Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 139 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Mục đích của đề tài..............................................................................................4
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................4
6. Những điểm mới của đề tài .................................................................................4
7. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................5
8. Bố cục của đề tài..................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA CÔNG, SẢN
XUẤT XUẤT KHẨU .............................................................................................6
1.1 Khái niệm hàng hóa gia công ............................................................................6
1.2 Khái niệm hàng hóa sản xuất xuất khẩu ............................................................7
1.3 So sánh hai loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu .....................................11
1.4 Khái niệm và vai trò của Kiểm tra sau thông quan .........................................13
1.4.1 Khái niệm Kiểm tra sau thông quan .........................................................13
1.4.2 Vai trò của Kiểm tra sau thông quan ........................................................15
1.5 Nội dung, quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan .................................18
1.5.1 Nội dung KTSTQ đối với loại hình gia công, sxxk ..................................18
1.5.2 Quy trình nghiệp vụ KTSTQ ....................................................................20
1.5.3 Một số điểm mới trong quy trình KTSTQ ................................................24
1.6 Kinh nghiệm quốc tế, quốc nội về KTSTQ .....................................................29
1.6.1 Kinh nghiệm KTSTQ của Hải quan Australia..........................................29



1.6.2 Kinh nghiệm KTSTQ của Hải quan Nhật Bản. ........................................30
1.6.3 Kinh nghiệm KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. .........................33
1.6.4 Kinh nghiệm KTSTQ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. ...........34
1.6.5 Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục Hải quan Biên Hòa. ......................34
Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN BIÊN HÒA .......................................................................................36
2.1 Giới thiệu về chi cục Hải quan Biên Hòa ........................................................36
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển ..............................................................36
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn...........................................................36
2.1.3 Sơ đồ tổ chức Chi cục Hải quan Biên Hòa ...............................................37
2.1.4 Hoạt động của Chi cục Hải quan Biên Hòa trong các năm qua. ..............38
2.2 Thực trạng quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu của ngƣời khai hải
quan.. .....................................................................................................................44
2.2.1 Theo dõi quản lý xuất, nhập kho nguyên liệu, vật tƣ, bán thành phẩm,
thành phẩm. ...........................................................................................................44
2.2.2 Theo dõi hạch toán sổ sách kế toán.. ........................................................47
2.2.3 Xây dựng định mức tiêu hao và quản lý sử dụng nguyên vật liệu: ..........48
2.2.4 Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu để gia
công, sản xuất hàng xuất khẩu ..............................................................................50
2.3 Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng GC, SXXK tại
Chi cục Hải quan Biên Hòa ...................................................................................51
2.4 Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động KTSTQ đối với loại hình GC, SXXK ......58
2.5 Khảo sát, đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với
loại hình gia công – sản xuất xuất khẩu ................................................................61
2.5.1 Giới thiệu quá trình khảo sát.....................................................................61
2.5.2 Quy trình tiến hành và phƣơng pháp xử lý kết quả ..................................61
2.5.3 Kết quả khảo sát ........................................................................................62

2.5.4 Thuận lợi.. .................................................................................................73
2.5.5 Khó khăn và hạn chế.................................................................................74


2.5.6 Nguyên nhân .............................................................................................76
Kết luận Chƣơng 2 ................................................................................................77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT
KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BIÊN HÒA. .................................................78
3.1 Bối cảnh hội nhập mới ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra sau thông quan ...78
3.2 Yêu cầu của các giải pháp ...............................................................................79
3.2.1 Đảm bảo đúng pháp luật ...........................................................................79
3.2.2 Đảm bảo tính khả thi.................................................................................80
3.2.3 Đảm bảo tính hiệu quả ..............................................................................80
3.3 Một số giải pháp kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất
xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa. ............................................................80
3.3.1 Giải pháp trong công tác thu thập, phân tích thông tin ............................81
3.3.2 Giải pháp trong công tác kiểm tra định mức sản phẩm xuất khẩu ...........89
3.3.3 Giải pháp trong kiểm tra tình hình tồn kho nguyên liệu, vật tƣ và hàng hóa xuất

khẩu .......................................................................................................................... 94
3.4 Kiến nghị nhằm nâng cao tính hiệu quả của các giải pháp .......................101
3.4.1 Hoàn thiện pháp luật đối với loại hình GC, SXXK ................................101
3.4.2 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin...............................................103
3.4.3 Nâng cao trình độ công chức kiểm tra sau thông quan ..........................103
3.4.4 Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả .......................................................104
Kết luận Chƣơng 3 ..............................................................................................105
KẾT LUẬN .........................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN

AFTA

Diễn giải từ viết tắt
Association of Southeast Asian Nations
Tổ chức các quốc gia Đông Nam Á
ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

CBCC

Cán bộ công chức

CEPT

Ƣu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nƣớc ASEAN

GATT

General Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại

GC


Gia công

GTGT

Giá trị gia tăng

KCN

Khu công nghiệp

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NGC

Nhập gia công

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

NSXXK

Nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu


SXXK

Sản xuất hàng hoá xuất khẩu

TCHQ

Tổng cục Hải quan

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VCIS

VNACCS

Vietnam Customs Intelligence Information System
Hệ thống thông tin tình báo Hải quan
Vietnam Automated Cargo And Port Consolidated System
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

WCO

Tổ chức Hải quan Thế giới

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

XGC


Xuất gia công

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XSXXK

Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Nội dung

STT
1

Bảng 2.1 Số DN làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Biên
Hòa


2

Bảng 2.2 Tổng số tờ khai XNK thực hiện tại Chi cục Hải quan
Biên Hòa

3

Bảng 2.3 Tổng kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan Biên Hòa

4

Bảng 2.4 Phƣơng tiện XNC làm thủ tục tại Chi cục Hải quan Biên
Hòa

5

Bảng 2.5 Số thu thuế tại Chi cục Hải quan Biên Hòa

6

Bảng 2.6 Số thu KTSTQ đối với loại hình GC, SXXK
năm 2012 - 2016:

7

Bảng 2.7 Kết quả khảo sát chuyên gia hải quan

Trang
39


39
40
41
42
59
62

DANH MỤC HÌNH
1

Hình 1.1 Trụ sở Chi cục Hải quan Biên Hòa

36

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung

STT
1

Sơ đồ 1.1 Lƣu đồ quy trình kiểm tra sau thông quan

2

Sơ đồ 1.2 Lƣu đồ kiểm tra sau thông quan tại trụ ngƣời khai hải
quan

Trang
22
23


3

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Chi cục Hải quan Biên Hòa năm

38

4

Sơ đồ 2.2 Lƣu đồ quy trình KTSTQ tại Chi cục Hải quan Biên Hòa

54

PHỤ LỤC
1

Phụ lục 1 Danh sách chuyên gia hải quan.

