Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp tác xã thủy sản trên địa bàn tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ĐINH THỊ THANH HƯƠNG

THỰC THI PHÁP LUẬT HỢP TÁC XÃ
TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

ĐINH THỊ THANH HƯƠNG

THỰC THI PHÁP LUẬT HỢP TÁC XÃ
TẠI CÁC HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành
Mã số

: Luật Kinh tế
: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN HƯNG



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đinh Thị Thanh Hương- mã số học viên: 7701270055A, học viên
Lớp Cao học Luật Kinh tế Khóa 27_1 chuyên ngành Luật Kinh tế, khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả Luận văn Thạc sĩ luật
học với đề tài: “Thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Bến Tre” gọi tắt là Luận văn.
Tôi xin cam đoan tất cả nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả
nghiên cứu có tham khảo của cá nhân dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn quan điểm khoa học của một số tác
giả, báo cáo cơ quan. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
trung thực.

Học viên thực hiện

Đinh Thị Thanh Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Phần mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương 1: Tổng quan về hợp tác xã ....................................................................... 4

1.1 Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển hợp tác xã .............................. 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hợp tác xã trên thế giới................................. 4
1.1.2 Lịch sử trình hình thành và phát triển hợp tác xã ở Việt Nam ........................ 11
1.2 Những nội dung cơ bản của Luật hợp tác xã 2012 ........................................ 15
1.2.1 Đặc điểm của hợp tác xã .................................................................................. 16
1.2.2 Về nguyên tắc tổ chức và hoạt động hợp tác xã ............................................. 19
1.2.3 Chế độ pháp lý về tài sản và tài chính của hợp tác xã .................................... 21
1.2.4 Tổ chức quản lý hợp tác xã .............................................................................. 23
1.3 Một số đặc thù của Hợp tác xã Thủy sản ........................................................ 28
1.3.1 Là tổ chức kinh tế hoạt động đặc thù trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế
biến thủy sản ............................................................................................................. 28
1.3.2 HTX thủy sản là tổ chức của nông dân, có đặc trưng là gắn với các hộ nông
dân ............................................................................................................................. 29
1.3.3. Khả năng tiếp cận vốn vay cho hoạt động của hợp tác xã thủy sản ............... 29
1.3.4. Công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã thủy sản ................................. 30
1.3.5. Trong quá trình hoạt động, hợp tác xã thủy sản chịu sự điều chỉnh của nhiều
đạo luật ...................................................................................................................... 30
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 30
Chương 2: Thực tiễn thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp tác xã thủy sản
trên địa bàn tỉnh Bến Tre ....................................................................................... 31
2.1 Tình hình hoạt động các hợp tác xã thủy sản tại Bến tre ............................. 31


2.1.1 Tình hình hoạt động các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh ..................................... 31
2.1.2 Tình hình hoạt động các hợp tác xã thủy sản tỉnh Bến Tre ............................. 37
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển hợp tác xã thủy sản tỉnh
Bến tre ...................................................................................................................... 49
2.2 Vấn đề áp dụng pháp luật đối với hợp tác xã thủy sản tỉnh Bến Tre .......... 51
2.2.1 Các chính sách liên quan tới hợp tác xã .......................................................... 51
2.2.2 Những vấn đề bất cập tồn tại trong việc áp dụng pháp luật............................ 58

2.3 Một số kiến nghị trong việc thực thi pháp luật hợp tác của Hợp tác xã thủy
sản trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 61
2.3.1 Kiến nghị điều chỉnh những quy định pháp luật liên quan .............................. 61
2.4.2 Kiến nghị về công tác tổ chức thực thi ............................................................. 62
2.4.3 Quan tâm phát triển nhãn hiệu tập thể đối với sản phẩm của hợp tác xã thủy
sản ............................................................................................................................. 62
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 64
Kết luận .................................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANG MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

BLDS:

Bộ luật dân sự

HTX:

Hợp tác xã

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân


KTTT:

Kinh tế tập thể


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
1. Biểu 2.1: Số lượng HTX phân theo lĩnh vực hoạt động sản xuất-kinh doanh
2. Biểu 2,2: Số lượng thành viên HTX theo lĩnh vực hoạt động
3. Biểu 2.3: Tỷ lệ cung cấp dịch vụ-sản phẩm cho thành viên HTX
4. Biểu 2.4: Doanh thu HTX ( 2013-2015)


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được Đảng và
Nhà nước ta quán triệt và đặt ra mục tiêu đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu
kém hiện nay, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tiến tới có tỷ trọng ngày
càng lớn hơn trong GDP của nền kinh tế. Cụ thể Nghị quyết 13 Hội nghị lần thứ 5
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể đã xác định: ‘"Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình
thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt", "kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân".
Theo hướng đó, cần củng cố những tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục phát
triển rộng rãi kinh tế hợp tác xã với hiều hình thức, quy mô, trình độ khác nhau
trong các ngành, lãnh vực địa bàn có điều kiện. Kinh tế tập thể với hình thức phổ
biến là các tổ hợp tác và hợp tác xã... Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết
kinh tế giữa các tổ hợp tác, hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế, nhất là với doanh nghiệp nhà nước. Khi hợp tác xã phát triển đến trình độ
cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã.
Để cụ thể hóa Nghị quyết 13 Ban Chấp hành trung ương khóa IX, Bộ Chính trị đưa
ra Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/3/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, nêu rõ: ‘Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật
Hợp tác xã năm 2012, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
theo đó ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật và tổ chức triển khai, thực hiện có
hiệu quả Luật Hợp tác xã năm 2012. Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp luật,
chính sách về tổ hợp tác”.
Với chủ trương đó Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh Bến Tre đã ban
hành đồng loạt các Nghị quyết nhằm củng cố phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể của tỉnh, cụ thể: Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 05/8/2016 của Tỉnh ủy về
xây dựng và hoàn thiện chuổi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh giai
đoạn 2016 - 2020 hướng đến năm 2025; Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 15/11/2016 về


