Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP và một số yếu tố LIÊN QUAN ở GIÁO VIÊN TIỂU học QUẬN THANH XUÂN, hà nội năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.56 KB, 50 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ THỊ THỦY

CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI NĂM 2019
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - Năm 2019


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LÊ THỊ THỦY

CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI NĂM 2019


Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 8720701

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ THỊ THANH XUÂN

Hà Nội - Năm 2019


3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DASS

: Depression Anxiety Stress Scale
Thang đánh giá Trầm cảm- Lo âu- Căng thẳng

GVTH

: Giáo viên tiểu học

JCQ

: Job contend questionnaire
Bảng công cụ đánh giá căng thẳng nghề nghiệp

WHO

: Word Health Organization
Tổ chức y tế thế giới



4
MỤC LỤC
TRANG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................
MỤC LỤC..........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1.

Đại cương về căng thẳng.3

1.1.1. Định nghĩa căng thẳng. 3
1.1.2. Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp. 3
1.1.3. Nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp.

4

1.1.4. Các ảnh hưởng tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp.

5


1.1.5. Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp. 7
1.2.

Đặc điểm của giáo viên tiểu học.

8

1.2.1. Định nghĩa giáo dục tiểu học. 8
1.2.2. Định nghĩa giáo viên tiểu học. 8
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học.
1.3.

8

Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp. 9

1.3.1. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở các ngành nghề khác. 9
1.3.2. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên tiểu học.

11

1.4.

Các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học. 12

1.5.

Các thang đo căng thẳng nghề nghiệp. 13

1.5.1. DASS 21 và DASS 42. 13

1.5.2. Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng Quốc tế. 14
1.5.3. Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek. 15
1.5.4. Thang đo căng thẳng tự cảm nhận. 15
1.5.5. Thang đo căng thẳng của Hokmes và Rahe.
1.6.

Tổng quan địa điểm nghiên cứu.

16

15


5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2. Địa điểm

18

18

18

18

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

18


2.2. Phương pháp nghiên cứu

18

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu 18
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn
2.3.

18

Biến số, chỉ số nghiên cứu

19

2.3.1.Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu
2.3.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
2.4.

19

23

Phương pháp thu thập thông tin 24

2.4.1. Công cụ thu thập thông tin

24

2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin


24

2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu 24
2.5.

Xử lý và phân tích số liệu

25

2.6.

Sai số và khống chế sai số

25

2.7.

Đạo đức nghiên cứu

2.8.

Hạn chế của nghiên cứu 26

25

CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

27


3.1. Một số thông tin dân số học của đối tượng nghiên cứu.

27

3.2. Thực trạng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học

28

3.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của đối tượng
nghiên cứu 31
CHƯƠNG 4. DỰ KIẾN BÀN LUẬN

34

DỰ KIẾNKẾT LUẬN

35

KHUYẾN NGHỊ

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84


6
PHỤ LỤC 1


89

BỘ CÂU HỎI

89


7

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin dân số học của đối tượng nghiên cứu.................................27
Bảng 3.2. Đặc điểm thu nhập và tình trạng sử dụng mạng xã hội của giáo viên 28
Bảng 3.3. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp theo từng nhóm áp lực công việc theo
bảng hỏi JCQ.......................................................................................................28
Bảng 3.4. Điểm trung bình của từng cấu phần cụ thể theo thang đo JCQ..........29
Bảng 3.5. Điểm trung bình của toàn thang đo JCQ.............................................29
Bảng 3.6. Thực trạng căng thẳng công việc theo thang đo JCQ.........................29
Bảng 3.7. Tỷ lệ căng thẳng của giáo viên theo từng câu hỏi thang đo DASS 2130
Bảng 3.8. Tỷ lệ căng thẳng của giáo viên theo thang đo DASS 21....................31
Bảng 3.9. Điểm trung bình căng thẳng của toàn thang đo DASS 21.................31
Bảng 3.10. Tình trạng căng thẳng theo DASS 21 trên hai nhóm nam và nữ giáo
viên......................................................................................................................31
Bảng 3.11. Tình trạng căng thẳng theo DASS 21 trên hai nhóm trường...........31
Bảng 3.12. Tình trạng căng thẳng theo thâm niên công tác của giáo viên.........32
Bảng 3.13. Tình trạng căng thẳng theo loại hợp đồng lao động........................32
Bảng 3.14.Các yếu tố liên quan đến tình trình trạng căng thẳng của giáo viên
(trên mô hình hồi quy logistic)............................................................................33



