Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên mẫu giáo nâng cao chất lượng chuyên đề bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo tại trường mầm non nga hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.2.
1
2.2.
2
2.2.
3
2.3
2.3.
1
2.3.
2
2.3.
3
2.3.
4
2.3.
5
2.4


3
3.1
3.2

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm đổi mới của sáng kiến kinh nghiệm
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
Thực trạng
Thuận lợi

Số
trang
2
2
3
4
4
4
4
4
5
5

Khó khăn


6

Khảo sát

6

Khảo sát trên cô
Khảo sát trên trẻ
Những biện pháp thực hiện
Nâng cao kiến thức về giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch lồng ghép nội dung giáo dục
về tài nguyên và môi trường biển hải đảo vào các chủ đề qua hoạt
đọng học
Chỉ đạo giáo viên lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo vào các hoạt động khác và ngày
hội, ngày lễ, trong các hội thi
Chỉ đạo giáo viên sưu tầm, sáng tác trò chơi, bài thơ, bài hát, hò vè,
câu đố và xây dựng môi trường giáo dục về bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển hải đảo
Phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng chuyên đề

6
7
7
7

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận

Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

20
22
22
22
24

9
13
16
19

1


I. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tài nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo có vai
trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người. Vấn đề khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo ở nhiều
khu vực trên thế giới đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị
khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động đã gây
ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc
gia.
Nhưng hiện nay môi trường biển, đảo nước ta đang phải chịu ảnh hưởng các
áp lực từ sự gia tăng dân số, đô thị hoá nhanh, nông nghiệp, khai khoáng, hàng hải,
du lịch, năng lượng, thủy sản. Nguyên nhân chính bắt nguông từ đất liền: Rác thải,
nước thải nông nghiệp, nước thải công nghiệp, hóa chất, phát triển khai thác cảng. Ô

nhiễm từ các hoạt động thăm dò khai thác dầu khí, ô nhiễm do nhấn chìm các chất
nguy hại, nhấn chìm tàu thuyền gây ra, ô nhiễm từ khí quyển. Vấn đề khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo ở nhiều
khu vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên
bị khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động.
Với lợi ích và giá trị kinh tế, tiềm năng du lịch rất lớn từ các vùng bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo mang lại. Vì vậy, trong thời gian qua và hiện
nay, vấn đề biên giới, biển hải đảo luôn là vấn đề thời sự nóng thu hút sự quan tâm
của tất cả mọi người. Đặc biệt là tình hình Biển Đông rất phức tạp nguyên nhân
chính là do từ phía Trung Quốc đang cố áp đặt chủ quyền, tham vọng của mình ở
khu vực này.
Thực tế hiện nay vấn đề môi trường và tài nguyên đang trở nên vô cùng bức
thiết. Đây là mối lo ngại của toàn cầu chứ không riêng một quốc gia nào. Sự biến
đổi khí hậu toàn cầu đã và đang diễn ra với những hệ lụy không lường. Con người
đang phải đối diện với rất nhiều nguy cơ. Bằng chứng là môi trường tài nguyên
đang dần cạn kiệt và không ngừng suy thoái. Chất lượng cuộc sống cũng vì thế mà
suy giảm bởi yếu tố môi trường tác động trực tiếp đến cuộc sống con người. Biển và
đại dương là cái nôi của sự sống, đã và đang cung cấp cho nhân loại một khối lượng
rất lớn thực phẩm, dược phẩm, nguyên nhiên vật liệu, năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên… Nhưng việc phát triển kinh tế biển cũng đang làm suy giảm mạnh nguồn tài
nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển nghiêm trọng. Môi trường vùng biển Việt
Nam với diện tích rộng hơn 1 triệu km2, sẽ là không gian phát triển và sinh tồn
tương lai, cũng không nằm ngoài quy luật ấy.
Có thể nói, con người giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong vấn đề bảo vệ tài
nguyên môi trường. Vì lẽ đó, việc giáo dục nâng cao ý thức cho con người cần được
2


quan tâm sâu sát. Ở lứa tuổi mầm non, trong chương trình học trẻ cũng đã sớm làm
quen với môi trường xung quanh và phần nào được giáo dục về bảo vệ môi trường.

Ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường cũng dần dần từ đó được hình thành trong
trẻ. Những điều này rất quan trọng để hình thành thế hệ con người biết yêu thiên
nhiên và luôn hành động vì môi trường. Đặc biệt hơn, trẻ cũng cần nhận thức về giá
trị của tài nguyên biển, hải đảo để bảo vệ môi trường biển đảo cũng như vấn đề
nhạy cảm chủ quyền quốc gia trên biển.Thêm vào đó, mặc dù trẻ có tiếp xúc làm
quen với môi trường xung quanh song điều đó vẫn là chưa đủ. Thực tế địa phương
cũng còn hạn chế để trẻ tiếp xúc làm quen với tài nguyên và môi trường biển đảo.
Biển, hải đảo không chỉ xa về mặt khoảng cách địa lý mà còn xa trong nhận thức
đối với trẻ. Đa số các bậc phụ huynh đều ít có điều kiện cho trẻ tiếp xúc với môi
trường biển, hải đảo. Ở trường, việc cung cấp cho trẻ kiến thức về môi trường, tài
nguyên biển đảo vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Việc đưa nội dung Giáo dục về tài nguyên và môi trường biển đảo vào
chương trình Giáo dục Mầm non là bước đầu giúp trẻ nhận biết được vị trí, tài
nguyên và môi trường biển đảo Việt Nam. Hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài
nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo Việt Nam.
Trường mầm non là trường học đầu tiên của mỗi con người, nơi đó là phôi thai đầu
tiên nuôi chúng ta lớn lên trên con đường học vấn. Chính vì thế những kiến thức mà
nhà sư phạm đưa tới cho trẻ dù chỉ là những kiến thức, tri thức sơ đẳng, đơn giản
song vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ sau này. Tất cả các hoạt
động ở trường mầm non đều góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
cho trẻ cả về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực và lao động.
Nhưng hiện tại chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện lồng
ghép vào các hoạt động trong ngày của trẻ, nhà trường và đồng nghiệp chưa có
nhiều kinh nghiệm để trao đổi học hỏi đưa vấn đề Giáo dục bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển hải đảo trong giáo dục mầm non.
Vì vậy, việc đưa giáo dục về bảo vệ bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo vào cấp học mầm non là tạo cơ hội cho trẻ bước đầu nhận biết được vị trí, tài
nguyên và môi trường biển hải đảo Việt Nam, biết được lợi ích của biển hải đảo và
nguyên nhân gâu ô nhiễm làm ảnh hưởng đến biển. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ
thói quen, hành vi bảo vệ tài nguyên, môi trường biển hải đảo góp phần hình thành

phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ
Với cương vị là một hiệu trưởng tôi đã tìm tòi, học hỏi, suy nghĩ và mạnh dạn
chọn đề tài “Một số giải pháp chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng chuyên đề: Giáo
dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo tại trường Mầm non Nga Hưng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài
nguyên môi trường biển, hải đảo để lồng ghép vào các hoạt động ở các nhóm lớp.
Giáo dục trẻ tình yêu quê hương, đất nước Việt nam, đặc biệt là tình yêu biển,
đảo; biết công lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo
xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các cháu được vui chơi, học tập.
3


