SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HOẰNG HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG VÀ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
HOẰNG XUYÊN”
Người thực hiện: Phạm Thị Trúc
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Hoằng Xuyên
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
Thanh hóa- Năm 2019
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
I
MỞ ĐẨU.
1
2
3
4
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
II
NỘI DUNG
1
2
4
Cơ sở lý luận
Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ
ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã
hội.
Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non …
Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách
nhiệm và sự sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe của đội ngũ giáo viên.
Học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản
thân và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc
Kết quả đạt được.
III
KẾT LUẬN
1
2
Kết luận
Kiến nghị
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
Số trang
1
1
2
2
2
3
5
5
7
9
12
14
15
16
17
18
20
20
I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đổi mới quản lý Giáo dục đã trở thành chiến lược phát triển đang được Đảng
và nhà nước quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Nghị quyết về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu: Đối với giáo dục Mầm non giúp trẻ phát triển thể
chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Theo TT 28/BGD&ĐT Ngày 30 tháng 11 năm 2016 Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã ban hành sửa đổi, bổ xung một số nội dung chương trình Giáo dục
Mầm non. Trong cấu trúc của chương trình, nội dung đầu tiên mà chương trình đề
cập đến chính là vấn đề về nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Trong đó đã thể hiện
một cách chi tiết, cụ thể các hoạt động như: Tổ chức ăn, tổ chức ngủ, vệ sinh và
chăm sóc sức khỏe... cấp học mầm non đang có những bước chuyển mình lớn, thay
đổi cả về hình thức lẫn nội dung chương trình nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển.
Muốn thực hiện tốt các nội dung đó, trước hết người cán bộ quản lý phải nhận thức
đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế
hoạch của ngành và có biện pháp thực hiện hiệu quả.
Trường mầm non Hoằng Xuyên xác định vai trò, nhiệm vụ của việc nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường mầm non là yêu cầu cần thiết.
Hàng năm được sự chỉ đạo của Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Hoằng Hóa, sự
quan tâm của các cấp chính quyền và đoàn thể , các bậc cha mẹ trẻ, trường mầm non
xã đã làm thay đổi đáng kể chất lượng các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Bản thân là một hiệu phó chịu trách nhiệm quản
lý về dinh đưỡng cho trẻ, tôi luôn coi trọng công tác giáo dục, hoạt động nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà
trường. Để trẻ phát triển cân đối, khoẻ mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần
phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Chính vì vậy nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho
nhà quản lý giáo dục Mầm non nói chung và đặc biệt đối với giáo dục Mầm non
trong trường mầm non Hoằng Xuyên nói riêng là phải tiếp tục nâng cao hiệu lực
công tác quản lý trong trường Mầm non, chú trọng nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài “ Một
số giải pháp chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non Hoằng Xuyên” làm sáng kiến kinh nghiệm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non góp phần cải tiến, nâng
1
cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non
Hoằng Xuyên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non Hoằng Xuyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái
quát hoá, so sánh, tổng hợp các thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát các
hoạt động giáo dục có liên quan đến nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên; Phương pháp tổng kết kinh
nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác định các biện pháp quản lý hoạt động
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
4.3. Phương pháp sử dụng các phép toán học: Sử dụng các phép toán học
trong việc phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả
nghiên cứu.
II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Trong chương trình Giáo dục Mầm non song song với công tác giáo dục thì
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng của các
cơ sở Giáo dục Mầm non. Như Bác Hồ kính yêu đã căn dặn.
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm tròng người”
Chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên là một việc làm hết
sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo bồi dưỡng
thế hệ trẻ trở thành những người tương lai của đất nước.
Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khoẻ mạnh ngay từ những
năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Đối với các bậc cha mẹ, niềm mong mỏi lớn nhất là con mình được phát
triển khoẻ mạnh và thông minh, đó chính là niềm vui, niềm hạnh phúc giúp các bậc
làm cha mẹ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Hiểu được những điều
trăn trở lo âu đó song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, trường mầm
non luôn quan tâm trú trọng hàng đầu đến hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe nhằm đảm bảo cho trẻ có một cuộc sống khoẻ mạnh về tinh thần và thể chất.
Như vậy, nói đến nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến 3
lĩnh vực: Dinh dưỡng, sức khoẻ và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh
hưởng qua lại, tạo nên một tác động tổng thể đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Trong 3 lĩnh vực đó thì dinh dưỡng và sức khoẻ giữ vai trò quan trọng nhất. Công
tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non được thực hiện
2
theo nội dung, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và có những yêu cầu cần đạt cụ thể với
từng độ tuổi. Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ được tiến hành thông qua
các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non bao gồm: chăm
sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và an
toàn. Đối với trẻ ở độ tuổi mầm non là giai đoạn tăng trưởng thể chất rất mạnh mẽ,
đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó quyết định quan trọng
trong toàn bộ sự phát triển chung của con người. Hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khoẻ được thực hiện trên những nguyên tắc đó là: Nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ cho trẻ căn cứ vào đặc điểm sức khoẻ, dinh dưỡng, tính cách của từng trẻ,
từng nhóm, từng lứa tuổi. Chế độ ăn chất lượng, phương pháp, hợp lý kết hợp với
việc tạo không khí bữa ăn vui vẻ, vệ sinh là điều kiện để mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn
lớn. Từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ chức hoạt động học tập, vui chơi của, trẻ đều
liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tinh thần của bé. Như vậy,
khâu nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe thực ra không tách rời khâu giáo dục. Nó
đòi hỏi bản thân mỗi giáo viên trong trường mầm non phải có năng lực toàn diện và
lòng yêu trẻ để có khả năng điều hoà các nhu cầu của trẻ. Lập danh sách theo dõi
cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng tháng theo biểu đồ tăng
trưởng. Có kiểm tra đánh giá hàng tháng, lên phương án tác động hợp lý đối với trẻ
cần chăm sóc đặc biệt (trẻ ốm, trẻ mới đi học, trẻ hấp thụ kém...). Giao nhiệm vụ,
chỉ tiêu cụ thể cho giáo viên, nhân viên bếp.
2. Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non Hoằng Xuyên.
2.1. Ưu điểm.
