Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Sang Kien KN sinh 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.86 KB, 13 trang )

Nâng cao chất lợng trong giờ dạy môn sinh học lớp 9 Nguyễn Thị Thanh
A. Đặt vấn đề:
I. Lời mở đầu:
Sinh học là môn khoa học nghiên cứu về vi sinh sinh vật, thực vật, động vật và con
ngời, sự tiến hoá của giới thực vật, động vật và con ngời. Sự tiến hoá của giới thực vật
và động vật nguồn gốc của con ngời. Tại sao có loài tồn tại đến ngày nay và có loài
tiệt chủng. Sinh học phản ánh mọi mặt của cuộc sống xã hội góp phần hình thành
phát triển hoàn thiện nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục. Nó là chìa khoá
để học sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động xã hội, nó có tác dụng sâu
sắc và lâu bền đến đời sống tâm hồn trí tuệ con ngời. Các bài mà học sinh học là
tiếng nói của tình cảm, là khí giới thanh cao đắc lực có tác dụng mạnh mẽ đến t tởng
tình cảm cảm xúc của con ngời. M xim G.Ki đã từng nói Sinh học giúp con ngời
hiểu đợc bản thân mình, làm nảy nở ở con ngời những khát vọng hớng tới chân lý
Trải qua những thăng trầm của lịch sử sinh học không ngừng phát triển nó đã
đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp giáo dục học sinh trong nhà trờng phổ
thông trở thành những ngời có ích tài đức, xây dựng xã hội và bảo vệ tổ quốc. Ngay
nay xã hội ngày càng đổi mới đòi hỏi con ngời cần phải tiến kịp với tiến bộ trong xã
hội. Chính vì vậy việc giảng dạy trong nhà trờng càng cần phải đổi mới cho phù hợp
với sự vận động đi lên của thời đại. Giờ dạy sinh học cần phải đạt chất lợng cao giúp
các em lĩnh hội đợc những tinh hoa của cuộc sống. Từ đó giúp các em hình thành và
hoàn thiện nhân cách của minh hơn nữa.
Cho nên việc dạy sinh học cần đợc nâng cao chất lợng. Cần đợc giáo viên quan
tâm. Vậy muốn đáp ứng yêu cầu trên đòi hỏi ngời giáo viên cần phải có phơng cách
chủ động. Vì vậy qua thực tế giảng dạy cộng với sự học hỏi kinh nghiệm của các
pháp giảng dạy phù hợp, phát huy đợc khả năng nhận thức của HS đối với bộ môn
một đồng nghiệp. Tôi đã rút ra đợc cho mình một số phơng pháp dạy học tích cực.
Cơ sở xuất phát của sáng kiến kinh nghiệm này là nâng cao chất lợng trong
giờ dạy sinh học ở trờng THCS. sáng kiến kinh nghiệm này dựa trên cơ sở thực tiễn
trong quá trình giảng dạy môn sinh học lớp 9 tại trờng THCS Hà Lan.
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Sáng kiến kinh nghiệm