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong môi trường làm việc hiện nay, các áp lực đến từ công việc là không
thể tránh khỏi, khi áp lực được một cá nhân chấp nhận nó có thể khiến người lao
động có động lực, tăng khả năng làm việc và học hỏi. Tuy nhiên, khi áp lực trở
nên quá mức hoặc không thể kiểm soát được, nó dễ dẫn đến căng thẳng. Căng
thẳng nghề nghiệp (hay Stress nghề nghiệp) được định nghĩa là sự mất cân bằng
giữa yêu cầu và khả năng lao động .Các căng thẳng nghề nghiệp dẫn đến sự suy
giảm sự tập trung, suy giảm hiệu quả làm việc của người lao động hay thậm chí
là mất khả năng làm việc.
Theo Tổ chức y tế Thế Giới (WHO), các nguyên nhân chủ yếu gây ra
căng thẳng nghề nghiệp có thể được chia thành 2 nhóm chính bao gồm các căng
thẳng liên quan đến nội dung công việc (nội dung công việc đơn điệu, khối
lượng công việc lớn, thời gian làm việc kéo dài hoặc gò bó hay sự thiếu kiểm
soát trong công việc) và nhóm nguyên nhân liên quan đến bối cảnh công việc
(tiền lương, thưởng, vị trí trong tổ chức…). Các nguyên nhân gây nên căng
thẳng nghề nghiệp cũng thay đổi theo tính chất công việc.
Dạy học là nghề dễ gây ra tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cùng với các
nhóm nghề khác như điều dưỡng, quản lý hay nhóm nghề dịch vụ khác. Nghiên
cứu tại Malaysia năm 2009 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên là
40%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm các ngành nghề khác chỉ là 20% . Tại Israel,
nghiên cứu của Zedan năm 2012 cho thấy có đến 91,3% giáo viên tiểu học trải
qua các cấp độ căng thẳng nghề nghiệp khác nhau, trong đó 55,1% giáo viên có
tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức thấp, 36,2% giáo viên có tình trạng
căng thẳng nghề nghiệp ở mức cao . Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy
tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của giáo viên đang ở mức cao. Nghiên cứu của Vũ
Thị Thúy tại 8 trường mầm non bán trú công lập tại Bình Thuận cho thấy có đến
59,8% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp . Kết quả nghiên cứu của
Trịnh Viết Then năm 2016 cho thấy tỷ lệ giáo viên mầm non có căng thẳng nghề

nghiệp lên đến 54,5% . Trong các nghiên cứu trên, việc sử dụng đánh giá căng


2
thẳng của giáo viên qua bộ công cụ JCQ là phổ biến. Đây là bộ công cụ được
chấp nhận rộng rãi để đánh giá căng thẳng nghề nghiệp một cách chuyên biệt và
đã được dịch sang tiếng Việt .
Tiểu học là cấp học mà trẻ đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn
vui chơi sang giai đoạn học tập. Trong giai đoạn này các chức năng sinh lý của
trẻ vẫn đang phát triển mạnh mẽ, đồng thời có những khủng hoảng theo tâm lý
học lứa tuổi . Kinh tế xã hội phát triển nhanh cùng với các cải cách trong giáo
dục Việt Nam trong thời gian gần đây đòi hỏi giáo viên tiểu học cần có những
thay đổi nhanh chóng và phù hợp với chương trình dạy học và sự phát triển của
xã hội. Các yếu tố này góp phần làm gia tăng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo
viên từ đó là giảm hiệu quả hoạt động nghề nghiệp. Từ thực tế đó, các nghiên
cứu triển khai nhằm đánh giá tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu
học trong giai đoạn hiện nay cũng trở nên rất quan trọng và có ý nghĩa trong lĩnh
vực y tế công cộng.
Thanh Xuân là một trong những quận trung tâm và phát triển nhất của
Thủ đô Hà Nội có diện tích 9,2km 2 gồm 11 phường. Với dân số là 285.000
người và mật độ dân số lớn thứ 2 của Hà Nội . Trên địa bàn phường hiện nay có
10 trường tiểu học công lập và 1 trường tiểu học dân lập với số lượng học sinh
lớn. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào về tình trạng căng thẳng nghề
nghiệp được triển khai trên đối tượng giáo viên tiểu học tại đây. Chính vì những
lý do trên chúng tôi quyết định tiến hành đề tài: “Căng thẳng nghề nghiệp và
một số yếu tố liên quan ở giáo viên một số trường tiểu học trên địa bàn quận
Thanh Xuân- Hà Nội năm 2019”.
Mục tiêu nghiên cứu:
1.


Xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học quận

Thanh Xuân, Hà Nội năm 2019.
2.

Mô tả các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên

tiểu học quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2019.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về căng thẳng.
1.1.1. Định nghĩa căng thẳng.
Căng thẳng hay Stresslà một trạng thái tâm sinh lý được nảy sinh khi các
kích thích tác động quá mức (vượt ngưỡng giới hạn cho phép) chịu đựng của cá
nhân dẫn đến thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi.
Thuật ngữ stress được xuất hiện lần đầu từ thế kỷ thứ 15. Ban đầu được
dùng trong vật lý học để chỉ sức nén mà vật liệu phải chịu. Đến thế kỷ thứ 17
thuật ngữ này được dùng chỉ sức ép trên tâm lý con người chỉ con người phải
trải qua thử thách gay go, tai hoạ hoặc nỗi đau buồn. Sau đó năm 1914, Walter
Cannon sử dụng thuật ngữstress trong sinh lý học. Tới năm 1935, trong một
công trình nghiên cứu về duy trì cân bằng nội môi ở các động vật có vú trong
các tình huống bị gò bó, ông đã mô tả stress là một phản ứng sinh lý tấn công
hoặc bỏ chạy trước hoàn cảnh khẩn cấp có liên quan đến tăng tiết Adrenal loe
của tuỷ thượng thận. Từ hàng loạt các kích thích cấp tính tiến hành trên súc vật,
Hans Sylye (1936) đã nhận thấy các đáp ứng không đặc hiệu mà ông gọi là hội
chứng thích nghi với ba giai đoạn (giai đoạn báo động, giai đoạn chống đỡ và
giai đoạn suy kiệt) có liên quan đến tăng bài tiết Glucococticoit ở vỏ thượng

thận. Stress tâm lý trong tâm thần học với ý nghĩa sang chấn tâm thần đó là tất
cả những sự việc, những hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong
mối liên quan phức tạp giữa người với người, tác động vào tâm thần, gây ra
những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực: sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, tức giận,
ghen tuông, thất vọng....
1.1.2. Khái niệm căng thẳng nghề nghiệp.
Theo WHO Căng thẳng nghề nghiệp (hay Stress nghề nghiệp) được định
nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu và khả năng lao động .Trong đó yêu cầu
công việc là các khía cạnh về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc tổ chức của một công
việc đòi hỏi nỗ lực hoặc kỹ năng thể chất và/hoặc tâm lý bền vững. Nguồn lực