Trường mầm non Hoằng Xuyên có tổng số 17 cán bộ giáo viên, nhân viên,
luôn nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, các cô giáo đã vượt qua khó khăn để bám trường,
bám lớp, 100% cán bộ giáo viên, nhân viên đều đạt trình độ chuẩn, trong đó có
76,4 đạt trình độ trên chuẩn. Đảm bảo phân công số lượng giáo viên, nhân viên
đúng chuyên môn được đào tạo và được phân công hợp lý, ổn định trong cả năm
học. Tất cả cán bộ giáo viên đều có chuyên môn vững vàng. Luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong các năm học.
Năm học 2018-2019 được sự quan tâm chỉ đạo của phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện, đặc biệt là sự quan tâm của lãnh đạo địa phương và sự ủng hộ đồng tình
cao của phụ huynh học sinh đã tạo mọi điều kiện về nguồn nhân lực, vật lực và tài
lực để phát triển toàn diện cho nhà trường. Bản thân đã xây dựng kế hoạch nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo tình hình thực tế của địa phương và thực
hiện theo kế hoạch. Tôi đã tham mưu với hiệu trưởng và kết hợp với tổ trưởng
chuyên môn xây dựng thực đơn và tính khẩu phần cho trẻ theo chuyên đề hướng
dẫn của phòng Giáo dục và Đào tạo. Hàng năm nhà trường tổ chức ký kết hợp đồng
thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày với các hộ kinh doanh. Cân chia
thực phẩm đúng định lượng khẩu phần ăn cho trẻ. Trẻ có nề nếp ăn, ngủ, vệ sinh.
Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
3
Bả thân tham mưu với hiệu trưởng kết hợp đấu mói với trạm y tế, trung tâm
y tế để khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ. Hàng năm
được chi cục VSATTP thường xuyên kiểm tra, có báo trước công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe của trường Mầm non. Bản thân tôi thường xuyên kiểm tra hồ
sơ, sổ sách công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục nói chung đặc biệt quan tâm đến hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Vào đầu năm học tôi đã xây
dựng các kế hoạch chiến lược phát triển thông qua việc phân tích thực trạng giáo
dục trẻ Mầm non trên địa bàn xã. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt
chuẩn và trên chuẩn. Giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp cũng là mặt mạnh
trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Công tác xã hội
hóa giáo dục ngày càng khẳng định hiệu quả với sự quan tâm của các cấp chính
quyền, đoàn thể, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội.
2.2. Hạn chế.
Bản thân tôi đã xây dựng được kế hoạch phát triển công tác quản lý chất
lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ . Song kiến thức cũng còn hạn chế
nên việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng còn gặp một số khó khăn do
phải chia nhỏ theo độ tuổi.
Giáo viên, nhân viên: Do một bộ phận giáo viên còn khá trẻ nên kinh
nghiệm nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ còn hạn chế. Đội ngũ nhân viên nấu ăn
chủ yếu hợp đồng trường, qua đào tạo sơ cấp 3 tháng để lấy chứng chỉ làm việc, áp
lực công việc nặng nề, làm việc 10-11 giờ trong một ngày cường độ lao động cao,
lương thì thấp (ở mức lương tối thiểu là 3.000.000 đ/tháng/ngày). Nên cũng có phần
ảnh hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường.
Từ những thực trạng trên tôi đã khảo sát chất lượng đầu năm học 2018-2019
như sau.
Nhà trẻ
Nội dung
Số
Tỷ
lượng lệ
Tổng số nhóm lớp
Tổng số học sinh
1. Số trẻ được theo dõi biểu
đồ cân nặng, chiều cao
1.1. Số trẻ được cân
- Số trẻ phát triển bình
thường (-2 đến 2)
- Sổ trẻ SDD thể nhẹ cân (2 trở xuống)
Mẫu giáo
Khối 3 tuổi
Số
Tỷ
lượng lệ
Khối 4 tuổi
Số
Tỷ
lượng lệ
Khối 5 tuổi
Số
Tỷ
lượng lệ
1
2
2
2
25
25
100
50
50
100
66
66
100
57
57
100
25
100
50
100
66
100
57
100
23
92
47
94
62
94
54
95
2
8
3
6
4
6
3
5
4
Nhà trẻ
Nội dung
- Số trẻ có nguy cơ béo phì
(kênh +2)
1.2. Số trẻ được đo chiều
cao
- Số trẻ PTBT (từ -2 đến 2)
- Sổ trẻ SDD thể thấp còi
(từ -2 trở xuống)
2. Số trẻ được khám sức
khỏe
- Trẻ sức khỏe bình thường
- Trẻ bị bệnh
- Số trẻ được tiêm chủng
3. Tổ chức nuôi dưỡng
- Số nhóm lớp được tổ chức
ăn cho trẻ
- Số trẻ được ăn ở trường
- Mức tiền ăn cho trẻ/ngày
(đồng)
- Số bếp ăn
- Số bếp được cấp giấy
chứng nhận Bếp đảm bảo
an toàn thực phẩm
Mẫu giáo
Khối 3 tuổi
Khối 4 tuổi
Khối 5 tuổi
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
0
0
0
0
0
0
0
0
25
100
50
100
66
100
57
100
24
1
96
4
47
3
94
6
62
4
94
6
55
2
96
4
25
100
50
100
66
100
57
100
23
2
25
25
1
92
8
100
100
100
46
4
50
50
2
92
8
100
100
100
60
6
66
66
2
91
9
100
100
100
52
5
57
57
2
91
9
100
100
100
25
100
50
100
66
100
57
100
15.000
15.000
15.000
15.000
1
1
3. Một số giải pháp chỉ hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho
trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên huyện Hoằng Hóa.
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở trường Mầm non. Thực trạng quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên, bản thân đã áp dụng một số
biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường
Mầm non Hoằng Xuyên như sau:
3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Việc lập kế hoạch là hành động đầu tiên của bản thân tôi là phó hiệu trưởng
phụ trách nuôi dưỡng, bởi vì kế hoạch là công cụ quản lý, là phương pháp quản lý,
là con đường để đạt được mục tiêu quản lý. Việc lập kế hoạch hay hoạch định là
chức năng quản lý đầu tiên có vai trò quan trọng, xác định phương hướng hoạt
5
động và phát triển của tổ chức, của hoạt động đồng thời xác định kết quả cần đạt
được trong tương lai.
