Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.43 KB, 22 trang )

Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TI :
Biến dị là nội dung kiến thức chương IV phần I của chương trình Sinh học 9 hiện
hnh với nội dung cơ đọng trong 5 tiết lý thuyết và 2 tiết thực hành. Đây là chương có
nhiều khái niệm khó và hoàn toàn mới đối với học sinh. Đó là một thực tế. Song với
nội dung sch gio khoa trình by đơn giản, hình ảnh minh họa r rng lại l một ưu thế nếu
giáo viên biết vận dụng có hiệu quả để đạt được mục tiêu giảng dạy là giúp học sinh
 Vẽ được sơ đồ phân loại biến dị.
 Phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền; đột biến vói
thường biến; đột biến gen với đột biến nhiễm sắc thể; đột biến cấu trúc với đột biến số
lượng nhiễm sắc thể.
 Nêu được vai trị của từng loại biến dị. Hậu quả của đột biến.
 Phân tích được mối quan hệ giữa kiểu gen với môi trường và kiểu hình
Như vậy, muốn vận dụng nội dung sách giáo khoa có hiệu quả, đạt được mục
đích giảng dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh giúp các em lĩnh hội tri
thức một cách nhẹ nhàng, biết vận dụng kiến thức một cách khoa học và sáng tạo vào
thực tế cuộc sống…. địi hỏi gio vin đứng lớp phải tự trang bị cho mình một nền mĩng
kiến thức vững chắc về biến dị, một hệ thống phương pháp giảng dạy khoa học sáng
tạo và đặc biệt là vốn kinh nghiệm trong cuộc sống, trong giảng dạy của bản thn v của
quý đồng nghiệp. Đó tất cả là nội dung, là tâm tư và nguyện vọng mà bản thân tôi
muốn đạt được thông qua đề tài “Làm sao để dạy và học tốt chương Biến dị trong
chương trình Sinh học 9”.
II. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
A. MỞ ĐẦU
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
Nội dung kiến thức từng bi trong chương “Biến dị” - Chương trình Sinh học 9.
 Định hướng phương pháp giảng dạy có hiệu quả, phù hợp với nội dung kiến
thức của từng bài trong chương.
Kỹ năng vận dụng nội dung kiến thức ứng dụng của chương vào thực tế cuộc
sống của học sinh.
III. QUAN ĐIỂM V PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


1. Quan điểm nghiên cứu
a. Quan điểm hệ thống : Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo thành một chỉnh thể
trọn vẹn, ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Một hệ thống bao giờ cũng có
một cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố lại có những cấu trúc nhỏ hơn. Như vậy
hệ thống nhỏ bao giờ cũng nằm trong hệ thống lớn đó chính là môi trường, giữa hệ
thống và môi trường có mối tác động hai chiều. Mỗi thành tố của hệ thống làm bộ phận
có vị trí độc lập, có chức năng riêng và luôn vận động theo quy luật của toàn hệ thống.
Các thành tố của hệ thống có quan hệ biện chứng với nhau bằng quan hệ vật chất và
quan hệ chức năng. Do đó thành tố là một bộ phận của hệ thống, có tính xác định, có
chức năng riêng. Các thành tố có mối quan hệ, tác động qua lại với nhau tạo thành một
thể thống nhất. Tính chỉnh thể là tính chất cơ bản của hệ thống bởi vì mỗi thành tố chỉ
tồn tại trong mối quan hệ với các thành tố khác trong hệ thống. Trong mọi lĩnh vực của
thực tại, đối tượng mà ta nghiên cứu thường tồn tại ở các mức độ khác nhau, nhưng ta
đều phát hiện ra chúng tồn tại trong một hệ thống.
Hệ chúng ta nghiên cứu là hệ hở : các thành phần trong hệ, các bộ phận trong hệ
luôn có sự trao đổi vật chất với bên ngoài. Không những thế đây là hệ động, hệ có điều
khiển.
b. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững : đứng trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững cần làm rõ mối quan hệ giữa hệ sinh thái với con người sống trong
hệ sinh thái đó, mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần, các bộ phận trong
tự nhiên. Không những thế, mà còn làm rõ mối quan hệ giữa các thành phần, các bộ
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
phận trong tự nhiên với dân địa phương, với du khách đến tham quan, với nhân dân địa
phương vùng phụ cận. Cân bằng sinh thái chính là ổn định các mối quan hệ đó.
c. Quan điểm sinh thái kinh tế : Đứng trên quan điểm sinh thái kinh tế không có
nghĩa là chỉ chú ý đến phát triển kinh tế, chỉ chú ý đến lợi ích kinh tế, không chú ý đến
sinh thái. Đứng trên quan điểm sinh thái cần phải tổ chức sao cho :phát triển kinh tế để
đem lại lợi nhuận cao mà vẫn duy trì cân bằng sinh thái.
2. Ph ương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích hệ thống

Phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch nhằm mục đích nghiên cứu cơ chế hoạt động
bên trong của hệ thống trong quá trình tác động qua lại với các phân hệ, cũng như cả
hoạt động bên ngoài cùng tác động qua lại của nó với môi trường xung quanh. Quá
trình phân tích, đánh gía, đề xuất, được tiến hành trên cơ sở so sánh, tổng hợp để rút ra
bản chất của vấn đề.
Những định hướng phát triển kinh tế được đề ra cả trong thời gian trước mắt
và lâu dài.
b. Phương pháp nghiên cứu thực địa : Đây là phương pháp cần thiết đối với
nghiên cứu để có thể xác định được mức độ tin cậy của tài liệu, số liệu đã có. Từ đó có
thể đưa ra những luận cứ sát với thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu, nó là phương pháp duy nhất để thu được lượng thông tin đáng tin cậy
và xây dựng ngân hàng tư liệu cho các phương pháp khác (bản đồ, toán học…).
c. Phương pháp bản đồ : Bản đồ không chỉ như một phương tiện phản ánh những
đặc điểm không gian về nguồn tài nguyên thiên nhiên, các đặc điểm về kinh tế-xã hội
và mối quan hệ giữa chúng mà còn là cơ sở để biết được những thông tin mới về các
loại biến dị dự đoán được hậu quả của những loại biến dị có hại cho sinh vật.
d. Phương pháp thống kê toán học : Thống kê toán học được sử dụng như là công
cụ để nhận biết những giá trị gần dúng nhất. Trên cơ sở phân tích, so sánh các số liệu
thu thập được kết quả tin cậy, đề ra phương hướng khả thi nhất.
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
e. Phương pháp dự báo : Phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sự phát triển có tính
quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai,
đề ra các định hướng phát triển các phương pháp dạy học có hiệu quả trong chương biến
dị ở chương trình sinh học 9.
f. Phương pháp chuyên gia : Để nghiên cưú đánh giá vấn đề phức tạp, liên quan
đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành; cần tham khảo trao đổi với nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành có liên quan đến vấn cần nghiên cứu.
I. NẮM BẮT NỘI DUNG KIẾN THỨC CĨ HỆ THỐNG VỀ BIẾN DỊ
Biến dị l một mảng kiến thức lớn, quan trọng trong chương trình di truyền v biến
dị. Là một thực tế luôn luôn được nghiên cứu và đề cập trong cuộc sống, đặc biệt là

trong thời đại của công nghệ sinh học hiện đại.
Nĩi một cch tổng qut nội dung chương IV : “Biến dị” ở chương trình Sinh học 9
là nghiên cứu cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng biến dị ở mức phân tử và tế bo,
bao gồm cc nội dung sau :
1. Cc loại biến dị
Biến dị là một đặc tính của sinh vật có khả năng phát sinh những biến đổi kiểu
hình hoặc biến đổi kiểu vật chất di truyền do nguyên nhân bên trong và bên ngoài đ lm
xuất hiện kiểu hình mới hoặc mất đi, thêm vào một hay một số tính trạng. Khả năng biến
dị của các cá thể phụ thuộc vào tính di truyền của lồi, vo thời gian sinh trưởng, pht triển,
vo loại tc nhn và cường độ tác nhân gây ra các biến đổi đó.
Hiện tượng biến dị là những sai khác thường xuyên gặp phải giữa các cá thể.
Biến dị, di truyền là hai mặt đối lập mâu thuẫn nhưng thống nhất, trong quá trình di
truyền đ pht sinh biến dị, cịn những biến dị pht sinh duy trì được cho các thế hệ sau sẽ
B. NỘI DUNG NGHIN CỨU
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
trở thành các đặc điểm di truyền mới. Vì vậy, theo quan điểm sinh học hiện đại biến dị
được phân làm hai loại : Biến dị di truyền và biến dị không di truyền (gọi là thường
biến). sự phân loại này dựa vào khả năng biến dị đó có di truyền được cho đời sau hay
không, biến dị đó có đụng chạm đến vật chất di truyền hay không.
a. Biến dị di truyền : Bao gồm biến dị tổ hợp và biến dị đột biến
 Biến dị tổ hợp : l những biến dị nảy sinh do qu trình giao phối, do sự khc biệt về
nguồn gốc các alen, của các nhóm gen liên kết tồn tại trong các giao tử. Đó là sự tổ hợp
lại các gen qua phân ly độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên, đó là sự tái tổ hợp gen qua cơ chế
trao đổi đoạn xảy ra ở kỳ trước I của giảm phân. Sự tổ hợp lại các gen đ dẫn đến tổ hợp
lại các tính trạng đ cĩ hoặc xuất hiện cc kiểu hình mới do sự tương tác qua lại giữa các
gen. Biến dị tổ hợp xuất hiện tần số cao, thường xuyên qua các thế hệ. Biến dị tổ hợp ít
ảnh hưởng đến sự tồn tại phát triển cá thể.
 Biến dị đột biến L những biến đổi đột ngột do tác nhân đột
biến bên ngoài và những rối loạn bất thường của trao đổi chất nội bào dẫn tới những
biến đổi về số lượng, về cấu trúc của vật chất di truyền. Biến dị đột biến bao gồm đột

