Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ảnh hưởng của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, thương mại đến tiêu thụ điện năng tại các nước đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------

LÊ THỊ THU THẢO

ẢNH HƢỞNG CỦ PHÁT TRIỂN TÀI CH NH
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ THƢƠNG MẠI ĐẾN
TIÊU THỤ ĐI N NĂNG TẠI CÁC NƢỚC Đ NG N M Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------   -----

LÊ THỊ THU THẢO

ẢNH HƢỞNG CỦ PHÁT TRIỂN TÀI CH NH
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ THƢƠNG MẠI ĐẾN
TIÊU THỤ ĐI N NĂNG TẠI CÁC NƢỚC Đ NG N M Á

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG D N KHO HỌC
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI C M ĐO N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của ngƣời hƣớng dẫn khoa học là GS.TS. Trần Ngọc Thơ. Những số liệu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá trong bài nghiên cứu do tác giả thu thập đƣợc
ghi nguồn gốc chính thống và đáng tin cậy.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, đƣợc đúc
kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu trong thực tiễn của tác giả.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
TR NG PHỤ BÌ
LỜI C M ĐO N
MỤC LỤC
D NH MỤC VIẾT TẮT
D NH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1 GIỚI THI U VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN C U ........................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................... 3
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.4 ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................... 3

1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 4
1.6 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI............................................................................ 4
1.7 KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
CHƢƠNG 2 TỔNG QU N L

THU ẾT VÀ CÁC NGHIÊN C U

TH C NGHI M ...................................................................................... 6
2.1 CÁC KHÁI NI M LIÊN QUAN ....................................................... 6
2.1.1 Phát triển tài chính ................................................................... 6
2.1.2 Tăng trƣởng kinh tế .................................................................. 7
2.1.3 Thƣơng mại ............................................................................. 7
2.1.4 Khái niệm tiêu thụ điện năng .................................................... 8
2.2 BẰNG CHỨNG THỰC NGHI M ..................................................... 8


2.2.1 Mối liên hệ phát triển tài chính đến tiêu thụ điện năng................. 8
2.2.2 Mối liên hệ tăng trƣởng kinh tế đến tiêu thụ điện năng .............. 12
2.2.3 Mối liên hệ thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng ......................... 16
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN C U ...................................... 25
3.1 MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ................................................................. 25
3.2 MÔ HÌNH THỰC NGHI M ........................................................... 26
3.3 D

LI U VÀ C M U NGHIÊN CỨU .......................................... 27

3.3.1 Cỡ mẫu và khoảng thời gian nghiên cứu .................................. 27
3.3.2 Nguồn dữ liệu........................................................................ 27
3.3.3 Định nghĩa các biến................................................................ 27
3.3.3.1 Tiêu thụ điện năng ..................................................... 28

3.3.3.2 Sản lƣợng ................................................................. 28
3.3.3.3 Thƣơng mại .............................................................. 28
3.3.3.4 Tín dụng khu vực tƣ nhân .......................................... 28
3.3.3.5 Lao động .................................................................. 29
3.3.3.6 Vốn.......................................................................... 29
3.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 30
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN C U ................................................. 32
4.1 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................... 32
4.2 KIỂM Đ NH TÍNH DỪNG D

LI U BẢNG................................... 33

4.3 KIỂM Đ NH ĐỒNG LIÊN KẾT ...................................................... 34
4.4 PHÂN TÍCH MỐI QUAN H VECM GRANGER CÁC BIẾN .......... 37
4.4.1 Hồi quy kiểm tra mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn với biến phụ


thuộc tiêu thụ điện năng ......................................................................... 37
4.4.2 Ƣớc lƣợng mô hình sai số hiệu chỉnh VECM............................ 39
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN ....................................................................... 43
5.1 KẾT LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................... 43
5.2 ĐIỂM HẠN CHẾ .......................................................................... 44
5.3 HƢ NG M R NG ..................................................................... 44
TÀI LI U TH M KHẢO
PHỤ LỤC