Tôi hướng dẫn các nhóm, lớp lập kế hoạch và duyệt tại văn phòng hội đồng
nhà trường. Những nội dung của kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe thể
hiện rõ ràng, cụ thể:
Phân tích thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ ở
từng lớp.
Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo tính
khả thi và phù hợp với điều kiện địa phương.
Triển khai thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe đã xây
dựng sao cho chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe có hiệu quả.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thường xuyên và đột xuất với lịch trình cụ
thể từng tuần, tháng, năm học.
Rà soát các qui định của ngành học, các thông tư về công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non. Đánh giá thành tích đạt được và
những nhược điểm từ năm trước đó để xác định mục tiêu cho năm học tới; rà soát
điều kiện thực tế của trường và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Tôi trực tiếp
khảo sát tình hình giáo viên, nhân viên, học sinh và yếu tố tài lực, vật lực trong nhà
trường trước khi bắt đầu năm học mới. Sau khi tuyển sinh các lứa tuổi Mầm non,
dựa vào hồ sơ và những thông tin lấy được từ phía học sinh và bước đầu phân loại
học sinh, sắp xếp học sinh theo đúng lứa tuổi, theo Điều lệ trường mầm non. Định
hướng thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe với từng độ tuổi, từng
nhóm, lớp nhằm đảm bảo kế hoạch được xây dựng có tính khả thi, đúng theo chỉ
đạo của nghành và phù hợp với đặc thù từng độ tuổi, từng nhóm, lớp.
Triển khai các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường
theo các văn bản chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành học và điều kiện thực tế của
trường; Tránh tình trạng tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
không theo chỉ đạo của các cấp.
Bản thân chỉ đạo phân công đội ngũ thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ theo Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Giáo viên, nhân viên
được phân công đúng chuyên môn đào tạo, phân công giáo viên, nhân viên có tính
kế thừa, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Ví dụ: Không phân công hai giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn, chưa đạt
giáo viên dạy giỏi hoặc có con nhỏ, chưa có gia đình trong 1 lớp; Nhân viên nấu ăn
không phân công người có nghiệp vụ thấp đứng ở vị trí số 1 nấu chính; Phân công
giáo viên tham gia kiểm tra giao nhận thực phẩm theo ngày để đảm bảo tính minh
bạch, khách quan…
Công tác tham mưu, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa: Trong
những buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề. Tôi yêu cầu giáo viên các nhóm lớp
báo cáo cụ thể những tồn tại, những vướng mắc trong công tác và kết hợp với quá
6
trình duyệt kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho các nhóm, lớp, từ đó đi
đến thống nhất.
Bản thân phối hợp với Hiệu trưởng tham mưu với phòng Tài chính - Kế
hoạch, với lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, với các bậc cha mẹ trẻ mua sắm trang
thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe phục vụ công tác bán trú cho nhà trường
để thuận tiện trong vấn đề đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình sử dụng.
Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của
các nhóm,lớp: Đầu năm học bản thân xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá công
tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tiêu
chí phải đảm bảo toàn diện đủ các nội dung hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe được lượng hóa để đánh giá đảm bảo chính xác. Việc kiểm tra đánh giá công
tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe phải được
tiến hành thường xuyên theo đúng kế hoạch tuần, tháng, năm, kiểm tra dưới mọi
hình thức. Nội dung, hình thức kiểm tra được đưa cụ thể vào kế hoạch, qua đó tôi
có thể nắm bắt được công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện nuôi dưỡng chăm sóc
sức khỏe trẻ của giáo viên, nhân viên và tiến hành thực hiện để điều chỉnh hoạt
động kịp thời.
Kế hoạch nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường quan tâm đến
công tác bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tham gia
trực tiếp vào hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, tăng cường bồi dưỡng
cho kế toán. Quản lý công tác xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ và
quản lý việc tổ chức thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tại nhà
trường. Bản thân khi lập kế hoạch nhất thiết phải bám sát các văn bản chỉ đạo, các
quy định, nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong năm học đó và linh hoạt xây dựng
kế hoạch phù hợp với tình hình nhà trường, địa phương.
3.2. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công
tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để từ đó có ý thức được trách nhiệm cá
nhân đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về công tác nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ tại trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Đối với bản thân: Là phó hiệu trưởng tôi luôn tạo điều kiện, sắp xếp cán bộ
giáo viên tham gia các lớp tập huấn công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ, do phòng mở. Từ kiến thức được tập huấn và điều kiện thực tế của trường
mình. Tham mưu với Hiệu trưởng tổ chức mở các hội nghị, hội thảo tại trường về
các chuyên đề thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cụ thể đối với
từng nội dung như: Xây dựng thực đơn; tính khẩu phần ăn; cách thực hiện quy trình
chế biến bếp một chiều hiệu quả; xây dựng bếp ăn hợp lý; quản lý hồ sơ, sổ sách
nuôi dưỡng; cách kiểm tra thực phẩm đảm bảo tươi ngon…Với những nội dung cụ
thể tôi đã tuyên truyền đến từng cán bộ giáo viên để thực hiện tốt công tác nuôi
dưỡng chăm sóc sức khỏe trẻ sao cho phù hợp, và đạt kết quả cao. đồng thời có kế
7
hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tại các lớp. Thường xuyên tổ chức cho cán
bộ giáo viên, nhân viên tham quan, học tập các đơn vị trong huyện nhằm thực hiện
tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường.
Đối với giáo viên, nhân viên: Tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực
hành nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên, nhân viên do ngành
và trường tổ chức. Thực hiện tốt các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ, quy trình
chế biến món ăn, hồ sơ sổ sách nuôi dưỡng hàng ngày. Thực hiện chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên theo yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non.
(Buổi sinh hoạt củahội đồng nhà trường, và các tổ chuyên môn)
Bản thân đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của
ngành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là thường xuyên
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn hàng ngày của
giáo viên, nhân viên. Phân công cụ thể đúng người đúng việc phù hợp với từng khả
năng của giáo viên và nhân viên.
Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, cụ thể: Tôi
luôn đi đầu trong công tác học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tiếp tục chú trọng công tác kiểm tra đối với giáo
viên, nhân viên và tự kiểm tra đối với cán bộ quản lý. Tự đánh giá năng lực của
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng để tự khắc
phục hạn chế của mình để từng bước hoàn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân.