2

Phụ lục 2 Phiếu khảo sát.

3

Phụ lục 3 Dữ liệu khảo sát.

4

Phụ lục 4 Quy định về chính sách thuế đối với hàng GC,SXXK.




1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Gia công là một hình thức phân công lao động quốc tế đồng thời là một
phƣơng thức kinh doanh xuất nhập khẩu đƣợc sử dụng rộng rãi trong thƣơng mại
quốc tế. Ở Việt Nam, hoạt động gia công hàng hoá cho nƣớc ngoài và hiện nay
đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bƣớc mở
rộng thị trƣờng xuất khẩu nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự
chăm chỉ và khéo léo của ngƣời Việt Nam góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập
của nền kinh tế nƣớc ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.

Song do cơ chế chính

sách quản lý của nhà nƣớc đối với hoạt động gia công xuất khẩu chƣa thống nhất và
đồng bộ đã dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp gia công
hàng xuất khẩu, gây thiệt hại chung cho nền kinh tế.
Đồng thời, những tồn tại, vƣớng mắc trong khi thực hiện chế độ quản lý Nhà
nƣớc về hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu đã ít nhiều gây cản trở cho
sự phát triển của phƣơng thức kinh doanh này ở Việt Nam, tạo sự sơ hở cho một số
doanh nghiệp lợi dụng để gian lận thƣơng mại, gây thất thu cho ngân sách Nhà
nƣớc và ảnh hƣởng đến uy tín của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Thực hiện Luật Hải quan năm 2001 với đề án hiện đại hóa công tác QLNN
trong lĩnh vực hải quan theo kịp các nƣớc phát triển trên thế giới, Hải quan Việt
Nam đã từng bƣớc hiện đại trên nhiều mặt. Trong đó, một trong những bƣớc tiến
quan trọng trong công tác QLNN về hải quan là chuyển từ công tác “tiền kiểm”
sang “hậu kiểm”. Chính sự đổi mới này đã khẳng định vai trò của công tác kiểm tra
sau thông quan (KTSTQ) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,

đồng thời cũng đặt ra nhiều nhiệm vụ và thách thức đối với lực lƣợng KTSTQ để
hoàn thành các nhiệm vụ và trọng trách mà công tác hiện đại hóa hải quan hiện đại
của Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014,
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tƣ số
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính đã đổi mới toàn diện hoạt
động hải quan, đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiện đại theo hƣớng cắt giảm, đơn
giản thủ tục hải quan, một trong những bƣớc tiến quan trọng trong công tác QLNN


2

về hải quan là chuyển từ công tác “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” nhằm tạo điều kiện
thuận lợi tối đa cho hoạt động thƣơng mại, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm
nhƣng vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ chống gian lận, trốn thuế.
Chính sự đổi mới này đã khẳng định vai trò của công tác kiểm tra sau thông
quan (KTSTQ) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đƣợc đông
đảo các doanh nghiệp đánh giá cao về công tác cải cách hành chính của ngành Hải
quan. Tuy nhiên cũng đặt ra những khó khăn, thách thức lớn đối với ngành Hải
quan nói chung, đặc biệt trong công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia
công, sản xuất xuất khẩu nói riêng mà công tác hiện đại hóa hải quan hiện đại của
Đảng và Nhà nƣớc giao phó.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm
tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải
quan Biên Hòa” sẽ giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác kiểm tra
sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu khi Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành có hiệu lực là
cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất
khẩu là một nội dung trong công tác kiểm tra sau thông quan và là một lĩnh vực

tƣơng đối mới m trong quản lý nhà nƣớc về XNK của Hải quan Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, nghiên cứu giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan
đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa thì
chƣa có công trình nào.
Liên quan đến đề tài này đến nay cũng đã có một số bài báo, luận văn thạc
s , các công trình nghiên cứu đƣợc công bố ở những khía cạnh khác nhau. Tiêu
biểu đƣợc kể ra là:
- Báo Hải quan (2006), Hiện đại hóa hoạt động hải quan: Cuộc cách mạng từ
„‟tiền kiểm‟‟ sang „‟hậu kiểm‟‟;
- Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan năm, 2016, Sổ tay
Kiểm tra sau thông quan;
-

Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan năm, 2016, Tài liệu tập


3

huấn công tác KTSTQ đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu;
- Cục Kiểm tra sau thông quan -Tổng cục Hải quan năm, 2016, Tài liệu các hội
nghị công tác KTSTQ hàng năm từ năm 2007 đến năm 2016;
- Nguyễn Thanh Nhàn (năm 2012), Những vấn đề pháp lý về nhập khẩu nguyên
vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu - Luận văn Thạc sỹ Luật Kinh tế; Trường
Đại học Luật TPHCM.
- Đặng Hạnh Thu, (năm 2000), „‟Hoàn thiện quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu ở tỉnh Đồng Nai‟‟ Luận văn Thạc sĩ Kinh tế;Trường Đại học Kinh tế
- Lƣơng Ngọc Thành (2014), "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan Quảng Ninh”, Luận văn thạc
sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Nguyễn Thị Minh Thảo (2016) “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông

quan tại Cục Hải quan Đồng Nai‟‟ Trường Đại học Lạc Hồng .
Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau có liên
quan đến hoạt động kiểm tra sau thông quan là những tƣ liệu quý giá để tác giả kế
thừa trong việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn của mình.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với
loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu theo Luật Hải quan năm 2014 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành.
+ Phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
Nghiên cứu giới hạn trong các qui định về hoạt động kiểm tra sau thông quan
đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu theo Luật Hải quan năm 2014 và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành:
- Về phƣơng diện phân tích các quy định pháp luật: Xem xét trong khoảng thời
gian từ khi ban hành Luật Hải quan năm 2014 đến nay, trong đó có phân tích những
điểm mới so với mảng pháp luật này các quy định trƣớc đây.


