Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 95 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN....................4
1.1. Các cơng trình và nghiên cứu liên quan................................................4
1.2.......Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài..........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH.....................................................................................8
2.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình......................................................................................................................... 8
2.1.1. Khái niệm dự án và các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng.........8
2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình....................................9
2.1.3. Đặc điểm của các Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới.....................10
2.1.4. Khái niệm quản lý dự án và vai trò của quản lý dự án.........................11
2.2. Quản lý tiến độ trong quản lý dự án...............................................12
2.2.1. Vai trị của cơng tác quản lý tiến độ........................................................12
2.2.2. Các yếu tố trong công tác quản lý tiến độ............................................13
2.3. Nội dung của công tác quản lý tiến độ các dự án đầu tư xây dựng
cơng trình.............................................................................................................. 15
2.3.1. Lập kế hoạch tiến độ.........................................................................16
2.3.2. Giám sát tiến độ...................................................................................20
2.3.3. Kiểm soát tiến độ...............................................................................23
2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
cơng trình.............................................................................................................. 27
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài........................................................................27
2.4.2. Các nhân tố xuất phát từ các chủ thể tham gia.....................................29
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN TẠI


CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG HÀ NỘI...............................33
3.1. Giới thiệu về Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dung Hà Nội..........33


3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng
Hà Nội........................................................................................................33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội......37
3.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây dựng dân
dụng Hà Nội...............................................................................................40
3.2. Giới thiệu các dự án do Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng Hà
Nội thực hiện đầu tư...........................................................................................42
3.2.1. Dự án Khu đô thị mới Yên Hòa..........................................................42
3.2.2. Các dự án thành phần của Dự án Khu đơ thị mới n Hịa đang triển
khai............................................................................................................44
3.2.3. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý dự án của Công ty CP Đầu tư xây dựng
dân dụng Hà Nội.........................................................................................46
3.3. Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại Công ty CP Đầu tư
xây dựng dân dụng Hà Nội..............................................................................50
3.3.1. Công tác lập kế hoạch tiến độ.................................................................50
3.3.2 . Công tác giám sát tiến độ dự án.........................................................54
3.3.3. Công tác kiểm sốt tiến độ dự án ......................................................57
3.4. Phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các
dự án...............................................................................................................60
3.4.1. Công tác phê duyệt Thiết kế kỹ thuật -Tổng dự tốn............................60
3.4.2. Cơng tác đấu thầu..............................................................................61
3.4.3. Cơng tác huy động vốn cho dự án.......................................................64
3.4.4. Cơ cấu tổ chức thực hiện dự án..........................................................65
3.4.5. Các bên liên quan..............................................................................66
3.5. Đánh giá công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án tại Công ty CP
Đầu tư xây dựng dân dung Hà Nội.................................................................68


3.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................68
3.5.2. Những hạn chế trong quá trình quản lý tiến độ thực hiện dự án............69

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN
DỤNG HÀ NỘI.....................................................................................................70
4.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2015-2020
và những năm tiếp theo...................................................................................70
4.1.1. Định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng..............70
4.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian tới.....................................................71
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ thực hiện dự
án............................................................................................................................ 72
4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đổi mới hoạt động quản lý đầu tư xây dựng. . .72
4.2.2. Hoàn thiện hệ thống giám sát tiến độ.................................................76
4.2.3. Hồn thiện q trình kiểm sốt tiến độ ...........................................81
4.2.4. Giải pháp về kiểm sốt chi phí............................................................85
4.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ
dự án..................................................................................................................... 88
KẾT LUẬN..............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH
BẢNG

Bảng 3.1.

Danh sách ngành nghề kinh doanh................................................34

Bảng 3.2.

Kết quả kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng....41


Bảng 3.3.

Kết quả kinh doanh của Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng Hà
Nội giai đoạn 2012 -2014..............................................................41

Bảng 3.4. Quy định báo cáo Công ty................................................................55
Bảng 3.6: Báo cáo thực hiện tiến độ thi công tháng............................................56
Bảng 3.7 Đánh giá mốc tiến độ: Dự án G3AB từ năm 2012-2014......................58
Bảng 3.8. Bảng Kế hoạch đấu thầu Dự án G3AB...............................................62
Bảng 4.1 Các tiêu chí cần giám sát....................................................................77
Bảng 4.2. Báo cáo mốc tiến độ..........................................................................80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình...................9
Sơ đồ 3.1: Tổ chức quản lý dự án của Công ty...................................................47
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy thi cơng tại hiện trường...........................................52
Sơ đồ 3.3. Quy trình tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Yên Hịa...............61
Sơ đồ 4.1. Quy trình kiểm sốt kế hoạch tiến độ thi cơng...................................82
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ hình xương cá xác định ngun nhân chậm tiến độ.................83
HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ mối quan hệ giữa chi phí và các giai đoạn thực hiện dự án.....14
Hình 2.2 Biểu đồ Gantt cho chương trình bình thường của dự án X....................17
Hình 2.3. Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA..............................20
Hình 2.4. Dự đốn xu hướng tiến triển của dự án...............................................23
Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội....38
Hà Nội giai đoạn 2009 -2011.............................................................................41
Hình 3.2 Kế hoạch tiến độ Dự án G3AB............................................................51
Hình 3.3. Kế hoạch tiến độ thi công Nhà B3AB.................................................53


1


LỜI MỞ ĐẦU
3.1.

