Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.88 KB, 107 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ..................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN..............................................3
1.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI............................................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại................................................................3
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại..........................................3

1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................4
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn..........................................................................4
1.1. 2.3. Hoạt động trung gian.............................................................................5
1.1.3. Vai trò của của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường............5
1.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........8

1.2.1. Chứng khoán................................................................................................ 8
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán.............................................8
1.2.1.2. Phân loại chứng khoán............................................................................9
1.2.2. Đầu tư chứng khoán của Ngân hàng thương mại....................................10

1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của
Ngân hàng thương mại.................................................................10
1.2.2.2. Phân loại hoạt động đầu tư..............................................................13
1.2.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại....16
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN.....................................18


1.3.1. Hiệu quả đầu tư và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư................................18
1.3.1.1. Khái niệm........................................................................................18
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư................................................19
1.3.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán.................................................21
1.3.2.1. Khái niệm.........................................................................................21

1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chứng khoán......................22
1.3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM...24
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN


2
CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI...........................31

1.4.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại nước ngoài .....................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại Việt Nam.......................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM......................38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...............................38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................38
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức và mạng lưới.....................................................................40

2.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHCT VN............................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NHCT VN..........42

2.2.1. Quy mô hoạt động đầu tư chứng khoán......................................................42
2.2.1.1. Chứng khoán nợ...................................................................................44
2.2.1.2. Chứng khoán vốn.................................................................................49
2.2.2. Phương thức đầu tư, loại chứng khoán đầu tư............................................51

2.2.3. Quy mô, tính chất danh mục đầu tư...........................................................52
2.2.4. Mức độ chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá trong hoạt động đầu tư
chứng khoán................................................................................................52
2.2.5. Chất lượng hoạt động đầu tư......................................................................54
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA
NHCT VN....................................................................................................................56

2.3.1. Những kết quả đạt được.............................................................................56
2.3.1.1. Quy mô đầu tư.....................................................................................57

2.3.1.2. Loại chứng khoán đầu tư, danh mục đầu tư...................................57
2.3.1.3. Phương thức đầu tư...........................................................................57
2.3.1.4. Tổ chức hoạt động đầu tư.....................................................................58
2.3.1.5. Chất lượng hoạt động đầu tư................................................................59
2.3.2. Hạn chế......................................................................................................59
2.3.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ, phạm vi hẹp, chỉ trong nước................................59
2.3.2.2. Phương thức đầu tư đơn điệu, danh mục đầu tư chưa hợp lý...............60

2.3.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chưa khoa học.......................................62
2.3.2.4. Tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá hoạt động đầu tư kém...............63
2.3.2.5. Chất lượng và hiệu quả đầu tư chưa cao...............................................63


3
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................64
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan.........................................................................64
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan.....................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG TH ƯƠNG VIỆT NAM..................70


3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
................................................................................................................................. 70
3.1.1. Chiến lược đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020................................70
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng.............................................................70
3.1.3. Định hướng cho hoạt động đầu tư chứng khoán.........................................72
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM................................................................................73

3.2.1. Tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo Ngân hàng về phát triển hoạt động
đầu tư chứng khoán................................................................................. 73
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động đầu tư tạo hoạt động đầu tư
chuyên nghiệp, có tính chuyên môn hoá cao thông qua...........................73
3.2.3. Đa dạng hoá và hoàn thiện các phương thức đầu tư: đầu tư ngân quỹ,
đầu tư hưởng lợi, đầu tư nắm quyền kiểm soát và hoạt động tạo lập thị trường
trái phiếu, phát triển kinh doanh chênh lệch giá, đầu cơ và phòng vệ................77
3.2.4. Tăng quy mô đầu tư...................................................................................79
3.2.5. Phát triển hoạt động đầu tư trực tiếp của Phòng đầu tư ( trái phiếu là chủ
yếu), phát triển hoạt động đầu tư gián tiếp qua công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán..................................................88
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................89
3.2.7. Các giải pháp khác....................................................................................92
3.3. KIẾN NGHỊ.................................................................................................................94

3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô................................................94
3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý...................................................................94
3.3.3. Đổi mới hoạt động phát hành chứng khoán Chính Phủ..............................96
3.3.4. Thành lập và phát triển thị trường OTC......................................................97
3.3.5. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán....................................98



4
KẾT LUẬN...........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................101


5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN........................................41
Bảng 2.2. Tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu....................................................43
Bảng 2.3. Các loại trái phiếu đầu tư.........................................................................46
Bảng 2.4. Doanh số mua bán, trái phiếu Chính phủ.................................................48
Bảng 2.5. Chứng khoán vốn....................................................................................49
Bảng 2.6. Tỷ lệ nắm giữ của NHCT........................................................................50
Bảng 2.7: Hoạt động uỷ thác đầu tư qua công ty chứng khoán NHCT....................51
Bảng 2.8. Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán............................................54
Bảng 2.9. Cơ cấu của đầu tư chứng khoán...............................................................55
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình vẽ 1.1: Mô hình đầu tư ngân quỹ....................................................................13
Sơ đồ 1.1: Mô hình đa năng toàn phần....................................................................17
Sơ đồ 1.2: Mô hình đa năng một phần.....................................................................17

Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương 31/12/2006..........41
Biểu đồ 2.1: Số dư đầu tư chứng khoán từ năm 2003-2006.....................................42
Biểu đồ 2.2. Chứng khoán nợ từ năm 2003-2006....................................................44
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu chứng khoán nợ từ năm 2003-2006.........................................45
Biểu đồ 2.4.Cơ cấu trái phiếu đầu tư 31/12/2006.....................................................47


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh là mục tiêu cần sớm đạt được
của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Để đạt được mục tiêu đó, ngân hàng cần
đổi mới hoạt động kinh doanh, phá bỏ “thế độc canh” trong lĩnh vực tín dụng như
hiện nay. Hoạt động đầu tư chứng khoán là hoạt động không thể thiếu và rất cần
thiết của một tập đoàn tài chính - một ngân hàng đa năng hiện đại. Việc nghiên
cứu, tìm kiếm giải pháp phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm đa dạng
hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hạn chế rủi ro, tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời,
vẫn có thể đáp ứng được nhu cầu thanh khoản khi cần thiết là nhu cầu bức xúc của
Ngân hàng Công thương Việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của
ngân hàng Công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán hiện nay” được
lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đầu tư chứng khoán
của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng Công
thương Việt Nam, từ đó, đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân làm hạn
chế hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán
của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng



7
Công thương Việt Nam từ năm 2003 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp điều
tra, phỏng vấn, mô phỏng kịch bản, thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu hoạt động đầu tư chứng khoán của một ngân hàng thương
mại đặc thù như Ngân hàng Công thương Việt nam, không chỉ có ý nghĩa trong
việc phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán của ngân hàng, mà còn có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như
góp phần phát triển thị trường tài chính ở Việt nam.
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động đầu tư trên thị trường
chứng khoán.
Chương 2: Thực trang hiệu quả hoạt động đầu tư chứng khoán của
ngân hàng công thương Việt Nam.
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư chứng khoán của ngân hàng công thương Việt Nam.


8

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động

Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và các
mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác.
Hoạt động ngân hàng theo quy định tại Luật Ngân hàng Nhà nước là: hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán..
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp
phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Như vậy, về bản chất, Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc thù,
tính chất đặc thù thể hiện ở chỗ đối tượng tác nghiệp là tiền tệ. Ngân hàng thương
mại không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất,
lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng
nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Căn cứ vào tính chất các hoạt động và vị trí tài chính của ngân hàng thương
mại trong quan hệ với khách hàng hoạt động ngân hàng thương mại được chia


9
thành ba nhóm cơ bản như sau:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các
ngân hàng thương mại bao giờ cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy
động các nguồn vốn. Đối tượng huy động của ngân hàng thương mại là tất cả các
nguồn tiền nhàn rỗi trong các doanh nghiệp, các tổ chức Chính phủ và dân cư với
bất kỳ hình thức, quy mô và thời hạn nào. Bổ sung thêm cho nguồn vốn huy động,

các ngân hàng thương mại có thể đi vay của ngân hàng Trung Ương và từ các ngân
hàng khác bằng nhiều hình thức.
Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng là một bộ phận quan trọng trong nguồn
vốn của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn này tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn hoạt động song quy mô vốn chủ sở hữu lại quyết định khả năng
huy động vốn và uy tín của một ngân hàng trên thương trường.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn đầu tiên và chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân
hàng thương mại là cho vay. Các sản phẩm cho vay có thể phân chia theo nhiều
tiêu thức khác nhau như thời gian, đối tượng vay vốn, tính chất sử dụng, vv...Thu
nhập từ hoạt động cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất và phụ thuộc vào khả
năng hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn của khách hàng.
So với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại có
quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt thu nhập
và tạo điều kiện cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế, đồng thời
góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Các hoạt động sử dụng vốn khác của ngân hàng thương mại bao gồm kinh
doanh chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, thực hiện các hoạt động tài trợ,
quảng cáo, v.v...thường chiếm tỷ trọng nhỏ và không ngay lập tức mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng song lại góp phần quan trọng vào việc phát triển và quảng bá


