Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích tác động của nhân tố cơ bản tới lạm phát ở VN.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 82 trang )

MỤC LỤC
2.1Tỷ lệ lạm phát ................................................................................................................ 26
2.1.2 Ý nghĩa ...................................................................................................................... 26
2.1.3 Công thức tính ............................................................................................................ 26
2.2Mối quan hệ giữa tiền tệ và lạm phát ............................................................................ 26
2.2.1CHỦ NGHĨA TIỀN TỆ .................................................................................................... 26
2.2.1.1 CÁC LÝ LUẬN CHÍNH .............................................................................................. 27
2.2.1.2 QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ MẤT GIÁ TIỀN TỆ .......................................... 28
2.2.1.3QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN VÀ LẠM PHÁT ....................................................... 28
2.2.2TIỀN TỆ VÀ LẠM PHÁT ............................................................................................... 28
2.2.3TIỀN TỆ, GIÁ CẢ, MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ ........................................................ 29
GIẢ SỬ RẰNG CẦU TIỀN THỰC TẾ KHÔNG ĐỔI THEO THỜI GIAN. ĐỂ CÂN
BẰNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ, CUNG TIỀN THỰC TẾ M/P CŨNG PHẢI KHÔNG
ĐỔI. NẾU CSTT CỐ ĐỊNH LƯỢNG TIỀN DANH NGHĨA THÌ CUNG TIỀN SẼ XÁC
ĐỊNH MỨC GIÁ P SAO CHO M/P ĐÚNG BẰNG VỚI CẦU TIỀN. NGƯỢC LẠI,
CSTT CÓ THỂ LỰA CHỌN MỘT TIẾN TRÌNH MỤC TIÊU ĐỐI VỚI MỨC GIÁ P
(VÀ DO VẬY SẼ LÀ TIẾN TRÌNH CỦA LẠM PHÁT, NÓ SẼ CHỈ PHỤ THUỘC VÀO
VIỆC SO SÁNH MỨC GIÁ THỜI KỲ NÀY VỚI MỨC GIÁ THỜI KỲ TRƯỚC).
NHỮNG THAY ĐỔI CỦA TIẾN TRÌNH NÀY KHI ĐÓ SẼ GÂY RA SỰ THAY ĐỔI
CỦA CUNG TIỀN DANH NGHĨA ĐỂ ĐẠT ĐƯỢC MỨC CUNG TIỀN DANH NGHĨA
CẦN THIẾT. PHƯƠNG TRÌNH (2) NÓI RẰNG GIÁ CẢ VÀ TIỀN TỆ CÓ MỐI QUAN
HỆ VỚI NHAU, NHƯNG MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ THEO CHIỀU NÀO THÌ
KHÔNG THỂ BIẾT ĐƯỢC, NÓ TUỲ THUỘC VÀO DẠNG THỨC CỦA CSTT MÀ
QUỐC GIA ĐÓ THEO ĐUỔI. KHI MỤC TIÊU TRUNG GIAN LÀ LƯỢNG TIỀN
DANH NGHĨA THÌ QUAN HỆ NHÂN QUẢ DIỄN RA THEO CHIỀU TỪ TIỀN TỆ
TỚI GIÁ CẢ. KHI MỤC TIÊU LÀ GIÁ CẢ HAY LẠM PHÁT THÌ QUAN HỆ NHÂN
QUẢ DIỄN RA THEO CHIỀU NGƯỢC LẠI ..................................................................... 29
DÙ QUAN HỆ NHÂN QUẢ THEO CHIỀU NÀO THÌ LẠM PHÁT CUỐI CÙNG VÃN
LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG CỦA TIỀN TỆ. LẠM PHÁT KÉO DÀI CHỈ KHI NHTW LIÊN
TỤC IN THÊM TIỀN. NẾU LƯỢNG TIỀN DANH NGHĨA ĐƯỢC GIỮ CỐ ĐỊNH THÌ
LẠM PHÁT DIỄN RA CUỐI CÙNG SẼ LÀM SUY GIẢM LƯỢNG TIỀN THỰC TẾ


VÀ KHIẾN CHO LÃI SUẤT CÂN BẰNG TĂNG LÊN RẤT CAO VÀ ĐIỀU NÀY LÀM
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SUY GIẢM MỨC LẠM PHÁT ĐI. CHẤM DỨT TĂNG TRƯỞNG LƯỢNG TIỀN
DANH NGHĨA SẼ LÀM TẮT NGỌN LỬA LẠM PHÁT. ................................................. 30
2.2.4LẠM PHÁT, TIỀN TỆ VÀ THÂM HỤT ....................................................................... 30
LẠM PHÁT KÉO DÀI PHẢI ĐI KÈM VỚI TĂNG TRƯỞNG TIỀN TỆ LIÊN TỤC. CP
ĐÔI KHI PHẢI IN THÊM TIỀN ĐỂ TÀI TRỢ CHO MỨC THÂM HỤT NG.S LỚN
CỦA MÌNH. DO VẬY THÂM HỤT NG.S CÓ THỂ GIẢI THÍCH TẠI SAO CP PHẢI IN
TIỀN THƯỜNG XUYÊN HƠN. NẾU VẬY CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ THẮT CHẶT
LÀ MỘT VIỆC LÀM CẦN THIẾT ĐỂ NGĂN CHẶN LẠM PHÁT VÀ KHIẾN MỌI
NGƯỜI TIN TƯỞNG VÀO CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT THẤP CỦA CP ....................... 30
MỨC GDP CŨNG TÁC ĐỘNG TỚI SỐ LƯỢNG THUẾ MÀ CP THU ĐƯỢC VỚI SUẤT
ĐÃ CÓ. NẾU NỢ CP TƯƠNG ĐỐI THẤP SO VỚI GDP THÌ CP CÓ THỂ TÀI TRỢ
KHOẢN THÂM HỤT BẰNG CÁCH ĐI VAY. CP CÓ ĐỦ NGUỒN THU TỪ THUẾ ĐỂ
TRANG TRẢI CHO CÁC KHOẢN NỢ VÀ TIỀN LÃI. ĐỐI VỚI CÁC CP CÓ NỢ
THẤP, NGƯỜI TA KHÔNG TÌM THẤY MỐI LIÊN HỆ NÀO GIỮA LẠM PHÁT VÀ
LƯỢNG TIỀN MÀ CP ĐÓ IN RA. ...................................................................................... 30
TUY NHIÊN NHIỀU NĂM THÂM HỤT LIÊN TIẾP CÓ THỂ KHIẾN CP RƠI VÀO
TÌNH TRẠNG NỢ NHIỀU SO VỚI GDP. KHI CÁC TỔ CỨC CHO VAY CẢM THẤY
E SỢ THÌ CP CÓ THỂ KHÔNG TÀI TRỢ KHOẢN THÂM HỤT BẰNG CÁCH ĐI VAY
ĐƯỢC NỮA. NÓ PHẢI THẮT CHẶT TÀI KHOÁ ĐỂ GIẢM BỚT THÂM HỤT HOẶC
PHẢI IN TIỀN CHO KHOẢN THÂM HỤT ĐANG TIẾP DIỄN. ..................................... 30
2.2.5THÂM HỤT, TĂNG TRƯỞNG TIỀN TỆ VÀ NGUỒN THU THỰC TẾ ................... 31
THỜI KỲ SÍÊU LẠM PHÁT LÀ MỘT THỜI KỲ MÀ CP KHÔNG THỂ KIỂM SOÁT
ĐƯỢC CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ. MỘT CP CÓ MỨC THÂM HỤT CAO KÉO DÀI,
KHOẢN THÂM HỤT ĐƯỢC TÀI TRỢ BẰNG ĐI VAY, SẼ ĐẾN LÚC NỢ QUÁ
NHIỀU VÀ KHÔNG AI DÁM CHO CP ĐÓ VAY NỮA, KHI ĐÓ CP SẼ PHẢI IN TIỀN
ĐỂ TÀI TRỢ CHO THÂM HỤT. CP CÓ VAI TRÒ ĐỘC QUYỀN ĐỐI VỚI VIỆC IN
TIỀN. CHI PHÍ SẢN XUẤT BỎ RA ĐỂ IN TIỀN NHỎ HƠN RẤT NHIỀU SO VỚI GIÁ
TRỊ CỦA SỐ TIỀN IN RA. CP IN TIỀN MÀ KHÔNG MẤT MÁT GÌ, SAU ĐÓ CP CÓ