2

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 06/2013/NQ ngày 11/7/2013 của
HĐND tỉnh về việc Quy định mức chi hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa
bàn tỉnh Bến Tre; Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 18/9/2013 của UBND
tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ cho cán bộ, thành viên được HTX cử đi đào tạo
tập trung trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Kế hoạch số 1081/KH-UBND ngày 13/3/2015
về việc chuyển đổi các HTX trên địa bàn tỉnh Bến Tre hoạt động theo Luật HTX;
Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT tỉnh, huyện,
thành phố được kiện toàn; xây dựng kế hoạch và tổ chức khảo sát nắm bắt tình hình
để có hướng chỉ đạo, đây là căn cứ để các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai thực
hiện đẩy mạnh phát triển KTTT, thể hiện sự quan tâm, nghiêm túc trong công tác
chỉ đạo, tổ chức thực hiện, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh.
Qua đó tác giả nhận thấy việc phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là phát
triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã là nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước tập
trung thực hiện quyết liệt để hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng với doanh nghiệp
nhà nước tạo thành xương sống nền kinh tế đưa nước ta tiến tới nước công nghiệp
hiện đại trong tương lai. Với tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn đề tài cho luận văn
của mình: “Thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp tác xã thủy sản trên địa bàn
tỉnh Bến Tre” với mong muốn đem vốn kiến thức đã được thầy cô giảng dạy để
cùng tỉnh nhà thực hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra1.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của tác giả trong luận văn nhằm đưa ra những tồn tại bất
cập trong việc thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp tác xã thủy sản từ đó đưa ra
kiến nghị điều chỉnh những quy định pháp luật liên quan, kiến nghị công tác tổ chức
thực thi pháp luật hợp tác xã tại địa phương. Ngoài ra tác giả khuyến nghị địa
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, trong Luận văn tác giả chỉ đề cập đến mô hình HTX; không nghiên
cứu mô hình Liên hiệp HTX.
1


3

phương cần quan tâm phát triển thương hiệu thông qua những chỉ dẫn địa lý và
nhãn hiệu tập thể đối với những sản phẩm của hợp tác xã thủy sản.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực thi pháp luật hợp tác xã tại các
hợp tác xã thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến tre.
2.3 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thực thi pháp luật hợp tác xã tại các hợp

tác xã thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến tre (cụ thể Luật Hợp tác xã 2012, Bộ Luật Lao
động, Luật Bảo hiểm xã hội)
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn đã lựa chọn các phương pháp nghiên cứu, cụ thể: phương
pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn giải, so sánh, thống kê, thu thập số liệu...
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Sau khi nghiên cứu, luận văn này góp phần giúp cơ quan quản lý nhà nước
giám sát hợp tác xã chặt chẽ nhằm hỗ trợ hợp tác xã tuân thủ pháp luật tốt hơn,
giúp cơ quan tư vấn ( Liên minh hợp tác xã) tư vấn hợp tác xã trong công tác xây
dựng điều lệ, quy chế đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật. Từ đó giúp cho
hợp tác xã nâng cao năng lực hoạt động hạn chế đơn thư khiếu nại, giúp thành viên
hợp tác xã tin tưởng vào bộ máy quản trị, điều hành hợp tác xã, góp phần ổn định
tình hình an ninh trật tự xã hội ở địa phương.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC XÃ
1.1 Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển hợp tác xã (HTX)
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hợp tác xã trên thế giới
Hình thức tổ chức kinh tế theo mô hình Hợp tác xã (HTX) tồn tại từ khá lâu
trên thế giới và được thừa nhận có những giá trị tích cực trong việc hỗ trợ và phát
triển cộng đồng. Từ thế kỷ 16-17, các hình thức sơ khai của HTX đã ra đời tại một
số quốc gia châu Âu với các tên gọi như “tổ chức tương hỗ”, “làng hợp tác”,…2.
Đến thế kỷ 19, ở nhiều quốc gia, mô hình HTX đã phát triển nhanh chóng cả về số
lượng, quy mô và chất lượng. Phong trào HTX đã làm nảy sinh nhu cầu hình thành
một tổ chức liên kết các hiệp hội HTX ở các quốc gia. Liên minh HTX quốc tế
(International Cooperative Alliance – gọi tắt là ICA) được thành lập năm 1895 là
một tổ chức phi chính phủ, tập hợp và đại diện cho tất cả các tổ chức HTX thành

viên trên toàn thế giới. ICA nêu quan niệm HTX là tổ chức tự chủ của các cá nhân
liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyên vọng
chung về kinh tế, xã hội và văn hoá, thông qua một doanh nghiệp được sở hữu
chung và được kiểm soát một cách dân chủ3. Theo ICA; HTX tồn tại và hoạt động
dựa trên 7 nguyên tắc sau:
-

Tham gia tự nguyện và mở;

-

Kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên;

-

Tham gia kinh tế của các thành viên HTX;

-

Tự chủ và độc lập. HTX là các tổ chức tự chủ, tự giúp đỡ, được kiểm soát
bởi các thành viên;

-

Giáo dục, huấn luyện và thông tin;

-

Hợp tác giữa các HTX;


-

Chăm lo cộng đồng.

