Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo ở thành phố bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
***

ĐỖ HIỀN TRÍ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐẾN
TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
***

ĐỖ HIỀN TRÍ

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA VỐN CON NGƯỜI ĐẾN
TÌNH TRẠNG NGHÈO Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số chuyên ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ



Tp. Hồ Chí Minh, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đinh Phi Hổ.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Đỗ Hiền Trí


ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Mục lục

ii


Danh mục các bảng biểu

iii

Danh mục các hình, biểu đồ

iv

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

01

1

Lý do thực hiện đề tài

02

2

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu tổng quát

2.2.

Mục tiêu cụ thể


3.

Câu hỏi nghiên cứu

3.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.

Đối tượng nghiên cứu

4.1.

Phạm vi nghiên cứu

5.

Phương pháp thu thập dữ liệu

03

5.1

Phương pháp thu thập dữ liệu

03

5.1.1.


Công cụ thu thập dữ liệu

5.1.2.

Qui mô mẫu

6.

Kết cấu Luận văn

04

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN

06

2.1.

Cơ sở lý thuyết

06

2.1.1.

Một số khái niệm

2.1.2.

Một số khái niệm về nghèo


02

02

08


iii

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

2.1.4.

Một số lý thuyết về nghèo đói

2.2.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1.

Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở nước ngoài

2.2.2.

Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương trong nước


2.2.3.

Một số công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế giới và

11

14

18

trong nước
Các công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế giới và

22

trong nước
2.3

Tổng quan về kinh tế-xã hội ở thành phố Bến Tre

2.4

Đặc điểm tự nhiên

2.4.1

Đặc điểm kinh tế

2.4.2.


Đặc điểm xã hội

2.5.

Thực trạng nghèo ở thành phố Bến Tre

2.5.1.

Cơ sở xác định hộ nghèo

2.5.2.

Công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre

2.5.3

Nguyên nhân nghèo

26

33

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH

41

3.1.

Thiết kế nghiên cứu


41

3.1.1.

Nghiên cứu sơ bộ

3.1.2.

Nghiên cứu chính thức

3.1.3.

Khung phân tích

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1.

Phương pháp nghiên cứu, khảo sát

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu

3.3.

Mô hình nghiên cứu


42

44


iv

3.3.1.

Mô hình nghiên cứu định tính

3.3.2.

Mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo

3.3.3.

Ý nghĩa mô hình

3.3.4.

Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

47

4.1.

Kết quả thống kê


47

4.1.1.

Hộ nghèo

4.1.2.

Mối quan hệ giữa nghèo và các yếu tố tác động

4.1.3

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình

4.2.

Kết quả hồi qui mô hình Binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng 51

4.2.1.

đến xác suất nghèo của hộ gia đình có tiêu chuẩn Sig.<0.05

4.2.2.

Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

4.2.3.

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình


4.3.1.

Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

59

5.1.

Gợi ý một số giải pháp liên quan đến các yếu tố có ảnh hưởng đến

59

5.2.

nghèo tại thành phố Bến Tre

62

Giới hạn nghiên cứu
5.3

Kết luận và khuyến nghị

63


v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Lĩnh vực làm việc chính của chủ hộ phân theo nhóm

12

Bảng 4.1. Tình trạng hộ nghèo theo từng tiêu chí

47

Bảng 4.2. Các nguồn thu nhập hộ gia định

48

Bảng 4.3. Mối liên hệ giữa nghèo và giới tính của chủ hộ

49

Bảng 4.4. Mối liên hệ giữa nghèo và học vấn của chủ hộ

50

Bảng 4.5. Mối liên hệ giữa nghèo và kỹ năng của chủ hộ

50


Bảng 4.6. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình lựa chọn

51

Bảng 4.7. Tóm tắt mô hình hồi quy

52

Bảng 4.8. Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình

52

Bảng 4.9. Kiểm định về mức độ phù hợp của mô hình

53


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình

Tên hình, sơ đồ

Trang

Hình 1.1

Đồ thị nghèo đói theo quan điểm WB


9

Hình 2.3

Số liệu hộ nghèo phân loại theo tiêu chí

34

Hình 2.4

Đặc trưng hộ nghèo

36

Hình 2.5

Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo

37


CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Lịch sử phát triển xã hội chỉ ra rằng không thể có tiến bộ xã hội thật sự
nếu vẫn còn tình trạng bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo. Thực tế không
phủ nhận cho thấy hiện nay, tình trạng bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
đang ngày càng gia tăng, người nghèo ở nông thôn hay ở thành thị nói chung
là đối tượng dễ bị tổn thương và chịu nhiều tác động của quá trình phát triển
kinh tế. Kinh tế phát triển đã mang đến cho họ nhiều cơ hội nhưng cũng nảy