THỂ SỬ DỤNG SỐ TIỀN ĐÓ ĐỂ TRẢ LƯƠNG HOẶC XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG. .......................................................................................................... 31
CẦU TIỀN THỰC TẾ M/P TỶ LỆ THUẬN VỚI THU NHẬP THỰC TẾ. TĂNG
TRƯỞNG DÀI HẠN CỦA THU NHẬP THỰC TẾ CÓ THỂ LÀM CHO CP TĂNG MỘT
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LƯỢNG M NHẤT ĐỊNH MÀ KHÔNG PHẢI TĂNG P. ĐÂY ĐƯỢC GỌI LÀ THUẾ
ĐÚC TIỀN. MỘT NGUỒN THU THỰC TẾ TIỀM NĂNG KHÁC LÀ THUẾ LẠM
PHÁT. ..................................................................................................................................... 31
GIẢ SỬ RẰNG THU NHẬP THỰC TẾ VÀ SẢN LƯỢNG ĐƯỢC GIỮ NGUYÊN, MỘT
CP YẾU KÉM KHÔNG THỂ GIẢM KHOẢN THÂM HỤT NG.S VÀ CÓ TIỀN ĐỂ
TRANG TRẢI CHO KHOẢN THÂM HỤT NG.S NÀY. NẾU LÀ LƯỢNG TIỀN MẶT
MỚI IN THÊM THÌ CP SẼ TÀI TRỢ CHO MỘT KHOẢN CHI THỰC TẾ BẰNG, NÓ
ĐÚNG BẰNG (/M )*(M/P), TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TIỀN MẶT NHÂN VỚI CẦU
TIỀN MẶT THỰC TẾ. TĂNG LƯỢNG TIỀN DANH NGHĨA SỚM MUỘN SẼ LÀM
THAY ĐỔI MỨC GIÁ. GIẢ SỬ RẰNG TỶ LỆ TĂNG TRƯỞNG TIỀN TỆ DANH
NGHĨA (/M ) BẰNG VỚI TỶ LỆ LẠM PHÁT . DO ĐÓ : ................................................ 31
NGUỒN THU THỰC TẾ TỪ LẠM PHÁT = *(M/P) ........................................................... 31
LẠM PHÁT GIÚP CP GIẢM GIÁ TRỊ CỦA CÁC KHOẢN NỢ KHÔNG SINH LÃI CỦA
CP, TỨC LÀ TIỀN MẶT. ..................................................................................................... 31
GIẢ THIẾT FISHER PHÁT BIỂU RẰNG LẠM PHÁT TĂNG SẼ DẪN TỚI MỨC TĂNG
TƯƠNG ỨNG CỦA LÃI SUẤT DANH NGHĨA. ............................................................... 31
BẢNG 2.1: TỶ LỆ LẠM PHÁT VÀ MỨC LÃI XUẤT SUẤT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA
................................................................................................................................................ 31
(NĂM 2007, %NĂM) .............................................................................................................. 32
2.5.1Một số loại tỷ giá hối đoái .......................................................................................... 38
2.5.2Ảnh hưởng của chế độ tỷ giá cố định ......................................................................... 39
Giả sử thâm hụt cán cân thanh toán làm giảm cung nội tệ. Chấp nhận thực tế này tức là

lãi suất sẽ tăng và suy thoái sẽ xảy ra. Một cuộc suy thoái sẽ giúp đẩy giá xuống thấp và
nâng cao sức cạnh tranh. NHTW in tiền và mua trái phiếu trong nước, cung nội tệ tăng
trở lại và lãi suất không thay đổi nữa. CP sẽ tránh được một cuộc suy thoái ít nhất là
trong ngắn hạn. .................................................................................................................... 39
Giả sử vốn tư nhân vận động tự do, nếu các nhà đầu tư quốc tế có nhiều tiền trong tài
khoản của họ hơn so với NHTW thì NHTW sẽ không thể duy trì tỷ giá bằng cách mua
hay bán dự trữ ngoại hối. Thay vào đó họ sẽ ấn định lãi suất trong nước để các nhà đầu
cơ có được những động cơ đúng đắn. Thay đổi lãi suất sẽ điều chỉnh các luồng vốn và do
vậy sẽ điều chỉnh tài khoản TC trong cán cân thanh toán. Cố định tỷ giá là một lời cam
kết xác lập một mức lãi suất phù hợp để loại bỏ hiện tượng chu chuyển vốn một chiều.
Mức lãi suất này cộng với mức thu nhập trong nước sẽ quyết định cầu tiền, nó sẽ phải
bằng cung tiền thực tế. Với mức giá đã cho trước thì nó sẽ quyết định cung tiền danh
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghĩa. Do vậy trong ngắn hạn chỉ một mức duy nhất một mức cung tiền danh nghĩa có
thể thoả mãn điều kiện cân bằng. Giả sử NHTW vẫn muốn tiếp tục thực hiện nghiệp vụ
thị trường mở mua bán trái phiếu. Nếu nó tăng cung tiền, lãi suất sẽ giảm và luồng vốn
chảy ra ngoài tới khi nào cung tiền quay trở lại mức ban đầu và lãi suất sẽ trở lại mức
tương thích duy nhất với mức tỷ giá đã neo trước đó. Khi vốn vận động mạnh thì CP
không thể điều chỉnh nền KT trở lại trạng thái cân bằng dài hạn bằng việc thay đổi cung
tiền và lãi suất nữa. ............................................................................................................. 40
Đối với nền KT mở khi tỷ giá danh nghĩa đựơc cố định và vốn vận động mạnh: Sau khi
có cú sốc cầu, nền KT trong nước sẽ rơi vào suy thoái. Tuy nhiên việc lãi suất giảm sẽ
dẫn một luồng vốn lớn chảy ra ngoài, vì thế lãi suất không thể giảm đựơc. Vì vậy cầu
tiền giảm do sản lượng giảm nên NHTW phải giảm cung nội tệ tương ứng với mức cầu
tiền thấp hơn để tránh không cho lãi suất thay đổi. Do vậy việc sử dụng tỷ giá cố định đã
ngăn không cho CP thay đổi mục tiêu cung tiền hay lạm phát. ......................................... 40
Giả sử có cú sốc cầu ở nước ngoài, nó làm tăng cầu về XK ròng. Tài khoản vãng lai sẽ

chuyển sang trạng thái thặng dư. Nền KT sẽ bùng nổ và có thặng dư tài khoản vãng lai.
Nó sẽ tăng dự trữ ngoại hối. Trong nền KT mở có tỷ giá cố định, lãi suất không đổi.
Bùng nổ KT sẽ đẩy lạm phát lên cao và làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm XK ròng. . 41
2.5.3Ảnh hưởng của chế độ tỷ giá thả nổi .......................................................................... 41
Khi tỷ giá thả nổi tự do thì sẽ không có một can thiệp chính thức nào của NHTW trên thị
trường ngoại hối và không có chuyển giao tiền tệ ròng giữa các quốc gia bởi vì cán cân
thanh toán luôn luôn bằng không. Quy tắc tiền tệ và neo danh nghĩa dựa vào tiền tệ khi
đó sẽ quyết định tỷ lệ lạm phát trong nước. Nếu các CSTT trong nước và nước ngoài
mang lại một tỷ lệ lạm phát chung cho cả hai nước thì tỷ giá thực tế không đổi trong dài
hạn sẽ tương ứng với tỷ giá danh nghĩa không đổi trong dài hạn. Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm
phát trong và ngoài nước không bằng nhau trong một thời gian dài thì tỷ giá danh nghĩa
sẽ phải thay đổi dần để giữ cho tỷ giá thực tế ở tại vị trí cân bằng của nó. Do vậy trong
dài hạn, tỷ giá thả nổi sẽ điều chỉnh để đạt được mức tỷ giá thực tế duy nhất nhằm đảm
bảo cân bằng đối nội và đối ngoại, nếu không điều chỉnh kịp thì sự chênh lệch quá lớn
trong tỷ giá sẽ đẩy giá cả của các mặt hàng NK lên cao, do đó có thể sẽ gây nên những
biến động về giá cả trong nước và gay ra lạm phát. .......................................................... 41
CHƯƠNG III ............................................................................................................................ 41
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI LẠM PHÁT .................................... 41
Các công cụ của CSTT ...................................................................................................... 70
Tác động của nghiệp vụ thị trường mở .............................................................................. 73
Các loại nghiệp vụ thị trường mở ....................................................................................... 74
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP: CP
CSTT: Chính sách tiền tệ
KT: KT
ng.s: Ngân sách

NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NK: Nhập khẩu
TC: Tài chính
VN: Việt Nam
XH: Xã hội
XK: Xuất khẩu
LỜI MỞ ĐẦU
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 07/11/2006 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng là VN chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đánh
dấu bước chuyển mình mới của nền KT VN với nhiều cơ hội và thách thức
mới. Một trong những thay đổi quan trọng mà VN cần phải thực hiện để theo
kịp đà tiến của các nước trong khu vực là phải mở rộng thị trường cho các đối
tác thương mại và cho phép tư nhân tham gia vào mọi hoạt động KT, nhanh
chóng mở cửa thị trường nội địa cho các nhà đầu tư quốc tế trong các lĩnh vực
dịch vụ và chế tạo, đồng thời bãi bỏ hàng rào thuế quan đánh trên các mặt
hàng NK. Tiến trình mở rộng KT nhanh hơn và nhiều hơn đã gây nguy hại
cho các nhà sản xuất trong nước cũng như sách lược phát triển KT-XH của
CP. Để hội phập KT thế giới VN đã phải thay đổi rất nhiều: điều chỉnh và ban
hành thêm những điều luật mới, thay đổi chính sách tiền lương, điều chỉnh lại
giá cả... Sự thay đổi KT qua nhanh cùng với những biến động của thị trường
thế giới đã đưa đến tình trạng bong bóng đầu tư, giá cả hàng hoá tăng nhanh,
lạm phát...trong khi đó thì năng lực quản lý cũng như các công cụ điều tiết
nền KT của CP còn chưa theo kịp và chưa thực sự phát huy hiệu quả, dẫn đến

hậu quả là lạm phát ngày càng cao, gây khó khăn cho đời sống của nhiều tầng
lớp dân cư đặc biệt là người nghèo. Lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến nền
KT vì nó làm giảm năng suất lao động, lạm phát bóp méo mức độ khan hiếm
tương đối (phản ánh qua giá cả) của các nguồn lực sản xuất và do đó bóp méo
các quyết định đầu tư và sự phân bổ của các nguồn lực khan hiếm này. Lạm
phát còn làm giảm mức khấu trừ thực tế cho phép trong thuế DN đối với khấu
hao tài sản cố định và làm tăng giá thuê tư bản, do đó làm giảm tích luỹ vốn.
Trong thời kỳ có lạm phát, hàm lượng thông tin liên quan đến biến động giá
cả giảm đi, dẫn đến các nhà đầu tư có thể mắc sai lầm trong việc đưa ra quyết
định đầu tư của mình, hiệu quả KT giảm, chi phí sản xuất tăng cao,... nhiều
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN sẽ phải ngừng sản xuất, giá cả hàng hoá tăng sẽ gây nhiều khó khăn cho
đời sống dân cư khi mà tiền lương và lãi suất không kịp thích ứng. Tuy nhiên,
trước những khó khăn và thách thức mới buộc Viêt Nam phải tự mình nỗ lực
vươn lên, CP không ngừng tìm kiếm và cải thiện các công cụ, chính sách điều
tiết để khắc phục và giải quyết hậu quả, các DN phải tự đổi mới sản xuất để
cải thiện lợi nhuận...Thách thức cũng là cơ hội để cho VN phát triển, hội nhập
thế giới.
Mục đích nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng vấn đề lạm phát, đặc biệt là trong quá
trình hội nhập của nước ta hiện nay, qua thời gian ngắn thực tập tại Viện khoa
học TC, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “ phân tích tác động của nhân tố
cơ bản tới lạm phát ở VN” nhằm đi sâu và tìm hiểu rõ hơn về vấn đề lạm
phát, từ đó vận dụng vào thực tế, đưa ra những dự báo và giải pháp về vấn đề
này.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này, em đã sử dụng phương pháp

phân tích KT, phân tích thống kê và mô hình KT lượng. Phần mềm được sử
dụng trong phân tích là Eviews.
Giới hạn nghiên cứu
Do lạm phát là một đề tài nghiên cứu mang tầm vĩ mô, do trình độ và
thời gian có hạn nên trong đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập của mình, em
chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các tác động của các nhân tố
tới lạm phát, đưa ra một số kết luận, dự báo, đề ra một số các giải pháp khắc
phục.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu chuyên đề thực tập của em
được chia làm bốn phần:
Chương I: Tổng quan về lạm phát
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát
Chương III: Phân tích tác động của các nhân tố tới lạm phát
Chương IV: Kết luận và các kiến nghị
Trong quá trình hoàn thiện đề tài này em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị ở Phòng dự án-Bộ TC, chú Bùi Ngọc Tuyến-Viện khoa học
TC, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy Nguyễn Khắc Minh, cô
Nguyễn Thị Minh. Em xin chân trọng cảm ơn những sự giúp đỡ quí báu trên
đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Đây là một đề tài cấp thiết, lĩnh vực nghiên cứu ở phạm vi vĩ mô, với
nhiều lý thuyết và cách thức phân tích. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do vốn
kiến thức và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh
khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô và các bạn.
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46

8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
9
9
Chuyờn thc tp tt nghip
CHNG 1
TNG QUAN V LM PHT
1.1 Cỏc quan im ca cỏc nh KT hc v lm phỏt
Trong KT hc, lm phỏt l s tng lờn theo thi gian ca mc giỏ chung
ca nn KT. Trong mt nn KT, lm phỏt l s mt giỏ tr th trng hay
gim sc mua ca ng tin. Khi so sỏnh vi cỏc nn KT khỏc thỡ lm phỏt l
s phỏ giỏ tin t ca mt loi tin t so vi cỏc loi tin t khỏc. Thụng
thng theo ngha u tiờn thỡ ta hiu l lm phỏt ca n v tin t trong
phm vi nn KT ca mt quc gia, cũn theo ngha th hai thỡ ta hiu l lm
phỏt ca mt loi tin t trong phm vi th trng ton cu.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển và cận đại thì lạm phát d-
ới chủ nghĩa t bản là sự tràn ngập trên các kênh lu thông một khối lợng dấu
hiệu giá trị (tiền giấy) quá thừa dẫn đến làm mất giá từng phần dấu hiệu giá trị
so với mệnh giá danh nghĩa của nó. Khi đó các nhà kinh tế cho rằng khối lợng
tiền bơm ra lu thông lớn hơn khối lợng tiền cần thiết hay sức hấp thụ của thị tr-
ờng hàng hóa; Biểu hiện của hiện tợng này là tiền giấy mất giá so với hàng, với
vàng, với ngoại tệ. Ngời dân không muốn giữ tiền và không muốn đem tiền đến
gửi tại các ngõn h ng mà chuyển vào đầu t trực tiếp hoặc ồ ạt rút tiền về để mua
sắm bất động sản, tích trữ vàng. Kết quả là hệ thống ngõn h ng thì thiếu tiền
mặt nghiêm trọng, nạn khất nợ trở thành phổ biến trong khi tiền ngoài lu thông
tràn ngập, các nhu cầu vay qua ngõn h ng bị từ chối vì không có nguồn để đáp
ứng, ngời có hàng thì mặc sức tăng giá với tốc độ lớn hơn tốc độ lạm phát, ngời
có thu nhập bằng tiền thì bị tớc đoạt dần. Cũng theo các nhà kinh tế học cổ điển