Tôi đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề, tăng cường
công tác trao đổi sinh hoạt rút kinh nghiệm trong công tác quản lý, thực hiện công
tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để học tập lẫn nhau nhằm nâng cao nghiệp vụ
quản lý nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên: Tạo điều kiện cho giáo
viên, nhân viên được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng
phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tổ chức thao
giảng để giáo viên có điều kiện dự giờ, góp ý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe của đồng nghiệp. Mở hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của
nhóm, lớp của tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức
hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe theo khối lớp… Chỉ đạo các bộ phận
trong việc phân công giáo viên, nhân viên phù hợp với khả năng và nghiệp vụ để
thực hiện công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Triển khai quán triệt
tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu chí đánh giá công tác quản
lý và thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, nhân
8
viên kịp thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên, nhân viên tích cực
học tập và thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
3.3. Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Đối với bản thân: Tham mưu với Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo Y tế học
đường. Nhà trường tổ chức ký kết hợp đồng thực phẩm nơi có địa chỉ tin cậy, rõ
ràng. Kiểm tra thực phẩm trước khi đưa vào chế biến. Tạo điều kiện về cơ sở vật
chất trong khi thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Nhà trường
cùng công đoàn phối hợp tổ chức xây dựng vườn rau sạch cho bé tại trường.
Đối với trẻ: Chỉ đạo các nhóm lớp ngay từ đầu năm học giáo viên thường
xuyên rèn nề nếp vệ sinh rửa tay, lau mặt cho trẻ đúng thao tác, mỗi trẻ có 1 khăn
mặt có ký hiệu riêng, trẻ có đầy đủ dụng cụ phục vụ ăn uống như cốc uống nước,
gối, chăn ...Giáo viên thực hiện nề nếp vệ sinh cá nhân cho trẻ hàng ngày như: Rửa
tay, lau mặt. Ăn xong biết chải răng, súc miệng, lau mồm ... đúng thao tác trước khi
ăn, sau khi đi vệ sinh ... không để móng tay dài, tắm rửa sạch sẽ chỗ kín gió, giữ ấm
về mùa đông, mát về mùa hè. Đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ. Giáo dục trẻ
không nhổ bậy, vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện đúng nơi qui định. Khi ra sân chơi giáo
dục trẻ không chạy nhảy và ném đá, tung cát sỏi ... Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt
động góc phù hợp nơi có đủ ánh sáng và tạo môi trường tốt nhất cho trẻ hoạt động.
(Hình ảnh vệ sinh cá nhân của trẻ trưởng mầm non Hoằng Xuyên)
Ngay từ đầu năm bản thân tôi đã xây dựng lập kế hoạch tham mưu với Hiệu
trưởng thành lập ban chỉ đạo y tế học đường, thống nhất chế độ ăn cho trẻ, lên thực
đơn theo mùa, mời các nhà cung cấp thực phẩm đến ký hợp đồng tại nhà trường.
Nguồn cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo
giá cả hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống, rau không rập nát... Thực phẩm
được giao nhận vào mỗi buổi sáng và được Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên
nhà bếp kiểm tra đảm bảo về chất lượng và đủ về số lượng mới nhận và đưa vào
bếp chế biến. Để đảm bảo thực đơn theo mùa và theo tình hình của địa phương.
Thứ,
ngày,
tháng
Thứ 2
Bữa trưa
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Thứ 3
Nhà trẻ
Cơm, Thịt gà rang lá chanh, Rá xào
thịt lợn, Canh Su su nấu tôm.
Cơm, Thịt gà rang lá chanh, Rá xào
thịt lợn, Canh Su su nấu tôm.
Cơm, Thịt lợn rim, Trứng rán, Canh
bí hầm xương.
Bữa chiều
Bữa phụ
Cháo thịt gà Uống
sữa
đậu xanh
ông thọ
Cháo thịt gà
đậu xanh
Chè
thẩm Uống
sữa
cẩm
ông thọ
9
Mẫu giáo
Thứ 4
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Thứ 5
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Thứ 6
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Cơm, Thịt lợn rim, Trứng rán, Canh
bí hầm xương.
Cơm, Ruốc cá thu, Muối lạc, Canh
rau muống
Cơm, Ruốc cá thu, Muối lạc- vừng,
Canh rau muống
Cơm, Thịt bò sốt vang, Muối vừnglạc, Canh cà chua trứng.
Cơm, Thịt bò sốt vang, Muối vừnglạc, Canh cà chua trứng.
Cơm, Tôm rim, Đậu phụ sốt cà chua,
Canh hến.
Cơm, Tôm rim, Đậu phụ sốt cà chua,
Canh hến.
Chè
thẩm
cẩm
Miến
nấu Uống
sữa
xương lợn
ông thọ
Miến
nấu
xương lợn
Cháo thịt gà Uống
sữa
ông thọ
Cháo thịt gà
Cháo thịt gà
Uống
sữa
ông thọ
Uống
sữa
ông thọ +
Bánh mỳ
(Thực đơn mùa đông)
Đầu năm học tôi phối hợp với Hiệu trưởng và ban thanh tra nhân dân, lập kế
hoạch bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị cho công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo hiện đại và đúng quy định. Đảm bảo bếp ăn một
chiều được lắp đặt hệ thống tủ lạnh, bếp ga, tủ ga nấu cơm, máy xay thịt, máy xay
sinh tố, máy giặt...
Bên cạnh đó tôi cùng với hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ giáo viên, nhân viên
phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh trồng rau vừa là để tạo cảnh quan môi
trường vừa là để cung cấp thực phẩm sạch vào bếp ăn tập thể cho trẻ đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm.
(Vườn rau sạch của trường)
Đối với giáo viên, nhân viên: Trang phục, đầu tóc gọn gàng, thực hiện
nghiêm túc nội qui, qui chế của nhà trường đề ra. Trong quá trình chế biến nhân
viên nấu ăn phải đảm bảo các khâu sơ chế, chế biến, thành phẩm, chia định lượng
khẩu phần ăn cho trẻ. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ hoạt động nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ phải đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ và an toàn.