4

- Về thực tiễn áp dụng pháp luật: Trong khoảng thời gian từ khi ban hành
Luật Hải quan năm 2014 đến nay chủ yếu đƣợc tìm hiểu, ghi nhận trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
4. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia
công, sản xuất xuất khẩu và đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm
tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan
Biên Hòa.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phép biện chứng duy vật của triết học Mác – Lênin làm cơ sở

phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận
văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích các sự kiện, hiện tƣợng pháp
lý đơn l ; nhận xét; rút ra kết luận từng vấn đề thuộc mảng pháp luật về không thu
và hoàn thuế nhập khẩu.
- So sánh pháp lý: So sánh pháp luật Việt Nam về kiểm tra sau thông quan
đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu với một số nƣớc; so sánh giữa quy
định pháp luật hiện hành và trƣớc đây để rút ra những điểm tiến bộ của quy định
pháp luật hiện hành.
- Khảo sát thực tế: Khảo sát thực tiễn hoạt động áp dụng các quy định về
công tác KTSTQ; thống kê mô tả số liệu liên quan đến hoạt động KTSTQ.
6. Những điểm mới của đề tài
- Nghiên cứu chi tiết quy định pháp luật về kiểm tra sau thông quan đối với
loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan năm 2014;
- Thực trạng quản lý đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu của doanh
nghiệp; hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất
khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại
hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.


5

7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nhằm đánh giá khách quan các quy định của pháp luật, đối chiếu thực
tiễn áp dụng để đề ra những giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc
trong hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công, sản xuất xuất
khẩu khi Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành có hiệu lực.
Hiệu quả kinh tế: Đáp ứng đƣợc yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong

lĩnh vực nghiệp vụ hải quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK của
các doanh nghiệp. Chống thất thu thuế trong lĩnh vực gia công, sản xuất xuất khẩu.
Hiệu quả xã hội: Nâng cao trình độ nghiệp vụ của công chức kiểm tra sau
thông quan.
8. Bố cục của đề tài
Chƣơng 1. Cở sở khoa học và cơ sở pháp lý của hoạt động kiểm tra sau thông
quan đối với loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với loại hình
gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với
loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Biên Hòa.


6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT
ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH
GIA CÔNG, SẢN XUẤT XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm hàng hóa gia công
Theo từ điển Lạc Việt, trong tiếng Anh, GC - “to process” hay “processing” còn có nghĩa là xử lý, chế biến…; “làm gia công” đƣợc dịch nghĩa là “to do
outwork”; “gia công” đƣợc giải thích theo từ điển tiếng Việt thì là: bỏ công sức để
hoàn thành tốt việc gì đó (ví dụ: gia công luyện tập, gia công học tập…); làm thay
đổi hình dạng, trạng thái, tính chất của vật thể trong quá trình chế tạo ra sản phẩm
(ví dụ: gia công cơ khí, gia công các chi tiết máy…); (một hình thức tổ chức sản
xuất) nhận nguyên vật liệu để làm ra sản phẩm theo yêu cầu (ví dụ: gia công sản
phẩm may mặc, gia công hàng điện tử…)
Theo S.Soha tratu: “Gia công” khi là động từ có nghĩa là: “làm thay đổi hình
dạng, trạng thái, tính chất, v.v. của vật thể trong quá trình chế tạo sản phẩm”, “nhận
nguyên vật liệu để làm ra sản phẩm theo yêu cầu (một hình thức tổ chức sản xuất)”.
Nhƣ vậy trong sản xuất kinh doanh, gia công đƣợc hiểu là chỉ bỏ ra công sức

lao động, làm thuê và đƣợc nhận thù lao cho công sức đó. Có thể nói đây là một
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đơn giản nhất, thuần túy nhất, phù hợp với
nơi có nguồn nhân lực, lao động dồi dào nhƣ thị trƣờng lao động Việt Nam.
Cũng theo trang “S.Soha tratu”, Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân công và
qu đất để xây dựng nhà máy sản xuất nên gia công là một lĩnh vực mà nhiều nhà
đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Các lĩnh vực gia công phổ
biến nhất là may mặc, giày da và thiết bị điện tử.
Khi sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời ngày
càng tăng cao đòi hỏi các thƣơng nhân luôn tìm kiếm phƣơng thức kinh doanh mới
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Khởi đầu với hạn chế về vốn, công nghệ và thị trƣờng
tiêu thụ, hoạt động kinh doanh chủ yếu thực hiện theo phƣơng thức gia công xuất
khẩu. Bên đặt gia công là thƣơng nhân ở nƣớc ngoài sẽ cung cấp nguyên vật liệu, ý
tƣởng sản xuất (mẫu hàng), máy móc thiết bị, đƣa ra yêu cầu sản xuất (đơn hàng),
và trực tiếp tổ chức quản lý sản xuất và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh, bên nhận gia
công sản xuất sản phẩm theo yêu cầu và đƣợc nhận tiền công gia công. Gia công có


7

thể đƣợc xem là hình thức ban đầu của phƣơng thức sản xuất hàng hóa mang tính
quốc tế đƣợc áp dụng nhiều nhất tại các nƣớc đang phát triển và cũng đã mang lại
những thành công cho nền công nghiệp của các nƣớc này nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan,
Singapore.
Tại Việt Nam, các quy định pháp luật về gia công đƣợc ghi nhận tại Luật
Thƣơng mại năm 2005 và Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
Theo Luật Thƣơng mại (Luật số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005), hoạt động
gia công đƣợc định nghĩa, giải thích theo khái niệm nhƣ sau:
« Gia công trong thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại, theo đó bên nhận gia
công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên

đặt gia công để hƣởng thù lao » (Điều 178. Gia công trong thƣơng mại).
Các quy định chi tiết, cụ thể về gia công đƣợc nêu tại Chƣơng VI của Luật,
cụ thể là tại mục 1 về “Gia công trong thƣơng mại”, với các điều từ điều 178 đến
184.
Tại Luật Hải quan (Luật số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014) loại hình hàng
hóa GC đƣợc quy định tại các điều 59, 60.
Theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát Hải quan, loại hình GG đƣợc quy định tại điều 6 và các điều từ điều 35
đến điều 41. Ngoài ra tại Nghị định này còn có các điều khác nhƣ 25, 44, 47, 49, 50,
52 có các quy định liên quan khác đến hàng hóa thuộc loại hình gia công.
1.2 Khái niệm hàng hóa sản xuất xuất khẩu
Khi nền kinh tế các quốc gia lớn mạnh, nhu cầu về nguyên vật liệu, thị
trƣờng và cạnh tranh về giá trị hàng hóa càng cao, đi cùng với nó là khoa học công
nghệ phát triển và xu thế khách quan của thƣơng mại toàn cầu thì sự phân công lao
động xã hội lại càng mang tính quốc tế sâu rộng hơn. Sự thay đổi này kéo theo sự
đa dạng của các phƣơng thức sản xuất khi các thƣơng nhân không dừng lại ở gia
công và nhận tiền công thuần túy mà bắt đầu tự mình nhập khẩu nguyên vật liệu,
tiến hành tổ chức sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa, trực tiếp xuất khẩu thu lợi


8

nhuận, đây chính là khởi đầu của hoạt động thƣơng mại nhập khẩu nguyên vật liệu
để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Về khái niệm nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
theo tác giả Nguyễn Thanh Nhàn, trong khái niệm nhập khẩu nguyên vật liệu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, xét dƣới góc độ pháp luật về thuế và hải quan có hai yếu
tố quan trọng cần phân tích làm rõ vì đây là hai yếu tố chính trong khái niệm và
quyết định nội dung ƣu đãi thuế cũng nhƣ chính sách quản lý hải quan, đó chính là

yếu tố nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất.
Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
thì có thể thấy rằng nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình sản xuất, chế biến tạo
ra sản phẩm xuất khẩu. Cùng với quá trình phát triển hoạt động sản xuất xuất khẩu
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hiện đại hóa, nhằm đáp ứng đòi hỏi khách
quan của hoạt động thƣơng mại, trong từng giai đoạn phát triển của loại hình nhập
khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, pháp luật Việt Nam quy định
nội dung chủng loại nguyên vật liệu ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu đƣợc
hƣởng chính sách ƣu đãi về không thu thuế, hoàn thuế nguyên vật liệu của thƣơng
nhân.
Không dừng lại đơn thuần là những nguyên vật liệu thô, dạng cơ bản ban đầu
nhƣ trong các ngành sản xuất nói chung mà nguyên vật liệu trong hoạt động nhập
khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hiện nay còn đƣợc cho phép
sử dụng ở dạng bán thành phẩm, ở dạng linh kiện, cụm linh kiện của máy móc thiết
bị. Hơn thế nữa nhƣ trong ngành may mặc, giày da thì những vật tƣ: phấn vẽ, bút
vẽ, rập mẫu, khuôn mẫu,… khi tham gia vào quá trình sản xuất mặc dù không cấu
thành trực tiếp trên sản phẩm nhƣng vẫn có thể đƣợc xem là nguyên vật liệu dùng
sản xuất ra sản phẩm. Trong sản xuất công nghiệp thì bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm, sản phẩm dùng làm mẫu để sản xuất, vật tƣ dùng bảo hành, sửa chữa cũng
đƣợc xem là nguyên vật liệu, vì thực chất chúng đều là đầu vào của một quá trình
sản xuất.
Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu,
để áp dụng các biện pháp quản lý, giám sát hải quan phù hợp, nguyên vật liệu đƣợc
phân loại nhƣ sau:


9

Xét về vai trò nguyên vật liệu có nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ:
Nguyên vật liệu chính là nguyên vật liệu có tính chất quyết định trong quá

trình sản xuất ra sản phẩm, nó quyết định tính chất, đặc điểm của sản phẩm hoàn
chỉnh, không có nó thì không có sản phẩm, thƣờng đƣợc sử dụng với số lƣợng nhiều,
hàng nhập có trị giá lớn, thuế suất thuế nhập khẩu cao, là đối tƣợng quản lý giám sát chống
gian lận về định mức, thẩm lậu ra thị trƣờng nội địa từ phía các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
ví dụ nhƣ trong ngành giày da thì da là nguyên vật liệu chính; trong ngành may mặc thì vải
là nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ là nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất không
giữ vai trò quyết định, có thể thay thế bằng các nguyên vật liệu tƣơng tự, trị giá
thấp, ví dụ nhƣ nút, chỉ, băng viền trong ngành may mặc; dây giày, phụ liệu trang
trí trong ngành giày da.
Xét trên khía cạnh tham gia trong sản phẩm hoàn chỉnh thì có nguyên vật liệu
cấu thành trong sản phẩm hoàn chỉnh và nguyên vật liệu không trực tiếp cấu thành
trong sản phẩm hoàn chỉnh:
Nguyên vật liệu cấu thành trong sản phẩm hoàn chỉnh là nguyên vật liệu trực
tiếp cấu thành hay chuyển hóa thành thực thể sản phẩm, có thể dễ dàng xác định
bằng trực quan, hoặc bằng các biện pháp phân tích hóa học. Có thể nói đây là dạng
nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tuyệt đại đa số trong hoạt động nhập khẩu nguyên
vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, và là cơ sở để quản lý nguyên vật liệu từ
phía cơ quan hải quan bắt đầu từ khi nhập khẩu nguyên vật liệu đến khi xuất khẩu
sản phẩm thông qua công cụ đó là định mức nguyên vật liệu, ví dụ trong ngành may
mặc thì vải, chỉ, nút là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành trong sản phẩm hoàn
chỉnh.
Nguyên vật liệu không trực tiếp cấu thành trong sản phẩm hoàn chỉnh là
nguyên vật liệu, vật tƣ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nhƣng không cấu
thành hay chuyển hóa vào trong sản phẩm hoàn chỉnh, vì thực chất các nguyên vật
liệu này đã tiêu hao trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, ví dụ nhƣ trong
ngành may mặc có rập mẫu, phấn, bút vẽ,...
Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
thì sản xuất gắn liền với quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu sản



