Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 102 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN TRẦN MINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đồng Nai, Năm 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

NGUYỄN TRẦN MINH

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO LÊ KIỀU OANH

Đồng Nai, Năm 2017


3

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân luôn
luôn động viên, khích lệ tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô trường Đại học Lạc Hồng,
Khoa Sau đại học đã truyền cho tác giả những kiến thức, nhiệt huyết trong suốt quá
trình theo học và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Đồng thời, tác giả gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Lạc Hồng, Ban
lãnh đạo khoa sau đại học, các bạn học viên cùng lớp đã hỗ trợ tác giả thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô TS. Đào Lê Kiều Oanh,
người đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo …………… đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả theo học và hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời chúc Ban lãnh đạo nhà trường, Ban lãnh đạo khoa Sau
đại học, quý Thầy cô, Ban lãnh đạo …………. và các bạn học viên thật nhiều sức
khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn.
Đồng Nai, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Trần Minh



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Dương” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ tình hình
thực tiễn với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ Cô TS. Đào Lê Kiều Oanh. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn. Số
liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đồng Nai, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Học viên

Nguyễn Trần Minh


5

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ những năm gần đây tỉnh Bình Dương đã và đang chú trọng đầu tư và nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đã đạt được những thành quả
nhất định nhằm nâng cao tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà. Tuy nhiên, hiệu quả của
đầu tư công chưa đạt được mục tiêu đề ra, tồn tại hạn chế vẫn còn xảy ra như: đầu tư
manh mún, dàn trải, chưa toàn diện… dẫn đến kém hiệu quả và thất thoát trong nguồn
vốn của Nhà nước. Luận văn với mục đích nghiên cứu tác động của đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế tại tỉnh Bình Dương nhằm đóng góp vào khuyến nghị chính sách một
cách thiết thực, đồng thời bổ sung khoảng trống trong nghiên cứu thực nghiệm trước
đây.

Đầu tiên, đề tài nghiên cứu tiến hành phân tích thực trạng công tác đầu tư công, cơ
cấu vốn đầu tư công, tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 1990-2016.
Từ đó đưa ra một số kết quả đạt được, tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến đầu tư công
và tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, đề tài luận văn sử dụng mô hình VAR với số liệu thu thập từ 1990 - 2016
để đánh giá mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương. Kết
quả nghiên cứu của đề tài cho thấy, đầu tư công có tác động đến tăng trưởng kinh tế
tỉnh Bình Dương. Kết quả cũng cho thấy đầu tư tư nhân tác động cùng chiều tới tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương và tỷ lệ thay đổi lao động tác động cùng chiều tới tăng
trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương.
Từ các phát hiện của nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nâng cao
hiệu quả đầu tư công của Tỉnh Bình Dương như: Mở rộng huy động đầu tư của khu
vực tư nhân; xây dựng cơ cấu phân bổ vốn đầu tư công một cách hợp lý, xác định
những ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư công; cần nâng cao chất lượng quy hoạch; cần
nâng cao đội ngũ quản lý đầu tư công có trình độ chuyên môn và hiệu quả.


6

MỤC LỤC
Bìa chính
Bìa phụ
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ
Danh mục viết tắt
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN.....................................................................1
1.1 Lý do thực hiện đề tài ................................................................................................1
1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan .........................................................................2

1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ................................................................3
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
1.6 Kết cấu luận văn ........................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................5
2.1 Tổng quan về đầu tư công .........................................................................................5
2.1.1 Các khái niệm, bản chất, hình thức đầu tư công .................................................5
2.1.1.1 Khái niệm ......................................................................................................5
2.1.1.2 Đối tượng, đặc điểm và vai trò của đầu tư công ...........................................6
2.1.2 Tầm quan trọng của đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
công ..............................................................................................................................9
2.1.2.1 Tầm quan trọng của đầu tư công ..................................................................9
2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công ......................................10


7

2.2 Tổng quan về tăng trưởng kinh tế ...........................................................................10
2.2.1 Các khái niệm ....................................................................................................10
2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................10
2.2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) .................................................................11
2.2.1.3 Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế ...................................................................11
2.2.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế .................................................................11
2.2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển .....................................................................11
2.2.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển ...............................................................12
2.2.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại....................................................................14
2.3 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ..........................................................14
2.3.1 Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế ..................................................14