Công ty bảo hiểm tương hỗ hỏa hoạn được thành lập tại Paris, London vào năm 1530; tổ chức hợp tác sản
xuất với sở hữu chung đất đai của nông dân nghèo 1649; tổ chức “làng hợp tác” theo phương châm “làm cho
dân nghèo hạnh phúc” 1695;…(Tài liệu của Bộ KH-ĐT về HTX tháng 02 năm 2007).
3
Khuyến cáo 127 (1966) của Tổ chức Lao động thế giới (ILO)
2


5

Dù có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo quan điểm lập pháp và yêu cầu chính trị
của các quốc gia trong từng thời kỳ; song nhìn chung, HTX là một tổ chức mang
tính chất xã hội sâu sắc, nó vừa là tổ chức kinh tế vừa là một tổ chức mang tinh thần
hợp tác tương trợ giữa các thành viên trong cộng đồng. Tính chất đặc biệt này, giải
thích tại sao HTX không đơn thuần là một doanh nghiệp mà phải được điều chỉnh
bởi một đạo luật riêng. Nói cách khác HTX chỉ hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, nếu xét ở khía cạnh hạch toán kinh doanh; xác định lãi/lỗ, có tư cách pháp
nhân,… còn xét về các giá trị khác, HTX không thể xem như là một doanh nghiệp.
Điều này sẽ chi phối nhiều đến cách hành xử của nhà nước đối với mô hình này.
Cũng giống như doanh nghiệp, HTX hoạt động trên nhiều lãnh vực kinh tế. Có thể
sắp xếp các lãnh vực hoạt động của HTX thành các loại sau:
-

HTX nông nghiệp;

-


HTX thương mại, dịch vụ;

-

HTX thủy sản;

-

HTX xây dựng;

-

HTX giao thông vận tải;

-

HTX tín dụng.
Liên minh Hợp tác xã quốc tế (International Cooperative Alliance) tổ chức Đại

hội lần thứ nhất tại thủ đô Luân Đôn nước Anh. Đại biểu của Đại hội này là các
Hợp tác xã đến từ Argentina, Australia, Belgium, England, Denmark, France,
Germany, Holland, India, Italy, Switzerland, Serbia, và Hoa Kỳ và tại đại hội này
thành viên sáng lập thống nhất ICA có nhiệm vụ cung cấp thông tin, định ra những
nguyên tắc, giá trị của Hợp tác xã trên toàn thế giới hợp tác trong vấn đề về thương
mại toàn cầu. ICA nêu quan niệm HTX là tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết
với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyên vọng chung về
kinh tế, xã hội và văn hoá, thông qua một doanh nghiệp được sở hữu chung và được
kiểm soát một cách dân chủ.



6

Liên minh Hợp tác xã quốc tế là tổ chức duy nhất trải qua cả hai cuộc chiến
tranh thế giới lần thứ nhất và thứ hai. Vượt qua sự khác biệt về chính trị của các
thành viên là điều vô cùng khó khăn với bất kỳ tổ chức nào, nhưng ICA vẫn tồn tại
bởi những cam kết mạnh mẽ vì hòa bình, dân chủ và trung lập trong vấn đề về chính
trị.
Các cột mốc lịch sử Liên minh Hợp tác xã quốc tế:
1895 - Thành lập ngày 19/8/1895 tại Luân Đôn thủ đô nước Anh
1896 - Ra tuyên bố chung khẳng định trung lập về chính trị
1922 - ICA Thành lập một ủy ban "Ngân hàng Hợp tác quốc tế". Ngày nay nó
được biết đến như là Hiệp hội Ngân hàng Hợp tác quốc tế (ICBA), một tổ chức
thuộc ICA tập hợp các thành viên là các ngân hàng hợp tác và các tổ chức tài chính
khác.
1922 - ICA thành lập Ủy ban Bảo hiểm quốc tế. Đổi tên vào năm 1971 là Liên
đoàn bảo hiểm Hợp tác quốc tế, ngày nay nó được gọi là Liên đoàn bảo hiểm Hợp
tác và tương hỗ quốc tế (ICMIF).
1946 - ICA là một trong ba tổ chức phi chính phủ đầu tiên trở thành thành viên
của Liên Hợp Quốc.
1951 - ICA thành lập Ủy ban nông nghiệp liên kết các hợp tác xã nông nghiệp.
Ngày nay được gọi là Ủy Ban Hợp tác xã nông nghiệp quốc tế (ICAO).1952 - ICA
thành lập Ủy ban Hợp tác xã nhà ở. Ngày nay là Ủy ban Hợp tác xã nhà ở quốc tế.
1966 - ICA thành lập một tiểu ban của Ủy ban Nông nghiệp của ICA để tập
trung vào hợp tác xã thủy sản. Ủy ban Hợp tác xã thủy sản trở thành một cơ quan
độc lập vào năm 1976 và bây giờ được gọi là Tổ chức Hợp tác xã nghề cá quốc tế
(ICFO).
1996 - ICA thành lập Tổ chức Hợp tác xã Y tế Quốc tế (IHCO).