Giáo dục trẻ nhận biết được một số vùng biển và hải đảo Việt Nam, biết được
lợi ích của biển hải đảo và một số nguyên nhân gây ô nhiễm biển để tham gia bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu về Tài nguyên – môi trường biển, hải đảo để lồng ghép vào trong
các hoạt động hằng ngày của trẻ góp phần giáo dục trẻ hiểu biết hơn về các vùng
biển, hải đảo, các địa danh biển nổi tiếng, và ích lợi của biển hải đảo mang lại cho
con người là cung cấp ngồi tài nguyên như thực phẩm hải sản, nguồn khai thác dầu
khí, là những nơi thăm quan du lịch.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, phân tích và tổng hợp các tài liệu để
tìm hiểu cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Phỏng vấn, trò chuyện
với giáo viên, với phụ huynh và học sinh để tìm hiểu thực trạng.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Lập kế hoạch chi tiết về tiêu chí khảo sát thực tế
tại trường và tại các địa điểm vùng biển hải đảo để có số liệu phân tích chính xác
thực trạng.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của trẻ, giáo viên để tìm hiểu thực
trạng.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý
số liệu.
- Phương pháp dùng lời: Dùng những lời nói, lời viết để diễn tả, hướng dẫn, tổng
kết viết sáng kiến.
- Phương pháp nêu gương khen thưởng: Nêu gương những lớp, những giáo viên,
học sinh có kết quả tốt trong quá trình thực hiện và khen thưởng động viên kịp thời
- Phương pháp thực hành trải nghiệm: Tổ chức hướng dẫn giáo viên cho trẻ thực
hành những giải pháp đưa ra và tổng kết kết quả.
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Nước ta có một vùng biển đặc quyền kinh tế với diện tích trên 1tr km 2, bờ
biển dài 3.260 km . Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc biển có vai trò, vị
trí quan trọng, góp phần vào sự tăng trưởng KT-XH của đất nước. Vì vậy, việc giáo
dục về tài nguyên và môi trường biển đảo cho trẻ là vô cùng quan trọng. Bản thân
tôi nhận thấy nội dung tích hợp này là rất cần thiết trong bối cảnh tài nguyên môi
trường biển, đảo ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ chủ quyền hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mang tính thời sự cao. Với mục đích giáo dục cho
trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là lòng tự hào, tình yêu và ý thức bảo vệ,
giữ gìn biển, đảo quê hương, hiểu được công lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm
canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các cháu
được vui chơi, học tập; bước đầu hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên môi
trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo Việt Nam, hướng đến thực
hiện mục tiêu giáo dục Mầm non, phát triển nhân cách toàn diện, hài hòa ở trẻ.
4


Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại vấn đề này một cách toàn diện và khoa học
để định hướng thúc đẩy công tác giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường bảo

vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo cho trẻ mầm non một cách hệ thống, cơ
bản và thiết thực, nhằm đáp ứng những đòi hỏi bức thiết hiện tại cũng như sự phát
triển bền vững của đất nước.
Tổng cục biển và Hải đảo Việt nam đã ban hành chuyên đề số 2/2015 Về Tài
nguyên môi trường Biển được nhà Xuất bản Thông tin và truyền thông in và phát
hành năm 2015. Đây là một ấn phẩm phục vụ nâng cao nhận thức cộng đồng của
Tổng cục Biển hải đảo Việt Nam về Vấn đề bảo vệ tài nguyên và Môi trường biển
Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện chương trình Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số
17/1009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình Giáo dục
mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/1009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo với mục đích đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về quản lý bảo vệ, phát triển bèn vững biển và hải đảo Việt Nam.
Đối với lứa tuổi mầm non, giáo viên cần cung cấp cho trẻ những hiểu biết
ban đầu về tài nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Từ
đó hình thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài
nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Qua đó giúp cho
trẻ hình thành thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài nguyên,
môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm
nay, thế giới ngày mai”. Tôi tin tưởng rằng tương lai mai sau có thái độ và hành
động để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo của Việt Nam ngày càng tươi
đẹp.
2.2. Thực trạng.
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và các bậc phụ huynh, trường Mầm
non Nga Hưng được xây dựng tại trung tâm xã được công nhận trường chuẩn quốc
gia mức độ I, là cơ quan văn hóa, nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị,
môi trường khang trang sạch đẹp, đáp ứng được yêu cầu chăm dóc giáo dục trẻ.
Năm học 2018 - 2019 nhà trường có tổng số cán bộ giáo viên là 21 trong đó

ban giám hiệu là 3, giáo viên 12, nhân viên 6 (trong đó có 5 nhân viên hợp đồng).
Số trẻ huy động ra lớp theo đúng độ tuổi là 273 với số lớp là 9 trong đó có 3
nhóm nhà trẻ và 6 lớp mẫu giáo.
Từ thực trạng trên trường Mầm non Nga Hưng có những thuận lợi và khó
khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi:
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao về chuyên môn của
sở và phòng giáo dục huyện Nga Sơn.

5


Nhà trường đã tạo điều kiện cho tất cả giáo viên của các nhóm lớp tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn, chuyên đề về nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển hải đảo do Phòng giáo dục tổ chức.
Giáo viên nhà trường trẻ, nhiệt tình, chịu khó,yêu nghề mến trẻ, có ý thức
trách nhiệm nhiệm cao trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, luôn tìm hiểu nâng cao về
kiến thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo, tích cực đưa nội dung biển
hải đảo vào trong các thời điểm trong ngày của trẻ để giáo dục trẻ về tài nguyên
biển hải đảo.
Giáo viên luôn tích cực áp dụng nội dung, phương pháp tích hợp vào trong
các hoạt động của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi ( tranh ảnh, băng đĩa hình,..) phục vụ cho
việc dạy học tốt nên trẻ dễ nhận biết được những hình ảnh về biển, hải đảo, về
những địa danh biển, đảo nổi tiếng cuả đất nước và ích lợi của Biển đảo mang lại.
2. 2.2. Khó khăn:
Đồ dùng, đồ chơi tuy có nhưng còn thiếu nhiều đồ dùng hiện đại như: Máy vi
tính và đồ chơi ngoài trời chưa đủ chủng loại theo yêu cầu.
Kiến thức về tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
hải đảo của giáo viên còn chưa sâu. Tài liệu hỗ trợ dạy học về vấn đề này cũng chưa
thật đầy đủ.

Hầu hết trẻ chưa được tiếp xúc nhiều với môi trường tài nguyên bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ.
Nhận thức của một số phụ huynh về giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển hải đảo cho con em mình còn hạn chế .
Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển đảo
còn hạn chế.
Là một trường học nằm trên địa bàn nông thôn nên sự quan tâm của các bậc
phụ huynh đối với việc học của trẻ còn nhiều hạn chế điều này gây khó khăn cho
việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
2.2.3. Khảo sát:
Bảng 1: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên ở các nhóm lớp.
Tổng
ST
số
T
Nội dung
T % K %
% Y %
T
giáo
B
viên
1
Điều kiện thực hiện ở các
6
50 7
58 0
0
nhóm lớp
2

Nội dung, phương pháp, hình
7
58 5
42
thức tổ chức thực hiện của
giáo viên
3
Nhận thức của giáo viên về 12 cô 7
58 4
33 1
8
0
vị trí địa lý và một vài đặc
điểm nổi bật của địa danh đó
6


4

5

Nhận thức của giáo viên về
lợi ích của môi trường biển
hải đảo đối với con người
nguyên nhân gây ô nhiễm
Biết lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục bảo vệ tài
nguyên môi biển, hải đảo nhẹ
nhàng, hợp lý, logic trong
các chủ đề, các hoạt động .


6

50 4

33

2

7

58

42

0

5

16

0

0

Bảng 2: Khảo sát chất lượng trên trẻ: 214 cháu
Đạt
Chưa đạt
Số
Tỷ lệ Số

Tỷ lệ
lượng %
lượng %

TT

Nội dung tiêu chí khảo sát

1

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh môi
120
trường biển

56

94

43

2

Nhận biết một số vùng biển và hải đảo Việt Nam

115

53

99


46

3

Biết lợi ích của biển và hải đảo mang lại

118

55

96

45

96

45

89

42

86

40

4
5
6


Biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm/ làm ảnh
hưởng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải 118 55
đảo.
Phân biệt được những hành động đúng – sai đối với
125 58
môi trường biển và hải đảo
Biết tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo
128 60
vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo.

Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ
môi trường còn chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Giáo viên tổ chức tích hợp các
nội dung còn nhiều hạn chế như: Nội dung tích hợp gượng ép, quá hời hợt thiếu
logic lượng kiến thức đưa vào tích hợp quá nhiều, quá xa lạ với trẻ, vượt quá cả nội
dung chính.
Từ thực tế trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy thống nhất về phương pháp và
đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ đạt hiệu quả nhất.
2.3. Những giải pháp thực hiện.
2.3.1. Nâng cao kiến thức về giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên.
Mặc dù nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo đã
được triển khai và tổ chức thực hiện trong nhiều năm qua, giáo viên đã nắm được
tính chất nội dung của chuyên đề và vận dụng vào hoạt động giảng dạy hàng ngày.
7