sinh những vấn đề bất lợi, hạn chế, mất công bằng trong các mối quan hệ xã
hội, cũng như trong hoạt động sản xuất, nhất là trong việc phát triển kinh tế
hộ gia đình.
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được thành tích lớn về tăng
trưởng kinh tế và giảm nghèo. Đi cùng với sự tăng trưởng kinh tế là sự bất
bình đẳng về thu nhập và các cơ hội khác đang tăng, do chênh lệnh về phát
triển giữa nông thôn và thành thị đang tiếp tục mở rộng, cũng như chênh lệnh
trong hưởng thụ các dịch vụ về y tế, văn hóa, giáo dục, cơ sở hạ tầng xã hội,
cơ sở hạ tầng về thông tin…đang ngày càng gia tăng. Trong đó, thu nhập là
vấn đề then chốt để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống trong bối
cảnh kinh tế - xã hội không ngừng phát triển như hiện nay. Đó không những
là vấn đề cần quan tâm của cá nhân, hộ gia đình, mà còn là vấn đề bức xúc
của toàn xã hội cần phải có biện pháp giải quyết.
Thành phố Bến Tre là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh
Bến Tre, với tổng diện tích tự nhiên 6.749 ha, quy mô dân số 117.700 người,
gồm 17 đơn vị hành chính cấp xã, phường. Trong những năm gần đây, tình
hình kinh tế - xã hội tại địa phương đã có những bước chuyển biến tích cực,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ phát triển, đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao, đã xóa hẳn tình trạng đói; tỷ lệ hộ nghèo năm


2

2016 là 2,34%, đến cuối năm 2018 giảm còn là 1,38%. Có nhiều yếu tố ảnh
hưởng và tác động đến nghèo, tuy nhiên nguồn lực giảm nghèo có hạn nên
cần phải xem xét, sàng lọc lựa chọn để có những quyết sách ưu tiên nhất định,
tập trung các giải pháp cho công tác giảm nghèo để mang lại hiệu quả cao.
Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài “Phân tích tác động của vốn
con người đến tình trạng nghèo ở thành phố Bến Tre” với mục đích phân
tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo trên địa bàn thành phố

Bến Tre, qua đó đánh giá thực trạng nghèo và đưa ra khuyến nghị, giải pháp
để giảm nghèo bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo ở thành phố
Bến Tre.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nghèo của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Bến
Tre.
- Phân tích tác động của vốn con người đến tình trạng nghèo trên địa
bàn thành phố Bến Tre.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thành phố Bến Tre.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre?
- Vốn con người tác động như thế nào đến tình trạng nghèo trên địa bàn
thành phố Bến Tre như thế nào?


3

- Những giải pháp cụ thể nào để thoát nghèo bền vững của hộ nghèo
trên địa bàn thành phố Bến Tre?
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ nghèo và khác nghèo trên địa bàn
thành phố Bến Tre.
- Không gian nghiên cứu: 17 xã, phường trên địa bàn thành phố Bến
Tre.
- Thời gian: Tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu từ năm 2015-2018.
- Nội dung nghiên cứu: phân tích tác động của vốn con người đến tình

trạng nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre.
- Số liệu phục vụ nghiên cứu: các tài liệu, số liệu từ năm 2015 – 2018
và tác giả điều tra 200 mẫu quan sát.
5. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Công cụ thu thập dữ liệu
Sử dụng bảng khảo sát thiết kế sẵn, bao gồm các câu hỏi đóng, mở, cả
định tính và định lượng.
5.1.2. Qui mô mẫu
Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.
Kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích:
Theo Hair và cộng sự (2006), Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2005) thì:
kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần tổng số biến quan sát:
n=5*m