biến số lượng nhiễm sắc thể, đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể và đột biến gen. Đột biến
là những biến đổi di truyền không phải gây ra do tổ hợp lại gen, là những biến đổi đột
ngột, gián đoạn ở kiểu hình, mang tính chất c thể, vơ hướng, phần lớn có hại cho cơ thể
mang đột biến. Biến dị đột biến gồm
 Đột biến gen : là những biến đổi đột ngột xảy ra trong cấu trúc phân tử của
gen, làm thay đổi số lượng, thành phần và trình tự phn bố cc nuclơtit tạo nn những alen
mới, thay đổi khả năng biểu hiện tính trạng. Đột biến gen gồm các dạng mất, thêm, thay
đổi hoặc đảo vị trí của một hoặc một số cặp nuclêôtit
Đột biến NST : là những biến đổi trong cấu trúc hoặc số lượng của NST
 Đột biến cấu trúc NST : là những biến đổi xảy ra trong cấu trúc của
nhiễm sắc thể, làm thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể ở mức độ khác nhau.
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể cĩ thể xảy ra trong giới hạn một nhiễm sắc
thể gồm lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển vị trí một đoạn nhiễm sắc thể, mất đoạn.
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có thể xảy ra ngoài giới hạn một nhiễm sắc
thể gồm: chuyển đoạn, lặp đoạn do trao đổi chéo không cân xảy ra giữa hai nhiễm
sắc thể tương đồng.
+ Mất đoạn : là hiện tượng NST bị đứt một đoạn, đoạn đứt ra lìa khỏi phần
nhiễm sắc thể chứa tm động, không có khả năng đính vào thoi phân bào. Mất đoạn
có thể là mất đoạn ngoài hay mất đoạn trong nhiẽm sắc thể
+ Lặp đoạn : là hiện tượng một đoạn nhiễm sắc thể được lặp lại một hay một số
lần trên nhiễm sắc thể hoặc do trao đối chéo không cân giữa hai crômatit chị em hay
không chị em thuộc hai nhiễm sắc thể tương đồng
+ Đảo đoạn : là hiện tượng đứt đoạn trong, rồi đoạn đứt đó quay 180
0
nối lại
làm thay đổi trật tự các gen trên nhiễm sắc thể
+ Chuyển đoạn : là một kiểu cấu trúc lại nhiễm sắc thể mà đoạn bị đứt ra
chuyển đến vị trí mới trong cùng một nhiễm sắc thể hoặc chuyển sang nhiễm sắc thể
khác hoặc trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể tương đồng và không tương đồng