100% nhân viên nhà bếp được khám sức khỏe định kỳ, nhân viên phải có sức
khỏe tốt, không mắc bệnh truyền nhiễm, không được đeo nhẫn, vòng, đồng hồ, đầu
tóc gọn gàng đội mũ, đeo tạp rề, móng tay phải cắt ngắn và sạch sẽ trong khi chế
biến thức ăn, trước khi chế biến thức ăn phải rửa tay bằng xà phòng theo đúng quy
định, tuyệt đối không được bốc thức ăn khi chia khẩu phần ăn cho trẻ. Thực hiện
nghiêm túc nội qui, qui chế của ngành, nhà trường đề ra sơ chế thực phẩm dưới vòi
nước chảy, để ráo nước trước khi chế biến. Thực phẩm được sơ chế trên bàn, sau
10
khi sơ chế phải chế biến ngay. Khi chế biến thực phẩm phải được thái nhỏ, nấu chín
kỹ, nêm vừa khẩu vị ăn của trẻ đảm bảo chất lượng. Yêu cầu thành phẩm phải có
màu sắc tự nhiên. Dụng cụ chế biến và phục vụ cho trẻ ăn uống phải đầy đủ, dùng
cho chế biến sống và chín phải có đồ dùng, dụng cụ riêng, đảm bảo vệ sinh. Đồ
dùng, dụng cụ nhà bếp, bát thìa, xoong nồi đựng thức ăn chín, ca cốc .... trước khi
sử dụng đều phải được tráng qua nước sôi, hàng ngày rửa sạch sẽ và được phơi
khô. Vệ sinh lớp học, nhà bếp sạch sẽ không có mùi, nền nhà luôn khô ráo. Hàng
ngày, hàng tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh lớp học, nhà bếp như: lau các
cửa sổ, giá đồ chơi, tủ sấy bát, phơi chăn, chiếu, gối ... sắp xếp ngăn nắp gọn gàng
tránh bụi bẩn, không để đọng nước, giày dép để đúng nơi qui định. Bếp ăn thực
hiện qui trình bếp 1 chiều đảm bảo vệ sinh. Trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10
nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảng thực đơn, bảng báo ăn hàng
ngày .... Phân công cụ thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, số lượng đã quy định
của từng ngày đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Thực hiện lưu mẫu thức
ăn trong tủ lạnh 24/24 tiếng, trước khi lưu nhân viên nhà bếp có ghi rõ ngày giờ lưu và
người lưu, có giáo viên chứng kiến và ký vào mẫu lưu. Trong quá trình thực hiện bếp
ăn bán trú cho trẻ nếu chất lượng lương thực, thực phẩm không đảm bảo thì có biện
pháp xử lý kịp thời, không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế
biến.
( 10 nguyên tắc vàng)
( Khu bếp ăn của trẻ)
3.4. Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã
hội.
Bản thân chủ động tham mưu với Hiệu trưởng và các cấp lãnh đạo chính
quyền địa phương, phối hợp với các ban ngành, các lực lượng xã hội và cộng đồng
tại địa phương để tuyên truyền về công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền những nội dung liên quan đến Giáo dục Mầm
non thông qua các hoạt động thực tiễn và các hoạt động chuyên môn của ngành để
chia sẻ kinh nghiệm. Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những quy định
của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế
hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe đạt hiệu quả. Tăng cường công tác tuyên truyền
với các lực lượng xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục để hiểu
rõ vai trò trách nhiệm và những yêu cầu đổi mới của giáo dục trong tình hình mới,
tạo thêm nhiều nguồn lực cho Giáo dục Mầm non, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đổi mới nội dung, phương pháp truyền thông
kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm
vụ của cấp học và điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương mình.
11
Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi vào học lớp 1 một cách khoa học.
Ngay từ đầu năm học tôi cùng với Hiệu trưởng lập kế hoạch chỉ đạo giáo
viên tiến hành họp cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và
Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường. Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà
trường phối kết hợp cùng ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp
xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban
đại điện cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền nội dung nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ, thể hiện qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ
chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm. Nhà trường xây dựng hệ
thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến chế độ ăn uống, dinh
dưỡng đối với trẻ cũng như công khai tài chính về chế độ dinh dưỡng của trẻ ở
trường Mầm non. Trao đổi lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày và thực đơn ăn uống
của các nhóm, lớp, đồng thời mời tất cả phụ huynh toàn trường dự hội thi “Bé tập
làm nội trợ”, “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ” để cha mẹ trẻ, các lực lượng trong
xã hội nắm được nội dung hoạt động của nhà trường để phối hợp tốt hơn.
( Họp ban thường trực phụ huynh )
(Họp phụ huynh lớp)
Phối hợp với trạm Y tế: Trạm y tế là cơ quan chuyên môn có vai trò hết sức
quan trọng đối với trường MN trong việc kiểm tra, phát hiện và can thiệp kịp thời
đối với trẻ mắc phải những bệnh thông thường trong phạm vi khả năng của các cơ
sở y tế xã , ngoài ra còn có thể tư vấn giúp đỡ nhà trường cũng như phụ huynh học
sinh trong việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học.
Trong điều kiện hiện nay nhà trường còn thiếu nhân viên y tế học đường.
Nên Hiệu trưởng có sự kết nối chặt chẽ với trạm y tế các xã để thực hiện tốt công
tác chăm sóc trẻ như: Kết hợp tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe cho trẻ đảm bảo 2
lần/năm; tổ chức tiêm phòng một số bệnh như viêm não Nhật Bản; bại liệt; uốn
ván… phun thuốc khử trùng, thuốc diệt muỗi, đồng thời có thể cùng nhà trường
cân đo kiểm tra phân loại mức độ phát triển của trẻ theo sổ theo dõi sức khỏe, phát
hiện trẻ mắc bệnh, cấp phát thuốc điều trị cho trẻ nhằm giúp trẻ hồi phục kịp thời.