4

cỡ mẫu tối thiếu cần đạt được:
n = 50 + 8*m = 50 + 8x4 (biến độc lập) = 82 mẫu.
Trên cơ sở đó, đề tài quyết định chọn 200 mẫu.
Sử dụng bảng khảo sát thiết kế sẵn, bao gồm các câu hỏi đóng, mở, cả
định tính và định lượng.
- Dữ liệu thứ cấp: báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh Bến Tre; Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Bến Tre,
giai đoạn 2015 – 2018; Niên giám thống kê 2015, 2016, 2017 (Cục Thống kê
tỉnh Bến Tre, 2015, 2016, 2017).
- Dữ liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên 200 hộ gia đình để khảo sát về hộ nghèo và hộ không nghèo trên địa

bàn thành phố. Đồng thời phỏng vấn lấy ý kiến 17 công chức Lao động –
Thương binh và Xã hội xã, phường về nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo;
thu thập ý kiến của những người có kinh nghiệm trong công tác quản lý nhằm
đưa ra các kết luận một cách xác đáng, có căn cứ khoa học nhằm đề xuất giải
pháp giảm nghèo bền vững.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm:
Chương 1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu: Đặt vấn đề về đến tính cấp
thiết của đề tài, trình bày các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn: Trình bày cơ sở lý luận về vốn
con người để phân tích thực trạng hộ nghèo và các yếu tố ảnh hưởng đến
nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre, kinh ngiệm một số nước và địa phương
trong việc giảm nghèo.


5

Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Trình bày nội dung
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Trình bày và thảo luận các kết quả
phân tích từ số liệu sơ cấp với các ý kiến tham vấn từ các chuyên gia, ý kiến
cá nhân và các nghiên cứu khác có liên quan, đề xuất các giải pháp giảm
nghèo bền vững phù hợp với điều kiện thành phố Bến Tre.
Chương 5. Kết luận, kiến nghị: Trình bày những kết luận và khuyến
nghị rút ra được từ kết quả phân tích và thực tế để vận dụng, giảm nghèo
nghèo bền vững cho thành phố Bến Tre.


6


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Một số khái niệm về vốn con người
Sinh kế bao gồm các tài sản: vốn con người, vốn tài nguyên, vốn tài
sản, vốn vật chất và vốn xã hội, các hoạt động và khả năng tiếp cận các yếu tố
này (được các thể chế và các quan hệ xã hội hỗ trợ), mà tất cả cùng với nhau
quyết định cuộc sống mà một cá nhân hoặc một hộ đạt được.

Vốn con người là loại vốn quan trọng nhất trong ngũ giác sinh kế của
một hộ gia đình và một cộng đồng (Karim Hassein, 2002). Nguồn vốn con
người thể hiện qua kỹ năng, kiến thức, năng lực để lao động và sức khỏe giúp
con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được sinh kế
của mình. Muốn giảm nghèo bền vững thì việc đầu tư vào con người là nhân
tố quan trong cho sự thành công (Scoones, 1998). Theo Becker (1964), vốn


7

con người gồm tri thức, thông tin, ý tưởng, kỹ năng, sức khỏe là nguồn vốn
quan trọng trong nền kinh tế hiện đại khi mà yếu tố kỹ thuật công nghệ đang
chiếm lĩnh.
Vốn con người hay nguồn nhân lực được xác định là tài sản vô hình
của mỗi quốc gia. Vốn con người được đo lường bằng kết hợp giữa trí thức và
sức khỏe của người dân. Các nhà kinh tế cho rằng khi định giá tài sản quốc
gia cần phải tính toán phần giá trị của vốn con người vào tổng tài sản. Vai trò
của vốn con người trong việc thúc đẩy kinh tế được ghi nhận trong các lí
thuyết về tăng trưởng nội sinh.
Theo Mincer, J (1981), vốn con người cũng giống như vốn hữu hình,

muốn có thì con người phải đầu tư tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện trong
lao động và thuộc về mỗi người, nó đem lại cho người sở hữu nó khoản thu
nhập. Vốn con người là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy trong
mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động được thể hiện trong
quá trình sử dụng trong sản xuất.
Từ điển kinh tế học Penguin định nghĩa vốn con người là “các kỹ
năng, năng lực và khả năng của một cá nhân giúp người đó kiếm được thu
nhập cho mình”. Theo OECD (2001) khi nghiên cứu về vốn con người cũng
nhấn mạnh đến các kỹ năng và phẩm chất quan trọng trong việc phát triển vốn
con người, bao gồm: khả năng giao tiếp, khả năng số học, khả năng làm việc
theo nhóm.
Ở cấp độ hộ gia đình, vốn con người là yếu tố về số lượng và chất lượng
lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ
giáo dục, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trang sức khỏe...
Học vấn đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển của một cá nhân,
một tổ chức cũng như một quốc gia (Foster & Rosenzweig, 1996; Yang,