thì dờng nh nạn lạm phát dới chủ nghĩa t bản là hoàn toàn do ý chí chủ quan của
giai cấp bóc lột thông qua quyền thao túng hệ thống các Ngân hàng (trớc hết là
ngõn h ng phát hành) gây ra. Từ đó họ đã nhìn lạm phát nh một tai hoạ từ phía
thể chế mà muốn khắc phục nó hầu nh chỉ có thể thông qua một cuộc cách
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
10
10
Chuyờn thc tp tt nghip
mạng t sản
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là một căn
bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Nó không có bản chất
giai cấp mà chỉ có bản chất kinh tế. Nó có tính thờng trực, nếu không thờng
xuyên kiểm soát, không có những giải pháp chống lạm phát thờng trực, đồng bộ
và hữu hiệu thì lạm phát có thể xẩy ra ở bất cứ nền kinh tế hàng hoá nào với bất
kỳ chế độ xã hội nào. Các nhà kinh tế này cho rằng biểu hiện của lạm phát là:
khi mức chung của giá cả hàng hoá và chi phí sản xuất đồng thời tăng lên một
cách phổ biến trong một khoảng thời gian đủ dài để nhận rõ xu hớng này. Do
đó nếu giá cả chỉ tăng ở một vài nhóm hàng mang tính đột biến hay tính thời vụ
thì phải loại bỏ các yếu tố đó theo cách tính chỉ số lạm phát cơ bản. Lạm phát
phản ánh thuần tuý quan hệ hàng - tiền trên một qui mô phổ biến và có một thời
gian đủ dài để khẳng định xu hớng của nó. Nguyên nhân của lạm phát bao gồm
một tổ hợp rất nhiều nhân tố trong đó có thể chia ra thành một số nhóm chủ yếu
là: Lạm phát do cầu kéo; Lạm phát do chi phí đẩy; Lạm phát do mất cân đối cơ
cấu kinh tế và Lạm phát do tình trạng không ổn định về kinh tế - chính trị - xã
hội tạo thành tâm lý đẩy giá lên và đồng tiền bị mất uy tín trong nền kinh tế.
Trong các nhân tố nói trên thỡ ba nhóm nhân tố đầu tiên có tác động mang tính
thờng xuyên và cơ bản nhất đến các cấp độ phát sinh của lạm phát.
1.2 o lng lm phỏt
Lm phỏt c o lng bng cỏch theo dừi s thay i trong giỏ c ca
mt lng ln cỏc hng húa v dch v trong mt nn KT (thụng thng da

trờn d liu c thu thp bi cỏc t chc Nh nc, mc dự cỏc liờn on lao
ng v cỏc tp chớ kinh doanh cng lm vic ny). Giỏ c ca cỏc loi hng
húa v dch v c t hp vi nhau a ra mt mc giỏ c trung bỡnh, gi
l mc giỏ trung bỡnh ca mt tp hp cỏc sn phm. Ch s giỏ c l t l
mc giỏ trung bỡnh thi im hin ti i vi mc giỏ trung bỡnh ca nhúm
hng tng ng thi im gc. T l lm phỏt th hin qua ch s giỏ c l t
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lệ phần trăm mức tăng của mức giá trung bình hiện tại so với mức giá trung
bình ở thời điểm gốc. Để dễ hình dung có thể coi mức giá cả như là phép đo
kích thước của một quả cầu, lạm phát sẽ là độ tăng kích thước của nó.
Không tồn tại một phép đo chính xác duy nhất chỉ số lạm phát, vì giá trị
của chỉ số này phụ thuộc vào tỷ trọng mà người ta gán cho mỗi hàng hóa
trong chỉ số, cũng như phụ thuộc vào phạm vi khu vực KT mà nó được thực
hiện. Các phép đo phổ biến của chỉ số lạm phát bao gồm:
• Chỉ số giá sinh hoạt (viết tắt tiếng Anh: CLI): là sự tăng trên lý thuyết
giá cả sinh hoạt của một cá nhân so với thu nhập, trong đó các chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) được giả định một cách xấp xỉ. Các nhà KT học
tranh luận với nhau là có hay không việc một CPI có thể cao hơn hay
thấp hơn so với CLI dự tính. Điều này được xem như là "sự thiên
lệch" trong phạm vi CPI. CLI có thể được điều chỉnh bởi "sự ngang
giá sức mua" để phản ánh những khác biệt trong giá cả của đất đai hay
các hàng hóa khác trong khu vực (chúng dao động một cách rất lớn từ
giá cả thế giới nói chung).
• Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): đo giá cả các hàng hóa hay được mua bởi
"người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều
quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm hàng năm
trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thường hay được nhắc

tới. Các phép đo này thường được sử dụng trong việc chuyển trả
lương, do những người lao động mong muốn có khoản chi trả (danh
định) tăng ít nhất là bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tăng của CPI. Đôi khi,
các hợp đồng lao động có tính đến các điều chỉnh giá cả sinh hoạt, nó
ngụ ý là khoản chi trả danh định sẽ tự động tăng lên theo sự tăng của
CPI, thông thường với một tỷ lệ chậm hơn so với lạm phát thực tế (và
cũng chỉ sau khi lạm phát đã xảy ra).
• Chỉ số giá sản xuất (PPI): đo mức giá mà các nhà sản xuất nhận được
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
12
12
Chuyờn thc tp tt nghip
khụng tớnh n giỏ b sung qua i lý hoc thu doanh thu. Nú khỏc
vi CPI l s tr cp giỏ, li nhun v thu cú th sinh ra mt iu l
giỏ tr nhn c bi cỏc nh sn xut l khụng bng vi nhng gỡ
ngi tiờu dựng ó thanh toỏn. õy cng cú mt s chm tr in
hỡnh gia s tng trong PPI v bt k s tng phỏt sinh no bi nú
trong CPI. Rt nhiu ngi tin rng iu ny cho phộp mt d oỏn
gn ỳng v cú khuynh hng ca lm phỏt CPI "ngy mai" da trờn
lm phỏt PPI ngy "hụm nay", mc dự thnh phn ca cỏc ch s l
khỏc nhau, mt trong nhng s khỏc bit quan trng phi tớnh n l
cỏc dch v.
VN, lm phỏt thng c hiu l s tng lờn trong t s giỏ tiờu dựng.
1.3 Cỏc nguyờn nhõn chớnh ca lm phỏt
1.3.1Lm phỏt do cu kộo
Lạm phát do cầu kéo thực chất là do sự mất cân đối về cung - cầu hàng
hoá dịch vụ mà trong đó cầu có khả năng thanh toán lớn hơn so với cung hàng
hoá hoặc tốc độ gia tăng tổng phơng tiện thanh toán lớn hơn tốc độ gia tăng của
sản xuất, kết quả là trên thị trờng, hàng hoá khan hiếm tơng đối so với tiền do
đồng thời cả hai nhóm nguyên nhân hàng và tiền. Nền sản xuất lạc hậu, kém