Lý do chọn đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước, việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển khu đô thị
mới có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Tại Việt Nam ngành xây dựng
phát triển rất mạnh mẽ trong khoảng 15 năm trở lại đây, trong đó xuất hiện nhiều
các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, chung cư cao tầng. Để đáp ứng được mục tiêu
của dự án trong điều kiện kinh tế thị trường, bộ môn khoa học quản lý dự án đã cho
thấy vai trò rất quan trọng và đang được các chủ đầu tư nghiên cứu, áp dụng. Vấn
đề quản lý tiến độ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng là một trong ba mục tiêu
chính phải phấn đấu: tiến độ, chất lượng và giá thành; các mục tiêu này có tác động
ảnh hưởng lẫn nhau. Việc quản lý tiến độ của các dự án rất quan trọng, đặc biệt là
với dự án khu đơ thị mới thì việc quản lý thời gian càng được đặt lên hàng đầu, khi
thời gian của dự án đã được lập trong kế hoạch của dự án, và có cam kết với khách
hàng và nhà tài trợ. Trong một số năm gần đây, tình trạng các dự án xây dựng không
đạt tiến độ đang trở thành vấn đề nóng bỏng trong các ngành, các lĩnh vực của xã
hội.
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội là một cơng ty có uy tín
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Hiện nay, Công ty được giao làm Chủ đầu tư
thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng như: Dự án Khu đơ thị mới n Hịa; Dự án
Khu đơ thị Tân Thành, Hải Phòng; Dự án Khu nhà ở Đồng Kênh Trong,… Hiện nay
thị trường xây lắp ngày càng cạnh tranh gay gắt, thị trường đầu tư đầy biến động rủi
ro. Để phát triển một cách vững chắc lĩnh vực này địi hỏi Cơng ty phải có sự quản
lý chặt chẽ, hiệu quả đối với từng dự án đầu tư xây dựng. Công tác quản lý dự án
phải đáp ứng được mục tiêu về đảm bảo được chất lượng, tiến độ, hiệu quả, tiết

kiệm chi phí, tránh được thất thốt lãng phí tham nhũng từ các dự án.
Trong tình hình quản lý các dự án đô thị mới nổi bật lên là vấn đề tiến độ các
dự án thường bị chậm gây phản ứng không tốt đối với khách hàng và ảnh hưởng
đến uy tín của doanh nghiệp. Điều này đã xảy ra không chỉ tại Công ty cổ phần Đầu


2
tư xây dựng dân dụng Hà Nội, mà phổ biến đối với nhiều chủ đầu tư tại nhiều dự án
khác nhau. Một số khó khăn vướng mắc lớn nhất là ứng dụng các kỹ thuật quản lý
tiến độ trong việc lập kế hoạch, cơng tác kiểm sốt và giám sát tiến độ dự án. Bên
cạnh đó, việc chậm tiến độ các dự án gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như:
cơng tác giải phóng mặt bằng chậm, năng lực thi cơng của Nhà thầu hạn chế, quy
trình thực hiện dự án rườm rà, năng lực tài chính của Chủ đầu tư còn yếu,… Để
đảm bảo tiến độ dự án cần phải có sự nghiên cứu và đưa ra giải pháp khắc phục.
Là chuyên viên công tác tại Công ty, với kiến thức và kinh nghiệm của mình và
với mong muốn nghiên cứu, đóng góp để cơng tác quản lý dự án tại Công ty đạt mục
tiêu đề ra đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh, tơi đã chọn đề
tài “Hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cơng trình tại Cơng
ty cổ phần Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội” cho luận văn của mình.

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý dự
án và quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Phân tích đánh giá thực
trạng tình hình quản lý dự án đầu tư đặc biệt là công tác quản lý tiến độ các dự án
tại Công ty. Rút ra được các kết quả, những vấn đề đặt ra cần giải quyết và những
nguyên nhân của chúng. Từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những
điểm yếu, cịn tồn tại trong cơng tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cơng

trình tại Công ty.

3.1.

Đối tương nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu công tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng trong khuôn khổ
các nội dung chung của quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý tiến độ
các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội. Trong
đó tập trung nghiên cứu tiến độ các dự án thành phần của Dự án Khu đơ thị mới
n Hịa, n Hịa, Cầu Giấy, Hà Nội là dự án mang tính chất điển hình để minh
họa, lấy số liệu nghiên cứu phân tích cơng tác quản lý tiến độ tại Công ty.


3
+ Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

3.1.

Phương pháp nghiên cứu

 Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, các phương pháp
thống kê kết hợp với khảo sát thực tế. Các thông tin thu thập đúc rút trong sách giáo
khoa chuyên ngành, sách chuyên khảo, hội thảo chuyên đề về quản lý dự án xây
dựng, tập trung vào các doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản
lý dự án, để tạo lập cơ sở dẫn liệu khoa học cho đề tài nghiên cứu

- Vận dụng các quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư và xây
dựng theo các văn bản quy phạm ban hành.
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Nguồn tư liệu: số liệu thứ cấp từ các tài liệu thống kê, báo cáo các Dự án đầu
tư, Hồ sơ, công tác quản lý dự án, quản lý tiến độ dự án đầu tư cơng trình xây dựng
hiện thời.
- Cách thức thu thập số liệu: Thu thập dữ liệu từ các phòng chức năng, Ban
Quản lý dự án cung cấp về tình hình thực hiện cơng tác quản lý dự án và quản lý
tiến độ dự án. Tiến hành khảo sát thực tế tại công trường để nắm bắt và thu thập tài
liệu về công tác quản lý tiến độ thi cơng.

3.1.

Kết cấu của luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 04
chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tiến độ dự án tại Công ty CP Đầu tư
xây dựng dân dụng Hà Nội.
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ dự án tại
Công ty CP Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