Phối hợp với các ban ngành đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ giữa trường mầm
non với các ban ngành đoàn thể có tác dụng trực tiếp nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của gia đình, cộng đồng góp phần thiết thực cải thiện đời sống trẻ em. Do đó
Hiệu trưởng nhà trường luôn tạo mối quan hệ, kết hợp và huy động sự tham gia của
Hội phụ nữ , đoàn thanh niên, hội nông dân, cựu chiến binh….vào các hoạt động hỗ
trợ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Xây dựng và phát triển phong trào
“Gia đình nuôi dạy con tốt”, chăm lo cho sự phát triển toàn diện của con em. Lồng
ghép các nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ các với việc hướng dẫn bồi dưỡng
12
nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tham
gia các hoạt động như: kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với trẻ em. Phát động phong trào làm đồ chơi, đồ dùng học
tập cho trẻ, đóng góp công sức lao động giúp nhà trường xanh - sạch - đẹp và xây
dựng cơ sở vật chất, tham gia các hoạt động phổ biến kiến thức nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Tạo thành một lực lượng hùng hậu, rộng khắp, ủng hộ
tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non của địa phương.
3.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên.
Kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ: Dưới sự chỉ đạo của Phòng
GD&ĐT Bản thân đã kết hợp với Hiệu trưởng đã xây dựng và triển khai thực hiện
các loại kế hoạch; quản lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá xếp loại của đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người học; thực hiện chế độ chính sách;
thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác kiểm tra của hiệu
trưởng theo quy định; tổ chức, tham gia các hoạt động xã hội; quản lý hành chính,
tài chính, tài sản; công tác tham mưu, phối hợp và công tác xã hội hóa giáo dục;
việc công khai công khai chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và đội ngũ; phân bổ hợp lý các nguồn tài chính
và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí; công khai và minh bạch về thu, chi tài
chính (theo Thông tư 90/2018).
Bản thân xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, nội dung kiểm tra phải bám sát
vào các văn bản hướng dẫn của phòng giáo dục, kế hoạch hoạt động toàn diện năm
học của đơn vị; trong năm học, hoạt động kiểm tra nội bộ trong các đơn vị phải bảo
đảm: ít nhất 02 lần/tổ; 100% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện, kiểm tra
chuyên đề.
Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo trong đó chú trọng đến
tổ văn phòng. Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của tổ trưởng, cán bộ phụ trách bộ
phận. Xem xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ (xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện, đôn đốc kiểm tra hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, các công việc
của nhà trường và ngành giáo dục đã triển khai) thông qua hồ sơ sổ sách và hoạt
động của các thành viên tổ khối, bộ phận. Việc kiểm tra các chuyên đề tổ khối, bộ
phận là tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để hiệu trưởng lựa chọn nội
dung, đối tượng kiểm tra (đảm bảo mỗi tổ kiểm tra 2 lần/năm) theo kế hoạch đã đề
ra.
Tổ kiểm tra nội bộ trường học cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm
học bằng việc lập kế hoạch thể cho từng tháng (theo thời gian), theo từng đợt (theo
quy mô, nội dung). Mỗi nội dung kiểm tra Hiệu trưởng phải ra Quyết định và có
biên bản kiểm tra, phiếu dự hoạt động để làm căn cứ đánh giá, lưu trữ hồ sơ, các
mẫu biên bản kiểm tra tùy theo từng đối tượng;… Hàng tháng, tôi đưa nội dung
đánh giá công tác kiểm tra nội bộ trường học vào chương trình công tác, đồng thời
điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch cho sát thực tế. Cuối học kì và cuối năm học, có
13
báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học trước Hội đồng sư
phạm nhà trường và báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo.
Đánh giá sau kiểm tra: Sau khi kiểm tra, phải có nhận xét, đánh giá ưu điểm,
nhược điểm ; đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho đối tượng kiểm tra và thực hiện xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo hướng dẫn mới chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non theo 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
Động viên khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên làm tốt,
xử lý với các mức độ khác nhau với các trường hợp làm chưa tốt.
Kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên. Trong năm học bản thân tổ chức
kiểm tra toàn diện giáo viên 1 lần/năm, kiểm tra chuyên đề ít nhất 2 lần/năm, ngoài
ra Ban giám hiệu kiểm tra đột xuất ít nhất 2 lần/tháng để có cơ sở tổng hợp đánh
giá từng cá nhân hoặc tổ chuyên môn, tổ văn phòng đánh giá nhà trường theo nội
dung tương ứng. Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên, theo quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên Mầm non, các qui định về ngành nghề, qui chế đối với nhân viên.
Kiểm tra kết quả trên trẻ: Tình hình sức khỏe của trẻ về cân nặng, chiều
cao và biểu đồ phát triển. Theo dõi việc đi học chuyên cần của trẻ. Những trường
hợp trẻ nghỉ học thường xuyên cần được tìm hiểu nguyên nhân, chú ý đến những
trẻ hay bị ốm. Theo dõi lịch tiêm chủng định kì cho trẻ.
Tham mưu với Hiệu trưởng hành lập Ban Thanh tra nhân dân: Nhà trường tổ
chức Hội nghị cán bộ, viên chức hàng năm bầu Ban thanh tra nhân dân (2 năm bầu
1 lần). Phân công nhiệm vụ cho Ban thanh tra nhân dân. Phân biệt cụ thể, rõ ràng
công tác kiểm tra nội bộ trường học với những nội dung hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân đơn vị trường học. Ban Thanh tra nhân dân không làm thay công việc
kiểm tra nội bộ của thủ trưởng đơn vị mà thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
3.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường mầm non Hoằng Xuyên.
Bản thân phổ biến cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhận
thức rõ vai trò, tác dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe, từ đó có ý thức tự giác trong quản lý, sử dụng bảo quản và khai
thác triệt để hiệu quả sử dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị và công tác nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ; có tinh thần trách nhiệm trong quản lý, chỉ
đạo sử dụng tốt cơ sở vật chất, có ý tổ thức xây dựng, bảo vệ cơ sở vật chất nhà
trường nói chung và cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe nói riêng. Kết hợp với Hiệu trưởng lên kế hoạch mua sắm và bổ sung
trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và cho các lớp đảm bảo an toàn, có lợi cho sức khỏe
của trẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, xà
phòng rửa tay phục vụ cho việc phòng chống dịch bệnh trong toàn trường nhằm
nâng cao sức khỏe của trẻ.