phát triển, năng suất lao động thấp, năng lực sản xuất đã hầu nh đạt tới giá trị
sản lợng tiềm năng trong điều kiện trình độ hiện tại nhng tiền vẫn đợc bơm ra
quá sức hấp thụ thông qua các van: Chi ngân sách quá lớn so với nguồn thu,
mở quá rộng biên độ của hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc quá nhỏ, lãi
suất tái cấp vốn quá thấp, hệ thống thị trờng vốn vừa thiếu, vừa không hoàn hảo
trong khi ngoại tệ tràn vào nhiều càng tạo thành những "hợp lực" kích cầu lên
cao hơn so với cung...;
1.3.2 Lm phỏt chi phớ y
Lạm phát chi phí đẩy là hiện tựơng mặt bằng giá cả thị trờng bị đẩy lên do
chi phí sản xuất gia tăng quá mức trung bình mà nền kinh tế có thể chu đựng đ-
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
13
13
Chuyờn thc tp tt nghip
ợc: Tăng giá nguyên, nhiên vật liệu; Tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng
năng suất lao động quân bình; Chi phí khấu hao lớn trong khi thiết bị lại lạc
hậu, tiêu tốn nhiều nguyên liệu và sức lao động nhng năng suất thấp; Chi phí
gián tiếp chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng chi phí cho phép làm cho (C+V)
chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng giá cả (C+V+M). Đặc điểm của loại lạm phát
chi phí đẩy là thờng diễn ra trong điều kiện nền sản xuất cha đạt tới mức giá trị
sản lợng tiềm năng so với năng lực hiện tại. Lạm phát này xuất hiện thờng đồng
thời kéo tốc độ suy thoái kinh tế rất nhanh và khó khắc phục hơn nhiều so với
chống lạm phát cầu kéo...;
1.3.3 Lm phỏt do mt cõn i c cu KT
Lạm phát do mất cân đối cơ cấu kinh tế xuất hiện khi có quan hệ không
bình thờng trong các cân đối cơ bản của nền kinh tế nh Công nghiệp - Nông
nghiệp, Công nghiệp nặng - Công nghiệp nhẹ; Sản xuất - dịch vụ; Xuất - nhập
khẩu và Tích luỹ - tiêu dùng...Các quan hệ nói trên không đợc đặt trong một
hoàn cảnh kinh tế cụ thể để có định hớng cân đối một cách hợp lý sẽ lập tức gây
ra hiện tợng đông cứng một bộ phận nguồn lực kinh tế, giữa chúng không

chuyển hoá đợc cho nhau tạo ra một trạng thái vừa thừa, vừa thiếu các năng lực
sản xuất một cách giả tạo. Vì vậy, còn có thể gọi nhóm nguyên nhân gây ra loại
lạm phát này là sự ách tắc các nguồn vốn. Các lợi thế so sánh giữa các vùng
trong nội bộ nền kinh tế và lợi thế so sánh giữa các quốc gia không đợc khai
thác làm cho sức phát triển bị "đóng băng" hoá.
1.3.4Lm phỏt do cu thay i
Gi d lng cu v mt mt hng gim i, trong khi lng cu v mt
mt hng khỏc li tng lờn. Nu th trng cú ngi cung cp c quyn v
giỏ c cú tớnh cht cng nhc phớa di (ch cú th tng m khụng th gim),
thỡ mt hng m lng cu gim vn khụng gim giỏ. Trong khi ú mt hng
cú lng cu tng thỡ li tng giỏ. Kt qu l mc giỏ chung tng lờn, ngha l
lm phỏt.
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
14
14
Chuyờn thc tp tt nghip
1.3.5 Lm phỏt do XK
XK tng dn ti tng cu tng cao hn tng cung, hoc sn phm c
huy ng cho XK khin lng cung sn phm cho th trng trong nc gim
khin tng cung thp hn tng cu. Lm phỏt ny sinh do tng cung v tng
cu mt cõn bng.
1.3.6 Lm phỏt do NK
Sn phm khụng t sn xut trong nc c m phi NK. Khi giỏ NK
tng (do nh cung cp nc ngoi tng giỏ nh trong trng OPEC quyt
nh tng giỏ du, hay do ng tin trong nc xung giỏ) thỡ giỏ bỏn sn
phm ú trong nc cng tng. Lm phỏt hỡnh thnh khi mc giỏ chung b giỏ
NK i lờn.
1.3.7Lm phỏt tin t
Cung tin tng (chng hn do NHTW mua ngoi t vo gi cho ng
tin ngoi t khi mt giỏ so vi trong nc; hay chng hn do NHTW mua

cụng trỏi theo yờu cu ca nh nc) khin cho lng tin trong lu thụng
tng lờn l nguyờn nhõn gõy ra lm phỏt.
1.3.8 Lm phỏt ra lm phỏt
Khi nhn thy cú lm phỏt, cỏ nhõn vi d tớnh duy lý s cho rng ti
õy giỏ c hng húa s cũn tng, nờn y mnh tiờu dựng hin ti. Tng cu
tr nờn cao hn tng cung, gõy ra lm phỏt.
1.4 Cỏc cp ca lm phỏt
Trong lịch sử tiền tệ trên thế giới, ngời ta chia lạm phát ra thành 4 cấp
độ khác nhau để có những giải pháp chống lạm phát thích ứng: Các cấp độ của
lạm phát gồm:
1.4.1Lạm phát ỳ: Là mức độ lạm phát thấp nhất từ 0% đến không quá vài%. Cấp
độ lạm phát này chủ yếu phản ánh tính khách quan tuyệt đối của hiện tợng
lu thông hàng hoá- tiền tệ trong điều kiện chế độ tiền giấy. Lạm phát này có
thể lặp đi lặp lại trong một chuỗi thời gian dài và nếu chỉ có nó, ngời ta có
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
15
15
Chuyờn thc tp tt nghip
thể chủ động tính vào thành các chỉ tiêu cân bằng trung hoà của nền kinh tế.
Ngời ta chấp nhận và sẵn sàng chung sống hoà bình với loại lạm phát đợc ví
nh căn bệnh kinh niên này của lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ;
1.4.2 Lm phỏt va: Mức độ cao hơn từ trên vài % đến mức lớn hơn không
nhiều so với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm đợc gọi là lạm phát vừa
phải hay lạm phát kiểm soát đợc. Đối với loại này thì tuỳ theo chiến lợc và
chiến thuật phát triển kinh tế mỗi thời kỳ mà các Chính phủ có thể chủ động
định hớng mức khống chế trên cơ sở duy trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu
để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác: Kích thích tăng trởng kinh tế, tăng
cờng xuất khẩu và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các năm tài khoá nhất định.
Tuy nhiên chỉ có thể chấp nhận có lạm phát vừa phải trong điều kiện nền
kinh tế còn cha đạt tới giá trị sản lợng tiềm năng so với điều kiện hiện tại,

khi mà nhiều nhân tố của sản xuất vẫn còn nằm trong tình trạng ngủ yên
hoặc cha có phơng án khả thi để phát huy các tiềm năng đó. Khối tiền tệ
chung Châu âu EC và một số nớc bắc Âu nh Thuỵ Điển, Na Uy, Đan
mạch... đã điều hành CSTT bằng cơ chế NHTW đảm bảo lạm phát mục tiêu.
Nghĩa là NHTW sử dụng công cụ CSTT để duy trì và đảm bảo một mức lạm
phát mục tiêu giao động xung quanh một chỉ số CPI đợc xác định là 2%
hoặc 3%/năm và nhỏ hơn tốc độ tăng trởng GDP trong năm. Cơ chế này đã
và đang phát huy nhiều tác dụng tích cực ít nhất trong vòng 5 năm qua;
1.4.3Lạm phát phi mã: Là cấp độ cao thứ 3 có tỷ lệ lạm phát bình quân/năm từ
mức trung bình của 2 con số đến đỉnh cao của 3 con số. Đây là tỷ lệ lạm
phát vợt ra ngoài khả năng kiểm soát của NHTW. Giải pháp để chống lại
hiện tợng lạm phát này đòi hỏi phải là sự tổng lực của toàn nền kinh tế quốc
dân trong các nỗ lực thắt chặt tiền tệ, đẩy mạnh sản xuất, tăng cờng đầu t,
thu hút mạnh các nguồn vốn, kích thích đầu t trong nớc, cải cách lại cơ cấu
kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, tạo ra môi trờng pháp lý thuận lợi cho
lu thông hàng hoá và đẩy mạnh sản xuất hàng thay thế nhập khẩu để tăng
cung cho nội bộ nền kinh tế đang tràn ngập quá mức tổng phơng tiện thanh
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
16
16
Chuyờn thc tp tt nghip
toán... nớc ta từ năm 1985 đến 1988 đã phải chứng kiến và chống đỡ với
cấp độ lạm phát này;
1.4.4Cấp độ siêu lạm phát: Là hiện tợng khủng hoảng kinh tế đã đến mức rất
nghiêm trọng. Tỷ lệ lạm phát đã lên đến trên 3 con số, thậm chí ngời ta
không thể đo lạm phát bằng số % mà là bằng số lần tăng giá trong năm. Thế
giới đã từng kinh hoàng về nạn siêu lạm phát ở Đức trong các năm từ 1921
đến 1923 sau đại chiến thế giới thứ nhất. Đây là mức siêu lạm phát lớn nhất
trong lịch sử tiền tệ trên thế giới tính cho đến nay: Chỉ số giá trong vòng 22
tháng từ 1/1921 đến 11/1923 tăng tới 10 triệu lần; Kho tiền của Đức trong 2