Nhưng trong quá trình thực hiện giáo viên vẫn còn lúng túng, chưa tích cực sáng tạo
vì thế trong năm học 2018 - 2019 Trường mầm non Nga Hưng tiếp tục chỉ đạo triển
khai thực hiện nhằm giúp giáo viên nắm bắt và cập nhật thêm kiến thức mới phù

hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới hiện nay.
Bản thân tôi trước tiên chủ động tích cực thực hiện một số yêu cầu như Tham
gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Phòng Giáo dục - Đào tạo tổ chức. Nghiên cứu kỹ
nội dung chuyên đề và xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, kế hoạch thực hiện
chuyên đề cho CBGV, NV trong nhà trường.
Tổ chức và bồi dưỡng thường xuyên chuyên đề cho đội ngũ CBGV,NV trước
khi triển khai thực hiện.
Chỉ đạo cho CBGV, NV làm tốt công tác tuyên truyền về Giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển và hải đảo đến phụ huynh học sinh lồng vào các nội
dung cuộc họp trong năm học.
Ngoài việc tạo điều kiện cho giáo viên được tham gia học tập các chuyên đề
do Phòng giáo dục tổ chức Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, kỹ năng sư phạm đặc biệt là kiến thức về giáo dục Bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển theo các hình thức sau:
- Tổ chức hội thảo:
Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi và đạt hiệu quả cao, công tác chuẩn bị là vô
cùng quan trọng. Vì vậy, trước khi tổ chức, tôi phải soạn thảo và chuẩn bị nội dung
câu hỏi có liên quan đến nội dung tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ
mẫu giáo để đưa ra tập thể giáo viên cùng thảo luận.
Ví dụ: Tôi đưa ra một số câu hỏi như: Tài nguyên là gì? Môi trường biển hải
đảo là gì? Nêu một số đại danh biển nổi tiếng? Thế nào là ô nhiễm môi trường biển
hải đảo ? Vì sao ta phải giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho
trẻ mẫu giáo? Nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
được lồng ghép, tích hợp thông qua những chủ đề nào, hoạt động nào? Để giúp trẻ
hứng thú tham gia hoạt động giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
giáo viên cần làm những gì và làm như thế nào?...
Để buổi hội thảo diễn ra sôi nổi ngoài những tài liệu tôi cung cấp cho giáo
viên một số tài liệu có liên quan đến vấn đề giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo như: Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi
trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục

mầm non nhất là trẻ Mẫu giáo 5 tuổi – NXB Giáo dục Việt Nam. Bé bảo vệ môi
trường biển; Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường biển hải đảo trong
trường mầm non; Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
biển hải đảo cho trẻ mầm non; Giáo trình: Giáo dục học mầm non - Đào Thanh Âm
- Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.Chương trình giáo dục mầm non ( Ban
hành kèm theo thông tư số 28/2016TT- BGDĐT ngày 31/12/2016 của Bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo) Tái bản lần thứ 5. Tôi còn yêu cầu giáo viên của mình tìm hình
ảnh, một số tài liệu có liên quan khác, một số bài ca dao, đồng giao, cách làm đồ
dùng, đồ chơi tự tạo...để phục vụ cho các hoạt động trong nhóm lớp của mình.
8


Ngoài ra tôi còn tổ chức cho giáo viên đi thực tế tại một số vùng biển gần
như biển Hải Hòa, biển Hải Tiến, Đà Nẵng, biển Nha Trang, biển Sầm Sơn đặc biệt
là biển lầy Nga Sơn để giáo viên có điều kiện tìm tòi nghiên cứu sự khác biệt đặc
trưng của các vùng biển.
Từ đó giúp giáo viên nắm bắt được một số kiến thức cơ bản trong việc giáo
dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ đặc biệt là trẻ mẫu giáo.
Tổ chức các buổi thao giảng, kiểm tra, dự giờ giáo viên để kịp thời uốn nắn, bổ
sung những hạn chế tồn tại. Trước khi đi dự giờ, kiểm tra hàng năm vào đầu năm
học nhà trường chỉ đạo những giáo viên giỏi, có nhiều kinh nghiệm dạy tiết mẫu,
làm đồ dùng dùng đồ chơi để giáo viên học hỏi, rút kinh nghiệm sau đó mới đi dự
giờ, kiểm tra theo qui định để điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó nhà trường còn đầu
tư chỉ đạo giáo viên tạo môi trường hỗ trợ hoạt động giáo dục bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo cho trẻ một cách tích cực hiệu quả.
Vì thế, tôi đã chú trọng bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên về cách xây dựng
góc mở theo phương pháp Động – Tĩnh với hình ảnh ngộ nghĩnh, màu sắc phong
phú nội dung phù hợp với từng chủ đề. Việc trang trí lớp vừa làm đẹp cho phòng
học vừa tạo hứng thú cho trẻ có điều kiện quan sát, nhận xét tranh ảnh, nhận biết
được hành vi đúng, hành vi sai, có thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường

xung quanh.
( Hình ảnh 1PL: Tập thể giáo viên đang học tập chuyên đề và hội thảo nội
dung Bảo vệ tài nguyên biển hải đảo)
- Tổ chức dạy mẫu và thao giảng:
Hình thức dạy mẫu, và thao giảng là một hình thức mang lại hiệu quả cao
nhất trong quá trình chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề , vì thế tôi đã
chú trọng đầu tư và hướng dẫn tỉ mỉ chính xác nhưng kiến thức lồng ghép rất nhẹ
nhàng và phù hợp.
Ví dụ: Tôi xây dựng và chỉ đạo lớp 5 tuổi thực hành dạy mẫu theo đúng tinh
thần chuyên đề và lồng ghép vào hoạt động: Khám phá khoa học lĩnh vưc khám phá
môi trường xung quanh ở chủ đề Quê hương Đất nước- Bác hồ.
Đề tài: KPXH- Khám phá Tài nguyên môi trường biển Việt Nam.
Sau hoạt động dạy mẫu các giáo viên được nêu ra ý kiến nhận xét đánh giá
hoạt động và rút ra kinh nghiệm sau mỗi lần dạy mẫu: Cần đưa nội dung nào cho
phù hợp với từng độ tuổi và cần lồng ghép vào hoạt động nào cho phù hợp, nhẹ
nhàng….
* Kết quả: 100% giáo viên nắm vững nội dung, phương pháp và biết vận
dụng linh hoạt có hiệu quả vào trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục về
vấn đề Giáo dục bảo vệ tài nguyên môi trường biển hải đảo. Có 6/6 lớp mẫu giáo
xây dựng được môi trường giáo dục bảo vệ tài nguyên biển hải đảo, 100% cán bộ
giáo viên tham gia sưu tầm các bài hát, bài thơ, ca dao, đồng dao, làm bổ sung đồ
dùng đồ chơi phục vụ các chủ đề. Có 100% trẻ hứng thú cao trong hoạt động học
tập.
9


2.3.2. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo trong các hoạt động học.
Việc lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo
cho trẻ mầm non thông qua hoạt động học, nhằm cung cấp cho trẻ nhận biết về vùng

biển Việt Nam thông qua tên gọi vị trí địa lý và một số đặc điểm nổi bật của một vài
bãi biển nổi tiếng của Việt Nam. Từ đó trẻ có thói quen, hành vi và ý thức bảo vệ tài
nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo phù hợp với lứa
tuổi, biết cách sống tích cực để đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
Vì vậy, khi tổ chức hoạt động theo từng chủ đề tôi chỉ đạo giáo viên phải xác định
rõ mục đích của từng hoạt động nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức, kỹ năng và
thái độ về tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo
nhằm hình thành ở trẻ nhân cách con người tốt, có ý thức bảo vệ và cải thiện thực
trạng tài nguyên và môi trường biển hải đảo trong tương lai.
Tôi đã chỉ đạo và xây dựng lớp điểm để thực hiện và gợi ý cho giáo viên xây
dựng Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung giáo dục của các lĩnh vực
được thực hiện qua các chủ đề, giáo viên có thể tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên môi trường biển, hải đảo vào một số chủ đề phù hợp.
( Kế hoạch 1PL: Gợi ý tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi
trường biển, hải đảo vào các chủ đề, các lĩnh vực giáo dục và các hoạt động
trong ngày trong CTGDMG 5 tuổi)
Muốn làm tốt điều đó, trước tiên giáo viên phải tìm hiểu và quan sát một số
hoạt động học và chơi có lồng ghép nội dung giáo dục môi trường bảo vệ tài nguyên
và môi trường biển hải đảo ở nhóm, lớp mình và tiến hành khảo sát để biết được khả
năng nhận biết và ý thức của trẻ về tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển hải đảo như thế nào để từ đó giáo viên kế hoạch để lồng ghép nội
dung đó vào các hoạt động sao cho phù hợp với bài dạy và phù hợp với nhận thức
của trẻ.
Ví dụ: Với hoạt động “Khám phá khoa học”: Tôi đã chỉ đạo giáo viên có
thể lồng ghép vào các chủ đề như “Trường lớp mầm non; Gia đình; Bản thân…” đề
lồng ghép xen kẽ vào từng phần nhỏ trong từng hoạt động như sau:
Ở chủ đề: “Bản thân” với đề tài “ Cơ thể của bé ” giáo viên lồng ghép vào
hoạt động quan sát và trải nghiệm với những nhu cầu để trẻ lớn lên và khỏe mạnh
thì trẻ phải ăn uống đầy đủ các chất và vệ sinh sạch sẽ, trong đó trẻ biết ăn nhiều hải
sản có từ biển, tắm biển cho cơ thể khỏe mạnh. Qua đó giáo dục trẻ biết nguồn tài