4
công việc là các khía cạnh về thể chất, tâm lý, xã hội hoặc tổ chức của công
việc hỗ trợ đạt được mục tiêu công việc; giảm nhu cầu công việc và chi phí sinh
lý và tâm lý liên quan; kích thích tăng trưởng cá nhân, học tập và phát triển.
1.1.3. Nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp.
Nhìn chung các nguyên nhân gây ra căng thẳng nghề nghiệp khá đa dạng
và phức tạp. Các nguyên nhân cũng thay đổi theo từng nhóm ngành nghề, vị trí
việc làm, giới tính… Năm 2006 Colligan cùng Thomas W và các đồng nghiệp
đã đưa ra 11 nhóm nguyên nhân gây nên căng thẳng nghề nghiệp. WHO xếp các
nguyên nhân gây nên tình trạng căng thẳng nghề nghiệp thành 2 nhóm bao gồm
các căng thẳng liên quan đến nội dung công việc (nội dung công việc đơn điệu,
khối lượng công việc lớn, thời gian làm việc kéo dài hoặc gò bó hay sự thiếu
kiểm soát trong công việc) và nhóm nguyên nhân liên quan đến bối cảnh công
việc (tiền lương, thưởng, vị trí trong tổ chức…) . Các nguyên nhân cụ thể bao
gồm:
- Môi trường làm việc độc hại: Bao gồm các ô nhiễm không khí, ô nhiễm
tiếng ồn, môi trường chật hẹp, không vệ sinh, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh,
không đủ ánh sáng, có hóa chất độc hại có khả năng gây bệnh hay các tác nhân

có thể làm lây nhiễm bệnh.
- Khối lượng làm việc tiêu cực: Trước đây, khái niệm khối lượng công
việc quá lớn được hiểu như là một nguyên nhân gây nên căng thẳng nghề
nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng khái niệm khối lượng công việc tiêu cực gần đây
được chấp nhận rộng rãi hơn. Nó bao gồm cả khái niệm quá tải và việc căng
thẳng do khối lượng công việc quá ít. Khối lượng công việc và thời gian làm
việc có liên quan mật thiết đến nhau.
- Thời gian làm việc: Bao gồm các yếu tố như việc sắp xếp thời gian làm
việc sai khác nhịp sinh học, sắp xếp thời gian làm việc không thuận tiện, thời
gian làm việc kéo dài, ít nghỉ giải lao, phải làm thêm giờ hoặc nhiều giờ phụ
trội…


5
- Tình trạng cô lập hoặc tư thế làm việc không thoải mái không đúng với
các tư thế Egonomic, công việc nhàm chán, lặp đi lặp lại trong thời gian dài.
- Áp lực về tài chính: Lương quá thấp hoặc không đủ chi trả cho nhu cầu
của bản thân. Mức lương không tương xứng với hiệu quả công việc của bản thân
người lao động.
- Vị trí, vai trò trong tổ chức: Người lao động có thể không nhận dạng
được vai trò, vị trí của mình trong tổ chức hoặc cảm thấy vị trí, vai trò của mình
trong tổ chức không phù hợp với trình độ, chuyên môn của bản thân, không phù
hợp với các nỗ lực của bản thân.
- Thiếu tự chủ, các rào cản phát triển sự nghiệp: Căng thẳng có thể đến do
người lao động cảm thấy công việc đang làm thiếu tính tự chủ, tình trạng lệ
thuộc quá lớn và/hoặc quá nhiều các rào cản để người lao động có khả năng học
tập, phấn đấu và phát triển bản thân.
- Các mối quan hệ trọng công việc: Bao gồm mối quan hệ với cấp trên và
đồng nghiệp.
- Sự chèn ép của quản lý, lãnh đạo

- Tình trạng quấy rối, đặc biệt là tình trạng quấy rối tình dục
- Môi trường tổ chức kém
1.1.4. Các ảnh hưởng tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp.
Như đã đề cập, căng thẳng nghề nghiệp ở một mức độ vừa phải sẽ kích
thích khả năng lao động. Tuy nhiên việc căng thẳng quá mức và/hoặc kéo dài có
thể dẫn đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến người lao động cũng như hiệu quả
công việc. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến các mặt
tiêu cực của căng thẳng nghề nghiệp gây nên:
- Các rối loạn tâm lý kèm theo: Căng thẳng nói chung và căng thẳng nghề
nghiệp nói riêng có thể dẫn đến hàng loạt các rối loạn tâm lý khác như trầm
cảm, lo âu, rối loạn giấc ngủ, .