10
các hoạt động ngân hàng.
1.1.2.3. Hoạt động trung gian
Song song với các hoạt động huy động và cho vay nói trên, ngân hàng
thương mại còn thực hiện hoạt động trung gian. Hoạt động trung gian bao gồm:
hoạt động trung gian thanh toán, thanh toán thẻ, dịch vụ chi trả, hoạt động chuyển
tiền, ủy thác, tín thác, v.v...
Hoạt động của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng bao gồm ba

nghiệp vụ cơ bản như trên, song đến đầu thế kỷ thứ 19, với sự phát triển của phân
công lao động xã hội trong ngành ngân hàng, các ngân hàng thương mại đã được
chuyên môn hóa vào các lĩnh vực hoạt động khác nhau và trở thành những ngân
hàng chuyên doanh. Có những ngân hàng chuyên huy động và cho vay ngắn hạn,
trong khi một số ngân hàng khác lại chuyên về hoạt động đầu tư trung và dài hạn,
v.v...Sự chuyên môn hóa này giúp cho các ngân hàng thương mại có thể thâm nhập
một cách sâu sắc vào sự phát triển từng lĩnh vực chuyên biệt của nền kinh tế - xã
hội. Trong hoạt động sử dụng vốn, cho vay vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng có sự
thay đổi các đối tượng và cơ cấu cho vay. Nếu như các ngân hàng thương mại cổ
điển tập trung chủ yếu cho vay các doanh nghiệp để phục vụ cho mục đích sản
xuất kinh doanh thì các ngân hàng hiện đại quan tâm đến việc cho vay tất cả các
đối tượng khách hàng kể cả cá nhân và cho vay lẫn nhau. Ngân hàng có thể cho
các cá nhân vay tiền để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hiện tại. Các hoạt động này
đã đánh dấu một bước phát triển mới trong sử dụng vốn của ngân hàng, thực hiện
đa dạng hoá các hình thức cho vay. Quan trọng hơn nữa, các hoạt động sử dụng
vốn đầu tư, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh bất động
sản, v.v…cũng rất được chú trọng và ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn trong danh
mục Tài sản của các NHTM. Tương ứng, thu nhập mang lại từ các hoạt động này
ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của các ngân hàng hiện đại.
1.1.3. Vai trò của của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Trong quá trình đổi mới, hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là
kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền


11
kinh tế. Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ thống ngân
hàng còn là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Chính phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, góp
phần hạn chế đáng kể sự chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và giữa các
vùng trong nước, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp

hóa, Hiện đại hóa. Trong điều kiện thị trường tài chính còn sơ khai, tín dụng ngân
hàng là kênh chủ yếu cung ứng vốn cho chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế.
Trong từng thời kỳ, đổi mới hoạt động ngân hàng được coi là đột phá khẩu và có
những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt
Nam,trong nền kinh tế thị trường ngân hàng thương mại thể hiện ở những vai trò
chính sau:
Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động
các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho
vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của
từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng
cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh;
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục;
Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín
dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ
thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các


12
vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng
có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách
được tác bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội
đảm nhiệm;

Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo
phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án,
quyết định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách
chặt chẽ sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm
bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế
và các qui định về bảo vệ môi trường.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Chính phủ,
nhiệm vụ của ngành ngân hàng, từng ngân hàng đã xây dựng và thực thi chính
sách tín dụng riêng phù hợp, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Cùng với nguồn vốn ngân sách, tín dụng ngân hàng đã góp phần vào việc thực
hiện thành công nhiều chương trình, dự án lớn của quốc gia và của các ngành kinh
tế mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực nông nghiệp.
Đây là hai nhóm ngành đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Chẳng hạn, tỷ trọng tín dụng ngân hàng dành cho khu vực công nghiệp – xây dựng
và khu vực nông – lâm nghiệp – thủy sản năm 2004 lần lượt chiếm gần 40% và
30% tổng tín dụng của hệ thống ngân hàng. Trong cơ cấu GDP năm 2004, ngành
công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 40% và khu vực nông – lâm nghiệp – thủy
sản chiếm 22%.
Nhận thức sâu sắc quan điểm kinh tế nhiều thành phần và vai trò của các khu
vực kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những chuyển biến căn bản về
hoạt động tín dụng, tỉ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã tăng từ
khoảng 20% năm 1989 lên khoảng 50% trong giai đoạn hiện nay. Nhờ đó, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã mở rộng sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày
càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 31% giá trị sản xuất


13
công nghiệp và 26% GDP, tạo công ăn việc làm cho 26% lao động trong nước.
Đáng chú ý, ngành ngân hàng đã coi đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng là

khâu quan trọng trong đổi mới quản lý kinh tế, từng bước xóa bỏ phương thức quản
lý bao cấp sang quản lý theo chế độ hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sử dụng vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp đã phát huy tinh thần tự
chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, giảm dần sự ỷ lại và trông chờ
vào sự bao cấp của Chính phủ. Ngành ngân hàng cũng đóng góp đáng kể vào việc
phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong nước cho sản xuất kinh doanh và
đầu tư phát triển, góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế khép kín và phụ
thuộc vào nhập khẩu sang nền kinh tế mở định hướng xuất khẩu, tăng dần khả năng
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam.
1.2. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Chứng khoán
1.2.1.1. Khái niệm và các đặc trưng của chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác
định số vốn đầu tư; chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp
pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng
khoán khác.
Chứng khoán là một tài sản tài chính với các đặc trưng cơ bản:
 Tính thanh khoản (Tính lỏng): Tính lỏng của một tài sản là khả năng
chuyển tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào
khoảng thời gian và chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của sự giảm sút
gía trị của tài sản đó do chuyển đổi. So với các tài sản khác thì tính lỏng của chứng
khoán cao hơn thể hiện qua khả năng chuyển nhượng cao trên thị trường. Tuy
nhiên, các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển nhượng là khác nhau.
 Tính rủi ro. Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác
động lớn của rủi ro, bao gồm cả rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi



14
ro có hệ thống là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi
ro này chịu sự tác độ của các điều kiện kinh tế chung như lạm phát, sự thay đổi tỷ
giá hối đoái, lãi suất...Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một
tài sản hoặc một nhóm nhỏ các tài sản. Rủi ro không có hệ thống thường liên quan
tới điều kiện của nhà phát hành.
 Tính sinh lợi. Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà
đầu tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này
được bảo đảm bằng lợi tức phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên
thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản,
điều này thể hiện trong nguyên lý: mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận
kỳ vọng càng lớn.
1.2.1.2. Phân loại chứng khoán
Tuỳ theo cách chọn tiêu thức mà có thể phân loại chứng khoán thành nhiều
loại khác nhau.
a. Phân loại chứng khoán theo tính chất:
Chứng khoán nợ: là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên sở hữu (người cho vay) một
khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
Điển hình của chứng khoán nợ là trái phiếu, tín phiếu.
Chứng khoán vốn: là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần
vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho
chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Các chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ
chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng khoán
phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua, người bán và phát
triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Các chứng
khoán phái sinh bao gồm các loại như: Quyền mua trước, chứng khế, hợp đồng



15
kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn...
b. Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng: Theo cách này
chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi danh và chứng khoán vô danh.
Chứng khoán vô danh là loại giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ không ghi tên người sở hữu. Loại chứng khoán này được chuyển nhượng dễ
dàng, không cần thủ tục xác nhận của Công ty hoặc cơ quan công chứng.
Chứng khoán ghi danh là loại giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ có ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này có thể được chuyển nhượng
nhưng phải tuân theo các quy định pháp lý cụ thể.
c. Phân loại chứng khoán theo tính chất thu nhập:
Chứng khoán có thu nhập cố định: là loại chứng khoán có quyền yêu cầu
thu nhập cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của nhà phát hành. Nó có
thể là chứng khoán vô danh, chứng khoán ghi danh, có thể là tín phiếu, trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
Chứng khoán có thu nhập biến đổi: Là loại chứng khoán mà thu nhập phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của nhà phát hành. Cổ phiếu thường đại diện cho loại
chứng khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi
là cổ tức, nó biến động theo kết quả kinh doanh của Công ty, với cùng một chính
sách chia cổ tức thì khi lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên thì cổ tức cũng
tăng lên và ngược lại.
Chứng khoán hỗn hợp: Hình thức hỗn hợp của chứng khoán vừa mang
tính chất của chứng khoán có thu nhập có định, vừa mang tính chất của chứng
khoán có thu nhập biến đổi nhằm đáp ứng với nhu cầu đặc biệt của thị trường, cụ
thể bao gồm các loại: trái phiếu Công ty có khả năng chuyển đổi, trái phiếu có
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu có thu nhập bổ sung.
1.2.2. Đầu tư chứng khoán của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân
hàng thương mại.
Hoạt động đầu tư chứng khoán là việc bỏ vốn thường xuyên, lâu dài hoặc là

trong ngắn hạn vào các chứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau để mong kiếm


16
được thu nhập từ quyền sở hữu các chứng khoán đó.
* Đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ đặc điểm của Ngân hàng thương mại, hoạt động đầu tư chứng
khoán có những đặc điểm sau:
 Tính chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá cao: chất lượng đầu tư cao
Với tư cách là một trung gian tài chính, chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh chứng khoán của Ngân hàng thương mại được
tổ chức và thực hiện một cách chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá. Sự chuyên
môn hoá và chuyên nghiệp hoá thể hiện ở đội ngũ nhân sự thực hiện công tác đầu
tư, cách phân định chức năng nhiệm vụ cho các phòng ban. Thông thường các
NHTM có một phòng chức năng riêng biệt thực hiện hoạt động đầu tư chứng
khoán, một số Ngân hàng có quy mô lớn hơn thì việc đầu tư vào chứng khoán nợ
và chứng khoán vốn cũng được thực hiện và quản lý bởi các phòng, ban khác
nhau…Bởi vậy, hoạt động đầu tư chứng khoán của các NHTM là hoạt động có
chất lượng đầu tư cao, độ rủi ro thấp…
 Quy mô đầu tư lớn, danh mục đầu tư linh hoạt và đa dạng
Hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM ngày càng lớn do vai trò ngày
càng quan trọng của nó trong hoạt động của NHTM, do sự tăng trưởng, phát triển
của NHTM trên quy mô tài sản, nguồn vốn, do áp lực cạnh tranh ngày càng khốc
liệt…Để đảm bảo được yêu cầu về việc đáp ứng khả năng thanh khoản khi cần
thiết, khả năng sinh lợi…NHTM thực hiện đầu tư vào một danh mục chứng khoán
linh hoạt và đa dạng. Sự linh hoạt và đa dạng thể hiện ở các loại chứng khoán khác
nhau, thời gian đáo hạn khác nhau, mức độ rủi ro, sinh lời khác nhau, khả năng
chuyển đổi thành tiền khác nhau…
 Yêu cầu an toàn vốn cao, chứng khoán có tính thanh khoản lớn.
Với đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nguồn vốn