10

phẩm, nhà sản xuất sử dụng nguồn nguyên liệu từ nƣớc ngoài qua tác động của dây
chuyền máy móc thiết bị, công nghệ, và lao động của nhân công để tạo ra sản phẩm
nhằm mục đích xuất khẩu. Tuy nhiên trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì không phải bất kỳ hoạt động tác động nào vào
nguyên vật liệu, vật tƣ, hàng hóa nhập khẩu nào cũng đƣợc xem là hoạt động sản
xuất để có thể đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi thuế của loại hình này.
Trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
thì sản xuất đƣợc hiểu theo nghĩa là làm “biến đổi”. Việc xác định quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định trƣớc khi tiến hành xem xét đến việc
không thu thuế, hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu, chỉ những sản phẩm hoàn
chỉnh nào đã trải qua quá trình sản xuất làm “biến đổi” nguyên vật liệu đầu vào dẫn
đến tạo ra một sản phẩm mới có tên gọi, tính chất, công dụng đã thay đổi so với
hàng hóa ban đầu thì mới đƣợc xem là sản xuất và khi đó nguyên vật liệu đầu vào
mới đƣợc xem là nguyên vật liệu nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu nguyên vật
liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, và từ đó nguyên vật liệu mới đƣợc xét hƣởng
chính sách ƣu đãi về không thu thuế, hoàn thuế. Điều này giải thích tại sao trên thực
tế nhiều trƣờng hợp nhập khẩu hàng hóa chỉ qua các công đoạn đơn giản nhƣ là
đóng gói, dán nhãn mác, làm sạch, chia chiết thành sản phẩm bán l ,… thì không
đƣợc xem là sản xuất. Pháp luật hiện hành cho phép nhiều trƣờng hợp các sản phẩm
hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành sản phẩm đồng
bộ, hoặc phụ tùng, linh kiện để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu cũng đƣợc xem
xét hƣởng chính sách ƣu đãi thuế của loại hình này vì trên thực tế sản phẩm hoàn
chỉnh xuất khẩu đã hội đủ điều kiện của quá trình sản xuất.
Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chính
là hoạt động thƣơng mại của thƣơng nhân, trong đó vừa có tính chất của hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế, vừa có tính chất của hoạt động đầu tƣ sản xuất. Với tính
chất của hoạt động mua bán hàng hóa là hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu và

hợp đồng xuất khẩu bán hàng hóa ra nƣớc ngoài, với tính chất là hoạt động đầu tƣ
sản xuất là việc thƣơng nhân đầu tƣ nhà xƣởng, dây chuyền máy móc, thiết bị công
nghệ, thuê nhân công, tổ chức quản lý sản xuất với đầu vào là nguyên vật liệu nhập
khẩu và đầu ra là sản phẩm xuất khẩu, mục đích cuối cùng của hoạt động thƣơng


11

mại này là tận dụng tối đa lợi thế so sánh về phí nhân công, nguồn tài nguyên,… để
tạo ra sản phẩm và thông qua hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế để thu lợi nhuận.
Trong hoạt động thƣơng mại này, ngƣời mua với ngƣời bán hoàn toàn độc
lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của những thƣơng nhân ở
những nƣớc khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hay nhiều
thƣơng nhân ở những nƣớc khác nhau.
Tại Việt Nam hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu xuất hiện từ sau khi nƣớc ta mở cửa nền kinh tế và đƣợc Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu năm 1991 cho phép hƣởng chính sách ƣu đãi không thu thuế, hoàn
thuế nguyên vật liệu nhập khẩu, có thể nói đây là quy định mở ra một loại hình kinh
doanh xuất nhập khẩu mới tại Việt Nam. Đến Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 thì quy định về việc miễn thuế đối với nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lại là một bƣớc tiến mới trong cơ
chế, chính sách quản lý.
Từ các phân tích về các yếu tố cấu thành, bản chất thƣơng mại của hoạt động
nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nêu trên, tác giả có thể
đƣa ra khái niệm về nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhƣ
sau: nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một hoạt động
thương mại, theo đó nguyên vật liệu có nguồn gốc nhập khẩu được sử dụng để sản
xuất ra hàng hóa, và hàng hóa này được xuất khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận,
cơ sở của hoạt động thương mại này là hai hợp đồng riêng biệt, hợp đồng nhập
khẩu nguyên vật liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.

1.3 So sánh hai loại hình gia công và sản xuất xuất khẩu
Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một
hoạt động thƣơng mại liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, để
làm rõ bản chất của hoạt động thƣơng mại này cần đặt nó trong mối liên hệ với các
hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu khác. Có thể thấy rằng hoạt động gia công
xuất khẩu cũng là hoạt động thƣơng mại liên quan đến nhập khẩu nguyên vật liệu
để sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu, tuy nhiên có sự khác biệt rất rõ giữa hai
hoạt động thƣơng mại này dựa trên các khía cạnh sau:


12

Đối với loại hình SXXK, đặc điểm nổi bật là tính độc lập tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động thƣơng mại nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu chính là “hình thức mua đứt bán đoạn”, hình thức thực hiện hoạt động thƣơng
mại này là hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế) riêng biệt. Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động và tự quyết định sẽ mua
nguyên vật liệu loại gì, số lƣợng bao nhiêu, từ nhà cung cấp nƣớc ngoài nào và
thanh toán tiền hàng bằng nguồn vốn của mình. Trong quá trình sản xuất, doanh
nghiệp hoàn toàn chủ động lựa chọn sản phẩm, công nghệ, nhân công, thời gian sản
xuất sao cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh và tiêu thụ đƣợc khi xâm nhập
thị trƣờng nƣớc ngoài. Khi xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp toàn quyền lựa chọn
thị trƣờng xuất khẩu, nhà nhập khẩu từ các nƣớc khác nhau, định đoạt giá cả,
phƣơng thức mua bán, thanh toán. Sở dĩ doanh nghiệp có toàn quyền định đoạt
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình là vì toàn bộ nguyên vật liệu nhập
khẩu và sản phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, phƣơng thức này phù hợp với các doanh nghiệp có nguồn lực và
có khả năng tiếp cận thị trƣờng nƣớc ngoài.
Trong khi đó đối với loại hình gia công xuất khẩu, do bản chất của loại hình