6
- Các căng thẳng nghề nghiệp và các yếu tố xấu trong tâm lý khi lao động
dẫn đến hậu quả là hiệu suất công việc kém, số ngày nghỉ việc tăng, năng suất
làm việc ít hơn hoặc chấn thương .
- Các căng thẳng nghề nghiệp có liên quan mạnh mẽ đến các thay đổi của
phản ứng sinh học cơ thể dẫn đến sức khỏe bị tổn hại như là có thể gây nên bệnh
tim mạch, thậm chí có khả năng dẫn đến tử vong. Do áp lực cao và nhu cầu tại
nơi làm việc, các căng thẳng nghề nghiệp quá mức đã được chứng minh rằng có
tương quan với tỷ lệ đau tim, tăng huyết áp và các rối loạn khác ,
- Căng thẳng nghề nghiệp cũng được báo cáo với mối liên hệ với các bệnh
xương khớp, đặc biệt là tình trạng đau lưng và cột sống .
- Căng thẳng nghề nghiệp cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tai nạn
nơi làm việc. Các nghiên cứu trên điều dưỡng viên cho thấy việc làm việc dưới
tình trạng căng thẳng nghề nghiệp cao là yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn
và các tai nạn xảy ra trong lao động .
- Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tình trạng căng thẳng nghề nghiệp tăng
làm tăng đáng kể việc sử dụng các dịch vụ y tế. Các báo cáo cho thấy tỷ lệ công

nhân có tình trạng làm việc căng thẳng sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
quá mức cao hơn nhóm có tình trạng làm việc ít căng thẳng hơn. Trong một
nghiên cứu năm 1998 với 46.000 công nhân, các công nhân có tình trạng căng
thẳng khi làm việc phải bỏ ra số chi phí cao hơn nhóm ít căng thẳng đến 50% .
Số tiền cụ thể tăng lên trong nhóm công nhân này so với nhóm ít căng thẳng là
1.700 đô la Mỹ mỗi năm .
- Các căng thẳng nghề nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến các hành vi
lệch chuẩn như sử dụng rượu bia nhiều hơn hay sử dụng chất kích thích. Nghiên
cứu của Richard A Burn và cộng sự cho thấy nhóm lao động có tình trạng căng
thẳng nghề nghiệp cao có xu hướng tìm đến rượu bia và chất kích thích để giải
tỏa căng thẳng .
1.1.5. Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp.


7
Các dấu hiệu của căng thẳng nghề nghiệp khá đa dạng, tuy nhiên nó có
mối liên hệ chặt chẽ với khái niệm và biểu hiện stress trong tâm thần học . Các
biểu hiện của căng thẳng nghề nghiệp được Colligan Thomas W và Higgins
Eileen M đề cập trong nghiên cứu của mình bao gồm:
- Cảm thấy lo lắng, cáu kỉnh hoặc chán nản: Các biểu hiện thường gặp
nhất của căng thẳng nghề nghiệp là tình trạng lo lắng về vấn đề công việc, lo
lắng về khả năng hoàn thành công việc hay lo lắng rằng có khả năng xảy ra các
sai sót trong công việc. Tình trạng cáu kỉnh khi công việc không như ý hoặc
không thể hoàn thành công việc đúng tiến độ, đôi khi là cảm giác chán nản.
- Sự thờ ơ, mất hứng thú với công việc: Sự thờ ơ, mất hứng thú với công
việc là biểu hiện tiên quyết của căng thẳng nói chung và căng thẳng nghề nghiệp
nói riêng, người lao động không quan tâm đến sự vật, hiện tượng và công việc
xung quanh, làm việc ở trạng thái không có hứng thú từ đó làm giảm hẳn năng
xuất lao động.
- Chất lượng giấc ngủ kém là các rối loạn theo kèm gặp trong căng thẳng

nghề nghiệp. Các rối loạn liên quan đến giấc ngủ đôi khi có thể gặp đơn độc như
mất ngủ, tỉnh giấc giữa giấc, gặp ác mộng, thời gian ngủ ít hoặc các triệu chứng
có thể kết hợp.
- Mệt mỏi: là hiện trạng điển hình của căng thẳng, người lao động cảm
thấy mình như không có sức lực làm việc, nhanh mỏi hơn so với thường ngày.
- Khó tập trung: Người lao động khó tập trung vào công việc, dễ bị các
hành động khác chi phối.
- Căng cơ hoặc đau đầu, đôi khi có thể gặp tình trạng chuột rút.
- Các vấn đề với đường tiêu hóa như ăn kém ngon miệng, viêm loét dạ
dày tá tràng.
- Giảm nhu cầu giao tiếp: Người lao động cảm thấy ít có thích thú khi
tham gia các hoạt động xã hội, gặp mặt, trò chuyện với bạn bè hay các hoạt động
vui chơi, giải trí nơi đông người.


8
- Giảm hoặc mất ham muốn tình dục
- Sử dụng rượu hoặc ma túy để đối phó.
1.2. Đặc điểm của giáo viên tiểu học.
1.2.1. Định nghĩa giáo dục tiểu học.
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp
năm trong đó tuổi bắt đầu nhận học sinh là 6 tuổi .
1.2.2. Định nghĩa giáo viên tiểu học.
Giáo viên tiểu học là những người được đào tạo từ trung học trở lên có
chuyên ngành phù hợp với giáo dục tiểu học, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
học sinh trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác nhằm thực hiện chương trình
giáo dục tiểu học .
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học.
- Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế
hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý

học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt
động chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo
dục.
- Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất,
danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử
công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
- Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu
sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.