8

2004). Học vấn quyết định lợi thế của mỗi người trong việc tạo ra thu nhập
bởi học vấn cao sẽ dễ tiếp thu, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực khác, đồng thời, học vấn giúp tăng cường khả năng
nắm bắt và xử lý thông tin thị trường để tạo cơ hội đa dạng hóa nghề nghiệp,
dễ có cơ hội tìm được việc làm góp phần gia tăng thu nhập hộ gia đình.
2.1.2. Một số khái niệm về nghèo
2.1.2.1 Khái niệm nghèo của thế giới
Ngân hàng thế giới cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo
trong các báo cáo:
- Theo Ngân hàng thế giới (1990), cho rằng nghèo bao gồm tình trạng

thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến
năm 2000/2001, báo cáo này đã bổ sung thêm và làm cho khái niệm về nghèo
được cụ thể và chi tiết hơn “Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn
cùng, không có nhà cửa, quần áo, ốm đau không ai chăm sóc, mù chữ và
không được đến trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn
còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ tổn thương trước
những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát. Họ thường bị các
thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tồi tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không
có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.
- Theo Ngân hàng thế giới (2008), “Nghèo là tình trạng đói, nghèo là
thiếu nơi cư trú. Nghèo là bị bệnh và không thể gặp bác sĩ. Nghèo là không
thể đi học và không biết cách đọc như thế nào. Nghèo là không tìm được việc
làm, lo lắng cho tương lai”.
Hình 1.1: Đồ thị nghèo đói theo quan điểm của WB


9

Nguồn: TS. Nguyễn Hoàng Bảo (2013)

2.1.2.2 Khái niệm nghèo của Việt Nam
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2003), “Nghèo đói đồng
nghĩa với nhà ở bằng tranh, không có đủ đất đai, không có trâu bò, không có tivi,
con cái thất học, ốm đau không có tiền khám chữa bệnh”.
Tiêu chí nghèo và sử dụng ngưỡng nghèo theo quy định theo Quyết
định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Quyết định này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu
nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định
đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch

định các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016-2020. Theo đó,
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020:
Hộ nghèo: Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở
xuống;


10

 Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình: Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Hộ “khác nghèo”: là hộ thuộc hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung
bình. Do hạn chế về điều kiện và thời gian nên đề tài nghiên cứu chọn khảo
sát hộ khác nghèo là những hộ thuộc hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung
bình.
Tất cả những tiêu chí về nghèo đói nêu trên đều phản ảnh 02 khía cạnh
chủ yếu của người nghèo: (i) có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng dân cư; (ii) thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tại cộng đồng
(y tế, giáo dục; nhà ở, nước sạch và vệ sinh; thông tin).
2.1.2.3. Nghèo tuyệt đối
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống. Nhu cầu cơ bản, tối
thiểu đó là mức bảo đảm tối thiểu về ăn, mặc, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo
dục và vệ sinh môi trường. Nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt từng quốc

gia và cũng được mở rộng dần.
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo tuyệt đối được hiểu là một người
hoặc một hộ gia đình khi có mức thu nhập thấp hơn mức thu nhập tối thiểu
được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian
nhất định.


11

2.1.2.4. Nghèo tương đối
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng ở một thời kỳ nhất định. Nghèo tương đối gắn
liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống
trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định.
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo tương đối là tình trạng mà một người
hoặc hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét
theo không gian và thời gian nhất định. Như vậy, nghèo tương đối được xác
định trong mối tương quan xã hội về tình trạng thu nhập với nhóm người. Ở
bất kỳ xã hội nào, luôn luôn tồn tại nhóm người có thu nhập thấp nhất trong
xã hội, người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển
kinh tế nào.
2.1.2.5. Giảm nghèo
Giảm nghèo tức là tạo điều kiện cho bộ phận dân cư nghèo tiếp cận
được với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người
nghèo giảm xuống làm cho mức sống chung của toàn bộ cộng đồng được
nâng lên. Giảm nghèo là quá trình chuyển một bộ phân dân cư nghèo lên mức
sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng và sự nỗ lực vươn lên
của bản thân hộ nghèo.
Giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình

trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của
mỗi người.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
Theo nhóm Van de Walle, Dominique & Dileni, Gunewardena (2001),
trích trong Đinh Phi Hổ (2008) thì các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đói ở
nông thôn bao gồm 8 nhóm yếu tố chính: nghề nghiệp, tình trạng việc làm;