năm đó tăng 7 tỷ lần tổng giá trị danh nghĩa. Tính tớc đoạt của cuộc siêu
lạm phát này đợc lợng hoá bằng con số kinh khủng: Nếu ai đó có một tấm
ngân phiếu 300 triệu DM thì chỉ sau 2 năm nói trên, giá trị thực của tấm
ngân phiếu này hầu nh chỉ còn lại là số 0; Cuộc siêu lạm phát lớn thứ 3 xẩy
ra ở Mỹ thời kỳ nội chiến 1860: Riêng trong năm 1860 giá cả hàng hoá tăng
lên 20 lần = 2000%, ngời ta đã miêu tả bằng hình ảnh về cuộc lạm phát này
rằng tiền mang đi chợ phải đựng bằng sọt, còn hàng hoá mua đựơc thì bỏ
vào túi áo, mọi hàng hoá trên thị trờng trở nên cực kỳ khan hiếm trừ tiền.
Cuộc siêu lạm phát gần đây và là cuộc lạm phát lớn thứ 2 trong lịch sử kinh
tế hàng hoá - tiền tệ thế giới (chỉ sau cuộc siêu lạm phát ở Đức) xẩy ra ở
Nam T bắt đầu từ 5/1992 đến hết năm 1994: Chỉ tính riêng tỷ giá 6 tháng
cuối năm 1993, giá cả hàng hoá tăng hơn 25 lần: Tiền lơng năm 1991 của
công chức bình quân 5.300 Đina/tháng tơng đơng với 400 USD thì năm
1993 tiền lơng bình quân tăng lên 2 tỷ Đina/tháng nhng chỉ tơng đơng với 6
USD/tháng. Tuy nhiên, siêu lạm phát là một hiện tợng kinh tế cực kỳ hiếm,
nó thờng xuất hiện gắn liền với các cuộc chiến tranh thế giới hoặc nội
chiến khốc liệt.
Vậy một điều cần rút ra là: Dù theo quan điểm nào chăng nữa thì nói
chung lạm phát vẫn là một hiện tợng KT khách quan và là đối tợng cần đặc biệt
quan tâm của mọi CP. Trong nền KT hàng hoá - tiền tệ nói chung, nền KT thị
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
17
17
Chuyờn thc tp tt nghip
trng nói riêng, ngời ta không thể chối bỏ lạm phát nhng nếu có nhận thức
đúng bản chất KT của nó thì vẫn có thể chế ngự và kiểm soát đợc lạm phát. Mặt
khác nguyên nhân của lạm phát là không hoàn toàn do chiếc máy bơm tiền của
NHTW tạo ra mặc dù suy cho cùng thì bản chất của lạm phát vẫn là hiện tợng
kinh tế đợc nẩy sinh trong mối quan hệ không tơng thích một cách phổ biến
giữa cung và cầu hàng hoá trong cơ chế thị trờng mà ở đây, "cung" là hàng và

"cầu" là tiền. Cần phải bình tĩnh nhận định và chủ động chế ngự các khả năng
bùng nổ những nhân tố tiềm ẩn của lạm phát.
1.5 Tỏc ng ca lm phỏt
1.5.1 Lm phỏt d kin: trong trng hp lm phỏt cú th c d kin
trc thỡ cỏc thc th tham gia vo nn KT cú th ch ng ng phú vi
nú, tuy vy nú vn gõy ra nhng tn tht cho XH:
1.5.1.1 Chi phớ mũn giy: lm phỏt ging nh mt th thu ỏnh vo ngi
gi tin v lói sut danh ngha bng lói sut thc t cng vi t l lm
phỏt nờn lm phỏt lm cho ngi ta gi ớt tin hn hay lm gim cu v
tin. Khi ú h cn phi thng xuyờn n ngõn hng rỳt tin hn.
Cỏc nh KT ó dựng thut ng "chi phớ mũn giy" ch nhng tn
tht phỏt sinh do s bt tin cng nh thi gian tiờu tn m ngi ta
phi hng chu nhiu hn so vi khụng cú lm phỏt.
1.5.1.2 Chi phớ thc n: lm phỏt thng s dn n giỏ c tng lờn, cỏc
DN s mt thờm chi phớ in n, phỏt hnh bng giỏ sn phm.
1.5.1.3 Lm thay i giỏ tng i mt cỏch khụng mong mun: trong trng
hp do lm phỏt DN ny tng giỏ (v ng nhiờn phỏt sinh chi phớ
thc n) cũn DN khỏc li khụng tng giỏ do khụng mun phỏt sinh chi
phớ thc n thỡ giỏ c ca DN gi nguyờn giỏ s tr nờn r tng i
so vi DN tng giỏ. Do nn KT th trng phõn b ngun lc da trờn
giỏ tng i nờn lm phỏt ó dn n tỡnh trng kộm hiu qu xột trờn
gúc vi mụ.
V Th Huyn Trang Lp: Toỏn KT 46
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.1.4 Lạm phát có thể làm thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân trái
với ý muốn của người làm luật do một số luật thuế không tính đến ảnh
hưởng của lạm phát. Ví dụ: trong trường hợp thu nhập thực tế của cá
nhân không thay đổi nhưng thu nhập danh nghĩa tăng do lạm phát thì cá

nhân phải nộp thuế thu nhập trên cả phần chênh lệch giữa thu nhập
danh nghĩa và thu nhập thực tế.
1.5.1.5 Lạm phát gây ra sự nhầm lẫn, bất tiện: đồng tiền được sử dụng để làm
thước đo trong tính toán các giao dịch KT, khi có lạm phát cái thước
này co giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn hơn trong việc ra các quyết
định của mình.
1.5.2Lạm phát không dự kiến: đây là loại lạm phát gây ra nhiều tổn thất nhất
vì nó phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc đoán. Các hợp
đồng, cam kết tín dụng thường được lập trên lãi suất danh nghĩa khi lạm
phát cao hơn dự kiến người đi vay được hưởng lợi còn người cho vay bị
thiệt hại, khi lạm phát thấp hơn dự kiến người cho vay sẽ được lợi còn
người đi vay chịu thiệt hại. Lạm phát không dự kiến thường ở mức cao
hoặc siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn.
Các nhà KT có quan điểm rất khác nhau về quy mô của các tác động tiêu
cực của lạm phát, thậm chí nhiều nhà KT cho rằng tổn thất do lạm phát
gây ra là không đáng kể và điều này được coi là đúng khi tỷ lệ lạm phát ổn
định và ở mức vừa phải. Khi lạm phát biến động mạnh, tác động XH của
nó thông qua việc phân phối lại của cải giữa các cá nhân một cách độc
đoán rõ ràng là rất lớn và do vậy CP của tất cả các nước đều tìm cách
chống lại loại lạm phát này.
1.6 Đôi điều về lạm phát ở VN
Mức lạm phát hàng năm ở VN đột nhiên nhẩy vọt lên 8.3% trong 6
tháng đầu của năm 2004 ngoài tầm ước đoán 3.5% - 4.5% của nhà nước và
các cơ quan TC quốc tế như Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Ngân Hàng Phát
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Triển Á Châu (ADB), và Ngân Hàng Thế Giới. Chỉ số giá tiêu thụ (CPI) tiếp
tục tăng trong bảy tháng của năm 2004. CPI tăng tới 9.1% vào cuối tháng 7