9
- Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh
và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
1.3. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp.
1.3.1. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở các ngành nghề khác.
Báo cáo của viện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp quốc gia Mỹ (NIOSH)
cho thấy 40% công nhân báo cáo công việc của họ rất hoặc cực kỳ căng thẳng,
25% cho rằng công việc của họ là yếu tố gây căng thẳng số một trong cuộc sống
của họ, 75% công nhân cho rằng căng thẳng trong công việc ngày càng nhiều
hơn so với thế hệ trước, 26% công nhân cho biết họ thường xuyên hoặc rất
thường xuyên bị kiệt sức và có căng thẳng vì công việc và căng thẳng công việc
là yếu tố báo động hàng đầu về sức khỏe của công nhân .Năm 2007, khoảng 2030% công nhân của liên minh Châu Âu báo cáo rằng họ có căng thẳng nghề
nghiệp và căng thẳng nghề nghiệp ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe của họ .
Cùng với giáo viên, một trong những ngành nghề được đánh giá là có tình
trạng căng thẳng nghề nghiệp cao là nhân viên y tế. Chính vì vậy, các nghiên

cứu về căng thẳng nghề nghiệp ở nhân viên y tế là khá phổ biến. Nghiên cứu của
Mark.G và cộng sự năm 2011 trên 870 điều dưỡng ở miền nam nước Anh cho
thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp trong nhóm này là 27,3% . Một nghiên cứu
khác trên nhóm đối tượng là bác sĩ làm việc tại bệnh viện Đại học Y Ibadan năm
2016 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của nhóm đối tượng lên đến 31,6% .
Trong khi đó, một tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp cao bất thường được tìm thấy
trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp tại Iran. Nghiên cứu của Sahar
Dalvand dựa trên số liệu của 30 nghiên cứu trước đó với cỡ mẫu là 4.630 nhân
viên điều dưỡng tại Iran. Kết quả cho thấy có đến 69% nhân viên điều dưỡng
trong nghiên cứu báo cáo có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp. Trong đó nghiên
cứu có tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp cao nhất trong 30 bài báo trước đó lên đến
90% .


10
Trong xuất bản của Ahmad Azizah vào tháng 8 năm 2016 và cộng sự trên
113 giảng viên tại đại học Private tại Malaysia cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề
nghiệp trong giảng viên lên đến 24,8%. Cũng tại Malaysia, nghiên cứu trên 551
giảng viên tại Đại học Putra Malaysia tại Serdang cho tỷ lệ căng thẳng nghề
nghiệp là 21,7% trong đó ở nam giới là 21,0% và ở nữ là 23,0% .
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng căng thẳng nghề nghiệp bắt
đầu được chú ý trong những năm gần đây. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được
tiến hành trên 420 công nhân công ty may Trường Tiến, Nam Định năm 2016
của Lê Trần Anh Tuấn và cộng sự cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của đối
tượng nghiên cứu là 27,9% . Nghiên cứu của Trần Thị Thu Thủy và Nguyễn Thị
Hương Liên trên nhóm 600 điều dưỡng tại bệnh viện Việt Đức Hà Nội năm
2015 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp chỉ ở mức 18,5%. Nghiên cứu sử
dụng thang đo DASS21 của quỹ tâm lý Úc . Trước đó, trong luận văn thạc sĩ của
Trần Thị Thúy cũng đề cập đến tỷ lệ căng thẳng của cán bộ y tế khối lâm sàng
của bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2011 cho thấy tỷ lệ căng thẳng của nhóm

đối tượng này là 36,9%, nghiên cứu cũng sử dụng thang đo DASS 21 . Cũng sử
dụng thang đo DASS 21, nghiên cứu của Đậu Thị Tuyết năm 2013 tại bệnh viện
đa khoa 115 Nghệ An trên khối cán bộ lâm sàng cho kết quả tỷ lệ căng thẳng khá
thấp .
Các nghiên cứu mới nhất năm 2017 và 2018 về căng thẳng nghề nghiệp
cũng tập trung trên nhóm cán bộ y tế và giáo viên. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
căng thẳng nghề nghiệp trên cùng nhóm ngành nghề dường như có xu hướng gia
tăng. Nghiên cứu của Trần Văn Thơ năm 2017 về tình trạng căng thẳng của
nhóm điều dưỡng viên bệnh viện tại bệnh viện Nhi Trung Ương cho thấy có đến
42,5% điều dưỡng viên lâm sàng có tình trạng căng thẳng . Trong khi đó, tỷ lệ
căng thẳng của nhóm bác sĩ công tác tại bệnh viện E Hà Nội theo nghiên cứu
của Lê Văn Tuấn là 25% cũng được sử dụng thang đo DASS 21 .Nghiên cứu của
Đặng Kim Oanh năm 2017 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội cho thấy : Tỷ lệ
stress nghề nghiệp của điều dưỡng khối lâm sàng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội


11
là 35,1%.Theo mức độ stress, tỷ lệ điều dưỡng mắc ở mức độ nhẹ là 22,1%, vừa
là 10,5%, nặng là 2,1%, và không có ai mắc stress ở mức độ rất nặng.
Nghiên cứu của Lê Thị Huệ năm 2018 ở nhân viên y tế bệnh viện phong
Tuy Hòa cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của Bác sĩ và điều dưỡng Bệnh
viện Phong – Da liễu Trung ương Quy Hòa năm 2018 là 6,4%.
1.3.2. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên tiểu học.
Các nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên và giáo viên tiểu
học trên thế giới khá phổ biến. Đây được coi là một trong những ngành nghề có
tỷ lệ căng thẳng cao cùng với các nhóm ngành khác như điều dưỡng, bác sĩ…
Nghiên cứu của Chaplain Roland P và cộng sự năm 1995 trên nhóm giáo
viên tiêu học tiếng Anh cho thấy có 23% giáo viên báo cáo có tình trạng căng
thẳng công việc ở mức cao và rất cao. Điểm số trung bình căng thẳng theo thang
đo “stress scale” là 2,39±0,93 .