này là hoạt động cung ứng dịch vụ thƣơng mại quốc tế, là hình thức mua bán tiền –
dịch vụ, bên chấp nhận thuê gia công là muốn mua phí gia công r , bên chấp nhận
gia công thực chất là muốn bán sức lao động để có thu nhập, theo đó một bên (gọi
là bên nhận gia công) nhận nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm, có khi sử dụng cả
máy móc thiết bị của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành sản
phẩm theo đơn hàng và dƣới sự giám sát về sản xuất của bên đặt gia công, sản phẩm
tạo ra đƣợc giao lại cho bên đặt gia công và đƣợc nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công và bên nhận gia công đƣợc xác định trong hợp
đồng gia công, đây là cơ sở pháp lý để hai bên thực hiện quyền và nghĩa vụ phát
sinh trong hoạt động cung cấp dịch vụ gia công quốc tế, có thể nói theo phƣơng
thức này thì quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của bên nhận gia công rất
hạn chế vì toàn bộ nguyên vật liệu nhập khẩu và thị trƣờng xuất khẩu do bên đặt gia
công quyết định, bên nhận gia công chỉ nhận đƣợc phí gia công trên số lƣợng sản


13

phẩm hoàn chỉnh đƣợc tạo ra, đây là phƣơng thức kinh doanh của các doanh nghiệp
khi mới bắt đầu tham gia hoạt động gia công quốc tế.
1.4 Khái niệm và vai trò của Kiểm tra sau thông quan
1.4.1 Khái niệm Kiểm tra sau thông quan
Trên thế giới, KTSTQ đƣợc thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, đối với
tiếng Anh là “Post Clearance Audit”, tiếng Pháp là “Contrôle Apès
Desdouanement” và tiếng Việt có nghĩa là “kiểm toán sau khi hàng hóa đã đƣợc
thông quan”. Ngày nay thuật ngữ tiếng Việt đƣợc sử dụng phổ biến là “kiểm tra sau
thông quan”
Theo Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO)
"Kiểm tra sau thông quan là quy trình công tác cho phép viên chức Hải quan
kiểm tra tính chính xác của hoạt động khai hải quan bằng việc kiểm tra các hồ sơ,
tài liệu ghi chép về kế toán và thƣơng mại liên quan đến hoạt động buôn bán, trao

đổi hàng hoá và tất cả các số liệu, thông tin, bằng chứng khác cho cơ quan Hải quan
mà hiện tại đang đƣợc các đối tƣợng kiểm tra (cá nhân hoặc doanh nghiệp) trực tiếp
hay gián tiếp tham gia vào hoạt động buôn bán quốc tế nắm giữ".
Thực chất KTSTQ là việc kiểm tra tính xác thực của các thông tin do ngƣời
hoạt động kinh doanh XNK đã khai báo với cơ quan hải quan thông qua việc kiểm
tra các chứng từ thƣơng mại, hồ sơ chứng từ ngân hàng, sổ sách kế toán,… có liên
quan đến hàng hóa XNK
Theo Công ƣớc Kyoto sửa đổi, bổ sung tháng 9/1999:
Tại Phụ lục tổng quát, Chƣơng 2, định nghĩa E3/F4) Công ƣớc Kyoto có nêu:
"Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán là các biện pháp đƣợc cơ quan Hải quan tiến hành
nhằm thoả mãn mục đích của họ trong việc xác định tính chính xác và trung thực
của các tờ khai hàng hoá thông qua kiểm tra các chứng từ, biên bản, hệ thống kinh
tế và dữ liệu thƣơng mại của các bên liên quan".
* Theo Hải quan ASEAN:
Trong cuốn Sổ tay hƣớng dẫn về kiểm tra sau thông quan của Tổ chức Hải
quan ASEAN vừa đƣợc công bố tại cuộc họp Tổng cục trƣởng Hải uan ASEAN tại
Thái Lan tháng 8/2003 và đƣợc sửa đổi bổ sung vào tháng 11/2005 đó nêu: "Kiểm


14

tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát hải quan có hệ thống mà cơ quan Hải
quan thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo hải quan thông
qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu
thƣơng mại của các cá nhân/ các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thƣơng mại quốc tế".
Hiệp định Hải quan ASEAN 2012 nêu: Sau khi giải phóng hàng hóa và nhằm
đảm bảo độ chính xác của các chi tiết cụ thể trong khai báo hải quan, cơ quan hải
quan của nƣớc thành viên kiểm tra bất cứ chứng từ và dữ liệu nào liên quan đến các
hoạt động đối với hàng hóa nghi vấn

* Theo Hải quan Việt Nam:
Ở Việt Nam, Luật Hải quan quy định: KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ
quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ
khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trƣờng hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã đƣợc thông quan. Việc
KTSTQ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà
ngƣời khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc
tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu ngƣời khai hải quan
Từ các khái niệm liên quan, các quan niệm có tính quốc tế và theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành, có thể xây dựng một khái niệm chung về
KTSTQ nhƣ sau: “KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan được thực
hiện đối với hàng hóa sau khi đã thông quan để đảm bảo tính chính xác và trung
thực của các nội dung khai báo hải quan trong quá trình xuất khẩu, nhập khẩu đối
với hàng hóa đó”.
Khái niệm về kiểm tra sau thông quan của mỗi nƣớc tuy có nêu theo nhiều
cách diễn đạt khác nhau, nhƣng tính chung vẫn bao hàm 7 khía cạnh cơ bản về kiểm
tra sau thông quan: (i) là một quy trình nghiệp vụ của cơ quan hải quan (KTSTQ
không phải là một hệ thống độc lập mà là một chức năng của tổ chức hải quan);
chia s trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về hải quan có hệ thống với các đơn vị chức
năng khác của Hải quan; (ii) KTSTQ đƣợc tiến hành bởi các công chức hải quan;
(iii) KTSTQ là phƣơng pháp kiểm tra ngƣợc thời gian diễn ra sau khi giải phóng