nguyên có nhiều từ biển là hải sản, biết giữ vệ sinh môi trường biển khi mình được
đi tắm biển. Chẳng hạn như: Trong khi trò chuyện với trẻ, giáo viên đưa ra các tình
huống giả định: Điều gì sẽ xảy ra nếu môi trường biển, đảo bị ô nhiễm ngày càng
nặng? Khi ra biển chơi thấy có nhiều rác ở đó con sẽ làm gì? Nếu thấy một bạn nhỏ
đang vứt rác ra biển, con sẽ nói gì với bạn? Khi thấy cá, ốc,.. chết nhiều nổi lên ở
biển con có biết vì sao cá chết không?...Trên cơ sở câu trả lời của trẻ, giáo viên cùng
trò chuyện và giải thích để trẻ hiểu tại sao chúng ta lại cần tham gia bảo vệ tài nguyên
và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Vì nếu như bảo vệ tài
10


nguyên và môi trường biển hải đảo thì tài nguyên và môi trường biển hải đảo sẽ
sạch, đẹp không bị ô nhiễm, con người có thể đi đến nhiều các khu du lịch để tham
quan, nghỉ ngơi, tắm mát mà không sợ bị bẩn, các loại động thực vật trên biển sẽ
không bị chết mà sinh sôi, phát triển, cung cấp nhiều thức ăn dưỡng chất và nguyên
liệu làm thuốc chữa bệnh cho con người...
Với chủ đề: “ Quê hương – Đất nước – Bác Hồ” với đề tài KPXH “Du lịch
biển Việt Nam”
Ở chủ đề này tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện cung cấp cho trẻ những địa danh
biển nổi tiếng như biển Đồ Sơn, biển Quảng Ninh, biển Sầm Sơn, biển Cửa Lò,
Biển Quy Nhơn, biển Nha Trang, biển Ninh Thuận, biển Vũng Tàu... là những bãi
biển đẹp phục vụ cho du lịch và mang lại vẻ đẹp cho đất nước. Ngoài ra còn cung
cấp cho trẻ biết thêm các đảo, các vịnh như: Vịnh Hạ Long, đảo Cát bà, Đảo Hoàng
Sa, Đảo Trường Sa, đảo Ngọc, Côn Đảo...là những địa danh du lịch nổi tiếng, là
những bãi tắm có nhiều du khách Việt Nam cũng nhưu du khách nước ngoài ưa
thích.
( Các hình ảnh 2PL: Những địa danh biển hải đảo của Việt Nam)
Ngoài nhu cầu phục vụ du lịch Biển Hải đảo còn mang lại cho con người
nguồn cung cấp thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và đa dạng như các thực phẩm
Tôm, cua, cá, ốc, mực.... Hơn thế biển còn cung cấp cho con người những nguyên

liệu để làm thuốc chữa bệnh như rong, tảo, san hô, cá ngựa... Và cái lớn hơn nữa là
biển còn mang lại cho con người về lợi ích giao thông hàng hải và rất nhiều những
lợi ích khác như phát triển thêm các nghành nghề cho nông dân như nghề đánh bắt
hải sản, nghề nuôi trồng thủy sản........
( Các hình ảnh 3PL: Những hình ảnh minh họa về lợi ích cung cấp thực
phẩm, lợi ích về giao thông và lợi ích phát triển nghề nghiệp)
Bên cạnh những lọi ích về biển hải đảo như vậy giáo viên cần cho trẻ nhận
biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường
biển hải đảo qua các hinh ảnh minh hoạ để trẻ hiểu một số nguyên nhân do con
người làm không có ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
hải đảo như:
Do rác thải: Rác thải của người dân địa phương và người đi du lịch xả trên
các bãi biển và xả xuống biển, do rác thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh
hoạt của người dân không được xử lý đổ thẳng ra biển.
Do chặt phá cây: con người chặt phá cây trồng ven biển
Do tràn dầu: Tàu bè đi lại trên biển làm tràn dầu, những vụ chìm tàu, đắm tàu
do bão, lốc...
( Các hình ảnh 4PL: Những hình ảnh minh hoạ môi trường biển bị ô
nhiễm )
Từ các hình ảnh cô giáo chuẩn bị, giáo viên thảo luận, trò chuyện và gợi hỏi
trẻ vì sao nguồn nước lại bẩn? Hỏi trẻ làm thế nào để biển không bị ô nhiễm và trở
nên sạch đẹp?. Từ đó tổ chức cho trẻ những trò chơi gạch bỏ những hành vi đúng sai
với tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
11


Ví dụ: Khi hướng dẫn hoạt động khám phá khoa học ở chủ đề “Nước và các
hiện tượng tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi . Tôi đã chỉ đạo giáo viên hướng dẫn
trẻ xem tranh, băng hình, trao đổi, trò chuyện về nước, biết nước có từ đâu? Nước
giúp gì cho chúng ta? Vì sao ô nhiễm nước. Do con người vứt rác thải bừa bãi, nhà

máy thải nước bẩn. Trẻ tìm hiểu về các trạng thái và ích lợi của nước, nước bốc hơi,
nước nóng và nước lạnh, nước đá..
Thông qua hoạt động Tạo hình: Tôi luôn chỉ đạo giáo viên khối mẫu giáo
lồng ghép tích hợp vào hoạt động học như ngoài những yêu cầu trong sách tôi chỉ
đạo giáo viên yêu cầu trẻ vẽ, cắt, dán, nối tranh ảnh về bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển hải đảo. Tô màu tranh vẽ bạn có hành vi đúng trong việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển hải đảo.
Ví dụ: Khi hướng dẫn hoạt động Tạo hình ở chủ đề “Động vật và thực vật”
cho trẻ mẫu giáo ở các độ tuổi tôi chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ Vẽ, tô màu, cắt
dán tranh ảnh về những động vật và thực vật trên biển, vẽ rừng cây bảo vệ biển như
rừng cây phi lao, rừng vẹt….
Ví dụ: Khi hướng dẫn hoạt động Tạo hình ở chủ đề “Nước và các hiện tượng
tự nhiên” cho trẻ mẫu giáo đội tuổi 5-6 tuổi, chỉ đạo giáo viên hướng dẫn trẻ vẽ các
bức tranh về biển, về những hành vi đúng sai của con người về biển, đảo,…Hướng
dẫn trẻ sưu tầm tranh ảnh có nội dung về về bảo vệ tài nguyên, môi trường làm sách
tranh về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển hải đảo.
Ví dụ: Khi hướng dẫn hoạt động tạo hình chủ đề “Giao thông” cho trẻ 3 tuổi,
Chỉ đạo giáo viên cho trẻ vẽ, cát dán những phương tiền giao thông đường thủy và
các cảng cho tàu ra vào….
Thông qua hoạt động làm quen Văn học: Văn học Việt Nam rất phong phú
và đa dạng, trong đó kho tàng văn học thiếu nhi là bất tận do đó mỗi khi chọn đề tài
tôi luôn chú ý đến nội dung của bài thơ, câu chuyện, các câu tục ngữ, ca dao như chỉ
đạo giáo viên hướng dẫn trẻ nghe, kể chuyện, tự kể chuyện, đọc thơ, ca dao, tục ngữ
về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo.
Ví dụ : Khi hướng dẫn hoạt động Làm quen với Văn học ở chủ đề “ quê
hương đất nước” cho trẻ Mẫu giáo ở độ tuổi 4-5 tuổi, tôi đã chỉ đạo giáo viên sưu
tầm những bài thơ câu chuyện để dạy trẻ nghe như: bài thơ “ Cháu yêu chú Hải
quân”, “Bé thấy gì trên biển”, “Bé yêu biển đảo Việt Nam”…Hướng dẫn trẻ làm
sách tranh về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo.
Ví dụ : Khi hướng dẫn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi hoạt động Làm quen Văn