Tại Malaysia, nghiên cứu năm 2009 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề
nghiệp ở giáo viên là 40%, trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm các ngành nghề khác
chỉ là 20% . Tại Israel, nghiên cứu của Zedan năm 2012 cho thấy có đến 91,3%
giáo viên tiểu học trải qua các cấp độ căng thẳng nghề nghiệp khác nhau, trong
đó 55,1% giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức thấp, 36,2%
giáo viên có tình trạng căng thẳng nghề nghiệp ở mức cao .
Năm 2015, nghiên cứu của Yang Wang và cộng sự sử dụng công cụ đo
lường căng thẳng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học ở Liêu Ninh, Trung Quốc
bằng bảng kiểm nội dung công việc Karasek (JCQ). Với cỡ mẫu 559 giáo viên
tiểu học tham gia cuộc khảo sát, kết quả cho thấy điểm số trung bình theo bảng
JCQ ở mức cao, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng căng thẳng nghề nghiệp
là tác nhân gây nên nhiều bất lợi về sức khỏe ở giáo viên tiểu học .
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng căng thẳng nghề nghiệp ở
giáo viên rất hạn chế. Tác giả Phạm Mạnh Hà đã có công trình nghiên cứu
“Đánh giá mức độ căng thẳng tâm lý (stress) của giảng viên Đại học quốc gia


12
Hà Nội, nguyên nhân và những biện pháp phòng ngừa”. Kết quả nghiên cứu cho
thấy đa số giảng viên Đại học quốc gia Hà Nội căng thẳng ở mức độ nhẹ với
90%, và có đến 6% giảng viên có căng thẳng ở mức độ rất nặng. Nghiên cứu
cũng chỉ ra tỷ lệ mắc căng thẳng ở nữ giảng viên là 90% trong khi đó tỷ lệ căng
thẳng ở nam chỉ chiếm 88,5%.
Nghiên cứu của Trịnh Viết Then năm 2016 trên đối tượng giáo viên mầm
non cho thấy tỷ lệ căng thẳng ở nhóm giáo viên mầm non là 54,5%, trong đó có
38,0% có tình trạng căng thẳng nhẹ, 13,1% có tình trạng căng thẳng trung bình,
2,8% có tình trạng căng thẳng cao và 0,6% có tình trạng căng thẳng rất cao.
1.4. Các yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp ở giáo viên tiểu học.
Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới và Việt Nam đã cho thấy có nhiều
yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của giáo viên nói chung

và giáo viên tiểu học nói riêng. Các nghiên cứu cho thấy có sự liên quan lớn
giữa các yếu tố tâm thần khác như trầm cảm hay rối loạn lo âu ở những giáo
viên có biểu hiện căng thẳng. Nghiên cứu của Desouky D và Allam H trên 568
giáo viên Ai Cập cho thấy ngoài sự tương quan giữa căng thẳng nghề nghiệp và
tình trạng trầm cảm, rối loạn lo âu trên đối tượng nghiên cứu, căng thẳng nghề
nghiệp còn được quan sát thấy có tỷ lệ cao hơn ở những giáo viên trên 40 tuổi và
nữ giới. Nghiên cứu cũng cho thấy giáo viên tiểu học là đối tượng có tình trạng
căng thẳng cao nhất trong số các đối tượng nghiên cứu, ngoài ra có sự ảnh
hưởng không nhỏ của mức lương, khối lượng công việc, kinh nghiệm công việc
hay trình độ của giáo viên. Trong nghiên cứu này, giáo viên có trình độ cao hơn
hay có kinh nghiệm nhiều hơn lại là yếu tố nguy cơ của căng thẳng .
Khu vực công tác cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự căng
thẳng và hài lòng trong công việc của giáo viên tiểu học. Một nghiên cứu năm
2017 tại Mỹ cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa giáo viên tiểu học giảng dạy
tại khu vực nông thôn và thành thị trong đó giáo viên ở thành thị có tỷ lệ căng
thẳng cao hơn nhóm giáo viên ở nông thôn. Nghiên cứu tại Phần Lan của
Vertanen-Greis H và cộng sự lại cho thấy sự liên quan mật thiết giữa căng thẳng