7

2001 - Liên Hiệp Quốc thông qua hướng dẫn nhằm tạo ra một môi trường hỗ
trợ cho sự phát triển của hợp tác xã.
2002 - ICA thông qua ILO khuyến nghị về Hợp tác xã (R.193).
2012 - Liên Hiệp lấy năm 2012 là năm Quốc tế Hợp tác xã.
Kinh nghiệm hợp tác xã ở một số nước trên thế giới:
* Đài Loan4
Sự phát triển kinh tế của Đài Loan thơi gian qua có sự đóng góp rất lớn của
phát triển nông nghiệp. Trong suốt ba thập kỷ từ 50-80, tăng trưởng nông nghiệp
của Đài Loan luôn ở mức trên 5%/năm tạo nên tiền đề vững chắc cho công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong các yếu tố tạo nên thành công của phát triển
nông nghiệp phải kể đến vai trò quan trọng của các tổ chức nông dân. Đài Loan có
bốn tổ chức của nông dân là Nông Hội, Hợp tác xã cây ăn trái, Hội thủy lợi và Hội
thủy sản. Về cơ bản đó là những tổ chức kinh tế hợp tác làm dịch vụ phi nông
nghiệp bao gồm: cung cấp vật tư và tiêu thụ nông sản. Chức năng chính các tổ chức
này là giúp nông dân tăng sức mạnh thương lượng trong hoạt động mua bán. Trong
đó tổ chức này quan trọng nhất là Nông Hội.
Nông hội được xây dựng làm cầu nối giữa Chính phủ và nông dân, gắn nông
dân với Chính phủ và được hiểu như là HTX của các HTX thành lập ở cấp huyện,
tỉnh và trung ương. Một mặt giúp Chính phủ thực thi chiến lược phát triển nông
nghiệp một cách có hiệu quả cũng như là phản ánh những nhu cầu phát triển của
nông dân với Chính phủ và bảo vệ quyền lợi của họ. Đây là điểm khác biệt giữa
Nông Hội và các tổ chức hợp tác khác, thuần túy, phục vụ mục đích kinh tế của
nông dân. Nông hội có hai vai trò chính: Là tổ chức của nông dân, nhằm bảo vệ
quyền lợi và là đại biểu của nông dân. Thực hiện các dịch vụ nông hội như: khuyến
nông, tín dụng, thông tin, tiếp thụ và tiêu thụ nông sản. Hai là tổ chức được Chính

Đặng Kim Sơn, Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã ở Nhật Bản, Đài Loan và Hàn
Quốc, />4



8

phủ ủy thác giải quyết các vấn đề nhằm phục vụ các mục tiêu của Chính phủ vê
phát triển nông nghiệp nông thôn.
* Nhật Bản5
Ở Nhật Bản, các hợp tác xã nông nghiệp được tổ chức theo ba cấp: Liên đoàn
toàn quốc hợp tác xã nông nghiệp; Liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp tỉnh; Hợp tác
xã nông nghiệp cơ sở. Các Hợp tác xã nông nghiệp cơ sở gồm hai loại: đơn chức
năng và đa chức năng. Từ năm 1961 trở về trước các hợp tác xã đơn chức năng khá
phổ biến. Nhưng từ năm 1961 trở về đây, do chính phủ Nhật Bản khuyến khích hợp
nhất các hợp tác xã nông nghiệp nhỏ thành hợp tác xã nông nghiệp lớn, nên mô
hình hoạt động chủ yếu của hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản hiện nay là đa chức
năng. Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng chịu trách nhiệm đối với nông dân
trên tất cả các lãnh vực dịch vụ như cung cấp nông cụ, tín dụng, mặt hàng, giúp
nông dân chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông dân.
Mục tiêu của hợp tác xã là giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất. Do đó,
mặc dù các hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị hạch toán lấy thu bù chi nhưng các
hợp tác xã không đặt lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà chủ yếu là trợ giúp nông
dân. Các hình thức giao dịch giữa hợp tác xã với nông dân khá linh hoạt. Nông dân
có thể ký gửi hàng hoá cho hợp tác xã, hợp tác xã sẽ thanh toán cho nông dân theo
giá bán thực tế với một mức phí nhỏ; nông dân cũng có thể gửi hợp tác xã bán theo
giá họ mong muốn và hợp tác xã lấy hoa hồng; thông thường nông dân ký gửi và
thanh toán theo giá cả thống nhất và hợp lý của hợp tác xã.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản do hợp tác xã tiêu thụ,
hợp tác xã đã đề nghị nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn
thống nhất với nhau và ưu tiên bán cho hợp tác xã. Về phần mình, hợp tác xã định
tỷ lệ hoa hồng thấp. Các hợp tác xã tiêu thụ nông sản theo quy mô lớn, không chỉ ở


5

Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản và Bài học rút ra cho Việt
Nam(10/04/2018), />