học ở các chủ đề, giáo viên kể chuyện cho trẻ nghe, cho trẻ kể chuyện sáng tạo (kể
chuyện chuyến đi tham quan mà trẻ được đi), đọc thơ, ca dao, tục ngữ về bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển hải đảo như bài thơ: “ Đảo” câu chuyện “Chuyện của thỏ
con”, “Tiếng kêu cứu của rừng xanh”,…
Như vậy việc lồng ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển hải đảo
cho trẻ thông qua các hoạt động quả thật rất phong phú, đa dạng khi chúng ta biết
lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức hiểu biết về môi trường ảnh
12


hưởng như thế nào đến cuộc sống đến thiên tai, bệnh tật của con người, động vật và
cây cỏ, hoa lá…
( Các hình ảnh 5PL: Giáo viên tổ chức các hoạt động học)
*Kết quả: Qua một thời gian áp dụng biện pháp lồng ghép nội dung giáo dục
ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo vào trong hoạt động học cho trẻ, tôi nhận thấy rằng trẻ của các lớp tiến bộ rất
nhiều về những kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi
trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
Cụ thể: 85% trẻ biết kể tên một số bãi biển, những hòn đảo nổi tiếng của Việt
Nam, biết những nguồn tài nguyên động thực vật và khoáng sản có từ biển, biết tàu
thuyền là phương tiện giao thông đường thủy có tầm quan trong đặc biệt trong sự
phát triển của đất nước, 80% trẻ biết các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển
hải đảo và 75% trẻ biết thực hành những hành vi bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển hải đảo và phân biệt tốt những hành vi đúng sai đối với tài nguyên và môi
trường biển ,hải đảo.
2.3.3. Chỉ đạo lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển hải đảo vào các hoạt động khác và ngày hội, ngày lễ và các hội
thi.
*Đối với các hoạt động khác
Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong ngày tại trường mầm non được bắt đầu

từ khi đón trẻ đến khi trả trẻ về với gia đình. Trong từng thời điểm diễn ra hoạt
động, tôi luôn chỉ đạo giáo viên lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục về tài
nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo một cách hợp lý,
tự nhiên đối với trẻ.
+ Hoạt động đón trẻ - trò chuyện:
Hàng ngày vào giờ đón trẻ và cho trẻ chơi tự chọn, tôi luôn chỉ đạo và nhắc
nhở giáo viên nên dựa vào điều kiện thực tế của lớp, kế hoạch hoạt động của từng
ngày theo từng chủ đề để lựa chọn nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển
– hải đảo để lồng ghép trong giờ sao cho phù hợp.
Ví dụ: Ở chủ đề “Gia đình” giáo viên trò chuyện cùng trẻ về các kỳ nghỉ
mát hay đi du lịch của gia đình trẻ đi ở đâu? Khi đi chơi ở biển chúng ta phải như
thế nào?... giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh môi trường bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển hải đảo khi cùng gia đình đi du lịch.
Chủ đề “Một số nghề” giáo viên trò chuyện cùng trẻ khi sử dụng những sản
phẩm có từ biển như muối, nước mắm, hải sản… phải biết quý trọng đó là những
nguồn thực phẩm có từ tài nguyên biển, hải đảo và những người nuôi trông đánh bắt
hải sản là một nghề.
Trò chuyện về “Chú bộ đội Hải quân”, tìm hiểu về công việc của các chú là
bảo vệ vùng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
Từ đó, giáo dục trẻ yêu quý, kính trọng các chú bộ đội và có ý thức bảo vệ bằng
những hành động nhỏ của mình như sử dụng nước sạch tiết kiệm, không xả rác và
nước thải bừa bãi hay trực tiếp ra biển,…
13


+ Trong hoạt động góc:
Quá trình chơi ở hoạt động góc là thời gian trẻ được trải nghiệm với những
công việc trẻ thích. Từ đó trẻ lĩnh hội nhanh những kiến thức và kỹ năng qua công
việc mà trẻ được đóng vai, nên cô giáo phải biết tận dụng những cơ hội này trong
quá trình chơi để giáo dục và hình thành những thói quen cho trẻ như nhắc nhở trẻ

chơi và giao tiếp với nhau bằng các vai chơi của mình như:
Trẻ đóng vai cô bán hàng ở cửa hàng bán hải sản, tạo những món quà lưu
niệm có từ biển, làm món quà gởi cho các chú bộ đội Hải quân.
Cho trẻ tạo ra những đồ chơi để gửi cho các bạn ở miền hải đảo xa xôi, biết
sử dụng và chế biến những món ăn có nguồn thực phẩm từ biển, phải biết quý trọng
và sử dụng có hiệu quả.
Cho trẻ chơi với cát, nước tạo thành sóng biển, gấp thả thuyền… tùy theo
từng chủ đề mà lựa chọn nội dung các góc chơi để lồng ghép giáo trẻ cho trẻ biết
bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo cho
trẻ thật phù hợp, nhẹ nhàng và thực tế.
+ Đối với hoạt động ngoài trời và tổ chức buổi lao động, vệ sinh cá nhân.
Tôi chỉ đạo giáo viên thực hiện cho trẻ quan sát có mục đích các tranh về
các bãi biển, hòn đảo nổi tiếng của đất nước, video về hình ảnh các loại sinh vật trên
biển, tàu thuyền, hoạt động của khách du lịch trên các bãi biển. Tổ chức cho trẻ
choei các trò chơi tạo thảm cỏ, vườn hoa trên bãi biển; Ghép hình con vật biển từ lá
cây vỏ sò, ốc; Chơi với cát, nước, sỏi; Chơi với vỏ ốc, vỏ sò biển... Sau đó giáo dục
trẻ giữ gìn vệ sinh chung khi đi du lịch trên các bãi biển, không xả rác bừa bãi, bỏ
rác vào thùng đúng nơi quy định.
Hàng tuần tổ chức ngày lao động cuối tuần cùng cô. Đây chính là những việc
hình thành và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, trẻ làm những công việc tốt cho môi
trường, ngoài ra còn hình thành lòng tự hào ở trẻ khi được góp công sức của mình
làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Từ đó giáo dục trẻ biết muốn bảo vệ môi
trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo thì bản thân mỗi người cần
phải biết góp sức bảo vệ môi trường chung nơi mình sống và học tập,...
+ Trong hoạt động chiều
Đối với hoạt động chiều là hoạt động củng cố lại kiến thức trẻ đã học ở buổi
sáng và làm quen những kiến thức mới cho ngày học hôm sau, nên giáo viên cần
phải chắt lọc những kiến thức cơ bản, ngắn gọn đã lồng ghép trong buổi sáng để
củng cố lại cho trẻ hiểu và nắm rõ hơn như: Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển. Làm
sách tranh (cắt, dán trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam. Củng cố các bài hát, múa, vận

động theo nhạc các bài hát về biển, đảo quê hương.
Ví dụ: Hoạt động học buổi sáng với đề tài “Vẽ thuyền trên biển” giáo viên
cho trẻ xem hình ảnh các kiểu thuyền khác nhau. Sau đó cho trẻ vẽ thuyền trên biển
và lồng ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển hải đảo. đến hoạt động chiều cô gợi hỏi cho trẻ: Buổi sáng cô dạy cho
các con những gì? Các con được xem những hình ảnh ở đâu? Các bác ngư dân làm
gì? Các con làm gì để giúp các bác ngư dân? (làm nhiều thuyền tặng bác ngư dân ra
14


khơi đánh cá). Cho trẻ xếp các kiểu thuyền khác nhau từ vỏ ốc, sò biển. Nhờ đó, trẻ
được khắc sâu kiến thức bước đầu hình thành ở trẻ tình yêu biển đảo, yêu quê
hương đất nước, yêu người dân lao động trên biển.
*Giáo dục tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua ngày hội,
ngày lễ:
Lễ hội là một sự kiện mang tính xã hội, là sinh hoạt không thể thiếu trong đời
sống cộng đồng. Trẻ em, những thành viên nhỏ tuổi của xã hội hơn ai hết là những
người náo nức chờ mong các ngày lễ hội đó.
Đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung giáo dục tài nguyên môi
trường biển và hải đảo đến từng nhóm lớp. Trong những ngày hội ngày lễ chúng tôi
thường cho trẻ đóng kịch, hát múa có nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển hải đảo. Trẻ rất hứng thú và có động lực khi được hòa mình vào những
những ngày hội, ngày lễ đó.Ví như: Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam
22/12, Ngày bảo vệ môi trường; Ngày thế giới chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu;
Ngày hội bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, hải đảo…Nhân dịp kỷ niệm ngày
thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12, chỉ đạo giáo viên tổ chức chương
trình “Quà tặng chú bộ đội”.
* Ở Hội thi:
+ “ Bé khỏe bé tài năng” cấp trường cũng cấp huyện tôi đã chú trọng chọn
nội dung năng khiếu với tiểu Phẩm” Bé bảo vệ môi trường biển. Các bé có cơ hội