1.1. Các cơng trình và nghiên cứu liên quan
Cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình hiện nay là vấn đề quan
tâm của nhiều chủ thể như: các doanh nghiệp với vai trò là Chủ đầu tư, Nhà nước,
các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức tư vấn... Công tác Quản
lý dự án đầu tư đã có các cơng trình nghiên cứu và lý luận theo nhiều chủ đề cũng
như các quá trình hoạt động Quản lý dự án đầu tư. Dưới đây là một số cơng trình
nghiên cứu chủ đề này:
- Trần Trung Đức (2011), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội),
“Quản lý chất lượng và ảnh hưởng của nó đến quản lý dự án nói chung tại Tổng
công ty xây dựng hạ tầng Licogi”. Licogi là một Tổng công ty đi đầu trong lĩnh vực
hoạt động xây dựng hạ tầng, san nền và thủy điện. Gần đây, Tổng Công ty cũng đã
tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng khu đô thị mới, tiểu biểu là dự án: Khu đơ
thị mới Thịnh Liệt - Hồng Mai. Quản lý dự án khu đô thị mới là một khái niệm còn
khá mới và rất phức tạp. Đòi hỏi phải có một qui trình quản lý nghiêm ngặt, chặt
chẽ và chuyên nghiệp nếu không việc chậm tiến độ giao nhà của dự án hay việc chất
lượng cơng trình không đảm bảo…là rất dễ xảy ra. Luận văn nêu trên đã đi sâu phân
tích một yếu tố hết sức được nhiều các doanh nghiệp quan tâm hiện nay và đặc biệt
hơn cả là quản lý chất lượng trong ngành xây dựng. Nhưng có thể nói, chất lượng
cũng vẫn chỉ là một khâu nhỏ trong tồn bộ q trình hình thành một dự án.
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án Cơng trình
điện Miền Bắc”. Đề tài đề cập đến việc hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án Cơng trình điện Miền Bắc, đưa ra những lý luận cơ bản về quản
lý dự án, phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Cơng trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ
yếu vào việc công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án


5
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án.

- Trần Thị Hồng Vân (2005), Luận văn thạc sỹ kinh tế (Đại học Kinh tế quốc
dân), “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư của Đài tiếng nói Việt Nam”. Đề
tài đề cập đến việc hồn thiện công tác quản lý dự án đầu tư của đài tiếng nói Việt
Nam, đã đưa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hồn thiện về cơng tác
quản lý dự án tại Đài tiếng nói Việt Nam. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề
tài là về công tác quản lý dự án đầu tư tại một đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực thông tin - truyền thông. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc phân
tích cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các nhóm dự án do
các đơn vị trực thuộc của Đài tiếng nói Việt Nam làm Chủ đầu tư. Đề tài chưa đi sâu
nghiên cứu vào các hoạt động quản lý dự án của các bộ phận tham mưu, thẩm định
của Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Lê Tuấn Ngọc (2007), Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học Bách
Khoa Hà nội): “Hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư tại Tổng cơng ty
Khống sản - TKV”. Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý dự án tại Tổng cơng ty
Khống sản - TKV chủ yếu ở giai đoạn 1996 - 2005. Luận văn tập trung vào nghiên
cứu công tác quản lý dự án đầu tư của các Ban quản lý dự án của Tổng công ty mà
cụ thể là ở 2 Ban quản lý dự án đồng Sin Quyền - Lào Cai và Ban quản lý dự án
nhôm Lâm Đồng, là 2 dự án lớn, có tính chất điển hình của Tổng cơng ty Khoáng
sản - TKV. Phương pháp nghiên cứu của luận văn là thu thập số liệu về tình hình
thực hiện các dự án đầu tư của Tổng cơng ty Khống sản - TKV từ năm 1995 đến
năm 2006 và tìm hiểu về q trình thực hiện cơng tác quản lý dự án đầu tư của Tổng
công ty, đồng thời tham khảo ý kiến của một số lãnh đạo và chuyên viên trực tiếp
quản lý về đầu tư của Tổng công ty và các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý đầu tư
xây dựng.
Bùi Hoàng Hải (2013), luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý (Đại học Kinh
tế quốc dân): “Quản trị thực hiện Dự án Khu đô thị mới tại Tập đồn phát triển
nhà và đơ thị Việt Nam - HUD”. Đề tài nghiên cứu về công tác quản trị thực
hiện dự án khu đơ thi mới tại Tập đồn đầu tư phát triển nhà và đô thị Việt Nam
- HUD. Đề tài đi sâu nghiên cứu việc quản lý trong giai đoạn thực hiện dự án,



6
luận văn đã chỉ ra được quản trị thực hiện dự án là cả một quá trình liên quan
trực tiếp và quyết định đến hiệu quả đầu tư của một dự án có tốt hay khơng. Mỗi
khía cạnh của cơng tác quản lý dự án đều có những yêu cầu khá là chi tiết giúp
cho việc quản lý được hiệu quả nhất. Ví dụ như trong khâu quản lý chất lượng
thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm cả những yêu cầu như: quản
lý chất lượng về khảo sát, về thiết kế, về chất lượng thi công…Yếu tố quan trọng
nữa quyết định đến thành công của dự án khu đơ thị mới đó chính là cơng tác
quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt; Quy hoạch phát triển
các khu đô thị mới là giai đoạn cần phải đi trước, ảnh hưởng quyết định tới hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án. Đề tài của bạn Bùi Hoàng Hải nghiên cứu về công
tác quản trị thực hiện dự án khu đô thị mới có đối tượng nghiên cứu tương đối
gần với đề tài đang nghiên cứu.

1.2. Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến đề tài
Qua tổng quan nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài cho thấy quản lý dự án là một đề tài rộng, có lý thuyết rất phong phú. Việc
áp dụng lý thuyết quản lý dự án tại mỗi chủ đầu tư lại khác nhau do đặc điểm
chun mơn của mỗi ngành nghề. Ngồi việc vận dụng lý thuyết quản lý dự án
thì Nhà nước cũng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình.
Các cơng trình nghiên cứu trên là các cơng trình nghiên cứu về cơng tác
quản lý dự án nói chung, nội dung nghiên cứu là tất cả các nội dung của quản lý
dự án như quản lý kế hoạch, quản lý chất lượng, quản lý đấu thầu, quản lý chi
phí,.. Do các nội dung nghiên cứu rộng như vậy nên các nội dung nghiên cứu
mang tính tổng qt khơng được chun sâu. Chẳng hạn, nội dung về công tác
quản lý tiến độ dự án là nội dung rất quan trong nhưng các cơng trình nghiên
cứu trên chỉ giới thiệu một cách khái quát, giải pháp đưa ra cũng không cụ thể

mang nặng tính lý thuyết.