13
và rối loạn giọng nói của giáo viên. Nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa
căng thẳng và rối loạn giọng nói thậm chí còn mạnh hơn mối liên quan giữa
căng thẳng và các bệnh có liên quan hô hấp như hen hay viêm mũi dị ứng .
Trong khi các nghiên cứu tập trung tìm hiểu tác động của môi trường đến
căng thẳng của giáo viên. Nghiên cứu của Pack S và cộng sự tập trung nghiên
cứu ảnh hưởng của tính cách cá nhân đến tình trạng căng thẳng của giáo viên.
Kết quả của Pack S và công sự cho thấy các tính cách như sự tự định hướng,
kiên trì, phán đoán được các tình huống căng thẳng là các yếu tố bảo vệ nhằm
giảm thiểu nguy cơ căng thẳng ở mức cao của giáo viên tiểu học và trung học cơ
sở. Trong khi đó sự thiếu hiểu biết về căng thẳng là một trong những yếu tố

nguy cơ dẫn đến tình trạng căng thẳng mức cao . Tương tự, nghiên cứu của
Morgan J cũng cho thấy các giáo viên có khả năng kiểm soát công việc của bản
thân tốt trong vòng 2 tuần lễ giúp giảm tình trạng căng thẳng trong công việc .
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng chỉ ra một số các yếu tố liên quan đến
tình trạng căng thẳng của giáo viên. Các yếu tố căn bản vẫn là giới tính, mức
lương, vị trí nghề nghiệp và trình độ học vấn của giáo viên. Trong luận án tiến sĩ
của Trịnh Viết Then chỉ ra rằng sự hỗ trợ của đồng nghiệp và phụ huynh là các
yếu tố quan trọng dự báo tình trạng căng thẳng của giáo viên. Ngoài ra tính cách
lạc quan, sự hỗ trợ từ gia đình, lòng yêu nghề hay mối liên quan giữa thời gian ở
nhà và công việc cũng là những yếu tố dự báo cho tình trạng căng thẳng nghề
nghiệp .
1.5. Các thang đo căng thẳng nghề nghiệp.
1.5.1. DASS 21 và DASS 42.
DASS (Depression Anxiety Stress Scales) là thang điểm đánh giá cả ba
tình trạng trầm cảm, lo âu và căng thẳng được phát triển bởi các nhà nghiên cứu
tại Đại học New South Wales của Úc bao gồm 2 phiên bản DASS 42 và phiên
bản rút gọn DASS 21. Thang DASS 42 được tạo thành từ 42 mục mà các đối
tượng nghiên cứu sẽ tự báo cáo và hoàn thành trong khoảng thời gian từ 5-10


14
phút. Mỗi một câu sẽ được đánh giá theo thang đo Likert bốn điểm về tần suất
hoặc mức độ nghiêm trọng về trải nghiệm của người tham gia trong vòng 1 tuần
vừa qua với ý định nhấn mạnh các trạng thái qua các đặc điểm. Các điểm số này
giao động từ 0, có nghĩa là đối tượng nghiên cứu tin rằng tình trạng này “hoàn
toàn không xảy ra đối với họ”, đến 3 có nghĩa là đối tượng nghiên cứu coi tình
trạng đó “áp dụng cho hầu hết thời gian”.
Trong thang điểm DASS 42 mỗi 14 mục tạo nên 1 thang đo riêng cho
từng tình trạng trầm cảm, lo âu hoặc căng thẳng. Đối với DASS 21 mỗi 7 mục
tạo nên 1 thang đo riêng cho từng tình trạng . Mục đích chính của thang đo

DASS là xác định các khía cạnh của rối loạn cảm xúc. Nó hiệu quả đối với các
mẫu trên 16 tuổi. Các thang DASS là các rối loạn cảm xúc tự đánh giá chính vì
vậy nó là một trong những test sàng lọc hiệu quả đối với tình trạng trầm cảm, lo
âu và căng thẳng của đối tượng nghiên cứu. Điều này góp phần tích cực trong
chẩn đoán lâm sàng của các bác sĩ. Các thang DASS cũng được khuyên có thể
sử dụng kết hợp các thang đánh giá khác. Hiện nay thang DASS đã được Việt
Hóa và sử dụng khá rộng rãi tại Việt Nam, trong đó có sử dụng để đánh giá tình
trạng căng thẳng nghề nghiệp.

1.5.2. Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng Quốc tế.
Bộ câu hỏi đánh giá căng thẳng do Hội quản lý căng thẳng quốc tế
(International Stress Management Association) của Anh sử dụng gồm 25 câu
hỏi trắc nghiệm dạng có/không. Mỗi câu trả lời có được 1 điểm, còn lại là 0
điểm,tính tổng điểm cho 25 câu hỏi để đánh giá mức độ căng thẳng của từng cá
nhân.Từ4 điểm trở xuống là ít có căng thẳng, từ 5-13 điểm là có liên quan giữa
căng thẳng và tình trạng sức khỏe thể chất, tinh thần, từ 14 điểm trở lên là những
người dễ bị căng thẳng. Thang đo này chưa được Việt hóa và sử dụng nhiều tại
Việt Nam.
1.5.3. Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek.


15
Bảng hỏi nội dung công việc (Job contend questionnaire) trong đó có
đánh giá về các căng thẳng do công việc gây ra. Bảng hỏi gồm 33 câu hỏi với số
điểm từ 1 đến 4 tương ứng với các mức độ tăng dần cho mỗi câu mô tả mô hình
căng thẳng của Karasek. Bảng hỏi này đánh giá 5 phương diện: áp lực thể chất,
quyền quyết định thời gian và nhịp độ công việc, quyền quyết định về mức độ
phức tạp của công việc, quyền quyết định về thứ bậc trách nhiệm, sự ủng hộ về
mặt xã hội thông qua đánh giá mối quan hệ người lao động với đồng nghiệp và
cấp trên. Bảng câu hỏi này đã được Việt Hóa và bắt đầu được sử dụng nhiều tại

các nghiên cứu về căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam .
1.5.4. Thang đo căng thẳng tự cảm nhận.
Thang đo căng thẳng tự cảm nhận (Perceived stress scale) được phát triển
để đo lường các mức độ mà các tình huống trong cuộc sống của một người được
đánh giá là căng thẳng. thang đo căng thẳng tự cảm nhận được phát triển từ năm
1983 và đã trở thành một trong những công cụ phổ biến để đo lường sự căng
thẳng nhận thức không đặc hiệu. thang đo có 2 phiên bản PSS-10 và PSS-14 đã
được phiên dịch sang tiếng Việt tuy nhiên ít được sử dụng để đo lường căng
thẳng nghề nghiệp .