thể hiện tuyên truyền việc bảo vệ môi trường biển, bảo vệ việc đánh bắt khai thác tài
nguyên ở biển với hình thức và nội dung phù hợp, qua hội thi toàn thể các bé, bác
bậc phụ huynh và toàn thể hội thi đã rất tâm đắc và phấn khởi với nội dung và cách
thể hiện rất xuất sắc của các bé.
(Các hình ảnh 6PL: Hình ảnh các bé trường MN Nga Hưng đang diễn tiểu
phẩm về bảo vệ tài nguyên biển hải đảo)
+ Vẽ về biển:
100% trẻ trong trường được thể hiện tài năng vẽ của mình để vẽ về chủ đề
biển, các em cũng rất sáng tạo trong cách lựa chọn đề tài, có rất nhiều em vẽ về các
bãi biển biển đẹp, có em vẽ về những sinh vật sống dưới biển, có nhiều em lại chọn
các mảng giao thông biển như vẽ tàu thuyền và nhiều em khác lại vẽ về những chú
hải quân đang làm nhiệm vụ trên biển….
Qua hội thi giáo dục dục được tình yêu đối với quê hương đất nước, giáo dục
được những lợi ích mà biển mang lại và giáo dục được ý thức bảo vệ tài nguyên
biển hải đảo cho các em.
( Các hình ảnh 7PL: Tranh các em học sinh vẽ với chủ đề biển đảo quê hương)
* Kết quả: Nhờ những hoạt động lồng ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên và
môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo tại lớp với nội dung, hình
ảnh, trực quan phong phú mà các cháu đi học chuyên cần hơn và đã có sự hứng
thú, mạnh dạn hơn khi cùng các bạn tham gia các hoạt động tại lớp. Trẻ đã có ý thức
tự giác bảo vệ môi trường nói chung như biết nhặt rác trong sân trường bỏ vào
thùng rác của trường, biết giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, phòng vệ sinh của
15


lớp, sau mỗi giờ học tạo hình hoặc giờ hoạt động góc biết thu gom rác và rửa tay
ngay...Trẻ yêu thích biển đảo quê hương qua các bài hát về biển, về các chú hải
quân, qua các thực phẩm thủy hải sản và cảnh đẹp của biển…
2.3.4 Chỉ đạo giáo viên sưu tầm, sáng tác trò chơi, bài thơ, bài hát, hò vè,
câu đố và xây dựng môi trường Giáo dục về bảo vệ tài nguyên và môi trường

biển hải đảo.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo, bởi vui chơi đã
gây ra những biến đổi về chất, có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành nhân
cách trẻ và là tiền đề cho hoạt động học tập ở lứa tuổi tiếp theo. Phương châm “Học
mà chơi, chơi mà học” luôn được quán triệt trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non. Trong hoạt động vui chơi, bên cạnh đó các bài thơ, bài
hát cũng là nguồn giá trị để trẻ được nghe, được đọc cùng với sự giảng giải của cô.
Thì tôi đã tổ chức giáo viên thi sáng tác thơ và sưu tầm các trò chơi, bài hát, sau khi
chấm điểm và đưa vào các hoạt động để tích hợp.
- Trò chơi sưu tầm:
Trò chơi 1: Du lịch biển
Giúp trẻ biết nhận biết được tên, vị trí địa lý của một số bãi biển, đảo nổi
tiếng của nước ta (Hướng dẫn cách chơi ở trang 43- Tài liệu tích hợp nội dung giáo
dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo- Bộ giáo dục mầm non).
Trò chơi 2: Chọn hành vi đúng/ sai
Giúp trẻ củng cố khả năng hiểu biết và phân biệt hành động đúng /sai về bảo vệ môi
trường biển, đồng thời giáo dục trẻ ý thức không vứt rác bừa bãi và phá bẻ cành cây
trên bờ biển khi đi du lịch biển, đỏ, khi đi thăm quan.(Hướng dẫn cách chơi ở trang
44- Tài liệu tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo- Bộ
giáo dục mầm non).
Trò chơi 3: Ai chọn nhanh nhất
Trẻ có khả năng chọn đúng một số các con vật( tôm, cá, cua, ngao,ốc,..) và và cây
sống dưới biển.
Rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo khi chơi trò chơi.(Hướng dẫn cách chơi ở trang
48- Tài liệu tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo- Bộ
giáo dục mầm non).
*Những bài hát hay:
Em yêu biển đảo quê em. Thân thương trường sa( Nhạc và lời Hoàng Công
Dụng) Bé yêu biển lắm.(Sáng tác Vũ Hoàng) Miền biển quê em( Sáng tác Vĩnh
Phúc). Cháu hát về đảo xa ( Nhạc và lời Trần Xuân Tiên)

- Sưu tầm thơ.
Tôi đã chỉ đạo giáo viên sưu tầm một số bài thơ có nội dung bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo để giúp trẻ dễ nhớ và hiểu biết thêm về biển.
Bài thơ: Chủ quyền biển đảo:
Bước chân ra đầu tán
Cảm thấy lòng chơi vơi
Tinh thần nơi biển đảo
16


Giục trùng khơi trong lòng.
Anh bộ đội biên phòng
Giữ gìn từng tấc đất
Cuộc sống còn chật vật
vẫn ngời một niềm tin.
Các anh giữ hoà bình
Nơi tuyến đầu tổ quốc
Cuộc sống còn phía trước
Vĩnh Thực ánh bình minh.
Bài thơ muốn nói về “chủ quyền biển đảo” của nước ta. Miêu tảnhững người lính
biên phòng nói riêng và những người lính biển nói chung đều trở thành những cột
mốc chủ quyền của đất nước cũng như đất nước luôn là điểm tựa vĩnh hằng của
chiến sĩ chúng ta.
Hay bài thơ: Mảnh đất thiêng liêng
Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa
Mảnh đất thiêng liêng của nước nhà
Luật biển, năm châu - đều xác nhận
Cội nguồn, lịch sử - thuộc về ta.
Bao đời con cháu lo gìn giữ
Mấy thuở ông cha đã dựng cờ

Đất trời, biển đảo, biên cương đó
Da, thịt, xương ta - máu lệ nhoà.
Rủa nguyền bè lũ quân bành trướng
Luật lệ coi thường gây nhiễu nhương
Lợi dụng chiến tranh rồi chiếm đoạt
Hoàng Sa yêu quí mãi kiên cường.
Toàn dân kiên quyết cùng chung sức
Cả nước đồng lòng với bốn phương
Bền bỉ đấu tranh đòi chính nghĩa
Chủ quyền biển đảo của Quê hương.
Thời gian qua, biển Ðông có lúc dậy sóng, Ðảng và Nhà nước và dân tộc ta
khẳng định dứt khoát chủ quyền của ta ở Trường Sa và Hoàng Sa trước dư luận
quốc tế. Cả nước hướng về biển đảo, cùng chung tay, góp sức vì biển đảo thiêng
liêng…
Bài hát sưu tầm: Em yêu biển đảo quê em, Nơi đảo xa, hát về biển đảo Việt
nam…..
*Kết quả: Sau một thời gian phát động toàn trường đã sưu tầm được 24 trò
chơi, 56 bài thơ phù hợp và 12 bài hát. Với những trò chơi, bài hát, bài thơ, câu
chuyện về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển , hải đảo mà nhà trường đã tổ chức
cho trẻ được trải nghiệm và trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động. Từ đó giúp trẻ hiểu
17


biết về tài nguyên và môi trường biển hải đảo, có ý thức và thái độ bảo vệ tài
nguyên và môi trường bển và hải đảo.
- Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp:
+Tạo môi trường trong lớp:
Xây dựng môi trường theo chủ đề là một yêu cầu cần thiết đòi hỏi mỗi giáo
viên đều phải thực hiện để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ. Xây dựng môi
trường trong lớp, bao gồm mảng chủ đề chính, các góc theo quy định, bố trí các góc