2.3.2 Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế ................................................15
2.4 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế
.......................................................................................................................................17
2.4.1 Nghiên cứu của Ejaz Ghani and Musleh –ud Din .............................................17
2.4.2 Nghiên cứu của Kandenge ................................................................................18
2.4.3 Nghiên cứu của Ellahi và Kiani ........................................................................18
2.4.4 Nghiên cứu của Sheikh Touhidul Haque ..........................................................19
2.4.5 Nghiên cứu của Tô Trung Thành ......................................................................20
2.4.6 Nghiên cứu của Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Hoàng Phong .....................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................24
3.1 Quy trình nghiên cứu ...............................................................................................24
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................25
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất..............................................................................25
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................27


8

3.3 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................28
3.3.1 Dữ liệu, thời gian nghiên cứu............................................................................28
3.3.2 Lý thuyết và phương pháp phân tích mô hình nghiên cứu ...............................28
3.3.2.1 Kiểm định tính dừng ...................................................................................28
3.3.2.2 Xác định độ trễ tối ưu .................................................................................29
3.3.2.3 Kiểm định nhân quả Granger ......................................................................29
3.3.2.4 Ước lượng mô hình VAR ...........................................................................29
3.3.2.5 Phân tích phân rã phương sai ......................................................................30
3.3.2.6 Phân tích hàm phản ứng đẩy .......................................................................30
3.3.2.7 Kiểm định tính ổn định của mô hình ..........................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................30

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................31
4.1 Tổng quan tỉnh Bình Dương và thực trạng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương ..31
4.1.1 Tổng quan tỉnh Bình Dương .............................................................................31
4.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................31
4.1.1.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Dương ..........................................................33
4.1.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương ..................................................34
4.1.2 Thực trạng tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương .............................................36
4.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương .............................................36
4.1.2.2 Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Dương .................................................................38
4.1.3 Thực trạng đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Dương .....................................39
4.1.3.1 Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương ..........................................39
4.1.3.2 Cơ cấu vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Dương ..............................41
4.1.3.3 Phân tích thực trạng đầu tư công tỉnh Bình Dương qua hệ số ICOR .........43
4.1.4 Đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế và đầu tư công tại tỉnh Bình Dương ...44


9

4.1.4.1 Kết quả đạt được .........................................................................................44
4.1.4.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .........................................................46
4.2 Kết quả nghiên cứu ..................................................................................................47
4.2.1 Kết quả thống kê mô tả dữ liệu .........................................................................47
4.2.2 Kiểm định tính dừng, xác định độ trễ tối ưu .....................................................49
4.2.2.1 Kiểm định tính dừng ...................................................................................49
4.2.2.2 Xác định độ trễ tối ưu .................................................................................50
4.2.3 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger ..............................................................51
4.2.4 Ước lượng mô hình VAR ..................................................................................52
4.2.5 Phân tích phân rã phương sai ............................................................................55
4.2.6 Phân tích các cú sốc ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ..................................58
4.3.7 Tính ổn định của mô hình .................................................................................60

4.3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ............................................63
5.1 Kết luận về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế Bình Dương ..........63
5.2 Một số kiến nghị đề xuất .........................................................................................64
5.3 Hạn chế của đề tài ....................................................................................................66
5.4 Định hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..............................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................70


10

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.

BOT

: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao.

BT

: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao.

BTO

: Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh.


DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

ICOR

: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

GNP

: Tổng sản lượng quốc gia.

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội.

NSNN

: Ngân sách nhà nước.

VAR

: Tự hồi quy vectơ.


11


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước ................................................................. 21
Bảng 3.1: Giả thuyết nghiên cứu của đề tài ............................................................... 29
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương qua các năm ....................... 38
Bảng 4.2: Cơ cấu GDP tỉnh Bình Dương theo giá hiện hành .................................... 40
Bảng 4.3: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương ..................................................... 42
Bảng 4.4: Vốn đầu tư công tỉnh Bình Dương ............................................................ 43
Bảng 4.5: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển tỉnh Bình Dương qua các năm .................... 44
Bảng 4.6: Cơ cấu vốn đầu tư công tỉnh Bình Dương qua các năm ............................ 44
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 50
Bảng 4.8: Kiểm định tính dừng các biến tại chuỗi gốc .............................................. 51
Bảng 4.9: Kiểm định tính dừng các biến tại sai phân bậc nhất .................................. 52
Bảng 4.10: Xác định độ trễ tối ưu .............................................................................. 53
Bảng 4.11: Kiểm định nhân quả Granger .................................................................. 53
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng mô hình VAR theo biến DG ..................................... 54
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình VAR theo biến DIG ................................... 55
Bảng 4.14: Kết quả ước lượng mô hình VAR theo biến DIP .................................... 56
Bảng 4.15: Kết quả ước lượng mô hình VAR theo biến DL ..................................... 57
Bảng 4.16: Phân rã phương sai của biến D(G) .......................................................... 57
Bảng 4.17: Phân rã phương sai của biến D(IG) ......................................................... 58
Bảng 4.18: Phân rã phương sai của biến D(IP) .......................................................... 59
Bảng 4.19: Phân rã phương sai của biến DL ............................................................. 60
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tổng sản phẩm tỉnh Bình Dương qua các năm ..................................... 39
Biểu đồ 4.2: Hệ số ICOR tỉnh Bình Dương theo khu vực ......................................... 45
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nghiên cứu của luận văn .................................................................. 25