năm 2004 so với một năm về trước. Nếu giá cả tiếp tục theo chiều hướng này,
mức lạm phát có thể lên tới 12% cho trọn năm 2004. Nhưng trước hết chúng
ta duyệt lại tình trạng giá cả ở VN trong hơn hai thập niên vừa qua.
1.6.1 Lạm phát và giảm phát trong giai đoạn 1980-2003
Trong thập niên 1980 và đầu thập niên 1990, VN trải qua một nạn lạm
phát phi mã. Mức lạm phát gia tăng từ 125% vào năm 1980 lên đến 487% vào
năm 1986. Sau khi chính sách “đổi mới” và thả lỏng giá cả được thi hành,
mức lạm phát giảm xuống 4.2% vào năm 1999. Nạn lạm phát phi mã trong
gần hai thập niên gây ra bởi một lý do chính là nhà nước tài trợ ng.s thiếu hụt
bằng cách in thêm tiền. Ngoài ra nhu cầu của dân chúng, nhất là về thực phẩm
thì nhiều mà hàng hoá sản xuất ra thì quá ít. Ng.s thiếu hụt vì phải nuôi
khoảng 200,000 quân đóng ở Kampuchia trong khi không nhận được một
đồng viện trợ nào của Tây phương. Còn viện trợ của cựu Liên Bang Xô Viết
và các nước XH chủ nghĩa Đông Âu bị giảm nhanh chóng rồi chấm dứt vào
cuối thập niên 1980.
Trong khoảng thời gian từ 1992 trở về sau lạm phát ở mức thấp dưới
10%. Ba yếu tố chính ảnh hưởng đến hiện tượng lạm phát trong giai đoạn này
là mức sản xuất thực phẩm nội địa, giá thực phẩm trên thị trường quốc tế đặc
biệt là giá gạo, và giá xăng dầu và ảnh hưởng của nó trên chi phí chuyên trở.
Mức lạm phát ở mức 4.0% và 3.6% lần lượt vào 2002 và 2003.
Đặc biệt vào đầu thập niên thứ nhất của thế kỷ 21 Việt Nam trải qua
giảm phát nhẹ ở mức -1.6% vào năm 2000 và -0.4% vào năm 2001. Giảm
phát là trường hợp ngược lại với lạm phát, có nghĩa là giá cả hạ thấp, và kết
quả là làm tăng giá trị của đồng tiền so với hàng hoá và dịch vụ. Một hậu quả
của sự giảm phát là mức thất nghiệp gia tăng. Mức tiêu thụ suy giảm vì người
mua có khuynh hướng đình hoãn chi tiêu để chờ đợi cho giá cả xuống thấp
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hơn nữa.
1.6.2 Những nguyên nhân trực tiếp của lạm phát
1.6.2.1Giá thực phẩm gia tăng, một phần do dịch cúm gà vào đầu năm. Chúng
ta nên nhớ rằng thực phẩm chiếm 48% trong công thức tính chỉ số giá
tiêu thụ dùng làm căn bản để đo lường mức lạm phát. Từ tháng Sáu 2003
đến tháng Sáu 2004 giá thực phẩm đã tăng 14.5%. Ngoài giá thực phẩm,
công thức tính giá tiêu thụ còn dùng giá của một số sản phẩm tiêu thụ và
dịch vụ.
1.6.2.2Mức cầu nội địa gia tăng. Mức cầu này gồm có hai phần chính: tiêu thụ
tư nhân và đầu tư. Kể từ năm 2002, mức cầu nội địa vừa là sức mạnh
đáng kể nhất, hơn cả xuất cảng, đã đẩy KT đi lên. Tuy nhiên mức cầu
nội địa cũng làm tăng áp lực lạm phát.
1.6.2.3Hoạt động KT gia tăng. Độ phát triển của VN đã dần dần phục hồi, từ
5.5% trong năm 2000 lên 6% trong năm 2003, và ước đoán khoảng 7%
trong năm 2004 tuy rằng vẫn thua con số 9.5% của năm 1995 trước khi
có cuộc khủng hoảng TC Á châu. Theo IMF, tín dụng đã gia tăng thái
quá trong các năm 2002 và 2003 ở mức 45% và 28%. Đây là điều đáng
ngại cho sự hoạt động an toàn của hệ thống ngân hàng VN. Năm NHTM
của nhà nước hiện nay kiểm soát 80% thị trường tài chánh của VN.
Những ngân hàng này lại được lệnh của nhà nước ưu tiên cho các xí
nghiệp quốc doanh vay.
1.6.2.4Nhà nước tăng lương cho nhân viên trong năm 2003. Chi phí về lương
bổng nhân viên tương đương với 3.5% của tổng sản phẩm nội địa (GDP)
trong năm 2002, tăng lên đến 4.1% của GDP trong năm 2003 và 3.9%
trong năm 2004. Ngoài ra kế hoạch cải tổ lương bổng và an sinh XH cho
nhân viên trong khu vực dịch vụ công cộng và hành chính mới bắt đầu
vào tháng Tư năm 2004 cũng làm tăng áp lực lạm phát.
1.6.2.5Chi phí sản xuất tăng vì giá nguyên liệu và thuế tăng. Kể từ đầu năm
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
21

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2004, việc thu chính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế trị giá gia tăng đã tăng
giá xe hơi và bia hộp lần lược là 20% và 10%. Cũng bắt đầu từ đầu năm
2004, CP VN bãi bỏ bao cấp đối với dầu hỏa và các biến chế phẩm và
đồng thời cho phép các công ty dầu tự ấn định giá bán, nhưng không
được cao hơn giá căn bản của nhà nước 10% và đối với dầu Kerosene là
5%. Vào giữa tháng Sáu, CP VN quyết định tăng giá dầu hỏa và các sản
phẩm chế biến 17.2%. Trong khi đó giá thép tăng 15.4%. Giá vàng, dầu
hỏa, phân bón, vật liệu xây dựng, gạo và nói chung là nông phẩm trên thị
trường quốc tế đều gia tăng trong nhiều tháng vừa qua.
1.6.2.6Đồng tiền VN mất giá ít so với đồng USD nhưng mất giá đáng kể so với
các ngoại tệ khác (Euro, Yen,...). Mức sụt giá của đồng VN so với USD
là khoảng 3% trong năm 2004 và 4% trong năm 2005. Trong tháng Ba
vừa qua lần đầu tiên giá của đồng USD vuợt lên trên 16,000 đồng VN.
Sự mất giá của đồng tiền VN sẽ khiến cho giá hàng VN nhập cảng tăng.
Tuy nhiên, ảnh hưởng tích cực của nó là làm cho giá hàng xuất cảng của
VN rẻ hơn và dễ cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế và đây là ưu tiên
số một của VN.
1.6.2.7Một nghiên cứu của IMF cho thấy rằng thay đổi của hối suất ảnh
hưởng lớn trên hàng nhập cảng tuy nhiên không ảnh hưởng đến giá hàng
tiêu thụ vì công thức tính CPI gồm nhiều sản phẩm và dịch vụ không
hoán đổi (có nghĩa là chỉ tiêu thụ được tại chỗ).
1.6.3 Những nguyên nhân gián tiếp của lạm phát
1.6.3.1Khu vực quốc doanh là một gánh nặng về ng.s quốc gia và cản trở cho
sự phát triển KT: Vào cuối năm 2003, tổng số vốn của 4,800 xí nghiệp
quốc doanh là 12.1 tỉ USD so với số nợ là 13.6 tỉ USD.
1.6.3.2Nhà nước có bốn NHTM chính và hai NHTM nhỏ. Vào cuối năm 2000,
tổng số nợ xấu của các ngân hàng này là 23 ngàn tỉ đồng, tương đương
với 5% của tổng sản lượng nội địa (GDP). Tỉ lệ vốn trên tài sản của các

Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHTM nhà nước là 3% so với chỉ tiêu quốc tế là 8%-12%. NHTW của
nhà nước đã phải bơm vào các NHTM nhà nước 9.25 ngàn tỉ đồng. Tỉ lệ
tín dụng trên GDP tăng từ 19% trong năm 1995 lên đến 45% trong năm
2002 do sự cho vay bừa bãi.
1.6.3.3Cán cân thương mại thiếu hụt gia tăng. Con số cho năm 2003 là 5.1 tỉ
USD kể cả chi phí chuyên chở, tương đương với 13% cuả GDP. Lý do là
VN nhập cảng nhiều máy móc và nguyên liệu dùng trong kỹ nghệ chế
biến. Khuynh hướng này sẽ tiếp tục trong các năm tới.
1.6.3.4Ng.s thâm hụt gia tăng. Một mặt lợi tức thuế sẽ giảm vì nhiều thuế suất
về xuất nhập cảng giảm theo hiệp định thương mại AFTA và ba năm sắp
tới (2005-2007) theo BTA, và việc hội nhập vào nền KT thế giới. Lợi
tức về dầu thô và thu nhập của các xí nghiệp quốc doanh sẽ giảm. Mặt
khác nhà nước lại phải tiêu nhiều hơn vì chi phí cho việc cải tổ các DN
và NHTM nhà nước, tăng lương cho nhân viên CP và xây dựng hạ tầng
cơ sở.
1.6.4Biện pháp giảm lạm phát của nhà nước
1.6.4.1Để giảm bớt sự gia tăng của mức lạm phát nhà nước đã cho thi hành
một số biện pháp tài chánh và tiền tệ sau đây: 1. Cắt giảm ng.s chi tiêu
10% trong 5 tháng còn lại của năm 2004; 2. Cấm tăng giá của một số
hàng và dịch vụ do các xí nghiệp quốc doanh sản xuất hay kiểm soát như
viễn thông, chuyên chở, vàng, gạo, xi măng, thuốc, dầu xăng, điện và
thép; 3. Tiếp tục biện pháp giảm thuế nhập cảng dầu lọc. Ngoài ra
NHNN VN ra lệnh theo dõi sát việc cung cấp tín dụng mà trong thời
gian vừa qua đã vượt quá xa tiêu chuẩn quốc tế, một trong những nguyên
nhân làm tăng mức lạm phát.
1.6.4.2Trước áp lực về giá cả gia tăng đột ngột, NHNNVN đã cho rằng giá cả

gia tăng hiện nay không đồng nghĩa với mức lạm phát cao và không
đồng ý gia tăng lãi suất trong lúc này, có lẽ vì sợ làm cản trở đầu tư và
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển KT. Lý do này xem ra hợp lý vào cuối tháng Sáu vừa qua vì
lạm phát ở 8.3% chưa phải là cao so với thập niên 1980 và ngay cả thập
niên 1990. Thật vậy, mức lạm phát trung bình hàng năm của VN từ 1993
đến 2003 là 6%. Tuy nhiên trong tháng Bảy, tình hình đã rõ hơn. Đã đến
lúc NHNNVN cần áp dụng biện pháp tăng lãi suất và giảm mức cho vay.
Các biện pháp này sẽ làm KT phát triển chậm lại, nhưng VN sẽ không
có chọn lựa nào khác hơn là ưu tiên ngăn chặn nạn lạm phát.
1.6.4.3Theo hai KT gia Loungani và Swagel, có bốn nguồn gốc ảnh hưởng đến
hiện tượng lạm phát tại các nước đang phát triển như VN. Thứ nhất ng.s
thiếu hụt. Sự kiện này đưa đến việc in thêm tiền để tài trợ ng.s hoặc
khủng hoảng cán cân vãng lai và đồng tiền mất giá. Nguồn gốc thứ hai là
mức cung không đủ thỏa mãn mức cầu. Nguồn gốc thứ ba là chi phí sản
xuất đột ngột gia tăng. Nguồn gốc thứ tư làm trì hoãn lạm phát là khế
ước lương bổng. Đối với VN, nguồn gốc của tình trạng lạm phát hiện
nay là ng.s thiếu hụt và chi phí sản xuất đột ngột gia tăng.
1.7 Kiềm chế lạm phát
Kiềm chế lạm phát còn gọi là giảm lạm phát. Có một loạt các phương
thức để kiềm chế lạm phát. Các NHTW như Cục dự trữ liên bang Mỹ có thể
tác động đến lạm phát ở một mức độ đáng kể thông qua việc thiết lập các lãi
suất và thông qua các hoạt động khác (ví dụ: sử dụng các CSTT). Các lãi suất
cao (và sự tăng chậm của cung ứng tiền tệ) là cách thức truyền thống để các
NHTW kiềm chế lạm phát, sử dụng thất nghiệp và suy giảm sản xuất để hạn
chế tăng giá.
Tuy nhiên, các NHTW xem xét các phương thức kiểm soát lạm phát rất

khác nhau. Ví dụ, một số ngân hàng theo dõi chỉ tiêu lạm phát một cách cân
xứng trong khi các ngân hàng khác chỉ kiểm soát lạm phát khi nó ở mức cao.
Những người theo chủ nghĩa tiền tệ nhấn mạnh việc tăng lãi suất bằng
cách giảm cung tiền thông qua các CSTT để kiềm chế lạm phát. Những người
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo học thuyết Keynes nhấn mạnh việc giảm cầu nói chung, thông thường là
thông qua các chính sách TC để giảm nhu cầu. Họ cũng lưu ý đến vai trò của
CSTT, cụ thể là đối với lạm phát của các hàng hóa cơ bản từ các công trình
nghiên cứu của Robert Solow. Các nhà KT học trọng cung chủ trương kiềm
chế lạm phát bằng cách ấn định tỷ giá hối đoái giữa tiền tệ và một số đơn vị
tiền tệ tham chiếu ổn định như vàng, hay bằng cách giảm thuế suất giới hạn
trong chế độ tỷ giá thả nổi để khuyến khích tích lũy vốn. Tất cả các chính
sách này đã được thực hiện trong thực tế thông qua các tiến trình nghiệp vụ
thị trường mở.
Một phương pháp khác đã thử là chỉ đơn giản thiết lập lương và kiểm
soát giá cả. Ví dụ, nó đã được thử tại Mỹ trong những năm đầu thập niên
1970 (dưới thời tổng thống Nixon). Một trong những vấn đề chính với việc
kiểm soát này là nó được sử dụng vào thời gian mà các biện pháp kích "cầu"
được áp dụng, vì thế các giới hạn phía cung (sự kiểm soát, sản xuất tiềm
năng) đã mâu thuẫn với sự tăng trưởng của "cầu". Nói chung, phần lớn các
nhà KT coi việc kiểm soát giá là phản tác dụng khi nó có xu hướng làm lệch
lạc các hoạt động của nền KT vì nó làm gia tăng thiếu thốn, giảm chất lượng
sản phẩm... Tuy nhiên, cái giá phải trả này có thể là "đáng giá" nếu nó ngăn
chặn được sự đình đốn sản xuất nghiêm trọng, là điều có thể có đắt giá hơn,
hay trong trường hợp để kiểm soát lạm phát trong thời gian chiến tranh.
Trên thực tế, việc kiểm soát có thể bổ sung cho đình đốn sản xuất như là một cách để
kiềm chế lạm phát. Việc kiểm soát làm cho đình đốn sản xuất có hiệu quả hơn như là một

cách chống lạm phát (làm giảm sự cần thiết phải tăng thất nghiệp), trong khi sự đình đốn sản
xuất ngăn cản các loại hình lệch lạc mà việc kiểm soát gây ra khi "cầu" là cao.
CHƯƠNG II
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LẠM PHÁT
Vũ Thị Huyền Trang Lớp: Toán KT 46
25
25

×