huy động chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, do vậy trong quá
trình hoạt động yêu cầu an toàn vốn được đặt lên hàng đầu, điều đó đòi hỏi các
chứng khoán được đầu tư phải có tính thanh khoản lớn, có lãi suất cố định. Các


17
chứng khoán được đầu tư phải giữ được vai trò là dự trữ thứ cấp cho ngân hàng
trong vấn đề thanh khoản. Ngoài ra, nguồn vốn huy động từ các tổ chức và cá
nhân chủ yếu phải trả lãi suất cố định nên để cân bằng thu nhập và chi phí trong
hoạt động, đảm bảo có lãi, Ngân hàng thường lựa chọn các chứng khoán có lãi
suất cố định để đầu tư.
 Hoạt động đầu tư bị kiểm soát
Cũng giống như các hoạt động sử dụng vốn khác của NHTM, hoạt động đầu
tư chứng khoán bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính bản thân ngân hàng và của Nhà
nước. Hoạt động đầu tư của NHTM thường được quy định chi tiết trong Luật các
TCTD, các quy định của NHNN và điều lệ của NHTM. Mục đích của việc kiểm
soát của bản thân các ngân hàng là nhằm đáp ứng yêu cầu về tính an toàn trong
hoạt động. Mục đích của Nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư chứng
khoán là nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, tránh xung đột lợi ích giữa các
bên, bên cạnh đó còn nhằm bảo đảm an ninh kinh tế và an ninh chính trị cho đất
nước. Việc kiểm soát hoạt động đầu tư chứng khoán được thực hiện trên các
phương diện như nguồn vốn đầu tư, tài sản đầu tư và phương thức đầu tư. Tất cả
sự kiểm soát này được thể chế hoá dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật như
Luật, quyết định….
 Sử dụng các công cụ phòng vệ
Nhằm đáp ứng yêu cầu về an toàn vốn, ổn định hoá lợi nhuận, các NHTM
thường sử dụng các công cụ phòng vệ trong hoạt động đầu tư chứng khoán như
hợp đồng trần, sàn lãi suất, hoán đổi lãi suất, tiền tệ, hoán đổi kỳ hạn và các sản
phẩm kết hợp khác…
 Phạm vi đầu tư lớn, đa dạng

Hoạt động của các NHTM thường bao trùm lên hầu hết các ngành nghề,
khu vực của nền kinh tế quốc dân, do đó các NHTM nắm được nhiều thông tin,
cơ hội đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Tận dụng những cơ hội
này trong hoạt động đầu tư chứng khoán, các NHTM có được phạm vi đầu tư


18
lớn và đa dạng.
1.2.2.2. Phân loại hoạt động đầu tư
a. Theo mục đích đầu tư
 Đầu tư ngân quỹ : Là việc NHTM đầu tư những khoản rất ngắn hạn vào
các chứng khoán có tính thanh khoản cao với mục đích đảm bảo khả năng thanh
toán, chi trả và nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Các chứng khoán thanh
khoản cao bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và
một số loại thương phiếu. Hoạt động đầu tư ngân quỹ có thể được mô phỏng theo
mô hình Miler –Orr, thể hiện sự kết hợp giữa quản lý tiền và chứng khoán để bán
Hình vẽ 1.1: Mô hình đầu tư ngân quỹ
Lượng tiền mặt (đơn vị)
Giới hạn trên
Mức tiền mặt theo thiết kế
Giới hạn dưới
Thời gian

0
(Nguồn: giáo trình tài chính doanh
nghiệp) ))nghiệp

Theo mô hình trên thì khi lượng tiền mặt tăng tới giới hạn trên thì NHTM sẽ
chuyển tiền sang chứng khoán thanh khoản cao và ngược lại, khi lượng tiền mặt
giảm xuống tới giới hạn dưới thì NHTM sẽ bán chứng khoán ra.