1
Nâng cao chất lợng trong giờ dạy môn sinh học lớp 9 Nguyễn Thị Thanh
Hiện nay tôi đang giảng dạy môn sinh học khối 6, 8, 9 tại trờng THCS Hà
Lan. Đây là trờng học ở địa bàn thị xã Bỉm sơn, các em có điều kiện thuận lợi tiếp
nhận các thông tin văn hoá, tìm hiểu bộ môn nên ít nhiều các em có sự yêu thích học
tập bộ môn này. Song không phải học sinh nào cũng có sự say mê cũng có hứng thú
học tập và khả năng phát huy tính độc lập suy nghĩ của bản thân, nhiều học sinh còn
mải chơi, lời học . Để nâng cao chất lợng trong giờ dạy sinh học. Tôi đã bắt đầu áp
dụng một số phơng pháp dạy học tích cực hớng cho các em cách tìm tòi, cách quan
sát, phân tích phát hiện những kiến thức mới của bài học.
B. Giải quyết vấn đề:
I. Các biện pháp tiến hành để nâng cao chất lợng môn sinh đặc biệt trong giờ
sinh học lớp 9.
- Để tạo ra hứng thú học sinh học và tạo ra niềm say mê đối với các em . Trớc
hết ngời giáo viên cần làm cho các em hiểu rõ vị trí vai trò của môn học này, đồng
thời gieo vào lòng các em những cảm xúc tốt đẹp và tâm lý thích học tập môn sinh.
Mỗi một bài học trong chơng trình đều phù hợp với tâm lý, trình độ nhận thức
lứa tuổi HS. Vì vậy giáo viên cần phải nắm nội dung cần trình bày trong bài học để
truyền tải cái hay , cái đẹp, cái giá trị đích thực của bài học đối với học sinh.
Học sinh luôn luôn hớng tới cái đẹp của cuộc sống con ngời vì vậy chức năng
chủ yếu của dạy sinh học là sự thẩm mỹ cái hay, cái đẹp đó. Muốn vậy chúng ta phải
tuân theo quy luật dạy học đI từ trực quan sinh động đến t duy trừu tợng.
Để nâng cao chất lợng trong một giờ dạy sinh học để kích thích đợc niềm say
mê hứng thú học tập đối với HS hình thành trong các em tâm hồn nhân cách tốt
đẹp đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ theo đúng quy luật này mới đạt đ ợc hiệu quả
cao.
Để nắm đợc tình hình học tập của học sinh khối 9 tôi phải tiến hành kiểm tra
chất lợng đầu năm. Kết quả thu đợc nh sau:
Lớp 9A: Tổng số HS 29 HS.
Giỏi: 0 TB: 10 Khá: 7 Yếu: 6 Kém: 6

Lớp 9B: Tổng số HS 26 HS.
Giỏi: 0 Khá: 0 TB: 14 Yếu: 7 Kém: 5
Sáng kiến kinh nghiệm
2
Nâng cao chất lợng trong giờ dạy môn sinh học lớp 9 Nguyễn Thị Thanh
Sau khi nắm đợc kết quả chung về chất lợng của HS tôi đã tiến hành phân loại
mức độ nhận thức của HS và kỹ năng bộ môn. Từ đó đa ra một số phơng pháp giảng
dạy phù hợp nh sau:
1. Phơng pháp dạy học tích cực.
Trong phơng pháp tích cực ngời học đối tợng của hoạt động dạy đồng thời là
chủ thể của hoạt động học . Đợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức
và chỉ đạo . Thông qua đó tự khám phá những điều mình cha rõ chứ không phải thụ
động tiếp thu những tri thức đã đợc giáo viên sắp đặt. Đợc đặt trong tình huống của
đời sống thực tế ngời học trực tiếp quan sát thảo luận làm thí nghiệm giải quyết vấn
đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình từ đó vừa nắm đợc kiến thức kỹ năng mới, vừa
nắm đợc phơng pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, không dập theo khuân mẫu sẵn
có, đợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy học chú trọng rèn luyện phơng pháp tự học, phơng pháp tích cực xem
việc rèn luyện phơng pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến
đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển nh vũ
bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lợng kiến thức ngày càng nhiều, phải
quan tâm dạy cho trẻ phơng pháp học ngay từ bậc tiểu học và càng lên bậc cao hơn
càng phải đợc chú trọng. Trong phơng pháp học thì cốt lõi là phơng pháp tự học ,
khơi dạy nội lực vốn có trong mỗi ngời, kết quả học tập sẽ đợc nhân lên gấp bội.
Không chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hớng
dẫn trực tiếp của thầy.
Tăng cờng học tập cá thể , phối hợp với học tập hợp tác, trong một lớp học mà
trình độ kiến thức t duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì áp dụng phơng pháp
tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ

học tập, nhất là khi bài học đợc thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. áp dụng
phơng pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hoá này càng lớn. Tuy nhiên trong học
tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều đợc hình thành thuận lợi bằng
những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trờng giao tiếp thầy trò, trò - trò tạo
nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đờng chiếm lĩnh nội dung học tập.
Sáng kiến kinh nghiệm
3
Nâng cao chất lợng trong giờ dạy môn sinh học lớp 9 Nguyễn Thị Thanh
Thông qua thảo luận, tranh luận cụ thể , ý kiến mỗi cá nhân đợc bộc lộ , khẳng định
hay bác bỏ. Qua đó ngời học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng đợc
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi HS và cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn
hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo. Trong nhà trờng phơng pháp học tập t-
ơng tác đợc tổ chức ở nhóm 2 ngời, nhóm vài ngời, tổ, lớp hoặc trờng, đợc sử dụng
phổ biến trong dạy học và hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 - 6 ngời . Học tập hợp
tác làm tăng hiệu quả học tập nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc
thực sự xuất hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ có thể có hiện tợng ỷ lại. Tính cách năng lực của
mỗi thành viên đợc bộc lộ, uốn nắn phát triển tình bạn, ý thức tổ chức tinh thần tơng
hỗ trợ mô hình hợp tác trong XH đa vào đời sống học đờng sẽ làm cho các thành viên
quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học việc đánh giá
HS không chỉ nhằm mục đích nhận định hiện trạng bọc và điều chỉnh hoạt động dạy
của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng học và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy. Trớc đây GV thờng giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phơng
pháp tích cực GV phải hớng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS đợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời. Việc kiểm tra đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với
sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc

nặng nhọc đối với GV mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh
hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích
cực, GV không đóng vai trò đơn thuần là ngời truyền đạt kiến thức GV trở thành ng-
ời thiết kế , tổ chức hớng dẫn các hoạt động học độc lập hoặc theo nhóm nhỏ. Trên
lớp HS hoạt động là chính GV có vẻ nhà nhã hơn nhng hiểu đợc khi soạn giáo án GV
đã phải đầu t công sức thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể
thực hiện bài lên lớp với vai trò là ngời gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn trọng tài
trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng tranh luận sôi nổi của HS, GV phải có trình độ
Sáng kiến kinh nghiệm
4
Nâng cao chất lợng trong giờ dạy môn sinh học lớp 9 Nguyễn Thị Thanh
chuyên môn sâu rộng, có trình độ s phạm lành nghề mới có thể tổ chức hớng dẫn
các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
2. Phơng pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
T duy chỉ bắt đầu ở nơi xuất hiện tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề
chứa đựng một nhiệm vụ cần giải quyết một vớng mắc cần tháo gỡ mà kết quả là HS
có kiến thức mới, phơng pháp hoạt động mới. (S. L Rubinstêin)
- Ba thành phần cấu thành tình huống có vấn đề.
+ Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của ngời học
+Yêu cầu tìm kiểm những tri thức, phơng thức hành động mà ngời học cha
biết.
Vốn tri thức và kinh nghiệm của ngời chứa đựng khả năng giải quyết tình
huống đặt ra.
- Dạy học nêu vấn đề - Ơristic có 3 đặc trng cơ bản sau:
+ GV đặt ra trớc HS một loạt những bài toán nhận thức có chứa đựng mâu
thuẫn giữa cái đã biết và cái phải tìm nhng nó đợc cấu trúc lại một cách s phạm gọi là
bài toán Ơristic .
HS tiếp nhận mâu thuẫn của bài toán Ơristic nh mâu thuẫn của nội tâm mình
và đặt vào tình huống có vấn đề tức là trạng thái nhu cầu bên trong bức thiết muốn
giải quyết bằng bài toán đó.

Trong và bằng cách tổ chức giải bài toán nhận thức mà HS lĩnh hội một cách tự
giác và tích cực cả kiến thức cả cách giải quyết và do đó có đợc niềm vui và sự nhận
thức sáng tạo Đặt vấn đề đợc hiểu là vấn đề có thể do GV hoặc do chính HS đặt ra.
GV tổ chức tạo tình huống có vấn đề để HS tự lực phát hiện nhận dạng, phát biểu vấn
đề đợc đặt ra cùng nhau giải quyết dạy học đặt giải quyết vấn đề gồm 3 bớc lớn :
Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận. Qua đó HS vừa nắm đợc kiến thức mới, vừa
nắm đợc phơng pháp đi tới kiến thức đó. Dạy học đặt, giải quyết vấn đề không dễ
thực hiện, GV cha có nhiều mẫu cụ thể để học tập vận dụng, GV muốn thực hiện nh-
ng thiếu điều kiện thuận lợi . Dung lợng các bài trong SGK quá nặng thiếu thời gian
để áp dụng dạy học đặt, giải quyết vấn đề lớp học quá đông thi cử nặng về tái hiện
kiến thức cha kích thích học, chủ động sáng tạo.
Sáng kiến kinh nghiệm
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×