15

hàng; (iv) KTSTQ đƣợc tiến hành để xác định tính tuân thủ pháp luật của ngƣời
khai hải quan; (v) KTSTQ chú trọng thực hiện các biện pháp kiểm tra theo tất cả
các thông tin liên quan, kể cả dữ liệu điện tử; (vi) KTSTQ không chỉ hƣớng vào đối
tƣợng khai báo mà cả các cá nhân, công ty, tổ chức khác liên quan đến thƣơng mại

quốc tế; (vii) KTSTQ đƣợc thực hiện với sự cộng tác chặt chẽ giữa cơ quan hải
quan và đối tƣợng kiểm tra.
* Khái niệm kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất
xuất khẩu :
Từ khái niệm chung về công tác kiểm tra sau thông quan đƣợc rút ra từ hoạt
động thực tiễn và các quy định có tính pháp lý nhƣ đã nêu ở trên. Tác giả tạm thời
đƣa ra khái niệm về công tác kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công,
sản xuất xuất khẩu nhƣ sau :
Kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu là
hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng
từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu; kiểm tra thực tế hàng
hóa thuộc loại hình này trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng
hóa đã được thông quan. Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính
xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp,
xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến tình hình quản lý, sử dụng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu của người
khai hải quan.
1.4.2 Vai trò của Kiểm tra sau thông quan
Tổ chức Hải quan thế giới đã khẳng định rằng thu thập và phân tích thông tin,
quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan là những trụ cột chính của quản lý hải quan
hiện đại. Kiểm tra sau thông quan là một trong những trụ cột đó, đồng thời bao gồm
tất cả trụ cột đó. Từ đó có thể nhận thấy phần nào vai trò quan trọng của công tác
kiểm tra sau thông quan trong việc đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan, tạo
thuận lợi thƣơng mại và siết chặt quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hải quan.


16


Thứ nhất, kiểm tra sau thông quan là biện pháp nâng cao năng lực quản lý
của cơ quan Hải quan
- Đảm bảo để Luật Hải quan và pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh đƣợc thực hiện nghiêm chỉnh. Nghiệp vụ kiểm tra sau thông
quan đƣợc thực hiện trên cơ sở lựa chọn, đánh giá từng doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu cụ thể, chú ý kiểm tra có trọng điểm trên cơ sở nghi vấn (nếu có). Đây
chính là một biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật. Thực
tế, doanh nghiệp thƣơng mại phải nỗ lực hoàn thiện các yêu cầu của hải quan từ khi
hàng hóa bắt đầu thông quan và trong suốt quá trình buôn bán trên thị trƣờng, bởi
kiểm tra sau thông quan sẽ đƣợc triển khai bất cứ lúc nào trong thời hạn đƣợc luật
pháp quy định. Mọi thông tin thu thập đƣợc từ kiểm tra sau thông quan sẽ đƣợc bổ
sung vào hệ thống quản lý rủi ro, làm dữ liệu để đánh giá doanh nghiệp trong lần
thông quan tiếp theo. Do đó, cơ quan hải quan đã nâng cao năng lực quản lý một
cách hợp lý và hiệu quả.
- Đảm bảo ngăn chặn tình trạng thất thu ngân sách là điểm đặc biệt quan
trọng đối với những nƣớc đang phát triển mà ở đó nguồn thu từ Hải quan chiếm
phần lớn trong ngân sách Chính phủ; giảm chi phí quản lý về Hải quan; giảm thiểu
rủi ro cho cán bộ công chức Hải quan làm công tác thông quan hàng hóa tại cửa
khẩu và các chi cục hải quan ngoài cửa khẩu.
- Lƣợng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng mạnh gắn liền với những diễn biến
phức tạp về buôn lậu và gian lận thƣơng mại. Kiểm tra sau thông quan thực hiện
chống gian lận thƣơng mại có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện, cho phép áp dụng
đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục Hải quan đảm bảo thông quan nhanh hàng hóa
xuất nhập khẩu, góp phần tích cực vào phát triển và giao lƣu thƣơng mại quốc tế,
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ.
- Kiểm tra sau thông quan tác động tích cực trở lại với hệ thống quản lý của
cơ quan Hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý các rủi ro tiềm ẩn của toàn hệ
thống kiểm tra, giám sát Hải quan. Hàng hóa khi thông quan sẽ đƣợc hệ thống quản
lý rủi ro hải quan đánh giá, phân luồng theo các tiêu chí đƣợc tích hợp sẵn trong

chƣơng trình quản lý rủi ro. Theo đó, nếu lô hàng vào luồng xanh tức là đƣợc thông
quan ngay, không cần kiểm tra hồ sơ hay thực tế hàng hóa; nếu vào luồng vàng,


17

doanh nghiệp sẽ đƣợc yêu cầu xuất trình kiểm tra hồ sơ; cuối cùng, nếu hệ thống
phân luồng đỏ, doanh nghiệp sẽ bị kiểm tra cả hồ sơ, chứng từ và thực tế hàng hóa
xuất, nhập khẩu. Chƣơng trình quản lý rủi ro đang đƣợc hoàn thiện nên không thể
đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Vì vậy, kiểm tra sau thông quan tác động tích cực
trở lại với hệ thống quản lý của cơ quan hải quan thông qua việc nhận biết và xử lý
các rủi ro tiềm ẩn của hệ thống. Đồng thời, bổ sung thông tin làm tăng tính chính
xác của hệ thống rủi ro trong công tác phân luồng hàng hóa và siết chặt quản lý các
lô hàng đã thông quan.
Thứ hai, kiểm tra sau thông quan tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Thủ tục hành chính đơn giản khâu thông quan, yêu cầu về chứng từ đối với
hàng hóa làm thủ tục hải quan cũng đƣợc giảm, nhƣ vâ có nhiều lô hàng đƣợc giải
phóng hơn trong một ngày làm việc. Hàng hóa xuất nhập khẩu nếu áp dụng “tiền
kiểm” thì thời gian và chi phí dành cho hoạt động kê khai, xuất trình hồ sơ, chứng
từ và kiểm tra hàng hóa thực tế rất lãng phí. Nhƣng nếu những khó khăn đó chỉ thực
hiện với doanh nghiệp có nguy cơ gian lận cao, đồng thời đơn giản với doanh
nghiệp tuân thủ pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm nhiều loại chi phí
nhƣ chi phí lƣu kho hàng khi chờ thông quan, chi phí đi lại của nhân viên xuất nhập
khẩu và các chi phí cơ hội khác. Hơn nữa, dịch vụ tin cậy, đồng bộ và công bằng
tạo sự thông thoáng tại cửa khẩu khi thông quan nên xuất nhập khẩu đƣợc đẩy
mạnh, nguồn vốn chu chuyển nhanh hơn, giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
hiệu quả hơn.
Thứ ba, kiểm tra sau thông quan góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa.