12

trình độ học vấn; giới tính của chủ hộ; quy mô hộ và số người sống phụ
thuộc; quy mô diện tích đất của hộ gia đình; quy mô vốn vay từ định chế
chính thức; những hạn chế của người dân tộc thiểu số; khả năng tiếp cận cơ sở
hạ tầng.
Tuy nhiên, ở mỗi địa phương khác nhau, mức độ tác động của các yếu
tố khác nhau. Theo tác giả, các nguyên nhân dẫn đến nghèo của người dân
sinh sống trong khu vực này có thể bao gồm các yếu tố:
2.1.3.1. Nghề nghiệp, tình trạng việc làm
Ở Việt Nam, nền nông nghiệp chưa phát triển bền vững, còn phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết; giá các sản phẩm nông nghiệp
thường không ổn định. Vì vậy, những người làm nghề nông thường có thu
nhập thấp và dễ lâm vào cảnh nghèo khó. Người nghèo thường không có việc
làm hoặc làm thuê, làm nghề nông.
Theo nghiên cứu nghèo tại 152 hộ thuộc huyện Gò Công Đông và Gò
Công Tây, tỉnh Tiền Giang của Hồ Duy Khải (2010), nghề nghiệp chính của
chủ hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo, tỷ lệ hộ có chủ hộ hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp thuộc nhóm nghèo nhất là 93,1%, nhóm khá nghèo có
78,3% số hộ có chủ hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong tỷ lệ này
thuộc nhóm khá giàu và giàu chiếm lần lượt là 45,5% và 42,9% (xem bảng
1.4). Như vậy, đa phần những hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở

vùng Gò Công là những hộ thuộc nhóm nghèo hoặc khá nghèo.
Bảng 2.1: Lĩnh vực làm việc chính của chủ hộ phân theo nhóm
Nhóm chi tiêu

Lĩnh vực
Phi nông nghiệp Nông nghiệp
(%)
(%)

Tổng số
hộ

Nhóm nghèo (1)

6,9

93,1

58

Nhóm khá nghèo (2)

21,7

78,3

53


13


Nhóm trung bình (3)

26,4

73,6

23

Nhóm khá giàu (4)

54,5

45,5

11

Nhóm giàu (5)

57,1

42,9

7

21,7

78,3

152


Chung

Nguồn: Hồ Duy Khải, (2010)
2.1.3.2. Trình độ học vấn
Những người nghèo thường có trình độc học vấn thấp, điều này đã dẫn
họ đi vào vòng luẩn quẩn không thể thoát “ít học – nghèo đói”. Từ sự nghèo khó
dẫn đến việc họ không đủ tiền, kinh phí để đầu tư cho việc học, kéo theo là họ
không đủ kiến thức và trình độ để vận dụng khoa học, kỹ thuật vào trong sản
xuất để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm cho nên sản phẩm của họ làm ra
có giá thấp. Vì vậy, họ có thu nhập thấp dẫn đến họ nghèo thường xuyên.
Theo số liệu thống kê khảo sát mức sống dân cư năm 2010, trình độ
học vấn của nhóm người nghèo không được đi học chiếm 26,7%, bậc tiểu học
chiếm 29,7%, bậc trung học cơ sở chiếm 28,7%, bậc trung học phổ thông
chiếm 12,3%. Từ kết quả trên cho thấy, trình độ học vấn đóng vai trò quan
trọng trong giảm nghèo, trình độ học vấn càng cao thì tỷ lệ nghèo càng giảm.
Học vấn thấp buộc chặt người nghèo với những công việc có thu nhập thấp
trong nông nghiệp và hạn chế khả năng tìm việc trong các ngành phi nông
nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn.
2.1.3.3. Sức khỏe
Ốm đau, bệnh tật thì chi phí chữa trị cao càng làm cho người nghèo
trở nên bần cùng hơn. Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở
vùng khó khăn nên ít có điều kiện để chăm lo sức khỏe, bệnh tật phát sinh,
sức lao động suy giảm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của họ.
Họ phải gánh chịu hai gánh nặng, một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là
gánh chịu chi phí cao cho khám chữa bệnh. Kết quả là phải vay mượn, cầm cố