7
Vì thế, với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ dự án đầu tư xây
dựng cơng trình tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội” tác
giả sẽ kế thừa, học tập những ưu việt của các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Đồng thời đi sâu nghiên cứu mặt quản lý tiến độ dự án trong khuôn khổ các nội
dung chung của công tác quản lý dự án, so sánh phân tích thực trạng và đưa ra
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tiến độ dự án tại Công ty Cổ phần Đầu tư
xây dựng dân dụng Hà Nội.


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
2.1. Tổng quan về dự án và quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình
2.1.1. Khái niệm dự án và các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định. Cùng khái niệm này, Luật Đầu tư ghi “Dự án đầu tư là tập hợp các
đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn
cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” [Nguồn - Luật Đầu tư năm 2014]. Dự án
đầu tư xây dựng cơng trình theo Luật Xây dựng được định nghĩa như sau: “Dự án
đầu tư xây dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích

phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm/ dịch vụ trong
một thời gian nhất định” [Nguồn - Luật Xây dựng năm 2014].
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình coi việc hình thành tài sản cố định là một
mục tiêu đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ
nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý
về kỳ hạn của cơng trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự
án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng
buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng
sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào
cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư; Thực hiện đầu tư xây dựng; Kết thúc
xây dựng và đưa cơng trình vào khai thác sử dụng. Q trình thực hiện dự án đầu tư


9
có thể mơ tả bằng sơ đồ sau:

Lập Báo cáo

Nghiệm

Lập Dự án đầu tư.

đầu tư.
Đối với DA quan trọng quốc gia

thu, bàn
Thiết kế

Đấu thầu


Thi công

giao đưa
vào sử

Lập báo cáo Thiết kế kỹ thuật.

dụng
Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc
dự án đầu tư

Sơ đồ 2.1. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình

2.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Dự án đầu tư xây dựng cơng trình có các đặc điểm như sau:
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một
hoặc nhiều cơng trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất,
quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
- Dự án đầu tư xây dựng coi việc hình thành tài sản cố định là một mục tiêu
đặc biệt trong một điều kiện ràng buộc nhất định. Điều kiện ràng buộc thứ nhất là
ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ
hạn của cơng trình xây dựng; thứ hai là ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án
xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư; thứ ba là ràng buộc
về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản
xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.

- Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân theo một trình tự xây dựng cần thiết và
trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá
trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa
chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dị, thiết kế, thi cơng cho đến
lúc cơng trình hồn thiện, đi vào sản xuất hoặc đi vào sử dụng.
- Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ
chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất


10
một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.
- Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi
đạt đến một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không
đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định
đơn lẻ, mức hạn ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định và ngày càng được
nâng cao.

2.1.3. Đặc điểm của các Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới
Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới là
dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các
loại đất khác thành đất xây dựng đô thị. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới có
các đặc điểm sau:
- Khu đơ thị mới có quy mơ tương đối lớn, phần lớn thường được phát triển
trên cơ sở đất nông nghiệp (đất ruộng canh tác, đất hồ ao, đất vườn,…), vì vậy, điều
kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật bên trong khu đất và ngồi hàng rào hầu như khơng
có. Do là đất nông nghiệp nên đất đai trong khu vực dự án là một trong những
phương tiện lao động tạo ra thu nhập hàng năm cho người nông dân. Khi thực hiện
dự án phát triển khu đô thị mới, nhiều hộ nông dân có đất nằm trong khu vực dự án
bị thu hồi làm ảnh hưởng một phần đến đời sống hàng ngày của họ, nhất là đối với

những hộ gia đình chỉ có nguồn thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp mà khơng có
nguồn nào khác. Vì vậy, việc thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề đền bù
giải phóng mặt bằng.
- Thời gian thực hiện dự án khu đô thị mới thường kéo dài, thời gian thu
hồi vốn đầu tư phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, điều kiện hạ tầng ngoài
hàng rào…
- Vốn đầu tư của dự án khu đô thị mới rất lớn, gấp nhiều lần vốn tự có của
Chủ đầu tư, nguồn vốn đa dạng lại không liên tục, việc tổ chức thi cơng các hạng
mục cơng trình phải có sự phối hợp đồng bộ và khoa học.
- Các hạng mục cơng trình trong dự án thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau
như giao thơng, cấp nước, thốt nước, cấp điện, bưu chính viễn thông, nhà ở, văn


11
phịng, khách sạn, trụ sở… nên địi hỏi phải có sự quản lý thống nhất và toàn diện.
- Một đặc điểm rất đặc trưng của dự án phát triển khu đô thị mới là công tác
kinh doanh phải kết hợp chặt chẽ với công tác quản lý. Chủ đầu tư các dự án phát
triển khu đô thị mới thường là các doanh nghiệp nhưng ngoài việc tổ chức triển khai
dự án để mang lại hiệu quả về tài chính, cần phải quan tâm đến vấn đề quản lý trong
phạm vi khu vực dự án, đặc biệt là về mặt kiến trúc quy hoạch…

2.1.4. Khái niệm quản lý dự án và vai trò của quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về
kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt
nhất cho phép.
Mỗi dự án được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong
khuôn khổ nguồn lực cho trước. Để thực hiện dự án cần có sự phối hợp hoạt động
của rất nhiều các đối tượng có liên quan đến dự án như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn,

các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, …
Các kết quả của dự án có thể có được nếu tất cả các cơng việc của dự án
lần lượt được hồn thành. Tuy nhiên, vì tất cả các hoạt động của dự án đều có
liên quan đến nhau và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, nên nếu từng công việc
được thực hiện một cách độc lập sẽ cần rất nhiều thời gian và chi phí để trao
đổi thơng tin giữa các đơn vị thực hiện. Một số cơng việc chỉ có thể được thực
hiện khi một số cơng việc khác bắt buộc phải hồn thành trước nó, và phải hồn
thành trong khn khổ chất lượng cho phép. Do đó, việc thực hiện dự án theo
cách này khơng thể kiểm sốt nổi tiến độ dự án, cũng như khó có thể đảm bảo
các điều kiện về chi phí và chất lượng.
Như vậy, mọi dự án đều cần có sự phối hợp hoạt động của tất cả các đối tượng
liên quan đến dự án một cách hợp lý. Cơ chế phối hợp đó chính là q trình quản lý
dự án, dự án càng phức tạp và có quy mơ càng lớn thì càng cần được tổ chức quản