Cụ thể, hoạt động kiểm tra sau thông quan có ảnh hƣởng trực tiếp đến đối
tƣợng kiểm tra về các mặt uy tín, quyền lợi, tài chính,..Kết luận kiểm tra sau thông
quan có thể làm tăng (hoặc ngƣợc lại) uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng và sự
tín nhiệm của đối tác. Về mặt này, những doanh nghiệp có ý thức tuân thủ pháp
luật, quan tâm đến sự phát triển bền vững sẽ không phản đối. Tuy nhiên, kiểm tra
sau thông quan có thể dẫn đến những hậu quả tài chính, đôi khi là nghiêm trọng cho


18

những doanh nghiệp có sai phạm, “lƣu vết” trên hệ thống xử lý vi phạm sẽ ảnh
hƣởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu trong tƣơng lai.
Thứ tư, kiểm tra sau thông quan tạo ảnh hưởng tốt đến hình ảnh quốc gia.
Từ khi kiểm tra sau thông quan đƣợc áp dụng, cửa khẩu tại các quốc gia trên
thế giới đƣợc thông thoáng do không còn tình trạng ùn tắc, chen lấn để đƣợc thông
quan nhanh. Các quốc gia áp dụng tốt kiểm tra sau thông quan đã tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, góp phần tích cực vào phát triển, giao lƣu thƣơng mại quốc tế. Do
đó, hàng hóa nhập khẩu ngày càng tăng nhƣng tình trạng an ninh vẫn đƣợc đảm bảo
tốt tại các cửa khẩu.
Hơn nữa, cửa khẩu là ấn tƣợng đầu tiên trong mắt các nhà đầu tƣ. Nếu một
cửa khẩu thông thoáng với các trang thiết bị máy móc hiện đại, tiên tiến sẽ tạo đƣợc
thiện cảm về một hình ảnh của đất nƣớc nhiều tiềm năng. Doanh nghiệp sẽ có niềm
tin để đầu tƣ, trao đổi buôn bán thƣờng xuyên hơn, từ đó cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ, nâng cao vị thế của quốc gia trên trƣờng quốc tế
Có thể thấy, Kiểm tra sau thông quan giữ vai trò là một trong những trụ cột
của quản lý hải quan hiện đại, giúp doanh nghiệp tuân thủ, chấp hành tốt pháp luật
thông qua việc phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện chính sách,
pháp luật hải quan, qua đó góp phần tăng thu ngân sách nhà nƣớc.
1.5 Nội dung, quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan
1.5.1 Nội dung KTSTQ đối với loại hình gia công, sxxk

Nhằm cải cách thủ tục hành chính về hải quan theo hƣớng chuyển từ tiền
kiểm sang hậu kiểm để tạo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thời
gian thông quan hàng hóa nhƣng vẫn đảm bảo quản lý nhà nƣớc về hải quan đƣợc
chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật, Nhà nƣớc đã ban hành các văn bản luật và
dƣới luật quy định về kiểm tra sau thông quan làm cơ sở pháp lý để đánh giá, kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật của ngƣời khai hải quan và là một trong các công cụ điều
chỉnh, răn đe và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận thƣơng mại, trốn thuế
trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong đó có hoạt động gia công, sản xuất xuất
khẩu. Cụ thể:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 đã quy định về kiểm tra
sau thông quan tại các Điều từ 77 đến Điều 82, tập trung vào một số nội dung:


19

+ Các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan: Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hải quan và pháp luật liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu; Kiểm tra trên
cơ sở áp dụng quản lý rủi ro đối với các trƣờng hợp khác; Kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật của ngƣời khai hải quan (Điều 78);
+ Địa điểm kiểm tra: Tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở ngƣời khai hải quan
(khoản 2 Điều 77);
+ Thời hạn kiểm tra: 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan (khoản 3
Điều 77);
+ Thẩm quyền ra Quyết định kiểm tra: Cục trƣởng Cục Hải quan, Chi cục
trƣởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở hải
quan (khoản 1 Điều 79); Tổng cục trƣởng Tổng cục Hải quan, Cục trƣởng Cục
Kiểm tra sau thông quan, Cục trƣởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra
sau thông quan tại trụ sở ngƣời khai hải quan (khoản 1 Điều 80);
+ Luật cũng quy định cụ thể thủ tục, trình tự kiểm tra, thời gian kiểm tra, việc
xử lý kết quả kiểm tra; Quyền, trách nhiệm của cơ quan Hải quan, của trƣởng đoàn

kiểm tra; Quyền và nghĩa vụ của ngƣời khai hải quan trong kiểm tra sau thông quan.
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ đã hƣớng
dẫn về kiểm tra sau thông quan tại các Điều từ 97 đến Điều 100. Nghị định cũng
hƣớng dẫn cụ thể các trƣờng hợp kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia
công, sản xuất xuất khẩu từ Điều 38 đến Điều 40:
+ Kiểm tra khi có thông tin nghi vấn có dấu hiệu gian lận thƣơng mại qua
kiểm tra hồ sơ báo cáo quyết toán (khoản 4 Điều 38);
+ Kiểm tra khi có đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên
liệu, vật tƣ, máy móc, thiết bị vƣợt quá năng lực sản xuất hoặc không phù hợp với
ngành nghề trên giấy phép kinh doanh mà không có lý do phù hợp (khoản 3 Điều
39);
+ Kiểm tra tình hình sử dụng và tồn kho nguyên liệu, vật tƣ máy móc, thiết bị
khi hoạt động sản xuất của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bất thƣờng (Điều 40).
- Thông tƣ số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất
khẩu.


×