9

chợ địa phương mà thông qua liên đoàn tiêu thụ trên toàn quốc với các khách hàng
lớn như xí nghiệp, bệnh viện,… Hợp tác xã đã mở rộng hệ thống phân phối hàng
hoá khá tốt ở Nhật Bản.
Hợp tác xã cung ứng hàng hoá cho xã viên theo đơn đặt hàng và theo giá thống
nhất và hợp lý. Các hợp tác xã đã đạt đến trình độ cung cấp cho mọi xã viên trên
toàn quốc hàng hoá theo giá cả như nhau, nhờ đó giúp cho những người ở các vùng
xa xôi có thể có được hàng hoá mà không chịu cước phí quá đắt. Hàng tiêu dùng
không cần đặt hàng theo kế hoạch trước. Thông thường các hợp tác xã nhận đơn đặt
hàng của xã viên, tổng hợp và đặt cho liên hiệp hợp tác xã tỉnh, sau đó tỉnh đặt cho
liên hiệp hợp tác xã toàn quốc. Đôi khi liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tỉnh hoặc
hợp tác xã nông nghiệp cơ sở đặt hàng trực tiếp cho doanh nghiệp sản xuất. Nhìn
chung các liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tỉnh và Trung ương không phải là cấp
quản lý thuần tuý mà là các tổ chức kinh tế, các trung tâm phân phối và tiêu thụ
hàng hoá.
Hợp tác xã nông nghiệp cung cấp tín dụng cho các xã viên của mình và nhận
tiền gửi của họ với lãi suất thấp. Các khoản vay có phân biệt: cho xã viên khó khăn
vay với lãi suất thấp (có khi chính phủ trợ cấp cho hợp tác xã để bù vào phần lỗ do
lãi suất cho vay thấp). Hợp tác xã nông nghiệp cũng được phép sử dụng tiền gửi của
xã viên để kinh doanh. Ở Nhật Bản có tổ chức một trung tâm ngân hàng hợp tác xã
nông nghiệp để giúp các hợp tác xã quản lý số tín dụng cho tốt. Trung tâm này có
thể được quyền cho các tổ chức kinh tế công nghiệp vay nhằm phục vụ phát triển
nông nghiệp.
Hợp tác xã nông nghiệp còn sở hữu các phương tiện sản xuất nông nghiệp và

chế biến nông sản để tạo điều kiện giúp nông dân sử dụng các phương tiện này hiệu
quả nhất, hạn chế sự chi phối của tư nhân. Các loại phương tiện thuộc sở hữu hợp
tác xã thường là: Máy cày cỡ lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy phân
loại, đóng gói nông sản. Hợp tác xã trực tiếp quản lý việc sử dụng các tài sản này.


10

Các hợp tác xã còn là diễn đàn để nông dân kiến nghị Chính phủ các chính sách hợp
lý cũng như tương trợ lẫn nhau giữa các hợp tác xã và địa phương.
Ngoài ra, các hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản còn tiến hành các nhiệm vụ
giáo dục xã viên tinh thần hợp tác xã thông qua các tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào
tạo, tham quan ở cả ba cấp hợp tác xã nông nghiệp cơ sở, tỉnh và Trung ương.
Như vậy, có thể thấy rằng hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản đã phát triển từ
các đơn vị đơn năng đến ngày nay trở thành các đơn vị đa năng dịch vụ mọi mặt
cho nhu cầu của nông dân và tổ chức liên kết qui mô lớn toàn quốc. Một nước công
nghiệp hoá như Nhật Bản, hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hiệu quả vẫn là
hộ gia đình, do đó hợp tác xã nông nghiệp, một mặt được thành lập để hỗ trợ nông
dân, giúp cho họ vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa cải thiện cuộc sống ở nông
thôn, mặt khác vẫn tôn trọng mô hình kinh tế nông hộ và chỉ thay thế hộ nông dân
và tư thương ở khâu nào hợp tác xã tỏ ra có ưu thế hơn hẳn trong tương quan với
mục tiêu hỗ trợ nông dân.
*Hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc6
Từ khi thành lập vào năm 1961, Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp
Hàn Quốc (NACF) đã tạo ra mạng lưới hợp tác xã từ trung ương đến cơ sở. Cho đến
nay, hệ thống hợp tác xã ở Hàn Quốc đã phát triển nhanh, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng lên của nông dân về hỗ trợ dịch vụ, làm chủ toàn bộ thị trường và
kinh tế nông thôn, từng bước tiến vào các đô thị, tiến tới hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Hiện tại, Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc, với gần
1.400 hợp tác xã thành viên, hoạt động rất đa dạng, bao gồm từ tiếp thị sản phẩm,

chế biến nông sản, cung cấp vật tư và hàng tiêu dùng, tín dụng và ngân hàng, bảo
hiểm, kho tàng, vận tải, khuyến nông, xuất bản và các dịch vụ hỗ trợ cho 5 triệu
nông dân và cộng đồng nông thôn trong cả nước. Liên đoàn quốc gia hợp tác xã
nông nghiệp hiện đang nắm giữ 40% thị phẩn nông sản trong nước và là một ngân
hàng có số tiền gửi lớn nhất Hàn Quốc. Nhằm mở rộng thị trường nông sản, NACF
6

Hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc, />

11

quản lý một mạng lưới dịch vụ vận chuyển nông sản từ cửa nông trại đến người tiêu
dùng, giúp người nông dân sản xuất theo yêu cầu của thị trường, giảm tối thiểu chi
phí lưu thông, hao hụt, thất thoát. Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp Hàn
Quốc cũng điều hành một hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản lớn nhất và
cạnh tranh mạnh nhất ở đất nước này. Liên đoàn quốc gia hợp tác xã nông nghiệp là
nơi chịu trách nhiệm cung cấp các vật tư nông nghiệp bảo đảm cho nông dân có đủ
vật tư thiết yếu, đúng thời gian, giá rẻ, chất lượng. Trong khâu chế biến, Liên đoàn
quốc gia hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc sở hữu một hệ thống hạ tầng và thiết
bị hiện đại để chế biến và qua đó làm tăng thêm giá trị cho hàng nông sản. Trong
hoạt động tín dụng ngân hàng, NACF điều hành cả hệ thống ngân hàng nông nghiệp
và các quỹ tín dụng của hợp tác xã, cung cấp nhiều loại dịch vụ: giao dịch ngân
hàng, dịch vụ thẻ tín dụng, tín dụng cho vay, đầu tư, bảo hiểm, giao dịch quốc tế…
Hệ thống bảo hiểm của NACF chiếm lãnh toàn bộ thị trường nông thôn.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển hơp tác xã ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, trong lịch sử đã từng tồn tại những hình thức kinh tế mang tính
hợp tác và xã hội nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong các cộng đồng thôn xóm
như: mô hình vần đổi công, phường hội, chơi hụi, tổ hợp tác, mô hình làng
nghề,….Trong thời kỳ áp dụng chính sách kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,
HTX được xem là một trong hai thành phần kinh tế chủ yếu tạo nên tính chất đặc