12
lý một cách khoa học.
Nói cách khác, cơng tác QLDA chính là việc áp dụng các phương pháp, cơng
cụ khác nhau, trong sự phù hợp với các quy định, các văn bản pháp lý của Nhà
nước có liên quan đến dự án để phối hợp hoạt động giữa các đối tượng hữu quan
của dự án, nhằm đạt được mục tiêu hoàn thành dự án với chất lượng cao nhất, trong
thời gian nhanh nhất và với chi phí thấp nhất có thể.
Công tác QLDA hợp lý và khoa học sẽ giúp chủ đầu tư đạt được các mục tiêu
đã định của dự án với hao tổn nguồn lực ít hơn dự kiến, có thể là trong thời gian
ngắn hơn với chi phí thấp hơn, từ đó làm tăng hiệu quả đầu tư vốn của xã hội; hoặc
là, cùng các điều kiện về thời gian, chi phí, nhân lực đã giới hạn, công tác quản lý
tốt cho phép nâng cao chất lượng dự án. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các dự án đầu tư xây dựng có quy mơ lớn khi mà chất lượng các cơng trình xây
dựng khơng đảm bảo có thể gây ra những tổn thất lớn cho xã hội.
Ngược lại, nếu công tác QLDA được thực hiện thiếu khoa học, dự án có thể

phải tốn nhiều nguồn lực hơn để hoàn thành hoặc hoàn thành với chất lượng khơng
đảm bảo, gây nhiều thất thốt lãng phí cho xã hội và có thể để lại những hậu quả
nghiêm trọng, nhất là với các dự án xây dựng cơng trình cơng cộng quy mơ lớn
được thực hiện bởi nguồn vốn của Nhà nước.
Chính vì vậy, hồn thiện công tác QLDA luôn luôn là nhiệm vụ quan trọng của
mọi đối tượng liên quan đến dự án. Những biện pháp cải tiến cơng tác tổ chức
QLDA, hồn thiện các cơng cụ hỗ trợ q trình QLDA… từ lâu đã nhận được sự
quan tâm của nhiều nhà quản lý tâm huyết.

2.2. Quản lý tiến độ trong quản lý dự án
2.2.1. Vai trị của cơng tác quản lý tiến độ
Theo Luật Xây dựng: “Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý
về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ
thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an tồn trong thi cơng xây dựng; bảo vệ mơi
trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro;
quản lý hệ thống thông tin cơng trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện


13
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” [Nguồn Luật Xây dựng năm 2014]. Như vậy quản lý tiến độ chính là một trong những nội
dung quản lý dự án.
Quản lý tiến độ là một trong những công tác nhận được sự quan tâm rất lớn
trong lĩnh vực xây dựng trong những năm gần đây. Việc thực hiện quản lý tiến
độ hợp lý và phù hợp với mỗi cơng trình đã đem lại nhiều lợi ích cho các chủ thể
tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng (như vấn đề về vốn đầu tư, thời gian
thi công...). Ý nghĩa, vai trị cơng tác quản lý tiến độ dự án thể hiện ở các điểm
như sau:
- Đảm bảo cơng trình hồn thành đúng thời hạn.
- Các công việc thực hiện không bị gián đoạn hay chậm chễ, giảm thiểu các
công việc phải thực hiện lại.

- Hạn chế sai lầm và tăng tính hiểu biết của mọi người về tình hình dự án.
- Có thể điều khiển được dự án thay vì bị dự án điều khiển.
- Biết được thời gian thực hiện các cơng việc chính của dự án.
- Biết được cách thức phân phối chi phí dự án.
- Xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mọi người.
- Hợp nhất các công việc để đảm bảo chất lượng dự án theo yêu cầu của chủ
đầu tư.

2.2.2. Các yếu tố trong công tác quản lý tiến độ
Mục tiêu cơ bản của dự án là hồn thành cơng việc theo u cầu, đảm bảo chất
lượng, chí phí khơng vượt q giới hạn cho phép, đúng thời gian, đảm bảo ổn định
cho quá trình thực hiện dự án. Các chỉ tiêu chi phí, thời gian, nguồn lực, chất lượng,
là những chỉ tiêu cơ bản của công tác quản lý tiến độ và giữa chúng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Các chỉ tiêu này có sự khác nhau giữa các giai đoạn của dự án, và
công tác quản lý tiến độ ở mỗi giai đoạn cũng có sự khác nhau phụ thuộc vào các
chỉ tiêu cơ bản nêu trên.
 Xét về chi phí : Có thể thấy rằng ở các giai đoạn, cơng tác phân bổ chi phí có
sự khác nhau, hiện nay ở nước ta chủ yếu tập trung chi phí trong giai đoạn thực hiện
dự án, ở các giai đoạn khác kế hoạch chi phí ít được quan tâm và nguồn chi phí thấp


14
hơn rất nhiều.