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả phản ứng đẩy của các biến trong mô hình nghiên cứu ................. 61

Hình 4.2: Kiểm định tính ổn định của mô hình (vòng tròn đơn vị) ........................... 62


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
Chương này giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu bao gồm những nội dung:
Tính cấp thiết của đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và
phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu nghiên cứu; Nội dung nghiên
cứu; Quy trình nghiên cứu.
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây
giáp tỉnh Bình Dươngvà một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp thành phố
Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai. Bình Dương có lợi thế rất lớn trong cơ hội
nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Tính đến cuối năm 2014, Bình Dương phát triển vượt bậc với những chỉ tiêu kinh tế
cao gấp hàng chục lần so với ngày tái lập. Cụ thể, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh
đạt 187.531 tỷ đồng, tăng gấp hơn 34,3 lần so với thời điểm 1997. Tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ đạt 103.493 tỷ đồng, tăng gấp 34 lần; kim ngạch xuất khẩu đạt
17.741 triệu USD, tăng gần 49 lần; thu ngân sách đạt 32.000 tỷ đồng, tăng gần 39,6
lần, tỷ lệ đô thị hóa đạt 82%, tăng 3,4 lần. Cơ cấu kinh tế của tỉnh với công nghiệp và
dịch vụ đóng vai trò chủ đạo theo tỷ lệ công nghiệp 60,8% - dịch vụ 36,2% - nông
nghiệp 3,0%.
Theo báo cáo kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 của UBND tỉnh, tình hình kinh
tế của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được khá toàn diện trên các lĩnh vực.
Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn (GRDP) ước tăng 7,74% so với cùng kỳ (kế hoạch
cả năm tăng 8,2%); trong đó, công nghiệp-xây dựng tăng 8,35%, dịch vụ tăng 7,51%,
nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng 3,91%. Hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục phát
triển, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,37%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và

doanh thu dịch vụ đạt 70.068 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ.
Đạt được kết quả như hôm nay là do trong quá trình phát triển kinh tế, Bình Dương
đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế, luôn lấy công nghiệp làm nền tảng đột phá
mà hạt nhân chính là xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp gắn với đô thị hóa.
Để đạt được những thành tựu đó, bên cạnh sự đóng góp của các thành phần kinh tế
là sự đóng góp từ các chính sách điều hành của chính quyền tỉnh thông qua các hoạt
động quản lý nhà nước, hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước vào các


2

lĩnh vực phát triển hạ tầng, kinh tế- xã hội. Trong đó, đầu tư công chiếm vai trò vô
cùng quan trọng vì đây là công cụ tạo nền tảng vật chất kỹ thuật, là đòn bẩy kinh tế
cho các thành phần kinh tế khác phát triển. Tuy nhiên tác động của đầu tư công đối với
tăng trưởng kinh tế cũng như hiệu quả đầu tư công vẫn còn là vấn đề tranh luận. Vì thế
để tìm hiểu sự tác động của đầu tư công tới tăng trưởng kinh tế tỉnh trong thời gian qua
tác giả chọn đề tài nghiên cứu:“Tác động đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại
Bình Dương” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu về đầu tư công, tăng trưởng kinh tế và tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế đã được nghiên cứu rộng, một số nghiên cứu tiêu biểu trong và
ngoài nước như sau:
- Các nghiên cứu trong nước:
Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, Lê Hoàng Phong (2014), Tác động của đầu tư công
đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL, Tạp
Chí Phát Triển & Hội Nhập, Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014. Nghiên cứu này sử dụng
dữ liệu trong giai đoạn 1988 – 2012 và kết quả cho thấy: Đầu tư công có tác động cùng
chiều lên tăng trưởng kinh tế trong dài hạn một cách có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên
tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế là rất yếu. Trong ngắn hạn tác động
của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế không có ý nghĩa thống kê.

