm ba yếu tố cơ bản đó là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất: Là những khoản chi phát sinh ngoài quá trình sản xuất
sản phẩm. Những chi phí này không tạo ra sản phẩm nhưng chúng phát sinh nhằm thúc
đẩy quá trình bán sản phẩm được tốt hơn, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
b4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với sản phẩm sản xuất ra đối với
doanh nghiệp sản xuất hoặc mua vào để bán lại đối với doanh nghiệp thương mại.
Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ nào thì được tính hết
thành phí tổn trong kỳ đó, nó không được tính vào giá thành sản phẩm như chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ
b3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Dựa vào cách ứng xử của
chi phí theo sự biến đổi của mức hoạt động, chi phí của tổ chức được phân loại thành
chi phí khả biến (biến phí), chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn hợp.
Chi phí khả biến: Là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng hay giảm theo sự
tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng


13
và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả
biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp, chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi khi có sự thay đồi của mức độ

hoạt động, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì vẫn tồn tại chi phí bất biến.
Chi phí bất biến có thể chia thành chi phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không
bắt buộc.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí có cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến.
Thực tế có rất nhiều chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không thuần túy là chi phí khả biến hay chi phí bất biến mà là chi phí hỗn hợp.
Tại một mức độ hoạt động cụ thể nào đó chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí
bất biến và khi mức độ hoạt động tăng lên thì chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc
điểm của chi phí khả biến.
b4. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra các quyết định
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí khi phát sinh được tính trực tiếp vào các đối
tượng sử dụng như: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chí phí này được tính thẳng vào
từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm, từng sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí khi phát sinh không thể tính trực tiếp vào
các đối tượng sử dụng mà phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức nào đó phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí chìm: Là những chi phí luôn xuất hiện trong tất cả các phương án sản
xuất kinh doanh. Đây là một loại chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận không có sự
lựa chọn.
Chi phí chênh lệch: Là chi phí được ghi nhận như những dòng chi phí hiện
diện, xuất hiện trong các phương án sản xuất kinh doanh này nhưng chỉ xuất hiện một
phần hoặc không xuất hiện trong phương án sản xuất kinh doanh khác.
Chi phí cơ hội: Là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để lựa
chọn, thực hiện hoạt động này thay thế một hành động khác. Chi phí cơ hội không xuất
hiện trên bất cứ một sổ sách kế toán nào nhưng là cơ sở rất cần thiết để lựa chọn một
phương án hành động này thay cho một phương án hành động khác.



×