14


tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho
người nghèo thoát khỏi nghèo.
2.1.3.4 Kỹ năng cụ thể
Nguồn vốn con người là thường là tài sản duy nhất của người nghèo
và việc phát triển nguồn vốn này có tầm quan trọng cơ bản trong việc giảm
nghèo. Trình độ học vấn cũng như mức độ được đào tạo nghề nghiệp có mối
quan hệ mạnh tới khu vực hoạt động kinh tế của mỗi cá nhân. Để có được
trình độ học vấn và có tay nghề, ngoài sự cố gắng của mỗi cá nhân, mức sống
gia đình và mạng lưới trợ giúp của xã hội đóng vai trò quan trọng. Đây là một
vòng tương đối luẩn quẩn khó thoát ra. Nếu không có kỹ năng cụ thể, không
biết cách áp dụng các tiến bộ khoa học vào công việc sản xuất, chăn nuôi
trồng trọt thì năng suất sẽ không cao và thu nhập thấp.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở nước ngoài
2.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Trung Quốc
Theo Nguyễn Đăng Minh Xuân (2009), qua hơn 30 năm cải cách, mở
cửa, từ năm 2010 Trung Quốc đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới, đời
sống của người dân không ngừng được thay đổi và nâng cao. Theo số liệu
thống kê, GDP bình quân đầu người tính theo giá hiện hành của Trung Quốc
đã tăng từ 46 USD (năm 1979) lên tới khoảng 5.000 USD (năm 2011).
Trước khi thực hiện chính sách cải cách mở cửa, Trung Quốc có
khoảng 250 triệu người nghèo. Ngay từ những năm 1980, Chính phủ đã đưa
ra chương trình XĐGN với những bước đi phù hợp, đến những năm 1990 số
nghèo còn 125 triệu, đến năm 1995 còn 65 triệu. Trong khi tập trung phát
triển kinh tế thì Trung Quốc đã dành lượng lớn nhân lực, nguyên liệu và
nguồn tài chính cho người nghèo để giải quyết vấn đề nghèo đói.


15


Để thực hiện mục tiêu và quan điểm về xóa đói giảm nghèo, ngay từ
những năm đầu cải cách mở cửa, Trung Quốc đã hết sức chú trọng tới việc
khuyến khích, thúc đẩy những vùng, những doanh nghiệp, những cá nhân có
điều kiện giàu lên trước; mặt khác thông qua các công cụ như thuế, chi ngân
sách, chuyển giao tài chính, trợ cấp v.v... từng bước giảm bớt khoảng cách
chênh lệch giữa những đối tượng được phép giàu lên trước với những vùng,
những doanh nghiệp, những người không có điều kiện làm giàu. Nhờ đó,
Trung Quốc đã đạt được mục tiêu, vừa thúc đẩy tối đa sức sản xuất, vừa duy
trì sự ổn định của xã hội, đảm bảo môi trường xã hội thuận lợi cho việc thực
hiện những cải cách quan trọng về kinh tế và hội nhập.
Chính sách giảm nghèo ở Trung Quốc thể hiện qua các bước:
- Giảm bớt khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền
và tầng lớp dân cư: Trong giai đoạn đầu, tập trung và tạo điều kiện tối đa cho
các vùng, miền có điều kiện thuận lợi phát triển với tốc độ cao, nhằm tăng
nhanh tiềm lực kinh tế; tuy nhiên cũng tạo chênh lệch rất lớn về khoảng cách
giàu nghèo giữa các vùng miền và tầng lớp dân cư. Để khắc phục, Trung
Quốc đã có những giải pháp chuyển giao tài chính, thực hiện liên kết giữa các
doanh nghiệp thuộc miền duyên hải với các doanh nghiệp thuộc các vùng
khác, tạo điều kiện thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
- Giải quyết việc làm cho người lao động: Tình trạng thất nghiệp gia
tăng do áp lực từ cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách bộ máy hành
chính, lao động dôi dư từ khu vực nông nghiệp nông thôn… đe doạ sự ổn
định của xã hội, làm tăng thêm số người nghèo khổ cần phải giúp đỡ. Đứng
trước áp lực này, từ giữa những năm 90, chính sách của Trung Quốc đã tập
trung vào giải quyết và hỗ trợ việc làm cho người lao động thông qua hàng
loạt các giải pháp: Đẩy mạnh điều chỉnh cơ cấu kinh tế, phát triển các thành
phần kinh tế tư nhân; đẩy mạnh phát triển thị trường trong và ngoài nước để