 Đột biến số lượng NST : là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc
một số cặp NST nào đó hoặc ở tất cả bộ NST
+ Hiện tượng đa bội thể là hiện tượng đột biến theo hướng tăng số lượng nhiễm
sắc thể ở tất cả các cặp trong tế bào. Bộ nhiễm sắc thể trong các tế bào sinh dưỡng là
bội số của n và lớn hơn 2n bình thường, như 3n, 4n, 5n…, cịn cơ thể mà trong tế bào
sinh dưỡng cĩ bộ nhiễm sắc thể l 3n, 4n, 5n… gọi là thể đa bội.
Tế bào đa bội có số lượng nhiễm sắc thể tăng gấp bội, số lượng ADN cũng tăng
tương ứng, vì thế qu trình tổng hợp cc chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ hơn, dẫn tới kích
thước tế bào của thể đa bội lớn, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh
và chống chịu tốt.
Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật và đ được ứng dụng có hiệu quả
trong chọn giống cây trồng
+ Thể dị bội : là cơ thể có thêm, mất đi từng nhiễm sắc thể riêng rẽ trong bộ
nhiễm sắc thể của loài. Do tác nhân đột biến làm cắt đứt dây tơ vô sắc hoặc ức chế
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
việc hình thnh dy tơ vô sắc ở một hay một số cặp nhiễm sắc thể nào đó tạo nên giao
tử dị bội không bình thường, khi thụ tinh kết hợp với giao tử bình thường tạo nên thể
dị bội (2n + 1) hay (2n -1)
b. Biến dị khơng di truyền (thường biến) là những biến đổi kiểu hình của cng
một kiểu gen, pht sinh trong qu trình pht triển cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi
trường, hay có thể nói thường biến là sự phản ứng khác nhau của cùng một kiểu gen đối
với những điều kiện môi trường khác nhau
2. Tác nhân gây đột biến
a. Tc nhn vật lý
 Cc tia phĩng xạ : như tia X, tia gamma, tia anpha, tia bêta… khi xuyên qua
các mô, chúng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên ADN hoặc nhiễm sắc thể để gây đột
biến gen hay đột biến nhiễm sắc thể
 Tia tử ngoại : Đặc điểm của loại tia này không có khả năng xuyên sâu vào
các mô nên chỉ dùng để xử lý vi sinh vật, bo tử v hạt phấn, chủ yếu l gy đột biến gen
 Sốc nhiệt : Sự thay đổi đột ngột nhiệt độ của môi trường làm cho cơ chế tự

bảo vệ sự cân bằng của cơ thể không khởi động kịp, gây chấn thương trong bộ máy di
truyền hoặc làm tổn thương thoi phân bào, gây rối loạn trong phân bào, làm phát sinh
đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
b. Tc nhn hĩa học :
Các hóa chất được xem là siêu tác nhân gây đột biến : Êtyl mêtan sunphônat
(EMS), Nitrôzô mêtyl urê (NMU), Nitrôzô êtyl urê (NEU)… các hóa chất này thường
gây cấu trúc lại nhiễm sắc thể ở mức crômatit là chủ yếu
Dung dịch Côsixin thường được dùng để tạo thể đa bội ở cây trồng
Cc loại hĩa chất bảo vệ thực vật : thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ. Các loại phân bón
hóa học, chất tăng trưởng… đều có thể được xem là tác nhân gây đột biến nếu lạm dụng
và dùng với liều lượng quá nhiều.
3. Tính chất biểu hiện của cc loại biến dị
Xuất hiện cc tổ hợp tính trạng khc bố mẹ (biến dị tổ hợp)
Làm sao để dạy và học tốt chương “ Biến dị ” trong chương trình Sinh học 9
Tương tác của gen có trong kiểu gen của cơ thể, làm xuất hiện tính trạng mới
chưa có ở bố mẹ hoặc không biểu hiện tính trạng đ cĩ ở bố mẹ (biến dị tổ hợp)
Biến đổi đột ngột, gián đoạn về kiểu hình, c biệt, vơ hướng, thường lặn và có
hại (đột biến)
Biến đổi đồng loạt, theo một hướng xác định phù hợp với môi trường (thường
biến)
4. Vai trị của biến dị
L nguyn liệu phong ph cho tiến hĩa v chọn giống
Giải thích sự đa dạng sinh học trong tự nhiên
Trên đây là nội dung kiến thức tối thiểu mà giáo viên cần có được khi giảng dạy
chương biến dị hoặc có thể tìm hiểu v đọc kỹ phần thông tin bổ sung trong sách giáo viên,
giáo viên cần chuẩn bị thật kỹ, thật chu đáo trước khi lên lớp. Tuy nhiên không phải đưa
hết các thông tin đó đến với học sinh để dẫn đến kết quả qu tải, nhm chn v mệt mỏi cho cả
gio vin lẫn học sinh.
Nội dung sách giáo viên là nguồn cung cấp tri thức quan trọng mà đa số học sinh
đều có. Nó vừa là nội dung vừa là phương tiện để liên kết giáo viên và học sinh trong các

hoạt động dạy và học trên lớp. Kiến thức trong đầu giáo viên là nền tản để thiết kế bi dạy
của mình theo một kết cấu logic, cĩ hệ thống, cịn nội dung từng bi trong sch gio khoa l
phương tiện để giáo viên gợi mở, dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản của chương
biến dị.
Cụ thể l :
 Nắm bắt được mạch kiến thức của hầu hết các bài trong chương biến dị :
 Khi niệm Phn loại từng loại biến dị
 Nguyên nhân, cơ chế phát sinh từng loại biến dị
 Vai trị, hậu quả của từng loại biến dị trong chọn giống v tiến hĩa.
 Hệ thống hóa kiến thức toàn chương bằng sơ đồ phân loại biến dị

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×