Hình 2.1. Biểu đồ mối quan hệ giữa chi phí và các giai đoạn thực hiện dự án

Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn tới sự chênh lệch về chi
phí trong các giai đoạn như trên, tuy nhiên chủ yếu là : các công việc thực hiện
thường phải tuần tự, xong công tác này mới tiếp tục xử lý các thông tin của công tác
trước, tình trạng căng thẳng trong cơng việc hầu như khơng xảy ra, ví dụ như các

cơng việc điều tra kinh tế xã hội hoặc báo cáo lập dự án đầu tư đều căn cứ vào tình
hình thực tế thu được tại các vị trí khảo sát.
 Xét về thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện các bước trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư thường rất khó xác định và kế hoạch điều chỉnh hoặc thay đổi
thường kéo dài do đây là các cơng việc mang tính thực tế, u cầu nắm bắt các
thơng tin về tình hình xã hội vùng miền nơi dự án đặt vị trí, nắm bắt về tình hình
kinh tế chung của khu vực,..vv. Thời gian thực hiện trong giai đoạn thực hiện đầu tư
được xác định cụ thể, được định lượng tương đối chính xác thơng qua các báo cáo,
tổng mức đầu tư, dự tốn, khối lượng đo bóc từ các bản vẽ đã có, do đó cơng tác
quản lý tiến độ trong giai đoạn này thường có được các thơng tin chính xác, cập
nhật và điều chỉnh nhanh chóng mặc dù sự căng thẳng trong công việc được đẩy lên
cao nhất. Thời gian trong giai đoạn kết thúc đầu tư phụ thuộc vào các cam kết, kết


15
quả và chất lượng của cơng trình sau thời gian thi công xây lắp.
 Xét về nguồn lực: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, các nguồn lực tập trung
cho dự án khơng căng thẳng, thậm chí một số nguồn lực chưa cần tới nhưng yếu tố
về con người lại đặc biệt quan trọng, đặc biệt là khả năng làm việc, kết quả làm việc
của các cán bộ, nhân viên được giao nhiệm vụ là những thông tin cần thiết cho cơng
tác chuẩn bị đầu tư ví dụ cơng tác thu thập thông tin về thu nhập trên đầu người tại
địa phương có dự án, tổ chức hội thảo đánh giá về dự án sắp triển khai…vv. Trong
giai đoạn tiếp theo các nguồn lực được tập trung tối đa nhằm đảm bảo cho cơng tác
thi cơng xây lắp cơng trình hoàn thành đúng kế hoạch, là kết quả cuối cùng để đánh
dấu kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư.
 Xét về chất lượng (kết quả): Kết quả thực hiện ở cả hai giai đoạn đầu
tiên đều rất quan trọng tuy nhiên kết quả thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư
có vai trị đặc biệt vì nó ảnh hưởng tới kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư
do phụ thuộc vào các thông tin, phương pháp đánh giá, báo cáo về xã hội, thị
trường, môi trường, các quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng, quy hoạch chi

tiết..vv, các thơng tin có ý nghĩa quan trọng như các thơng tin về mật độ dân
số, quy hoạch tổng thể của chính phủ với địa phương nơi có dự án được đầu
tư. Kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư là sự phản ánh rõ nét về các công
tác quản lý. Cơng trình có hồn thành đúng thời gian, đảm bảo chi phí, đảm
bảo kế hoạch đề ra thì cơng tác quản lý dự án cần phải được nâng cao, và
trọng tâm chính là quản lý tốt cơng tác tiến độ.

2.3. Nội dung của công tác quản lý tiến độ các dự
án đầu tư xây dựng cơng trình
Sau khi kế hoạch tổng hợp đã được xây dựng và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, dự án được phép triển khai sang giai đoạn thực hiện, đây cũng là giai
đoạn phải hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra. Giai đoạn triển khai thực hiện dự
án là giai đoạn cần phải triển khai các cơng tác giám sát, kiểm sốt và các hành
động điều chỉnh nếu cần thiết. Quản lý tiến độ thực hiện dự án là một trong
những nội dung then chốt trong quá trình triển khai thực hiện dự án, vì vậy các


16
bước thực hiện cũng tuân thủ vào một vòng lặp liên tục: lập kế hoạch - giám sát kiểm soát.

2.3.1. Lập kế hoạch tiến độ
2.3.1.1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch tiến độ trong thực hiện dự án
đầu tư xây dựng cơng trình
Kế hoạch tiến độ thực hiện dự án là bản kế hoạch xác định trình tự thực hiện
các công việc, thời gian thực hiện từng công việc và toàn bộ thời gian thực hiện dự
án. Kế hoạch tiến độ có vai trị hết sức quan trọng đối với việc xây dựng các nội
dung kế hoạch khác và đến việc triển khai dự án: Trước hết kế hoạch tiến độ giúp
người quản lý có được một sự hình dung tổng qt về tồn bộ cơng việc cần thực
hiện và tiến trình thực hiện các cơng việc đó để hoàn thành mục tiêu dự án, làm cơ
sở cho việc xây dựng các kế hoạch cung ứng và điều phối tài nguyên thực hiện dự

án; làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu thầu triển khai, kế hoạch với các nhà
thầu khác... Trong hệ thống kế hoạch dự án, kế hoạch tiến độ được xem là kế hoạch
nền tảng và phải xác lập trước các nội dung kế hoạch khác.

2.3.1.2. Các công cụ xây dựng kế hoạch tiến độ
a. Biểu đồ Gantt
Biểu đồ Gantt của dự án được đánh dấu để biểu diễn rõ tiến triển thực tế tại
thời điểm báo cáo. Biểu đồ Gantt là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng
như kế hoạch thực hiện các cơng việc của dự án theo trình tự thời gian. Mục đích
của Gantt là xác định một tiến độ hợp lý nhất để thực hiện các công việc khác nhau
của dự án. Tiến độ này tuỳ thuộc vào độ dài công việc, những điều kiện ràng buộc
và kỳ hạn phải tuân thủ. Cấu trúc của biểu đồ như sau:
- Cột dọc trình bày cơng việc, thời gian tương ứng để thực hiện từng cơng
việc. Được trình bày trên trục hồnh.
- Mỗi đoạn thẳng biểu hiện một cơng việc. Độ dài đoạn thẳng là độ dài công
việc. Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các công việc.