D NH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa Tiếng nh

Nghĩa Tiếng Việt

Association of South East Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Fully modified ordinary least

Biến đổi hoàn toàn bình phƣơng

squares

nhỏ nhất thông thƣờng

GCC

-

Hội đồng Hợp tác các nƣớc Ả
Rập Vùng Vịnh


GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

ASEAN
FDI
FMOLS

GMM

Generalized Method of
Moments

Phƣơng pháp mô men mở rộng

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

Kinh tế

SAARC

South Asian Association for
Regional Cooperation


Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á

VAR

Vector Autoregressive Model

Mô hình tự hồi quy

VECM

Vector Error Correction Model

Mô hình hiệu chỉnh sai số

USD

United States Dollar

Đồng đô la Mỹ

OECD


D NH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình dữ liệu
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Pedroni (1999)
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Fisher (1999)

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc tiêu thụ điện năng
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định nhân quả VECM Granger


TÓM TẮT
Lý do lựa chọn đề tài Kinh tế tăng trƣởng gắn với những đòi hỏi về năng
lƣợng tiêu thụ, chủ yếu là điện năng ngày càng gia tăng. Để đảm bảo kinh tế phát
triển ổn định thì trƣớc hết cần làm rõ mối liên hệ tăng trƣởng kinh tế, phát triển tài
chính và thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại các quốc gia. Qua đ xác định ở mức
độ áp lực về nhu cầu điện của quốc gia đối với việc thúc đẩy nền kinh tế, thƣơng
mại phát triển. Do đ , đề tài “Ảnh hƣởng của phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh
tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á” của tác giả là thực
sự cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố phát triển
tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông
Nam Á.
Phƣơng pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định
lƣợng. Trong đ lần luợt kiểm định tính dừng, đồng liên kết nhằm đảm bảo không
c hiện tƣợng hồi quy giả mạo. Phƣơng pháp GMM đƣợc sử dụng trên dữ liệu bảng
với phƣơng pháp phân tích dài hạn, ngắn hạn trên tiếp cận hệ phƣơng trình, đồng
thời c điều chỉnh sai số VECM.
Kết quả nghiên cứu Tăng trƣởng kinh tế c tác động đến tiêu thụ điện
năng; các yếu tố tăng trƣởng kinh tế và vốn h a c ảnh hƣởng đến phát triển tài
chính; tiêu thụ điện năng c ảnh hƣởng đến vốn h a; tiêu thụ điện năng, tăng trƣởng
kinh tế và vốn h a c ảnh hƣởng đến thƣơng mại trong ngắn hạn. Về lâu dài, các
yếu tố vĩ mô này điều chỉnh đƣợc cân bằng trong tiêu thụ điện năng, tăng trƣởng
kinh tế, phát triển tài chính.
Kết luận Nghiên cứu này c thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
những vấn đề liên quan đến tác động của phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế,
thƣơng mại đối với tiêu thụ điện năng cũng nhƣ g p vào cơ sở lý luận cho các

nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
Từ khóa: tiêu thụ điện năng, tăng trƣởng kinh tế, phát triển tài chính,
thƣơng mại.


ABSTRACT
Reasons for writing: Economic growth is tied to the demand for energy
consumption, mainly increasing electricity. In order to ensure a stable economic
development, it is necessary to first clarify the relationship of economic growth,
financial development and trade to power consumption in the countries. Thereby
determining the level of pressure on the national electricity demand for promoting
economic and trade development. Therefore, the author's "Impact of financial
development, economic growth, trade in electricity consumption in Southeast Asian
countries" is really necessary.
Problem: Assess the impact of financial development factors, economic and
trade growth on electricity consumption in Southeast Asian countries.
Methods: The paper uses quantitative methods. In which, the verification of
stop and cointegration to ensure no fake regression. GMM method is used on table
data with long-term, short-term analysis method on approaching the equation
system, and also adjusting the error of VECM.
Results: Economic growth has an impact on electricity consumption; factors
of economic growth and capitalization that affect financial development; power
consumption affects capitalization; Power consumption, economic growth and
capitalization have affected trade in the short term. In the long term, these macro
factors can be balanced in power consumption, economic growth, and financial
development.
Conclusion: This study can be used as a reference for issues related to the
impact of financial development and economic and trade growth on electricity
consumption as well as contributing to rationale. Essay for further research in this
area.