hợp lý, nội dung phản ánh của từng góc, đồ dùng đồ chơi trong các góc…tất cả đều
phải được sắp xếp, bầy biện một cách khoa học, hệ thống mang mầu sắc theo chủ đề
cụ thể. Chỉ đạo trang trí hình ảnh mảng chính và các góc hoạt động là những nội
dung có liên quan đến chủ đề:
Ví dụ: Trong chủ đề “ Quê hương đất nước- Bác Hồ” Mảng chính: Lớp 5- 6
tuổi hình ảnh tôi gợi ý xây dựng là các cảnh về quê hương, về bản đồ và biển Việt
Nam,... được chia thành các nhánh theo chủ đề thực hiện. Để trẻ dễ nắm bắt kiến
thức yêu cầu giáo viên lựa chọn các nội dung có liên quan được thể hiện ở trong đó.
+ Góc khám phá khoa học: Đây là góc phản ánh rõ nhất việc khám phá về
các hiện tượng ở mỗi chủ đề khi lồng ghép bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo. Vì thế, phải thường xuyên thay đổi để tạo sự mới lạ thu hút sự chú ý của trẻ.
Đồ chơi tại góc cũng được thay đổi theo nội dung chủ đề, để thuận tiện cho trẻ trải
nghiệm các hoạt động giáo dục nói chung và các hoạt động khám phá về môi
trường, khí hậu cụ thể ở chủ đề đó.
+ Góc Bé với môi trường: Hướng dẫn cho giáo viên lựa chọn những hình
ảnh quen thuộc gần gũi: Bé trồng và chăm sóc cây, Bé xem tranh và miêu tả về tài
nguên biển và hải đảo và một số hình ảnh về hành động của trẻ khi có tình huống
xảy ra. Chuẩn bị những tranh ảnh diễn tả hành động đúng hành động sai về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu: Lựa chọn hành vi đúng, gạch chéo hành
vi sai, nối hình phù hợp, lựa chọn trang phục phù hợp với thời tiết. Đặc biệt trẻ được
thực hành trải nghiệm qua việc tự tay trẻ làm nên những cuốn Abum về những hành
vi đúng, phân biệt những hành vi sai để bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo. Qua đó, trẻ sẽ phân biệt được những hành động nào nên và không nên làm với
tài nguyên và môi trường biển hải đảo môi trường xung quanh.
+ Tạo môi trường ngoài lớp:
Ngay từ đầu năm học, đầu mỗi chủ đề tôi chỉ đạo giáo viên hệ thống hoá các
yêu cầu của môi trường cần phải đáp ứng để phục vụ cho hoạt động khám phá của
trẻ trong chủ đề đó. Ban giám hiệu, tham mưu với Ủy ban Nhân dân xã, phối hợp
với phụ huynh quy hoạch, cải tạo sân, vườn trường tạo nên các góc cho trẻ thực
nghiệm các hoạt động như: Thực nghiệm sự phát triển của cây, tạo góc thí nghiệm

vật chìm nổi, chơi với nước, với cát… khám phá theo dõi sự thay đổi của cây cối
trong trường, tạo cảnh quan để trẻ trải nghiệm với môi trường trong lành, từ đó có ý
thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hảo đảo.
18


+ Tạo môi trường xã hội:
Tôi luôn chú ý chỉ đạo và xây dựng bộ quy tắc ứng xử và giao tiếp cho giáo
viên và học sinh để toàn thể giáo viên làm căn cứ xây dựng hành vi ứng xử và hành
động đúng mực nhất là chú trọng những hiểu biết, thái độ và hành động với tài
nguyên môi trường biển Việt Nam
( Các hình ảnh 8PL: Môi trường trong lớp và môi trường ngoài lớp)
2.3.5. Phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng chuyên đề.
Gia đình, là môi trường đầu tiên và lâu dài trong việc giáo dục hình thành kỹ
năng sống của trẻ, là cơ sở để con người phát triển một cách toàn diện. Chính vì vậy,
việc giáo dục trẻ bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và hải đảo không chỉ dừng
lại ở trường mầm non mà cần được tiến hành đồng bộ trong gia đình, cộng đồng.
- Trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua giờ đón, trả trẻ:
Tuyên truyền, vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường biển và hải đảo trong cuộc sống hàng ngày;” bằng biện pháp trao đổi trực
tiếp, trao đổi qua bảng tuyên truyền của lớp, chương trình phát thanh măng non.
Đây là biện pháp quan trọng, bởi nhiều phụ huynh còn chưa hiểu vấn đề biển
đảo hiện nay như thế nào thì làm sao có thể thấy được tầm quan trọng của biển đảo
để giúp con em mình hiểu. Hơn nữa họ không để ý tình hình thời sự nóng bỏng này
nên khi nghe con em họ nói về vấn đề này thì họ phủ nhận và cho rằng trẻ biết gì
mà giải thích. Chính vì vậy nên ngay từ đầu năm học, vào các buổi họp phụ huynh
hay các giờ đón trả trẻ tôi luôn trao đổi với phụ huynh và tuyên truyền qua bảng
tuyên truyền của lớp như dán các bài thơ, bài hát viết về biển đảo, các bài tuyên
truyền về biển đảo để phụ huynh theo dõi và kết hợp dạy trẻ tại nhà.
- Sử dụng bảng thông báo, tranh tuyên truyền:

Bảng thông báo của nhà trường tôi chỉ đạo đặt ngay phía gần cổng ra vào,
nơi mà phụ huynh dễ nhìn thấy khi đưa, đón con. Trong bảng thông báo của nhà
trường thường là những thông tin nóng như: Thông tin về diễn biến thời tiết, vệ sinh
môi trường và an toàn thực phẩm, dịch bệnh và cách phòng tránh, cân đo khám sức
khỏe, tiêm chủng… Các chữ viết trên bảng phải viết to, rõ ràng, dễ đọc kèm theo
hình ảnh, sơ đồ, màu sắc hấp dẫn, trang trí đẹp mắt, thu hút sự chú ý của cha mẹ trẻ
và được thay đổi, cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời. Đặc biệt trong đó thể
hiện rõ những nội dung nào cần làm ngay, những nội dung nào cần hoàn thiện trong
thời gian nhất định.
Song song với đó là chỉ đạo các nhóm lớp xây dựng góc tuyên truyền với phụ
huynh trong đó cần thể hiện tất cả các nội dung như: Một ngày hoạt động của bé;
nội dung giáo dục trong chủ đề; các chuyên đề trọng tâm; các bài thơ ca, câu đó,
chuyện kể; kết quả chăm sóc trẻ của nhóm lớp. Qua đó khuyến khích phụ huynh
cùng tham gia tham gia hướng dẫn trẻ.
Bên cạnh đó tôi còn vận động phụ huynh sưu tầm quyên góp những tranh ảnh
có nội dung về biển đảo và nguyên vật liệu để tôi làm đồ dùng đồ chơi mầm non sáng
tạo nhờ vậy mà kiến thức của trẻ cũng như phụ huynh ngày càng rõ nét hơn hiểu
19


biết nhiều hơn về biển đảo. Qua đó, trẻ cũng thêm yêu biển đảo, góp phần giáo dục
trẻ mầm non tự hào về quê hương đất nước Việt Nam mến yêu của mình.
Vận động phụ huynh cùng kết hợp với nhà trường hường dẫn trẻ làm một số
thí nghiệm nhỏ trong gia đình như: sưu tầm hột hạt để làm thí nghiệm gieo hạt, cho
trẻ quan sát quá trình phát triển của cây lớn lên như thế nào cùng với trẻ, trẻ rất vui
khi được cùng mẹ tham gia khám phá điều diệu kỳ và cũng là trả lời câu hỏi của trẻ
vì sao, tại sao…, đồng thời cha mẹ sưu tầm các tranh ảnh hột hạt, vật liệu sẵn có, vật
thật có nội dung hình ảnh về các loại cây xanh đóng góp cho trẻ ở lớp để môi trường
học tập cho trẻ thêm sinh động hơn, đẹp hơn, cảnh quan lớp học sẽ vui tươi hơn tạo
bầu không khí ấm cúng thân thiện, bởi trẻ biết hình ảnh đó có sự đóng góp của cha

mẹ, người thân vào đây, trẻ sẽ tích cực học tập và hăng say tham gia vào các hoạt
động nhiều hơn, điều đó sẽ đem lại cho trẻ chất lượng giáo dục hiệu quả. Điều đặc
biệt ở đây là giúp trẻ tiếp cận với chủ đề bằng thực tế đó là “trăm nghe không bằng
một thấy”.
*Kết quả: Đối với phụ huynh sẽ là ấn tượng sâu sắc trong công tác giáo dục
bảo vệ tài nguyên biển và môi trường trong trường mầm non, nâng cao hiểu biết cho
phụ huynh, phụ huynh thông cảm, giúp đỡ nhà trường, chia sẻ khó khăn để giúp trẻ
cùng tiến bộ, tạo một sự đồng thuận, lòng tin trong giáo dục, một môi truờng an
toàn để trẻ phát huy năng lực năng khiếu phát triển mọi mặt về: Đức- Trí- Thể- Mỹ
và tình cảm xã hội.
Giáo viên đã có đầy đủ nguyên liệu để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, tận dụng
được các nguyên liệu thiên nhiên, đồ dùng phong phú đa dạng và nhiều chủng loại.
2.4. Kết quả của sáng kiến
Qua các công việc thường xuyên hàng ngày, với những kinh nghiệm đúc rút
của mình tôi thấy các cháu của trường chúng tôi đã chuyển biến rõ rệt cụ thể là kết
quả như sau:
Bảng 1: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên ở các nhóm lớp.
Tổng
ST
số
T
Nội dung
T %
K %
% Y %
T
giáo
B
viên
1