17

Hình 2.2 Biểu đồ Gantt cho chương trình bình thường của dự án X

Biểu đồ Gantt có một số tác dụng sau :
- Phương pháp biểu đồ Gantt dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế của từng
nhiệm vụ cũng như tình hình chung của tồn bộ dự án.
- Dễ xây dựng, do đó, nó được sử dụng khá phổ biến.
- Thơng qua biểu đồ có thể thấy được tình hình nhanh chậm của các cơng
việc, và tính liên tục của chúng. Trên cơ sở đó có biện pháp đẩy nhanh tiến trình,
tái sắp xếp cơng việc để đảm bảo tính liên tục và tái phân phối lại nguồn lực cho
từng cơng việc nhằm đảm bảo tính hợp lý.

- Biểu đồ thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh những vấn đề liên
quan đặc biệt đến công việc.
- Đôi khi người ta xây dựng hai sơ đồ Gantt: một cho thời gian triển khai
sớm nhất và một cho thời gian triển khai muộn nhất. Để xây dựng sơ đồ Gantt
triển khai muộn người ta xuất phát từ sơ đồ Gantt triển khai sớm. Các cơng việc
có thể triển khai muộn nhưng thời gian bắt đầu và kết thúc dự án không được
thay đổi.
Hạn chế của Gantt: Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công
việc cần phải thực hiện thì biểu đồ Gantt khơng thể chỉ ra đủ sự tương tác và mối
tương quan giữa các loại công việc. Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh
lại biểu đồ thì thực hiện rất khó khăn phức tạp. Khó nhận biết cơng việc nào tiếp
theo cơng việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên tiếp nhau.


18
 Giới thiệu công cụ phần mềm MS Project ứng dụng sơ đồ GANTT để lập
Kế hoạch tiến độ
MS Project là một phần mềm quản lí dự án được phát triển và bán bởi
Microsoft. Chương trình này được thiết kế để hỗ trợ quản lí dự án trong việc phát
triển các kế hoạch, phân công nguồn lực cho dự án, theo dõi tiến độ, quản lí ngân
sách và phân tích khối lượng công việc. Phần mềm MS Project được tổ chức dưới
dạng bảng và các biểu đồ quan sát. Nó cho phép người dùng cập nhật, lập các bảng
báo cáo một cách dễ dàng trong bất cứ thời điểm nào của một dự án. Bên cạnh đó
MS Project cịn cho phép làm việc cùng lúc với nhiều dự án, độc lập hoặc liên quan
với nhau. Một điều quan trọng nữa là nó cung cấp khả năng giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án, như thay đổi thời gian thực hiện cơng tác
nào đó, thay đổi điều kiện ràng buộc công tác, phân bố lại tài ngun...
MS Project là một chương trình có khả năng rất lớn, nó được ứng dụng trong
hầu hết các lĩnh vực khác nhau, nghĩa là bất cứ một công việc (hay một dự án) nào
tuân theo một tiến trình thì đều có thể áp dụng được MS Project. Một số bước chính

trong việc quản lý một dự án của MS Project:
- Chuẩn bị thông tin cho dự án: Gồm tên dự án, mục đích của dự án, tác giả
thực hiện, tên công ty tiến hành lập dự án...
- Các thiết lập ban đầu cho dự án mới (new project): Gồm thơng tin chính của
dự án, thiết lập thời gian, lịch, kế hoạch làm việc...
- Khai báo tài nguyên sẽ sử dụng trong dự án: Tài nguyên được dùng trong dự
án bao gồm nhân cơng, vật liệu và máy móc các loại...
- Bắt đầu với bước lập kế hoạch tiến độ: Việc tổ chức lập kế hoạch tiến độ dự
án chính là nhập số liệu, quan sát các quá trình thực hiện của từng hạng mục trong
dự án và cập nhật sửa đổi chúng theo yêu cầu cụ thể nào đó cho từng hạng mục
bằng các bảng khác nhau. Mỗi bảng thường có hai vùng, một vùng bên trái được tổ
chức theo các hàng và cột để nhập số liệu, còn vùng bên phải dùng để hiển thị các
tiến trình và mối quan hệ giữa chúng.
- Cập nhật tiến độ trong quá trình thực hiện dự án: Cập nhật tiến độ thực hiện
các công tác là yếu tố quan trọng để giám sát, tổ chức thực hiện dự án. Mỗi công tác


19
bao gồm một số thơng tin chính cần phải cập nhật như: Khối lượng đã hồn thành
(tính theo %), thời gian thực tế hoàn thành, thời điểm bắt đầu và kết thúc thực tế.
- Xác lập đường găng của dự án: Đường găng (Critical Path) là đường đi từ
đầu đến cuối dự án theo các cơng tác có thời gian hồn thành dài nhất. Các cơng tác
nằm trên đường găng được gọi là công tác găng và thông qua đường găng ta có thể
điều chỉnh được tiến độ dự án.
b. Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án PERT (Program Evaluation and
Review Technique) và Phương pháp đường găng CPM (Critical Path Method)
Kỹ thuật PERT và CPM là những kỹ thuật được sử dụng để xây dựng mạng
nối kết công việc. Kỹ thuật PERT lần đầu tiên được áp dụng trong hải quân Mỹ vào
năm 1958 khi họ sản xuất tên lửa xun lục địa. Tham gia chương trình có 200 nhà
cung ứng, 9.000 nhà thầu, dự kiến chương trình thực hiện trong 7 năm. Nhờ áp

dụng kỹ thuật quản lý dự án này nên thời gian hoàn thành dự án giảm xuống chỉ còn
5 năm. Kỹ thuật CPM được phát triển bởi công ty Dupond trong cùng thời kỳ. Hai
phương pháp này tuy có những nét khác nhau nhưng chúng có nhiều điểm giống
nhau: cả hai kỹ thuật đều dẫn đến việc tính tốn đường găng, cùng chỉ ra thời gian
dự trữ của các công việc .
- Các bước tiến hành : gồm 3 bước cơ bản sau :
+ Bước 1: Lập kế hoạch dự án : Liệt kê tất cả các công việc phải thực hiện
của dự án; biểu diễn trình tự theo kế hoạch các cơng việc trên mạng theo thứ tự
công việc nào cần làm trước, công việc nào làm sau, những công việc nào cùng
làm song hành ...
+ Bước 2: Lập tiến độ dự án : Dự đốn thời gian hồn thành của mỗi cơng
việc; tính tồn đường găng. Sử dụng thơng tin có được để phát triển kế hoạch tiến
độ hiệu quả và tiết kiệm hơn.
+ Bước 3: Giám sát dự án: Sử dụng kế hoạch tiến độ để kiểm soát và giám sát
dự án trong quá trình thực hiện. Điều chỉnh và bổ sung và giải quyết kịp thời những
bất lợi xảy ra trong quá trình thực thi.
- Xác định đường găng: Sau khi thiết lập xong mạng công việc, ta xác định
đường găng. Đường găng là đường dài nhất tính từ cơng việc đầu đến công việc