Keywords: power consumption, economic growth, financial development,
trade.


1

CHƢƠNG 1 GIỚI THI U VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN C U
1.1 L DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế tăng trƣởng gắn với những đòi hỏi về năng lƣợng tiêu thụ, chủ
yếu là điện năng ngày càng gia tăng. Năng lƣợng từ nguồn truyền thống đang
dần cạn kiệt so với nhu cầu về tiêu thụ năng lƣợng và tốc độ phát triển của kinh
tế thế giới. Sự phụ thuộc vào nguyên nhiên liệu đƣợc nhập khẩu ngày càng nhiều
kìm hãm mức độ tăng trƣởng nền kinh tế đã dẫn đến những bất ổn trong xã hội.
Do đ , năng lƣợng trở thành vấn đề c quan hệ mật thiết đến sự tăng trƣởng của
nền kinh tế và tính ổn định trong chính trị - xã hội.
Số liệu quy dầu tăng trong một năm từ 6 tỷ tấn lên 12 tỷ tấn là tổng năng
lƣợng sơ cấp đƣợc tiêu thụ trong 3 thập kỷ 1976 đến 2006. Đến 80% năng lƣợng
là năng lƣợng của nguồn h a thạch, với tốc độ tăng nhanh và cao ở các quốc gia
c kinh tế thuộc khu vực mới nổi tính từ năm 2000.
Tại châu Á, ASEAN là khu vực c mức tăng trƣởng nhanh nhất nên đòi
hỏi nguồn năng lƣợng cung ứng nhiều để tiếp thêm nhiên liệu cho sự tăng trƣởng
kinh tế. Mặc dù hiện nay giá dầu mỏ gia tăng không ảnh hƣởng mạnh đến tăng
trƣởng của các nền kinh tế ASEAN, nhƣng nếu trong khoảng thời gian dài giá
dầu tiếp tục tăng sẽ gây ra các tác động bất lợi cho nền kinh tế của khu vực
ASEAN. Chi phí cung ứng năng lƣợng cao hơn gây áp lực lạm phát mạnh hơn,
đẩy tỷ lệ lãi suất lên cao, các hành vi đầu tƣ và tiêu dùng bị đảo ngƣợc. Chi tiêu
cho nhập khẩu năng lƣợng tăng cao ảnh hƣởng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô của
ASEAN, làm cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại tệ, tỷ giá ngoại hối mất ổn định và cán
cân thanh toán suy yếu. Hãng Oxford Economic Forecasting Ltd đánh giá: giá
dầu mỏ tăng thêm 10 USD/thùng sẽ đẩy tỷ lệ lạm phát ở châu Á tăng lên 1%,

làm giảm cán cân thƣơng mại mất 0,3% và kiềm chế tăng trƣởng GDP 0,6%. Giá
dầu mỏ đẩy lên 20 USD/thùng sẽ làm cho kịch bản xấu đi và đẩy các nền kinh tế
ASEAN mất 1,2% tăng trƣởng GDP, giảm 0,7% trong cán cân thƣơng mại và chỉ
số giá tiêu dùng tăng thêm 1,9%. Năm 2013, Thái Lan phải giảm mục tiêu tăng
trƣởng xuống còn 4,6%