Tô Trung Thành (2012), Đầu tư công lấn át đầu tư tư nhân? Góc nhìn từ mô hình
thực nghiệm VECM, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu trong giai đoạn 1986 – 2010, kết quả
cho thấy: Đầu tư khu vực nhà nước, đầu tư khu vực tư nhân đều có tác động tích cực
đến mức sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên hiệu quả của đầu tư tư nhân cao hơn
hiệu quả của đầu tư công trong dài hạn. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy hiện tượng
đầu tư công “lấn át” đầu tư tư nhân.
- Các nghiên cứu nước ngoài:
Ejaz Ghani and Musleh –ud Din (2006), The Impact of Public Investment on
Economic Growth in Pakistan, The Pakistan development review, Vol 45, No. 1
(Spring 2006), pp. 87 – 98. Nghiên cứu trong giai đoạn 1973 – 2004, kết quả cho thấy:
Tăng trưởng kinh tế phần lớn được thúc đẩy bởi đầu tư tư nhân. Đầu tư công và chi
tiêu công tác động rất ít đến tăng trưởng kinh tế.


3

Ellahi, N., & Kiani, A (2011), Investigating Public Invetsment - Growth Nexus for
Parkistan, International Conference on E-business, Management and Economics,
pp.239-244. Nghiên cứu trong giai đoạn 1973 – 2009, kết quả cho thấy: Kết quả
nghiên cứu cho thấy đầu tư công, đầu tư tư nhân tác động cùng chiều đến tăng trưởng
kinh tế Pakistant. Đầu tư nước ngoài, chi tiêu công tác động ngược chiều đến tăng
trưởng kinh tế Pakistant.
Từ các nghiên trên ta thấy một số vấn đề sau: thứ nhất các đề tài tập trung nghiên
cứu tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và chưa nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh; thứ hai các nghiên cứu sử dụng dữ liệu nghiên cứu giai đoạn
trước năm 2012, mà chưa nghiên cứu trong giai đoạn gần đây; thứ ba hầu như các
nghiên trên chưa phản ánh hết các yếu tố trọng yếu tác động đến tăng trưởng kinh tế
như yếu tố lao động. Để giải quyết các vần đề này tác giả tiến hành nghiên cứu tác
động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của tỉnh Bình Dương trong

giai đoạn 1990-2016.
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các giải pháp và
khuyến nghị nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương
Mụ tiêu cụ thể của luận văn:
- Nghiên cứu lý luận cơ bản về đầu tư công và tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế.
- Nghiên cứu xác định chiều hướng và mức độ tác động của đầu tư công đến tăng
trưởng kinh tế tại tỉnh Bình Dương
- Đánh giá được thực trạng tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Dương, làm rõ những kết quả đạt được những tồn tại và nguyên nhân
- Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm tăng cường và cải thiện đầu tư công tác
động tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương trong thời gian tới.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Chiều hướng và mức độ tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh
Bình Dương như thế nào?


4

- Những tồn tại, hạn chế của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại Bình Dương;
nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế của đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tại
tỉnh Bình Dương là gì?
- Giải pháp nào để cải thiện đầu tư công và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho tỉnh
Bình Dương trong thời gian tới?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Dương

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vị không gian: tỉnh Bình Dương.
+ Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 1990 – 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng.
Từ các lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu thực nghiệm. Tiến hành thu thập số liệu và sử dụng phần mềm Eviews để
kiểm định mối tương quan giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế tỉnh Bình Dương.
Nghiên cứu định tính: từ những số liệu thứ cấp thu thập được từ giai đoạn từ năm
1990 đến năm 2016, tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích hiệu quả đầu tư khu vực
công tỉnh Bình Dương qua hệ số ICOR.
Nghiên cứu định lượng: từ mô hình nghiên cứu, thu thập số liệu và sử dụng phần
mềm Eviews để xác định rõ chiều hướng của đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tỉnh
Bình Dương. Từ các phát hiện của nghiên cứu, tác giả đề xuất một số ý kiến để hoàn
thiện chính sách đầu tư công của Bình Dươngtrong thời gian tới.
1.6 Kết cấu luận văn
Ngoài phần tóm tắt, mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và các ý kiến đề xuất.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 này, tác giả trình bày tóm lược cơ sở lý thuyết của đề tài bao gồm: tổng