Kết hợp với Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận liên quan như kế toán, nhân
viên y tế, nhân viên nuôi dưỡng, các nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê
tài sản theo định kỳ 2 lần/năm. Ngay từ đầu năm học nhà trường tiến hành kiểm kê
14
thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để làm căn cứ
xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe và tổ chức thực hiện kế hoạch, cuối năm có đánh giá
kết quả thực hiện. Giao nhiệm vụ cho kết toán, Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi
dưỡng mở các loại sổ Quản lý việc triển khai sử dụng, bảo quản theo định kỳ cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Bản thân có kế hoạch tham mưu với Hiệu trưởng, UBND xã và hội cha mẹ
học sinh..tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho nhà trường theo tiêu chuẩn xây dựng trường Chuẩn Quốc
gia. Quán triệt rõ trách nhiệm của từng người trong quản lý, sử dụng và bảo quản cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe. Sử dụng có
hiệu quả sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp, các loại sổ quản lý tài sản. Hàng năm có bàn
giao tài sản cụ thể, giao trách nhiệm quản lý cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc khai thác sử dụng và bảo quản
trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Chỉ đạo các nhóm, lớp, bếp, phòng y tế thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh đồ
dùng, trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe hàng ngày, hàng tuần và hàng
tháng theo đúng quy định. Tăng cường các hoạt động vệ sinh lau rửa thường xuyên
thực hiện theo lịch, góp phần đảm bảo cho trang thiết bị được bền đẹp, hiệu quả sử
dụng tốt, đồng thời qua đó cũng phát hiện sớm những hỏng hóc để sửa chữa, tu bổ
kịp thời nhằm đảm bảo độ bền của đồ dùng và an toàn cho cô, trẻ trong quá trình sử
dụng. Phát động phong trào thi đua sử dụng, bảo quản trang thiết bị hiệu quả hàng
năm, gắn với phong trào thi đua làm đồ dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học, qua đó
động viên, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công tác sử dụng, bảo
quản trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
3.7. Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách
nhiệm và sự sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của đội
ngũ giáo viên.
Cùng với Hiệu trưởng lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đề ra những công việc cần thực hiện và có
biện pháp rõ ràng. Xây dựng tiêu chí thi đua chấm theo thang điểm cụ thể với từng
nội dung, từng đối tượng theo nhóm công việc được phân công phụ trách. Tiêu chí
thi đua được chấm điểm từng tháng, học kỳ và năm học.Tổ chức tốt các phong trào
thi đua, tạo động lực trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kết hợp
nhiểu hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trong
nhà trường để bổ sung điều chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý, đồng thời
uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót trong việc thực hiện của giáo viên, nhân viên.
Kế hoạch phân công đội ngũ đúng chuyên ngành, phù hợp với khả năng để
hoàn thành nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu không khí tâm lý
thoải mái, dân chủ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để họ luôn có
15
tinh thần lành mạnh, tâm huyết với nghề. Tổ chức các đợt thao giảng thực hành
chọn giáo viên giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi; Triển khai kế hoạch ngay từ đầu
năm học. Tất cả giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng đều phải thao giảng thực hành
hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, chế biến món ăn cho trẻ, thời gian
thao giảng gắn với những thời điểm nhất định trong năm học. Việc thao giảng phải
được quy định chặt chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá một cách khách
quan, chính xác.
Tổ chức cho đội ngũ giáo viên tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên
nghiên cứu những nội dung về đổi mới hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó phải
khích lệ giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo kinh nghiệm
trong các buổi sinh hoạt nói chung và nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng.
Đảm bảo chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng và kế
toán đặc biệt những giáo viên, nhân viên có thành tích trong hoạt động nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Khen thưởng phải kịp thời, công khai có yếu tố
khích lệ, động viên tạo môi trường để tất cả giáo viên, nhân viên cùng phấn đấu.
3.8. Học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân
và ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc.
Để đáp ứng được yêu cầu của quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ mầm non hiện nay. Bản thân tôi tự rèn luyện và học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình qua các phương pháp sau:
Bản thân luôn tham gia các lớp chuyên đề: Do ngành và phòng tổ chức.
Học tập qua giờ thao giảng của cụm, của trường bạn để rút ra kinh nghiệm
của bản thân.
Tự bồi dưỡng học tập nghiên cứu các tài liệu, công văn, thông tư của các
cấp, ngành có liên quan đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non.
Bên cạnh đó tôi còn tự học trên Internet, qua sách báo.
Tổ chức chuyên đề tại trường, và các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các
hoạt động giáo dục trẻ là một điều vô cùng cần thiết. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là việc làm quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường cũng như góp phần
nâng cao trình độ về tin học cho bản thân và giáo viên trong nhà trường.
Nhận thức sâu sắc vấn đề trên ngay từ đầu năm học bản thân đã xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt
động giáo dục trẻ đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong trường.
Ví dụ: Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Tôi đã tổ chức tập huấn và bổ
sung các kỹ năng cơ bản về máy vi tính, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ giáo
viên được tham gia và học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp.
4. Kết quả đạt được:
16
Trong quá trình áp dụng những biện pháp vừa nêu ở trên thì trong năm qua
việc thực hiện quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường mầm non Hoằng Xuyên đã có những chuyển biến tốt rõ rệt. Bản thân luôn
chú trọng, coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Vì vậy tôi chỉ đạo các nhóm, lớp nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn.
Công tác phòng chống tai nạn, thương tích được các trường quan tâm, đảm bảo an
toàn tuyệt đối cho trẻ, không để xảy ra tai nạn, dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường.
BGH luôn chỉ đạo các nhóm, lớp thường xuyên kiểm tra các điều kiện thiết yếu để
phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Tiếp tục chỉ đạo 100% các nhóm, lớp thực
hiện nghiêm túc Thông tư 13 Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng
chống tai nạn, thương tích trong nhà trường và nhà trường triển khai đến 100% cán
bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế xã tổ chức
tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về công tác
phòng chống dịch bệnh trong nhà trường và sơ cấp cứu một số tại nạn, bệnh thường
gặp trong trường Mầm non, tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối
hợp với trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã, thị trấn kịp thời xử lý phun thuốc khử
trùng, sát khuẩn ở những điểm có nguy cơ mắc bệnh, kiên quyết không để dịch bệnh
lan tràn.