2

do sự tăng cao của giá nhiên liệu. Xu hƣớng tăng giá dầu mỏ đang trở thành gánh
nặng tài chính cho chính phủ các quốc gia ASEAN.
Việt Nam thuộc top các nƣớc tiêu thụ năng lƣợng tƣơng đối lớn so với
khu vực và thế giới. Đối với các ngành công nghiệp tại Việt Nam, năng lƣợng
tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm cao hơn những quốc gia trong cùng khu vực.
Việt Nam, cƣờng độ năng lƣợng trong công nghiệp cao hơn so với Malaysia
và Thái Lan xấp xỉ 1,5-1,7 lần. Tỷ lệ về nhu cầu năng lƣợng so với tăng trƣởng
GDP tại Việt Nam cao hơn gần 2 lần, đối với các quốc gia phát triển tỉ lệ này
dƣới 1. Song song đ , tốc độ kinh tế tăng trƣởng liên tục của Việt Nam trong
nhiều năm qua làm cho mức sống ngƣời dân đƣợc cải thiện và nhu cầu năng
lƣợng đƣợc sử dụng gia tăng; kéo theo nhu cầu về năng lƣợng tăng trƣởng 8,7%
từ 2012 đến 2018. Để đầu tƣ vào năng lƣợng, Việt Nam đƣợc dự báo cần khoảng
100 tỷ USD từ 2020 đến 2030, 65,5% trong đ đƣợc sử dụng để phát triển điện.
Trong tình hình hiện nay, năng lƣợng cung cấp hiện đang gặp một vài
kh khăn. Cụ thể, tăng giá trong nhiên liệu, nhất là giá tăng cao đối với nhiên
liệu ở dạng h a thạch, trong khi nguồn h a thạch (đặc biệt là dầu mỏ) đang đƣợc
coi là nguồn năng lƣợng chiếm vị trí quan trọng, chƣa tìm ra dạng năng lƣợng
khác để thay thế đƣợc. Bên cạnh đ , những biến đổi về khí hậu đã tác động xấu
đến năng lƣợng. Mà nguồn năng lƣợng là khối xây dựng cơ bản nhằm phát triển
kinh tế. Điện là dạng năng lƣợng linh hoạt nhất tạo thành một trong những yếu tố
đầu vào cấu trúc quan trọng cho sự phát triển kinh tế-xã hội. Do đ , quan hệ

nhân quả giữa năng lƣợng tiêu thụ với tăng trƣởng nền kinh tế là quan tâm chính
của những nhà phân tích chính sách và các nhà kinh tế từ những năm 1970 (Kraft
và Kraft, 1978; Beenstock và Willcocks, 1981; Samouilidis và Mitropopulous,
1984; Yu và Choi, 1985; Erol và Yu, 1987; Cheng và Lai, 1997; Yang, 2000,
Stern, 2000, Adjaye, 2000).
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc chiến năng lƣợng đang ngày càng khốc
liệt. Để đảm bảo kinh tế phát triển ổn định thì trƣớc hết cần làm rõ mối liên hệ
tăng trƣởng kinh tế, phát triển tài chính và thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại


3

các quốc gia. Qua đ xác định ở mức độ áp lực về nhu cầu điện của quốc gia đối
với việc thúc đẩy nền kinh tế, thƣơng mại phát triển. Với những lý do trên thì đề
tài “Ảnh hƣởng của phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đến tiêu
thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á” của tác giả là cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN C U
Mục tiêu tổng thể: nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố
phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại
các nƣớc Đông Nam Á, trên cơ sở đ đƣa ra khuyến nghị về tiêu thụ năng lƣợng,
mở cửa thƣơng mại, phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc Đông
Nam Á.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định tác động của phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng
mại đến tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á.
- Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh
tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN C U
Để giải quyết những mục tiêu của bài nghiên cứu thì vấn đề đặt ra cho
tác giả:

- Phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại c tác động đến
tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á hay không?
- Mức độ tác động trong ngắn hạn, dài hạn của phát triển tài chính, tăng
trƣởng kinh tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện năng ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ
thế nào?
1.4 ĐỐI TƢỢNG PHẠM VI NGHIÊN C U
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là mối liên hệ giữa phát triển tài chính,
tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại và tiêu thụ điện năng tại các nƣớc Đông Nam Á.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các quốc gia khu vực Đông Nam
Á c đầy đủ dữ liệu.