quan về đầu tư công, tổng quan về tăng trưởng kinh tế, tác động của đầu tư công đến
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày tổng lược một số nghiên cứu
thực nghiệm trong và ngoài nước về tác động của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế.
2.1 Tổng quan về đầu tư công
2.1.1 Các khái niệm, bản chất, hình thức đầu tư công
2.1.1.1 Khái niệm
* Khái niệm đầu tư:
Theo Radcliffe, Robert C (1997), đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định
trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được
có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Theo Luật đầu tư (2015), đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy theo quan điểm pháp luật thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn, bỏ tài sản
theo các hình thức và cách thức do pháp luật quy định để thực hiện hoạt động nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế, xã hội.
Cũng theo luật đầu tư (2015), nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế thành lập theo luật doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành
lập theo luật hợp tác xã; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập; hộ
kinh doanh, cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam; các tổ chức theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
* Khái niệm đầu tư công:
Luật đầu tư công (2014), đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các
chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để
đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không nhằm



6

mục đích kinh doanh như: Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có
điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo
dục, đào tạo, ... Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp; Các dự án đầu tư của cộng đồng
dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ
trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư
công khác theo quyết định của chính phủ. Đầu tư công bao gồm:
- Đầu tư từ ngân sách (phân cho các bộ ngành trung ương, các địa phương);
- Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục
tiêu trung và dài hạn), cũng được thông qua trong kế hoạch ngân sách hằng năm, tín
dụng đầu tư (vốn cho vay) của nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định;
- Đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh
nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước”.
Trần Đình Thiên (2012), hiện tại "đầu tư công" vẫn được quan niệm một cách khá
đơn giản: nó bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục
đích mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác
do nhà nước quản lý. Đây là cách hiểu phổ biến hơn cả và cũng là đối tượng của chính
sách đầu tư của nhà nước hiện nay.
Vũ Thành Tự Anh (2012), đầu tư công là đầu tư khu vực nhà nước bao gồm đầu tư
từ ngân sách (phân cho các bộ ngành và cho các địa phương), đầu tư theo chương trình

mục tiêu quốc gia, tín dụng đầu tư (thường được ưu đãi) và đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước.
2.1.1.2 Đối tượng, đặc điểm và vai trò của đầu tư công
* Đối tượng đầu tư công:
Luật đầu tư công (2014) lĩnh vực đầu tư công bao gồm:
- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;


7

- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư.
* Đặc điểm của đầu tư công: Đầu tư công tạo nên hàng hóa công
Hàng hóa công là loại hàng hoá không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính phi
cạnh tranh về tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng những lợi
ích từ hàng hoá công, và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu dùng tăng
thêm này là bằng không; đồng thời, khi hàng hoá công được cung cấp thì không thể
loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người nào đó tiêu dùng hàng hoá mà không
chịu trả tiền cho hành động tiêu dùng của mình. Phần lớn hàng hoá công do chính phủ
cung cấp và ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu
cầu về hàng hoá công của xã hội.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để tạo
những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành phần
thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh
doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...).
Nội dung chi đầu tư công theo Vũ Thành Tự Anh (2012) gồm 4 lĩnh vực: chi xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi
hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện

tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo
phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà
nước hướng vào củng cố và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các
ngành công nghiệp cơ bản, các công trình kinh tế có tính chất chiến lược, các công
trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hoá xã hội, phúc lợi công cộng.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường,
tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
* Vai trò của đầu tư công:


8

Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất
nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác, mà phải
tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội...
Đầu tư công của nhà nước tập trung vào bốn lĩnh vực: chi xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển đất nước (Các khoản chi này cho các hoạt động liên quan đến con người như các
hoạt động chuyên môn, khoa học và kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, sức khỏe con người
và công tác xã hội, nghệ thuật và giải trí. Các hoạt động hành chính là các hoạt động
của Chính phủ như quản trị công, quốc phòng, an ninh bắt buộc); chi dự trữ nhà nước.
Trong 4 khoản chi trên, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi chiếm tỷ
trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình
kinh tế có tính chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa xã hội,

phúc lợi công cộng.
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc thù của cơ
sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm
bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng
được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể
các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tếxã hội được diễn ra một cách bình thường.
Thông thường người ta phân chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản:
- Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật
như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình
giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không,
đường ống), bưu chính viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông - lâm
- ngư nghiệp … . Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy
phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường
học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang thiết bị đồng bộ với


9

chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân
cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình CNH-HĐH đất nước.
Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội;
sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng như
vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để
tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến
kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế-xã

hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng
có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm nghèo.
Tóm lại, đầu tư công mà đặc biệt là đầu tư kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự
phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở
lực lớn đối với sự phát triển.
2.1.2 Tầm quan trọng của đầu tư công và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
đầu tư công
2.1.2.1 Tầm quan trọng của đầu tư công
Từ trước tới nay khi nói về đầu tư, không một kinh tế học nào và không một lý
thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò to lớn của đầu tư đối với nền kinh tế. Có
thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Đầu tư công có tầm quan trọng rất lớn quyết định sự sống còn của một quốc gia.
Đầu tư công tác động tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Đầu tư công tác động
đến tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế. Đầu tư công tác động đến sự dịch
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư công góp phần nâng cao trình độ khoa học công
nghệ.