Điều kiện thực hiện ở các
10 83
2 17 0
0
nhóm lớp
2
Nội dung, phương pháp, hình
11 92
1 8 0
0
thức tổ chức thực hiện của
giáo viên
3
Nhận thức của giáo viên về 12 cô 11 92 1 8
0
0
vị trí địa lý và một vài đặc
điểm nổi bật của địa danh đó

20


4

Nhận thức của giáo viên về
lợi ích của môi trường biển
hải đảo đối với con người
nguyên nhân gây ô nhiễm
Biết lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục bảo vệ tài

nguyên môi biển, hải đảo nhẹ
nhàng, hợp lý, logic trong
các chủ đề, các hoạt động .

12

100 0

12

100 0

0

0

0

0

0

0

Bảng 2: Khảo sát chất lượng trên trẻ: 214 cháu
Đạt
Chưa đạt
Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ

lượng %
lượng %

TT

Nội dung tiêu chí khảo sát

1

Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh
208
trường lớp.

97

6

3

2

Nhận biết một số vùng biển và hải đảo Việt Nam

204

95

10

5


3

Biết lợi ích của biển và hải đảo mang lại

210

98

4

2

Biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm/ làm ảnh
4
hưởng bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải 214 100 0
0
đảo.
Phân biệt được những hành động đúng – sai đối với
5
214 100 0
0
môi trường biển và hải đảo
Biết tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo
6
210 98
4
2
vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
* Đối với hoạt động giáo dục:

Khích lệ được trí tưởng tượng, sự tò mò của trẻ, trẻ có hứng thú học, tiếp thu
kiến thức nhanh về tài nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải
đảo. Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên liệu vở ngao, sò, yêu
lao động, yêu quê hương, đất nước, thích tạo ra cái đẹp. Bước đầu trẻ có khái niệm
về tài nguyên, môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo của nước
ta. Góp phần phát triển toàn diện cho trẻ. Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao
của quá trình đổi mới giáo dục và những yêu cầu cấp bách hiện nay về nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở trường mầm non.
* Đối với bản thân:
Có nhiều kinh nghiệm, vững vàng, tự tin, trong quá trình chỉ đạo giáo viên nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Đặc biệt là chỉ đạo giáo viên nâng cao chất
lượng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển hải đảo đạt hiệu quả cao.
* Đối với đồng nghiệp:
21


Thành công sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được hội đồng khoa học nhà trường đánh
giá cao, được các đồng nghiệp ở trường áp dụng rộng rãi trong quá trình tổ chức thực hiện
chuyên đề và thu được kết quả rất tốt. Giáo viên cũng đã có những kiến thức sâu hơn
trong công tác tích hợp các nội dung giảng dạy và nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn.Lồng ghép các bài thơ, bài hát, câu chuyện, trò chơi học tập để giáo dục bảo vệ
tài nguyên và môi trường bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo.
* Đối với nhà trường: Chất lượng thực hiện chuyên đề có nhiều chuyển biến mạnh mẽ,
không ngừng được củng cố, nâng cao và duy trì thường xuyên. Góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng vững chắc.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện chuyên đề “Giáo dục bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo” cho trẻ mẫu giáo. Tôi nhận thấy, để thực

hiện tốt chuyên đề một cách có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra đối với Ban giám hiệu
cần phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, triển khai chuyên đề đến từng giáo viên một
cách có hiệu quả thông qua đó giáo viên nắm chắc mục đích yêu cầu, nội dung của
chuyên đề để từ đó có phương pháp, biện pháp lồng ghép, tích hợp và tổ chức đồng
loạt, thiết thực. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng không thể thiếu trong
chương trình giáo dục trẻ mầm non, đăc biệt là trẻ mẫu giáo, nó luôn là chìa khóa
quan trọng nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm về giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo ngay từ lứa tuổi mầm non.
Nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo được tích hợp
phù hợp trong tất cả các lĩnh vực giáo dục: Giáo dục phát triển Thể chất; Giáo dục
phát triển Nhận thức; Giáo dục phát triển Ngôn ngữ; Giáo dục phát triển Thẩm mỹ;
Giáo dục phát triển Tình cảm, kỹ năng xã hội. Nội dung giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo tích hợp vào hoạt động phải từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của trẻ. Các hoạt động phải gần gũi, không
xa lạ, gắn với thực tế địa phương, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng và có thể tích hợp
trong cả một hoạt động hoặc trong một phần của hoạt động.
Vì vậy, để thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo cho trẻ đòi hỏi chúng ta phải kiên trì, sáng tạo, xác định một cách có
kế hoạch, có mục đích và được tổ chức ở mọi hoạt động, mọi thời điểm, mọi lúc
mọi nơi và phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và toàn xã hội.
Thực hiện tốt chuyên đề này, chúng ta đã góp một phần không nhỏ trong việc giữ
gìn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Bảo vệ môi trường hôm nay
cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta ngày mai.
3.2. Kiến nghị
Đối với phòng giáo dục: Để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện cũng như
giáo dục trẻ bảo vệ tài nguyên và môi trường biển hải đảo. Hằng năm mở các lớp
bồi dưỡng, các lớp chuyên đề, cho cán bộ giáo viên được dự các tiết dạy mẫu để
học hỏi.
22



Đối với CBQL,GV: Cần tâm huyết với nghề. Cần linh hoạt khi sử dụng các
phương pháp, biện pháp vào giảng dạy để đạt được kết quả cao nhất góp phần nâng
cao chất lượng, hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trên đây là những kinh nghiệm qua quá trình chỉ đạo giáo viên nâng cao
chuyên đề “ Bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo, rất
mong được sự góp ý của Ban giám hiệu nhà trường cũng như các bạn đồng nghiệp,
Phòng giáo dục để tôi chỉ đạo tổ chức thực hiện được tốt hơn trong năm tiếp theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Hưng, ngày 07 tháng 4 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
không sao chép nội dung của người khác
P/HIỆU TRƯỞNG
Người viết sáng kiến

Lê Thị Hương

Mai Thị Thu Trang

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển hải đảo vào chương trình giáo dục Mẫu giáo 5 tuổi –
NXB Giáo dục Việt Nam.
2.Cùng bé tìm hiểu và ứng phó với khí hậu - NXB Giáo dục Việt Nam
3. Bé thực hành các tình huống bảo vệ môi trường biển - NXB giáo dục Việt Nam.

5. Giáo trình: Giáo dục học mầm non - Đào Thanh Âm - Trường Đại học Quốc gia
Hà Nội.
6. Chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo thông tư số 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo) về sửa đổi chương
trình giáo dục mầm non.
7. Chuyên đề số 2/2015 Về Tài nguyên môi trường Biển của Tổng Cục Biển và Hải
đảo Việt Nam được nhà Xuất bản Thông tin và truyền thông in và phát hành năm
2015.

24


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Thu Trang.
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng; Trường Mầm non Nga Hưng.
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả
giá xếp loại đánh giá
(Phòng,
xếp
Sở,
loại( A,B
Tỉnh…)
hoặc C)

Một số kinh nghiệm dạy trẻ Mẫu giáo Tỉnh
B
5 Tuổi Làm quen với Văn học và chữ
viết
Hiệu trưởng với công tác Kiểm tra nội Tỉnh
B
bộ trường học
Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện Nề Tỉnh
C
nếp- Kỷ cương trong trường Mầm
non.
Một số biện pháp xây dựng kế hoạch Tỉnh
C
năm học của Hiệu trưởng trường Mầm
non Nga Hưng

Năm học
đánh giá
xếp loại
2007-2008
2008-2009
2012-2013
2015-2016

25


×