4

- Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu sử dụng trong bài về phát triển tài chính,
tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại và tiêu thụ điện năng tại các nƣớc thuộc Đông
Nam Á đƣợc thu thập từ năm 1991 đến 2018.
1.5 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN C U
Tác giả sử dụng định lƣợng là phƣơng pháp để nghiên cứu trong bài.
Trong đ , bằng cách dùng phân tích hồi quy với dữ liệu bảng để tìm hiểu tác
động giữa phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đến tiêu thụ điện
năng tại các nƣớc Đông Nam Á.
Từ những giả thuyết nghiên cứu đặt ra, nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
ƣớc lƣợng hồi quy theo cả 2 chiều (cross sectional - dữ liệu chéo) và thời gian
(time series). Trong đ lần luợt kiểm định tính dừng, đồng liên kết nhằm đảm
bảo không c hiện tƣợng hồi quy giả mạo. Phƣơng pháp GMM đƣợc sử dụng
trên dữ liệu bảng với phƣơng pháp phân tích dài hạn, ngắn hạn trên tiếp cận hệ
phƣơng trình, đồng thời c điều chỉnh sai số VECM.
1.6


NGHĨ ĐỀ TÀI

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tác động của phát triển tài chính,
tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đối với tiêu thụ điện năng tại các quốc gia thuộc
khu vực Đông Nam Á. Kết quả của công trình sẽ g p phần cung cấp kiến thức c
liên quan đến sự tác động phát triển tài chính, tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại
đối với tiêu thụ điện năng. Do đ , đề tài sẽ đ ng g p vào các tài liệu về hoạch
định chiến lƣợc để cải thiện tiêu thụ điện năng, mở cửa thƣơng mại, phát triển tài
chính, tăng trƣởng kinh tế cả về lý thuyết và thực tế. Cụ thể kết quả nghiên cứu
của đề tài này đem lại một số ý nghĩa nhƣ sau:
- Đ ng g p vào sự hiểu biết chung về tác động giữa phát triển tài chính,
tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đối với tiêu thụ điện năng.
- Kết quả nghiên cứu sẽ c thể giúp định hƣớng cải thiện tiêu thụ điện
năng, mở cửa thƣơng mại, phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế.
Song song đ , nghiên cứu này c thể đƣợc sử dụng làm tài liệu cho sinh


5

viên nghiên cứu tham khảo những vấn đề liên quan đến tác động của phát triển
tài chính và tăng trƣởng kinh tế, thƣơng mại đối với tiêu thụ điện năng cũng nhƣ
g p vào cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
1.7 KẾT CẤU BÀI NGHIÊN C U
Ngoài danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, t m tắt, tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn đƣợc bố cục gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1- Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chƣơng 2- Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
Chƣơng 3- Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4- Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5- Kết luận, kiến nghị.