10

2.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công
Hiệu quả đầu tư công là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư công với chi phí bỏ ra để có các
kết quả đó trong 1 thời kì nhất định.
Thước đo hiệu quả đầu tư cho thấy mô hình tăng trưởng của nền kinh tế theo chiều
rộng hay chiều sâu. ICOR là chỉ số phản ánh hiệu quả đầu tư, nghĩa là cho thấy để có

thêm một đồng GDP thì cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn tăng hiệu quả đầu tư thì
ngoài những yếu tố khách quan, tăng cường nội lực là đòi hỏi tất yếu. Ở tầm vĩ mô,
tăng cường nội lực cho nền kinh tế là nâng cấp cơ sở hạ tầng (giao thông thuận tiện,
điện đầy đủ...), cơ chế chính sách rộng mở kích thích được các thành phần kinh tế, thủ
tục hành chính thuận lợi, đào tạo nhân lực hiệu quả... Đối với mỗi doanh nghiệp, tăng
cường nội lực là tăng đầu tư trang thiết bị, máy móc, quy trình công nghệ hiện đại hơn,
hiệu năng lớn hơn; quản lý, tổ chức sản xuất tốt hơn; công nhân giỏi... (tóm lại là nâng
được năng suất và sức cạnh tranh của sản phẩm). Như vậy, để tăng hiệu quả đầu tư,
không chỉ cần sự vào cuộc mạnh mẽ của cấp trung ương, mà mỗi địa phương, mỗi
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cả nước đều phải chuyển mình, cùng
hành động.
Hiệu quả đầu tư phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tác động qua lại lẫn nhau trong đó
có 3 yếu tố cơ bản là thu nhập,chi phí đầu tư và môi trường đầu tư.
2.2 Tổng quan về tăng trưởng kinh tế
2.2.1 Các khái niệm
2.2.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập
của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bản chất
của tăng trưởng là phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền kinh tế. Nó được đo
bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) hay thu nhập bình quân đầu người trên năm (GDP/người/năm,
GNP/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế là mức (%) được tăng thêm của sản
lượng GNP, GDP, GDP/người hay NP/người của năm này so với năm trước hay giai
đoạn này so với giai đoạn trước. Với ý nghĩa này, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu theo
đuổi của mọi quốc gia, mọi nền kinh tế trước yêu cầu tồn tại và phát triển”


11

2.2.1.2 Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Nguyễn Văn Công (2009) thì tổng sản phẩm quốc nội GDP là giá trị thị trường của
tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc
gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
2.2.1.3 Nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ
nhất định. Sản lượng được tạo ra từ sản xuất, như vậy, nguồn gốc của tăng trưởng xuất
phát từ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là quá trình mà trong đó các yếu tố đầu
vào được phối hợp theo những cách thức tốt nhất để tạo ra khối lượng sản phẩm. Nếu
xét ở góc độ phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì việc tạo ra tổng sản lượng quốc gia sẽ có
quan hệ phụ thuộc vào các nguồn lực đầu vào của quốc gia. Một sự thay đổi tổng sản
lượng quốc gia khi có sự thay đổi các nguồn lực đầu vào. Các lý thuyết tăng trưởng ra
đời phân tích nguồn gốc của tăng trưởng với nhiều quan điểm khác nhau, mỗi lý thuyết
đều có sự khám phá mới, nhưng trên căn bản vẫn là phân tích mối quan hệ đầu ra với
đầu vào (Nguyễn Văn Công 2009).
2.2.2 Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế
2.2.2.1 Lý thuyết tăng trưởng cổ điển
Đại diện tiêu biểu của Lý thuyết tăng trưởng truyền thống đó là: Adam Smith,
David Ricardo và Karl Marx.
- Lý thuyết tăng trưởng của Adam Smith (1723-1790):
Adam Smith (1776), trong tác phẩm “Của cải của các quốc gia” thể hiện quan
điểm: lao động là nguồn gốc tạo ra của cải cho đất nước chứ không phải đất đai và tiền
bạc. Ông cho rằng: “mọi cá nhân không có ý định thúc đẩy lợi ích công cộng mà chỉ
nhằm vào lợi ích của riêng mình, và ở đây cũng như trong nhiều trường hợp khác,
người đó được một bàn tay vô hình dẫn dắt để phục vụ một mục đích không nằm trong
ý định của mình”.
- Lý thuyết tăng trưởng của David Ricardo (1772-1823):
Ricardo (1817), trong tác phẩm “các nguyên tắc của kinh tế chính trị học và thuế
khóa” thể hiện các yếu tố của tăng trưởng kinh tế: Nông nghiệp là ngành quan trọng
nhất, do đó các yếu tố cơ bản của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn; Trong từng
ngành và trình độ kỹ thuật nhất định thì các yếu tố kết hợp theo một tỷ lệ cố định; Đất