20
cuối của dự án phản ánh thời gian tối thiểu để hoàn thành dự án. Đường găng là
đường đi qua các công việc găng và sự kiện găng. Trong quản lý dự án, các công
việc trên đường găng được quản lý chặt chẽ vì nếu bất cứ cơng việc nào bị chậm trễ
thì thời gian hồn thành dự án cũng sẽ bị kéo dài thêm một thời hạn tương ứng. Sơ
đồ mạng và đường găng (theo phương pháp AOA) của dự án Z như hình 2.3.

1

D(4)


I(4)

A(3)
B(4)

0
C(4)

3
G(3)

2

E(5)

6
H(4)

4

7

K(7)
5

M(2)
Hình 2.3. Sơ đồ mạng của dự án Z theo phương pháp AOA

- Xác định thời gian dự trữ: Thời gian dự trữ (còn gọi là thời gian di động hay thời

gian lỏng) là lượng thời gian mà một cơng việc có thể trì hỗn sau thời điểm bắt đầu sớm
(hoặc bắt đầu muộn) mà khơng làm chậm lại thời hạn hồn thành dự án, nếu các công việc
khác bảo đảm đúng thời gian dự đoán việc xác định thời gian di động cho phép lập kế
hoạch tiến độ linh hoạt. Vì ta có thể sử dụng nó để dịch chuyển các cơng việc sao cho khối
lượng các công việc phân bổ đều đặn hơn theo thời gian hoặc sử dụng thời gian di động
như là thời gian bảo hiểm .

2.3.2. Giám sát tiến độ
2.3.2.1. Khái niệm và vai trò của giám sát tiến độ trong thực hiện dự án
đầu tư xây dựng cơng trình


Khái niệm: Giám sát là thu thập, ghi nhận và báo cáo thơng tin liên quan

đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện dự án mà người quản lý dự án hay
những đối tượng khác muốn xem xét.


Vai trò: Giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang được thực hiện

theo đúng kế hoạch hay khơng, và sẽ báo cáo bất cứ sai lệch phát sinh để từ đó đề
xuất hành động điều chỉnh trước khi quá muộn.


21
2.3.2.2. Nhu cầu thơng tin và quy trình báo cáo
Nội dung của báo cáo: Sau khi thu thập xong dữ liệu, cần đưa ra những báo
cáo về tiến triển của dự án gồm các loại báo cáo về tình hình thực hiện dự án, báo
cáo thời gian/ chi phí, báo cáo về các sai lệch. Báo cáo cần xác định rõ nguyên
nhân, tác động và lưu ý đến các xu hướng. Nếu có thể được, nên thực hiện các so

sánh với phân phối thống kế của các dữ liệu trước đó. Điều này sẽ giúp người quản
trị dự án và những người khác diễn giải dữ liệu cần giám sát.
Mức chi tiết của báo cáo: Hệ thống giám sát cần phải được xây dựng để hướng
đến mỗi cấp quản lý, song mức độ chi tiết của các báo cáo đối với từng cấp có thể
khác nhau. Nói chung, cấu trúc của hệ thống báo cáo nên phản ánh được cấu trúc
phân chia cơng việc tương ứng với độ kiểm sốt ở từng cấp. Ở cấp quản lý thấp
hơn, tần suất báo cáo cao và cần những thông tin chi tiết. Các cấp quản lý cấp cao
hơn thường cần các báo cáo tổng quan mô tả tiến triển trong các phạm vi tổng hợp
hơn và mật độ thấp hơn.
Tần suất: Tần suất của báo cáo phụ thuộc vào mức độ kiểm soát mong muốn
và phụ thuộc vào chu kỳ sống của dự án. Báo cáo cũng có thể có tần suất thấp đối
với các nhà lãnh đạo cấp cao, song tần suất sẽ dày đặc hơn nếu đó là báo cáo cho
các nhà quản trị dự án và ở cấp tác nghiệp. Nói chung, tần suất của báo cáo phải
đủ cao để kiểm sốt tồn bộ q trình từ lúc bắt đầu đến khi hoàn tất nhiệm vụ.
Báo cáo phải chứa đựng dữ liệu phù hợp để kiểm soát nhiệm vụ cụ thể được thực
hiện theo một tiến độ cụ thể. Ngồi ra, thời điểm của báo cáo nói chung nên tương
thích với thời điểm của các sự kiện quan trọng của dự án. Việc xác định các sự
kiện quan trọng của dự án dựa trên cơ sở đối tượng quan tâm (nhà quản trị cấp cao
hay cấp thấp). Điều này có nghĩa các báo cáo dự án có thể khơng nhất thiết phải
theo định kỳ.

2.3.2.3. Các công cụ và kỹ thuật giám sát tiến độ
a. Các biểu đồ mốc sự kiện quan trọng
Đây là biểu đồ biểu diễn tiến độ trong đó liệt kê các mục tiêu tại các mốc sự
kiện quan trọng, thời gian và các ghi chú (bình luận) để đạt được mục tiêu này.
MOC là kế hoạch quản lý cho dự án và được xây dựng nhằm duy trì tiến độ trong


×