Hàng năm Trung tâm Ytế dự phòng, chi cục vệ sinh ATTP về kiểm tra và cấp
giấy “Bếp ăn đảm bảo an toàn” cho trường mầm non Hoằng Xuyên.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới các bậc cha mẹ và cộng đồng xã hội về
việc hỗ trợ để đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong độ
tuổi Mầm non.
Hàng năm vào đầu năm học nhà trường đã lựa chọn, ký kết hợp đồng sử dụng
thực phẩm sạch, an toàn, khuyến khích các nhà trường có diện tích đất rộng để tăng
gia sản xuất trồng rau xanh phục vụ bếp ăn cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc hệ thống
sổ sách nuôi dưỡng, quy trình bếp ăn 1 chiều theo quy định. Đã chỉ đạo và thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả việc nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dựng thực đơn phù hợp
với khẩu vị của trẻ, chú ý đến sử dụng các món ăn tổng hợp nhiều loại thực phẩm có
hàm lượng dinh dưỡng cao, tỷ lệ các chất cân đối đảm bảo lượng Calo cho từng độ
tuổi.
Phối kết hợp với Trạm y tế cân đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm
để có các biện pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng. nhà trường kết hợp
với các hãng sữa tổ chức các buổi truyền thông về dinh dưỡng an toàn thực phẩm,
chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Phối kết hợp với gia đình trẻ để bổ sung dinh dưỡng và
can thiệp kịp thời với những trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi đạt hiệu quả.
Nhà trẻ
Nội dung
Số
lượng
Tổng số nhóm lớp
1
Mẫu giáo
Khối 3 tuổi
Khối 4 tuổi
Khối 5 tuổi
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
2
2
2
17
Tổng số học sinh
25
50
66
57
1. Số trẻ được theo dõi biểu 25
100
50
100
66
100
57
100
đồ cân nặng, chiều cao
1.1. Số trẻ được cân
25
100
50
100
66
100
57
100
- Số trẻ phát triển bình
24
96
49
98
64
97
56
98
thường (-2 đến 2)
- Sổ trẻ SDD thể nhẹ cân (1
4
1
2
2
3
1
2
2 trở xuống)
- Số trẻ có nguy cơ béo phì
0
0
0
0
0
0
0
0
(kênh +2)
1.2. Số trẻ được đo chiều
25
100
50
100
66
100
5
100
cao
- Số trẻ PTBT (từ -2 đến 2)
25
100
50
100
65 98,5 57
100
- Sổ trẻ SDD thể thấp còi
0
0
0
0
1
1,5
0
0
(từ -2 trở xuống)
2. Số trẻ được khám sức
25
100
50
100
66
100
57
100
khỏe
- Trẻ sức khỏe bình thường
24
96
48
96
62
94
53
93
- Trẻ bị bệnh
1
4
2
4
4
6
4
7
- Số trẻ được tiêm chủng
25
100
50
100
66
100
57
100
3. Tổ chức nuôi dưỡng
25
100
50
100
66
100
57
100
- Số nhóm lớp được tổ chức
1
100
2
100
2
100
2
100
ăn cho trẻ
- Số trẻ được ăn ở trường
25
100
50
100
66
100
57
100
- Mức tiền ăn cho trẻ/ngày
15.000
15.000
15.000
15.000
(đồng)
- Số bếp ăn
1
- Số bếp được cấp giấy
chứng nhận Bếp đảm bảo
1
an toàn thực phẩm
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Công tác quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường mầm non có ý nghĩa quyết định sự phát triển của cấp học. Vì vậy để thực
hiện tốt nhiệm vụ đó, mỗi cán bộ quản lý bậc học cần áp dụng linh hoạt hiệu quả
các biện pháp quản lý đó là: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên về công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non.
Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non phù hợp với tình hình thực tế đơn vị và đảm bảo sự chỉ đạo của
ngành. Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt động nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ mầm non.
18
Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã hội; Đổi
mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ ở các trường Mầm non.
Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự
sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường.
2. Kiến nghị:
Đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh ban hành chính sách hợp đồng hoặc
tuyển dụng nhân viên y tế và nhân viên nuôi dưỡng cho trường mầm non đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm thực tế tại nhà trường. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu chăm sóc giáo duc trẻ.
Đề nghị UBND xã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường để đảm bảo
công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Đề nghị với cha mẹ phụ huynh quan tâm hơn về việc nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ theo những khuyến cáo khoa học như dinh dưỡng hợp lý, ăn, ngủ
đúng giờ, vệ sinh tốt, khám và tiêm chủng định kỳ cho trẻ.
Trên đây là một số giải pháp “ Quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Xuyên” tôi đã tích lũy trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ của của bản thân. Để bản sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện, rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý của các đồng chí lãnh đạo ngành, các bạn đồng
nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hoằng Xuyên, ngày 10 tháng 5 năm 2019
HIỆU TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Doãn Thị Hạnh
Phạm Thị Trúc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT Tên tài liệu
1
Chương trình giáo dục
mầm non mới
2
Các hoạt động phát triển
vận động cho trẻ MN
3
Module MN 1: Đặc điểm
phát triển thể chất cho trẻ
MN và kết quả mong đợi
Tác giả
Bộ giáo dục và Đào
tạo
Nguyễn Sinh Thảo
Nguyễn Thị Tuất
Đặng hồng phương
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam
Nhà xuất bản Giáo
dục mầm non
Chuyên đề bồi
dưỡng
thường
xuyên
19
4
5
6
7
8
9
Chương trình dinh dưỡng
trẻ em
Tài liệu tập huấn dinh
dưỡng về phòng chống
suy dinh dưỡng và các loại
bệnh đơn giản cho trẻ.
Hướng dẫn tổ chức thực
hiện chương trình giáo dục
mầm non (các độ tuổi)
Tài liệu đào tạo trình độ sơ
cấp nghề chuyên ngành:
Dinh dưỡng học bậc học
mầm non.
Thông tư 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016
về sửa đổi bổ sung một số
nội dung chương trình
GDMN
Tham khảo qua mạng
Internet.
Nguyễn Kim Thanh
Trung tâm YT
phòng Thanh Hóa
Trần ngọc trâm
Lê thu Phương
Lê thị Anh tuyết
dự
Nhà xuất bản Giáo
dục
Khuyến cáo của
trung tâm dinh
dưỡng
Bộ giáo dục và
Đào tạo
20