đai là giới hạn của tăng trưởng: Tăng trưởng là kết quả của tích lũy, tích lũy là hàm


12

của lợi nhuận, lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí sản xuất lương thực và chi phí này phụ
thuộc vào đất đai.
- Lý thuyết tăng trưởng của Karl Marx (1818-1883):
So với 2 lý thuyết trên, Marx (1860) đã phát triển thêm các yếu tố tăng trưởng kinh
tế bao gồm: đất đai, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật thể hiện trong tác phẩm “Tư
bản”. Marx cho rằng nền sản xuất của một quốc gia có tính chu kỳ, và tình trạng khủng
hoảng thừa do thiếu cầu sẽ dễ dàng xảy ra mà nguyên nhân sâu xa là tính chất bóc lột
(tiền lương thấp nên làm giới hạn tiêu dùng) và tích lũy cao nhằm cải tiến kỹ thuật
tăng năng suất lao động của nhà tư bản. Để khắc phục khủng hoảng này thì vai trò của
nhà nước là vô cùng quan trọng, đặc biệt là chính sách kích cầu.
Như vậy trong nhóm lý thuyết này về mặt cơ bản đều thống nhất với nhau về các
yếu tố của tăng trưởng kinh tế, yếu tố được đề cao nhiều hơn các yếu tố còn lại là đất
đai và lao động. Tuy nhiên lại có hai quan điểm trái chiều nhau về sự can thiệp của
chính phủ đến tăng trưởng kinh tế. Dù ủng hộ hay không ủng hộ thì trong giai đoạn
này, vai trò của nhà nước cũng đã được xem xét và nghiên cứu (Nguyễn Văn Công
2009).
2.2.2.2 Mô hình tăng trưởng Tân cổ điển
- Mô hình J. Maynard Keynes (1883-1946)
Theo John Maynard Keynes (1994) thì “nền kinh tế có 2 đường tổng cung: một
phản ánh mức sản lượng tiềm năng và một phản ánh mức thực tế. Cân bằng của nền
kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng tiềm năng mà thông thường ở mức thấp
hơn”.
Ông chỉ ra xu hướng thu nhập tăng thì tiêu dùng biên giảm (tiêu dùng trung bình
giảm) và tiết kiệm biên tăng (tiết kiệm trung bình tăng). Đây là nguyên nhân cơ bản
của trì trệ kinh tế. Cho nên đầu tư đóng vai trò quyết định quy mô việc làm, nhưng

khối lượng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất biên của vốn.
Muốn thoát khủng hoảng và thất nghiệp thì nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng
các chính sách kinh tế, bằng cách tăng cầu tiêu dùng. Sử dụng ngân sách nhà nước để
kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng của nhà nước và trợ cấp vốn cho các
thống thuế để bổ sung ngân sách, xem đầu tư công cộng của chính phủ là lực đẩy.
- Mô hình Harrod - Domar