 Đầu tư hưởng lợi : Bất kì một nhà đầu tư nào dù là cá nhân hay tổ chức
khi đầu tư cũng nhằm mục đích này. Lợi nhuận mang lại bao gồm trái tức của trái
phiếu, cổ tức của cổ phiếu và phần chênh lệch giá mua – bán….Hoạt động đầu tư
hưởng lợi thực hiện thông qua các hình thức khác nhau như kinh doanh chênh lệch
giá, đầu cơ và phòng vệ. Đầu tư giảm giá: Khi NHTM dự đoán trong thời gian tới
giá của một hoặc một số loại chứng khoán nào đó sẽ giảm giá thì NHTM thực hiện
vay chứng khoán và bán ra, sau một khoảng thời gian khi chứng khoán đã giảm tới
một mức giá nhất định thì NHTM thực hiện mua lại số chứng khoán đã bán và trả


19
nợ. Hoạt động đầu tư này chỉ thực hiện được khi giao dịch bán khống được phép
thực hiện. Ở Việt Nam hiện nay chưa cho phép thực hiện loại giao dịch bán khống
này. Đầu tư chênh lệch giá : Là việc các NHTM mua tài sản ở một mức giá thấp
và bán chúng ở một mức giá cao hơn hoặc việc mua tài sản, hàng hoá ở một nơi có
mức giá thấp và bán chúng ở một nơi có mức giá cao, phần lợi nhuận thu về là
phần chênh lệch giá. Đầu cơ là việc các NHTM chấp nhận rủi ro để đầu tư vào
các chứng khoán có được khoản sinh lời cao, tuy nhiên khả năng mất mát cũng
cao hơn mức trung bình. Hoạt động này được thực hiện bởi các nhà đầu tư chuyên
nghiệp, là những người thường hạn chế rủi ro bằng cách sử dụng các kỹ thuật loại
bỏ rủi ro khác nhau. Đầu tư phòng vệ là việc các NHTM đầu tư vào các chứng
khoán nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra.
 Đầu tư nắm quyền kiểm soát: Việc nắm giữ một số lượng cổ phiếu tới
một mức độ nhất định đồng nghĩa với việc có thể nắm được quyền kiểm soát công
ty phát hành. Do đó một số các nhà đầu tư lớn như là các doanh nghiệp hoặc các
ngân hàng lớn thường thực hiện hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát. Mục đích
của họ không chỉ nhằm vào các công ty đang hoạt động trên thị trường mà còn
thực hiện đầu tư nắm giữ các công ty mới thành lập, hoặc các công ty sắp phá
sản… để thực hiện hoạt động thâu tóm, sáp nhập, tận dụng ưu thế trên thị trường
và thương hiệu trước đó của các công ty bị thâu tóm, nắm quyền kiểm soát. Hoạt

động đầu tư nắm quyền kiểm soát của NHTM không phải là hoạt động đầu tư mạo
hiểm mà thường là hoạt động đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh, xâm
nhập thị trường nhằm phân tán rủi ro hoặc tạo tập đoàn đa ngành như đầu tư nắm
quyền kiểm soát của các Công ty bảo hiểm, công ty tài chính, Công ty chứng
khoán, hướng vào việc phát triển ngân hàng theo hướng ngân hàng đa năng.
 Đầu tư thực hiện hoạt động tạo lập thị trường:
Hoạt động tạo lập thị trường của ngân hàng thương mại thường thực hiện qua
ba hoạt động chính đó là: môi giới, tự doanh và thực hiện lệnh để đáp ứng các yêu
cầu từ phía nhà đầu tư.
Hoạt động môi giới, là việc nhà tạo lập thị trường đại diện sắp xếp các giao


20
dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Các giao dịch này xẩy ra trong trường
hợp lệnh đặt mua đến nhưng nhà tạo lập thị trường không có đủ số chứng khoán
đặt mua trong tài khoản của mình, hoặc lệnh đặt bán đến nhưng nhà tạo thị trường
không đủ khả năng để mua toàn bộ số chứng khoán đặt bán của khách hàng thì để
đảm bảo giao dịch, nhà tạo lập thị trường sẽ phải tìm một lệnh đối ứng khác thoả
mãn toàn bộ hoặc một phần khối lượng của khách hàng đặt ra. Để tìm lệnh đối ứng
này, nhà tạo lập thị trường này sẽ phải tìm đến một nhà tạo lập thị trường khác.
Nhà tạo lập thị trường kia có thể trực tiếp mua hoặc bán hoặc cũng có thể chuyển
tiếp một lệnh mua hoặc bán của một nhà đầu tư khác mà họ nhận được sang để đối
ứng. Cơ chế này được thực hiện rất nhanh thông qua hệ thống công nghệ cơ sở của
toàn thị trường. Có nhiều hệ thống khác nhau được ứng dụng ví dụ như: hệ thống
NASDAQ…
Hoạt động môi giới của nhà tạo lập thị trường không phải là hoạt động mua bán
chứng khoán, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán.
Hoạt động tự doanh, nhà tạo lập thị trường có thể đóng vai là một đối tác
trong giao dịch, có nghĩa là nếu lệnh đặt đến là lệnh mua, nhà tạo lập thị trường sẽ
bán các chứng khoán tương ứng có trong kho của mình. Còn nếu lệnh đặt đến là