1.5.5. Thang đo căng thẳng của Hokmes và Rahe.
Thang đo căng thẳng của Holmes và Rahe gồm 43 mục mô tả các sự kiện
trong cuộc sống có thể góp phần vào tình trạng căng thẳng chung. Thang đo bắt
đầu được phát triển vào năm 1967. Thang đo được đánh giá riêng cho người lớn
và trẻ em. Tuy nhiên thang đo khá dài nên khó kết hợp để sử dụng cho đánh giá
căng thẳng nghề nghiệp .
Trong các thang đo căng thẳng trên, JCQ là bộ công cụ được chấp nhận
rộng rãi trong thời gian gần đây. Bộ câu hỏi có nhiều điểm thuận lợi khi được sử
dụng để đánh giá căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam như nó đã có phiên bản
tiếng Việt, đánh giá một cách chính xác các khía cạnh của căng thẳng nghề
nghiệp mà ở đó các bộ công cụ khác không làm được.


16
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu.
Quận Thanh Xuân nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của Thủ đô Hà Nội có
diện tích 9,2km2 gồm 11 phường. Với dân số là 282,678người và mật độ dân số
lớn thứ 2 của Hà Nội .
Dân cư chủ yếu tại quận là dân lao động, một bộ phận công chức và các
ngành nghề dịch vụ khác. Trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập bình quân

đầu người còn thấp, điều kiện nhà ở chật trội. Hiện nay trên địa bàn có 12
trường tiểu học công lập và 1 trường tiểu học dân lập với số lượng học sinh lớn.
Danh sách các trường tiểu học công lập bao gồm:
- Trường tiểu học Đặng Trần Côn
- Trường tiểu học Khương Đình
- Trường tiểu học Phương Liệt
- Trường tiểu học Nhân Chính
- Trường tiểu học Xuân Trung
- Trường tiểu học Hạ Đình
- Trường tiểu học Thanh Xuân Nam
- Trường tiểu học Kim Giang
- Trường tiểu học Nguyễn Trãi
- Trường tiểu học Phan Đình Giót
- Trường tiểu học Khương Mai
- Trường tiểu học Thanh Xuân Bắc
Trường tiểu học dân lập duy nhất trên địa bàn quận Thanh Xuân hiện nay
là trường tiểu học Ngôi Sao Hà Nội nằm tại khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính.


17

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Giáo viên tiểu học công lập và ngoài công lập đang
làm việc tại 13 trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các giáo viên làm không đồng ý tham gia nghiên cứu,
các giáo viên đi công tác hoặc đi học dài ngày không tham gia giảng dạy.
2.1.2. Địa điểm
- Các trường tiểu học trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội

2.1.3. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ

Z 1- α/2 . p.(1-p)
n=
d2
Trong đó:
-

Z1-α/2: độ tin cậy 95%, khi α=0,05 thì Z1-α/2=1,96

-

p: Tỷ lệ giáo viên có căng thẳng nghề nghiệp đã được nghiên cứu trước đây,
lấy theo nghiên cứu của Trịnh Viết Then là 54,5% .


18
- d : Độ chính xác tuyệt đối lấy bằng 5%
Với các giá trị của tham số được chọn, tính theo công thức, cỡ mẫu là 381
cộng với 10% dự phòng, cỡ mẫu cần lấy là 419 người.
Cách chọn
Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để đạt được tính
ngẫu nhiên cao nhất.

Các bước:
- Lập danh sách của tất cả các giáo viên từ các trường trên địa bàn quận, sắp
xếp theo thứ tự ABC không theo các nhóm trường và đánh số thứ tự từ 1 đến
N (khung mẫu).
- Sử dụng bảng số ngẫu nhiên để lựa chọn 419 giáo viên cần điều tra từ khung
mẫu: Sử dụng đầu bút lựa chọn ngẫu nhiên 1 số trên bảng số ngẫu nhiên, lấy
các số tiếp theo trên bảng số ngẫu nhiên theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới đến khi đủ cỡ mẫu cần chọn
1.3.

Biến số, chỉ số nghiên cứu

2.3.1.Bảng biến số và chỉ số nghiên cứu

Phương
Biến số

Loại biến

Chỉ số/tiêu chí đánh giá

pháp
thu thập

THÔNG TIN DÂN SỐ HỌC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
A1

Tuổi

Định lượng Trung bình, độ lệch chuẩn


Tự điền

A2

Giới tính

Định tính,

Tự điền

Tỷ lệ phần trăm nam và nữ

danh mục
A3

A4

Tình trạng

Định tính,

Tỷ lệ phần trăm các nhóm Tự điền

hôn nhân

danh mục

tình trạng hôn nhân


Tôn giáo

Định tính,

Tỷ lệ phần trăm các nhóm Tự điền


×