13

Hàm sản xuất đơn giản nhất và nổi tiếng nhất được sử dụng trong phân tích về phát
triển kinh tế của Roy Harrod (Anh) và Evsay Domar (Mỹ) cùng đưa ra để giải thích
cho mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu về tư bản ở các nước đang phát triển.
Mô hình này cơ bản cho là đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công
ty, một ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế, sẽ phụ thuộc vào tổng số tư bản
đầu tư cho đơn vị đó (Roy F. Harrod 1939).
Mô hình đó là:
g = s/k
Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng đầu ra
s: Tỷ lệ tiết kiệm
k: Tỷ số gia tăng giữa tư bản và đầu ra – ICOR
Mô hình này cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với tỷ lệ tiết kiệm và tỷ lệ
nghịch với ICOR. Trở ngại của các nước đang phát triển là khả năng huy động vốn do
thu nhập thấp nên tỷ lệ tiết kiệm (s) thấp, và vấn đề tiếp theo sau đó là hiệu quả đầu tư.
Vì vậy mô hình này cũng yêu cầu chính phủ cần phải can thiệp để thúc đẩy tiết kiệm
cho đầu tư và đầu tư sao cho có hiệu quả.
Có thể thấy rằng các mô hình tăng trưởng trong giai đoạn này đều đề cao tác động
của yếu tố vốn, và vai trò của Chính phủ là vô cùng quan trọng cho tăng trưởng bền
vững.

- Mô hình tăng trưởng Solow
Do những nhược điểm của mô hình Harrod-Domar, dựa trên những tư tưởng của lý
thuyết tân cổ điển, năm 1924, Solow đã xây dựng nên mô hình tăng trưởng mang
những ý tưởng mới, được gọi là mô hình tăng trưởng Solow. Nếu như mô hình của
Harrod-Domar chỉ xét đến vai trò của vốn sản xuất (thông qua tiết kiệm và đầu tư) đối
với tăng trưởng, thì mô hình Solow đã đưa thêm nhân tố lao động và công nghệ vào
phương trình tăng trưởng và ông cũng khẳng định rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố quyết
định đến tăng trưởng, cả ngắn hạn và dài hạn. Mô hình này cho biết: tiết kiệm, tăng
dân số và tiến bộ công nghệ có ảnh hưởng như thế nào tới mức sản lượng và tốc độ
tăng trưởng của một nền kinh tế theo thời gian (Stiglitz J.E 1995).
Điểm đột phá nhất của mô hình tăng trưởng của Solow là đã giảm sự cứng nhắc
của mô hình Harrod-Domar bằng cách sử dụng hàm sản xuất có năng suất giảm dần


14

của các nhân tố sản xuất, trong đó giải định tiền công và hệ số giữa vốn và sản lượng
là có thể điều chỉnh, thay vì bất biến như ở mô hình Harrod-Domar. Nhờ đó, nền kinh
tế có thể điều chỉnh để tiến tới trạng thái cân bằng và trạng thái này là ổn định
2.2.2.3 Lý thuyết tăng trưởng hiện đại
Lý thuyết kinh tế hiện đại có một số điểm mới so với các học thuyết tăng trưởng
kinh tế trước đó. Theo Paul Samuelson (1948), ngoài các yếu tố vật chất như vốn, đất
đai, lao động, tài nguyên trực tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế, yếu tố tiến bộ
công nghệ ngày càng trở nên quyết định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết hiện đại cũng xác định rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất.
Samuelson cho rằng một trong những đặc trưng quan trọng của kinh tế hiện đại là “kỹ
thuật công ghiệp tiên tiến hiện đại dựa vào việc sử dụng vốn lớn”. Do đó, vốn là cơ sở
để phát huy tác dụng của các yếu tố khác: vốn là cơ sở để tạo việc làm để có công
nghệ tiên tiến. Vì vậy, trong tính toán kinh tế ngày nay, hệ số ICOR vẫn được coi là cơ
sở để xác định tỉ lệ đầu tư cần thiết phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Lý thuyết tăng trưởng hiện đại cũng khẳng định vai trò ngày càng tăng của Nhà
nước trong điều tiết kinh tế. Theo Samuelson, trong nền kinh tế hỗn hợp hiện đại,
chính phủ có 4 chức năng cơ bản: Thiết lập khuôn khổ pháp luật; Xác định chính sách
ổn định kinh tế vĩ mô; Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả
kinh tế; Thiết lập các chương trình tác động đến việc phân phối thu nhập. Theo ông,
chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định để các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiến
hành sản xuất và trao đổi sản phẩm một cách thuận lợi.
Các lý thuyết về tăng trưởng nói trên đều cố gắng giải thích những yếu tố vật chất,
hay những yếu tố về lượng quyết định quá trình tăng trưởng kinh tế. Có thể tóm lại là
có 4 yếu tố chủ yếu quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, đó là: nguồn nhân lực,
nguồn tài nguyên, mức độ tích luỹ vốn lớn, sự đổi mới công nghệ.
2.3 Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở 2 mặt: tổng cung và tổng cầu.
2.3.1 Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
Nguyễn Văn Dần (2008), trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng
cầu.
Tổng cầu có dạng :
Y = C + I + G + X - M (*)


×