lệnh bán, nhà tạo lập thị trường sẽ tiến hành mua khối lượng chứng khoán mà nhà
đầu tư muốn bán. Lệnh mua hay bán mà nhà tạo lập thị trường nhận được chính là
lệnh đáp lại các chào mua, chào bán mà nhà tạo lập thị trường đã yết ra trên thị
trường. Việc mua và bán những chứng khoán trên sẽ bằng chính tài khoản của
mình (người bỏ vốn). Hoạt động mua và bán chứng khoán cho chính mình đôi khi
được gọi là giao dịch theo vị thế. Giữ vị thế trong một chứng khoán cũng có thể
được hiểu là kiểm soát số chứng khoán đó.
Khi bán chứng khoán của mình, nhà tạo lập thị trường nhận từ khách hàng
khoản chênh lệch tăng chứ không phải hưởng hoa hồng. Khoản chênh lệch tăng là
sự khác biệt giữa giá chào bán của nhà nhà tạo lập thị trường hiện hành và giá thực
sự khách hàng phải trả. Khi giá gửi đến khách hàng bao gồm khoản chênh lệch
tăng của nhà tạo lập thị trường, nó được gọi là giá ròng. Nhà tạo lập thị trường
không chỉ sắp xếp các giao dịch cho khách hàng mà thực chất là bán chứng khoán


21
từ tồn kho của mình cho khách hàng.
Thực hiện lệnh, Nhà tạo lập thị trường chứng khoán có thể thực hiện lệnh
mua, lệnh bán của khách hàng theo bất kỳ cách nào sau đây:
* Có thể hoạt động như đại diện của khách hàng tìm kiếm người bán, người
mua và sắp xếp cho việc giao dịch.
* Có thể mua chứng khoán từ nhà tạo lập thị trường chứng khoán khác và sau
đó bán lại cho khách hàng và thu khoản chênh lệch tăng.
* Có thể bán chứng khoán từ “kho” của mình cho kh¸ch hµng.
b. Theo phương thức đầu tư
 Đầu tư trực tiếp: là việc các NHTM trực tiếp bỏ vốn vào các tài sản thực
và tài sản tài chính để hưởng lãi và thực hiện một số mục đích.
 Đầu tư gián tiếp: là việc các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư thông qua
một số tổ chức trung gian như các Ngân hàng khác, công ty bảo hiểm, công ty tài
chính, quỹ đầu tư... để hưởng lợi tức. Uỷ thác đầu tư: Đây là cách thức các NHTM

uỷ thác cho công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện.
 hoạt động đầu tư chứng khoán cho mình trên cơ sở các văn bản, hợp đồng
ký kết giữa NHTM và đơn vị nhận uỷ thác.
c. Theo sản phẩm đầu tư
 Đầu tư trái phiếu: là việc các NHTM thực hiện nắm giữ các trái phiếu. Do
các trái phiếu có độ rủi ro thấp hơn cổ phiếu, lại là giấy xác nhận đòi nợ đối với
trái chủ nên được thanh toán trước khi công ty phá sản. Các loại trái phiếu là trái
phiếu công ty, trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc…
 Đầu tư cổ phiếu: Đầu tư vào cổ phiếu là việc các NHTM thực hiện
mua một loại cổ phiếu hay một danh mục cổ phiếu với nhiều mục đích khác nhau
như hưởng lợi, nắm quyền kiểm soát…
1.2.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại.
Các NHTM được tổ chức hoạt động theo các mô hình khác nhau: mô hình đa
năng và mô hình chuyên doanh. Trong mô hình đa năng bao gồm đa năng toàn
phần và mô hình đa năng một phần.
- Mô hình đa năng toàn phần: Đây chính là mô hình phổ biến ở các nước


22
Chõu u. Theo mụ hỡnh ny cỏc ngõn hng a nng c thc hin ng thi tt
ca cỏc nghip v nh kinh doanh chng khoỏn, kinh doanh tin t, cỏc dch v bao
him v ti chớnh khỏc. Cỏc ngõn hng thng mi hot ng vi t cỏch va l
chu th kinh doanh chng khoỏn, va l chu th kinh doanh bao him v va l
chu th kinh doanh tin t.
Ngân hàng

Tiền tệ

Chứng khoán


Bảo hiểm

S 1.1: Mụ hỡnh a nng ton phn
- Mụ hỡnh a nng mt phn: Trong mụ hỡnh ny cỏc t chc kinh doanh
dch v ti chớnh ngõn hng c hỡnh thnh di hỡnh thc cỏc tp on vi cỏc
cụng ty con kinh doanh trong lnh vc tin t (ngõn hng thng mi), trong lnh
vc chng khoỏn (cụng ty chng khoỏn) v cỏc cụng ty bao him, cụng ty quan
lý ti san...