16


tạo điều kiện cho hàng hoá của Trung Quốc thâm nhập trên toàn thế giới, góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, để hỗ trợ đời sống
cho cán bộ, công nhân viên chức bị thất nghiệp, lao động nông nghiệp dôi dư,
Trung Quốc cũng đã đẩy mạnh cải cách hành chính, chế độ bảo đảm và cứu trợ
xã hội.
- Giảm bớt số lao động sống dưới mức nghèo khổ ở nông thôn: Khu vực
nông nghiệp nông thôn của Trung Quốc luôn là điểm nóng trong cải cách của
Trung Quốc. Những năm qua, chính sách của Trung Quốc đã và đang chú trọng
đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Việc hình thành
hàng loạt các thị trấn, các đô thị nhỏ, sự phát triển và lớn mạnh của các doanh
nghiệp hương trấn đã cho thấy chính sách công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn của Trung Quốc đã phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, để hỗ trợ, tăng mức sống
cho nông dân trong thời gian dài, Trung Quốc đã và đang thực hiện chính sách trợ
giá nông nghiệp, chính sách đầu tư xây dựng hạ tầng nông nghiệp nông thôn và
hàng loạt các chính sách bổ trợ khác nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Thúc đẩy thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy mở cửa hội nhập:
Thông qua đó tăng cường giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao
động. Từ chính sách vĩ mô thông thoáng, Trung Quốc đã tạo ra môi trường đầu tư
tương đối thuận lợi để thu hút được lượng vốn FDI và ODA cho xây dựng và phát
triển đất nước.
- Tiếp tục tăng đầu tư cho các vùng khó khăn: Thông qua việc cho vay
xóa đói giảm nghèo với lãi suất ưu đãi để tiến tới biến các khoản cho vay dưới
hình thức này thành những khoản đầu tư hỗ trợ xóa đói giảm nghèo; Có chính
sách ưu đãi về tài chính và thuế để khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đến đầu tư tại các vùng khó khăn; Tăng cường hợp tác
giữa các vùng, miền thông qua biện pháp cho phép được hưởng quyền ưu tiên



17

trong các dự án để các doanh nghiệp ở các vùng phát triển đầu tư vào các
vùng kém phát triển.
2.2.1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Thái Lan
Theo Nguyễn Đăng Minh Xuân (2009),Thái Lan là quốc gia nằm ở
khu vực Đông Nam Châu Á, diện tích của quốc gia này rộng hơn 1,5 lần diện
tích nước ta nhưng dân số chỉ bằng khoảng 2/3. Thái Lan vốn là quốc gia xuất
phát từ nông nghiệp và có điều kiện sản xuất tương đối tương đồng so với
Việt Nam. Năm 1960, Thái Lan bắt đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội mới. Thập niên 1970, Thái Lan thực hiện chính sách hướng về xuất
khẩu; công nghiệp và thương mại dần dần đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn, trong khi tỷ trọng của nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế.
Trong những năm 1985-1995, Thái Lan là một trong những nước đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và đã trở thành một nước công nghiệp
mới. Dù là nước công nghiệp, nhưng nền nông nghiệp Thái Lan vẫn phát triển
rất mạnh, nhiều sản phẩm nông nghiệp đứng thuộc nhóm đầu của thế giới về
số lượng và chất lượng, đặc biệt trong hàng chục năm Thái Lan là nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Đối với Thái Lan, tỉ lệ nghèo trong thập kỷ 80 là 30% dân số, đến năm
1996 giảm xuống còn 3%. Điều đó cho thấy một sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ
Thái Lan và bản thân người nghèo ở đất nước họ để vượt qua cảnh nghèo đói.
Kinh nghiệm về giảm nghèo của Thái Lan là một bài học bổ ích cho các quốc gia
đang phát triển trong chiến dịch chống đói nghèo. Một số chính sách mà Chính
phủ Thái Lan thực hiện có thể xem là kinh nghiệm cho các nơi khác áp dụng:
- Đối với người nghèo, Chính phủ cho vay bằng hiện vật để sản xuất,
cho vay vật tư giá rẻ, chất lượng tốt. Bằng cách đó, Chính phủ đảm bảo nguồn
vốn vay vẫn còn tồn tại, không bị hao tổn nhiều qua tiêu dùng của người
nghèo. Mặt khác, qua chính sách này cũng góp phần nâng cao ý thức của cộng



×