thù của nền kinh tế XHCN. Do vậy, mô hình HTX đã được nhà nước tạo điều kiện
phát triển một cách ồ ạt và mang đầy tính chất hình thức, phong trào. Các HTX này
góp phần không nhỏ trong việc tạo ra một cách hiểu và làm lệch lạc so với bản chất
tốt đẹp của HTX, làm cho người dân sợ và xa lánh HTX. Các nguyên tắc cơ bản
của HTX như tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi,… đã không được quan tâm đúng
mức; cộng thêm sự ngộ nhận giữa mục tiêu và phương thức thực hiện các chính
sách cải cách kinh tế đã tạo nên một kiểu HTX hoàn toàn xa lạ với các chủ thể của
nó là các xã viên. Điều này đặc biệt đúng trong các HTX nông nghiệp tồn tại ở
nước ta trong thời kỳ trước đổi mới.


12

Từ năm 1945- 1955, phong trào KTHT được hình thành và phát triển ở nhiều
vùng tự do và căn cứ địa cách mạng với các hình thức hợp tác giản đơn như tổ vần
công, tổ đổi công. Ngày 08/3/1948, tại Chiến khu Việt Bắc, HTX thuỷ tinh Dân
Chủ được thành lập, mở đầu cho sự ra đời và phát triển của phong trào HTX ở Việt
Nam.
Từ năm 1955- 1961, năm 1960 cả nước đã có hơn 50.000 HTX được thành lập
trong các ngành, lãnh vực: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, ngư
nghiệp, tín dụng..., thu hút được đại bộ phận hộ nông dân, hộ kinh tế cá thể và
người lao động tham gia
Từ năm 1961- 1965, phong trào KTHT, HTX tiếp tục được đẩy mạnh. Cùng
với việc thực hiện cuộc vận động cải tiến quản lý, xây dựng các HTX bậc cao với
quy mô được mở rộng trong lãnh vực nông nghiệp, hàng ngàn HTX trong các lãnh
vực phi nông nghiệp được thành lập, thu hút hàng triệu quần chúng nhân dân tham
gia.
Từ năm 1965- 1975, khu vực HTX được củng cố, phát triển và trở thành một
lực lượng kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của hậu phương lớn miền Bắc. Đến
cuối năm 1974, toàn miền Bắc có hơn 46.000 HTX trong các ngành, lãnh vực. Các

HTX đã động viên được sự lao động quên mình của các xã viên HTX, vừa sản xuất
vừa chiến đấu.
Từ năm 1975- 1997, đến năm 1986, năm được coi là thời kỳ phát triển cao
nhất của phong trào HTX, cả nước có 76.000 HTX trong các ngành, lãnh vực kinh
tế, thu hút hơn 20 triệu xã viên tham gia.
Từ năm 1997 trở lại đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, khu vực
KTHT, HTX đã có những biến đổi quan trọng. Kể từ khi Luật HTX đầu tiên được
Quốc hội thông qua cuối năm 1996, có hiệu lực thi hành từ 01- 01-1997 đến Luật
HTX 2003 và Luật HTX năm 2012 đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho khu
vực HTX phát triển.


13

Nhiều HTX mới được thành lập trong các ngành, lãnh vực kinh tế với các hình
thức tổ chức và phương thức hoạt động đa dạng. Nhiều HTX, thành viên tham gia
không chỉ bao gồm cá nhân mà còn gồm các chủ trang trại, hộ tiểu chủ, nhà khoa
học, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa, một số HTX có cả thành viên là
doanh nghiệp Nhà nước tham gia. Cả nước có 19.487 HTX đang hoạt động trong tất
cả các lãnh vực, trong các HTX mới thành lập có nhiều mô hình HTX mới như
HTX y tế, HTX vệ sinh môi trường, HTX nước sạch, HTX dịch vụ tang lễ...
Giai đoạn năm 1954 đến trước khi có Luật Hợp tác xã 1996:
Để phát triển kinh tế hợp tác xã Đảng và Nhà nước đã ban hành cơ sở pháp lý,
cụ thể: Quốc hội đã ban hành Nghị quyết ngày 27/5/1969, Chỉ thị số 100-CT/TW
ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
05/4/1988 của Bộ chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.
Tuy nhiên giai đoạn này hợp tác xã được thành lập không dựa trên nhu cầu
thực tế mà theo các quyết định hành chính Nhà nước, vận hành theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp, đề cao gần như tuyệt đối sở hữu tập thể và sản xuất tập
thể. Hợp tác xã phát triển về số lượng song không thể hiện đúng bản chất hợp tác xã.