Tập đoàn
(holding company)

Ngân hàng thơng mại

Công ty quản lý quỹ

Công ty chứng khoán

Công ty bảo hiểm

S 1.2: Mụ hỡnh a nng mt phn
Mô hình chuyên doanh: Đây là loại hình NHTM ch thc hin


23
một hoặc một số nghiệp vụ nhất định.
Ví dụ như ngân hàng đầu tư, ngân hàng bất động sản...
HiÖn nay, ë ViÖt Nam c¸c NHTM VN thực hiện theo mô hình đa năng
một phần, các NHTM không được trực tiếp kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện
hoạt động kinh doanh chứng khoán hay bảo hiểm, cho thuê tài chính... các NHTM

phải thành lập các Công ty dưới hình thức là TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần,
công ty liên doanh. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chứng khoán được đề cập ở đây
bao gồm 2 nghiệp vụ, nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh phát hành cổ phiếu. Các nghiệp
vụ khác vẫn được cung cấp bởi cả NHTM và Công ty chứng khoán.
Tùy theo quy mô về vốn và chiến lược phát triển của từng CTCK mà CTCK
có thể thực hiện một vài loại hình nghiệp vụ hoặc tất cả các loại hình nghiệp vụ
theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán, vốn pháp định tối thiểu để thực hiện tất cả các loại hình kinh doanh
đối với một CTCK là 300 tỷ đồng. Các CTCK trực thuộc ngân hàng thương mại
Nhà nước với ưu thế về vốn rất lớn thường được thành lập với đủ loại hình kinh
doanh theo quy định. Một số CTCK cổ phần hoặc CTCK trực thuộc ngân hàng
thương mại cổ phần do hạn chế về vốn nên khi thành lập chỉ thực hiện một vài loại
hình kinh doanh như: CTCK Đại Việt, CTCK Mê Kông, CTCK §Ö NhÊt...
Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức của NHTM mà hoạt động đầu tư chứng khoán
được tổ chức khác nhau, hoặc là trực tiếp hoặc là gián tiếp. Hoạt động đầu tư trực
tiếp được thực hiện thông qua việc thành lập các tổ chức đầu tư chuyên biệt như:
Phòng Đầu tư chứng khoán. Đầu tư gián tiếp thực hiện thông qua uỷ thác đầu tư
qua các tổ chức đầu tư khác: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty
chứng khoán
1.3.HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1.3.1. Hiệu quả đầu tư và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
1.3.1.1.Khái niệm:
Trước hết ta cần hiểu khái niệm về hiệu quả kinh tế là gì?
Hiệu quả kinh tế là một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù


24
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành
công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:


H

K
C

Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế nào đó); K là kết
quả thu được từ hiện tượng (quá trình đó) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để đạt
được kết quả đó. Và như thế cũng có thể có khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế
phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi
điều kiện “động” của kinh tế. Theo quan điểm như thế hoàn toàn có thể tính toán
được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động
kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
nêu định nghĩa về hiệu quả đầu tư như sau:
Hiệu quả đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn
vốn để đạt được mục tiêu xác định.
Khái niệm hiệu quả đầu tư khác với khái niệm kết quả đầu tư ở chỗ là kết
quả chỉ là những gì mà mình thu được sau một khoản thời gian đầu tư. Và kết quả
đó có thể là lời hoặc lỗ.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư
Để phân tích hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp, cần tính
và phân tích các chỉ tiêu sau đây:
a. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
ơ

Hiệu quả hoạt động đầu tư

tài chính tổng quát

=

Doanh thu hoạt động đầu tư tài chính
Chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính

Kết quả thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, có thể là:


25
- Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra cho hoạt động đầu tư tài
chính trong kỳ, thì thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp càng lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp tăng nhanh quy mô kết quả đầu ra (doanh thu hoặc lợi nhuận), mặt khác, cần
giảm chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
Trong đó, cần xem xét các chỉ tiêu:
Hiệu quả hoạt động đầu
tư tài chính ngắn hạn

=

Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn
Chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính ngắn
hạn trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra.

Hiệu quả hoạt động đầu
tư tài chính dài hạn

=

Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
Chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (doanh thu hoặc lợi nhuận).
b.Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính tổng hợp theo doanh thu:

Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức:
Hiệu quả vốn đầu tư tài
chính dài hạn

=

Doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính
Vốn đầu tư cho đầu tư tài chính

Là tỷ số giữa tổng mức doanh thu với tổng vốn đầu tư cho hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn hoạt động đầu tư tài chính
trong kỳ thì thu được bao nhiều đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong kỳ càng
lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu, mặt khác
phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn của hoạt động đầu tư tài chính của



×