Từ sau 1986, phong trào hợp tác xã bắt đầu thoái trào trong bối cảnh nền kinh tế
nước ta chuyển sang kinh tế thị trường.
Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã 1996 đến nay
Sau nhiều năm tiến hành củng cố, hoàn thiện tổ chức và quản lý khu vực HTX
bằng các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ thì năm 1996 Luật
HTX đã ra đời và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1997 đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho
quá trình đổi mới mạnh mẽ tư duy về bản chất của loại hình tổ chức kinh tế này.
Điểm cơ bản nhất mà Luật HTX năm 1996 đã đổi mới tư duy về bản chất HTX
được thông qua định nghãa: “HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao
động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy
định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp


14

nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động SXKD dịch vụ và cải thiện đời sống,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước...”.
Tuy nhiên, qua thực thi Luật HTX 1996 đã bộc lộ những hạn chế, trì trệ trong
việc phát triển khu vực kinh tế tập thể: hạn chế về đối tượng tham gia HTX, thủ tục
đăng ký và thành lập HTX phức tạp, phiền hà, Luật chưa phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn người quản lý và người điều hành hợp tác xã.
Điều đó đòi hỏi phải đổi mới hệ thống pháp luật nói chung và Luật Hợp tác xã
nói riêng. Để đáp ứng yêu cầu bức thiết của khu vực kinh tế tập thể tại Hội nghị lần
thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX ngày 18/3/2002 đã ban hành Nghị
quyết số 13/NQ-TW “Về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể”. Thực hiện nội dung của Nghị quyết, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI
Luật HTX 2003 đã được thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2004. Phải nhìn
nhận rằng Luật HTX 2003 đã có những đóng góp nhất định vào quá trình tăng
trưởng kinh tế. Tính đến thời điểm hết năm 2006, cả nước có khoảng 17.172 HTX,
trong đó có 8.004 HTX thành lập mới, 8300 HTX chuyển đổi, đóng góp khoảng

6,61% GDP của nền kinh tế7. Trong lãnh vực nông nghiệp, HTX được đánh giá là
phương thức tốt nhất để liên kết bốn nhà (nhà nông- nhà doanh nghiệp- nhà khoa
học- nhà nước), là chổ dựa của nông dân nghèo. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển, HTX cũng gặp một số vấn đề khách quan lẫn chủ quan; đòi hỏi phải xây dựng
khuôn khổ pháp lý mới. Từ năm 2006, khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO), các quy định của Luật HTX đã trở nên bất cập,
hạn chế, “khung pháp luật về kinh tế trong đó có khung pháp luật về HTX cần được
sửa đổi, bổ sung phù hợp với kinh nghiệm quốc tế và điều kiện cụ thể của nước ta”8.
Mặt khác, qua một số năm tồn tại HTX có chiều hướng suy giảm cả về số lương lẫn
chất lượng; phần lớn HTX chưa hoạt động đúng bản chất của kinh tế hợp tác. Có
một thực tế là các HTX chuyển đổi không phải là các tổ chức tự nguyện của các hộ

(Xem: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Hợp tác xã) : “Một số nội dung cơ bản chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước về kinh tế tập thể” Sách tái bản có sửa chữa, NXBCTQG, 06/2010, Trang 82-83)
7

8

Xem Tờ trình về dự án Luật HTX (sửa đổi) ngày 03/5/2012.


15

kinh tế cá thể, mà là sản phẩm của các quyết định hành chính. Theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triên nông thôn, tham gia vào HTX chuyển đổi, phần lớn là xã viên
của HTX cũ chuyển sang, không có đơn và vốn góp mới! Vốn từ tài sản cũ chuyển
sang HTX mới được chia thành vốn góp của xã viên, chiếm tới 95% tổng vốn. Còn
theo Liên minh HTX Việt Nam, trên 90% các HTX này chủ yếu do các cấp uỷ,
chính quyền cơ sở chỉ đạo, bố trí cán bộ, sắp xếp tổ chức! Nguyên tắc: “HTX là các
tổ chức tự chủ, tự giúp đỡ, độc lập, được kiểm soát bởi các thành viên” đã bị phá

vỡ! Xã viên, vì vậy, trở thành khách chứ không phải là người chủ của HTX! Có thể
tổng kết ngắn gọn rằng: mô hình HTX vẫn chưa thoát khỏi cái bóng của HTX kiểu
cũ.
Vì vậy vấn đề được đặt ra cho Đảng và Nhà nước ta cần sửa đổi Luật HTX để
phù hợp tình hình thực tiễn và khắc phục những hạn chế bất cập Luật HTX 2003.
Tại kỳ hợp lần thứ 4 Quốc hội khóa XIII đã thông qua ngày 20/11/2012 và ban hành
Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13( Luật HTX 2012) và có hiệu lực từ 01/07/2013.
1.2 Những nội dung cơ bản của Luật Hợp tác xã 2012
Luật HTX 2012 gồm 9 chương 64 Điều, Luật HTX 2012 đã thể hiện được
những tiến bộ so với Luật HTX 2003 để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động tốt hơn.
Điểm khác biệt quan trọng nhất của Luật HTX 2012 là đã thể hiện rõ nét bản
chất đích thực của hợp tác xã so với các tổ chức từ thiện, loại hình tổ chức kinh tế
khác đặc biệt là doanh nghiệp. Là tổ chức kinh tế do các thành viên tự nguyện thành
lập ra nhằm tối đa hóa lợi ích của các thành viên. Lợi ích đó vừa là lợi ích kinh tế,
vừa là lợi ích xã hội, lợi ích các thành viên còn doanh nghiệp hoạt động theo
nguyên tắc đối vốn với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp và cho góp
vốn của chủ sở hữu.
Khoản 1 Điều 3 Luật HTX 2012 quy định: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm


16

nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”.
1.2.1. Đặc điểm của hợp tác xã
Từ định nghĩa trên, có thể chỉ ra một số đặc điểm pháp lý của HTX. Những đặc
điểm này, một mặt tuy không xa rời những nguyên tắc chung của hoạt động doanh

nghiệp, mặt khác phải cho thấy tính chất đặc thù của HTX.
1.2.1.1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính hợp tác, tính tương trợ và xã
hội.
HTX không phải là một tổ chức xã hội mà chỉ mang tính xã hội; có vai trò thúc
đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu lợi ích
chính đáng của thành viên. Tính chất này thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của HTX. Đối tượng tham gia HTX, do vậy, rất rộng và đa dạng về thành
phần. Đây là một môi trường phù hợp với số đông người lao động, đặc biệt trong
lãnh vực nông nghiệp và sản xuất kinh doanh nhỏ. Ưu điểm nổi bật này của HTX
giải thích vì sao từ trước đến nay nhà nước luôn coi trọng và tạo điều kiện hỗ trợ để
mô hình HTX tồn tại và phát triển.
Trên bình diện rộng hơn, nếu tổ chức tốt, HTX có thể hỗ trợ nhau trong những
phân khúc thị trường mà các nhà đầu tư nước ngoài và những doanh nghiệp lớn
không chi phối đến. Thật vậy, do xem trọng vai trò của HTX trong sứ mệnh nâng
cao đời sống người lao động và phát triển cộng đồng, nhà nước dành cho HTX một
số hỗ trợ như: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; Xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường; Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; Tiếp cận vốn và quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã. Ngoài ra, nhà nước còn có chính sách ưu đãi như: Ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về
thuế; Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí;…


17

Đối với HTX, liên hiệp HTX hoạt động trong lãnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi
như vừa nêu, còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây: Đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng; Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai; Ưu đãi về tín dụng; Vốn,

giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;….9
1.2.1.2. Tài sản thuộc sở hữu của hợp tác xã, được hình thành từ vốn góp
của thành viên hoặc được hỗ trợ bởi nhà nước (đ. 48k.1d).
Một trong những vấn đề lý luận cần làm rõ là hình thức sở hữu của HTX. Theo
Bộ luật dân sự 2005, hình thức sở hữu của HTX là sở hữu tập thể10. Tuy nhiên, Bộ
luật dân sự 2015 không quy định các hình thức sở hữu như BLDS 2005; theo đó,
tại điều 215 quy định về hình thức sở hữu chung hỗn hợp, là sở hữu đối với tài sản
do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất,
kinh doanh thu lợi nhuận. Hình thức sở hữu này dung nạp được rất nhiều mô hình tổ
chức kinh doanh vốn rất đa dạng trong nền kinh tế thị trường 11. Phân tích khoản 1
và 2 điều 3 Luật HTX, ta thấy nhà làm luật sử dụng khái niệm đồng sở hữu để mô tả
hình thức sở hữu của loại hình HTX. Theo Luật HTX, những tài sản không chia của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất;

Xem điều 6 Luật HTX 2012
Theo điều 208 BLDS 2005: Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục
đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và
cùng hưởng lợi.
9

10

11

Điều 215 BLDS. Sở hữu chung hỗn hợp:1. Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở
hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. 2. Tài sản được
hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp. 3. Việc

chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209 của
Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh,
quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.


18

b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo
thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát triển hằng năm được đại hội thành viên quyết
định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy định là tài sản không chia 12.
Khi HTX giải thể, việc xử lý tài sản, sau khi đã thanh toán xong nợ, các nghãa vụ
tài chính khác và tách riêng phần tài sản không chia; các thành viên sẽ được thành
toán theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn điều lệ.
1.2.1.3. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
Hợp tác xã hội đủ các điều kiện để được công nhận tư cách pháp nhân theo Bộ
Luật dân sự 2015. Theo Luật HTX, một HTX được thành lập phải trên cơ sở đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
HTX là một tổ chức có cơ cấu tổ chức quy định bởi luật; bao gồm: Đại hội thành
viên – Hội đồng quản trị - Giám đốc/Tổng giám đốc – Ban Kiểm soát/Kiểm soát
viên. HTX có vốn điều lệ và độc lập trong việc sử dụng vốn điều lệ vào hoạt động
kinh doanh theo những nghị quyết, kế hoạch đã được thông qua. Khi tham gia các
giao dịch dân sự, kinh doanh, HTX nhân danh chính mình và tự chịu trách nhiệm
bằng chính tài sản của HTX. HTX có người đại diện theo pháp luật (thường là Giám
đốc) và người đại diện HTX trực tiếp ký kết các hợp đồng; tham gia các quan hệ
pháp luật; các tranh chấp (nếu có) với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn,...13.
Những đặc điểm vừa nêu cho thấy có sự phân biệt giữa HTX theo kiểu cũ với
HTX hiện nay (kiểu mới) và doanh nghiệp. Dựa trên các tiêu chí như tính chất, mục
12


13

Xem điều 48 Luật HTX 2012

Điều 74 BLDS 2015: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Được
thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều
83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.


×