6

CHƢƠNG 2 TỔNG QU N L THU ẾT VÀ CÁC
NGHIÊN C U TH C NGHI M
2.1 CÁC KHÁI NI M LIÊN QUAN
2.1.1 Phát triển tài chính
Cho tới nay, vẫn đang tồn tại nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau về
phát triển tài chính (financial development):
Theo Kuznets S. (1955), phát triển tài chính (financial development) đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: phát triển tài chính là khi các công cụ tài chính, thị trƣờng tài
chính và các trung gian tài chính làm giảm bớt (nhƣng không nhất thiết phải loại bỏ)
các hiệu ứng của thông tin không hoàn hảo, hạn chế trong thực thi hợp đồng, và các
chi phí giao dịch. Chẳng hạn, việc khởi động các quy trình đăng ký tín dụng c
thiên hƣớng cải thiện việc thu nhận và phổ biến thông tin về những ngƣời đi vay
tiềm năng sẽ giúp quá trình phân bổ vốn tín dụng hiệu quả hơn; một quốc gia c hệ
thống điều hành và luật pháp hiệu quả tạo ra các điều kiện thuận lợi thúc đẩy thị
trƣờng vốn cổ phần và thị trƣờng chứng khoán phát triển sẽ cho phép nhà đầu tƣ
nắm giữ một danh mục đầu tƣ c tính đang dạng hơn so với khi thị trƣờng kém hiệu
quả.
Ross Levine (2012), định nghĩa khái niệm phát triển tài chính rộng hơn và
trực diện hơn nhƣ sau: “Phát triển tài chính c thể đƣợc định nghĩa là các cải thiện
về chất lƣợng của 05 chức năng tài chính chủ yếu, bao gồm: (i) Tạo ra và xử lý
thông tin về các cơ hội đầu tƣ tiềm năng và phân bổ vốn dựa trên các đánh giá đ ;
(ii) Hƣớng dẫn các cá nhân và hãng, và thực hiện quan trị doanh nghiệp sau khi
phân bổ vốn; (iii) làm quá trình giao dịch, đa dạng h a và quản lý rủi ro trở nên dễ
dàng; (iv) Huy động và hợp nhất tiết kiệm; và (v) Làm trơn quá trình trao đổi hàng
h a, dịch vụ và các công cụ tài chính”.
Báo cáo Phát triển Tài chính Toàn cầu của WEF năm 2009 định nghĩa Phát

triển tài chính là “các yếu tố, chính sách và thể chế nhằm tạo ra các thị trƣờng và
trung gian tài chính hiệu quả cũng nhƣ khả năng tiếp cận vốn và các dịch vụ tài
chính sâu và rộng”. Cùng với định nghĩa này, c 7 chiều cạnh phát triển tƣơng ứng


7

với trụ cột của phát triển tài chính đƣợc đƣa ra, bao gồm: (i) Môi trƣờng thể chế; (ii)
Môi trƣờng kinh doanh; (iii) Sự ổn định tài chính; (iv) Các dịch vụ tài chính ngân
hàng; (v) Các dịch vụ tài chính phi ngân hàng; (vi) Các thị trƣờng tài chính; và (vii)
Tiếp cận tài chính.
Theo Merton và Bodie (1995), phát triển tài chính đƣợc định nghĩa là một
quá trình thành lập các định chế nhằm tăng cơ sở thông tin, tăng cƣờng khả năng
phân tích của hệ thống tài chính và đáp ứng các nhu cầu mới của nhà kinh doanh,
hộ gia đình… thông qua việc đa dạng h a các loại công cụ, hợp đồng tài chính.
Từ các quan điểm và khái niệm vừa nêu, c thể hiểu phát triển tài chính n i
tới sự phát triển của thị trƣờng tài chính, của các thể chế và chính sách, khung khổ
pháp lý cho quản lý tài chính.
2.1.2 Tăng trƣởng kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế (economic growth) đƣợc coi là sự tăng lên trong tổng
sản phẩm quốc nội (GDP-Gross Domestic Product), đƣợc đo lƣờng bởi sự thay đổi
trong tỉ lệ phần trăm của GDP từ năm này đến năm kế tiếp. C hai cách để định
nghĩa về GDP (Blanchard, 2000): GDP là giá trị hàng h a và dịch vụ cuối cùng
(đƣợc tính bởi phần tiêu dùng cuối cùng) đƣợc sản xuất ra trong nền kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định hay GDP là tổng giá trị tăng thêm trong nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhƣ vậy, bảo đảm sự gia tăng cả quy mô sản lƣợng và sản lƣợng bình quân
đầu ngƣời là bản chất của tăng trƣởng kinh tế. Sản lƣợng bình quân trên đầu ngƣời
còn phản ánh thu nhập trung bình của dân cƣ một quốc gia. Do đ , việc gia tăng sản
lƣợng bình quân đầu ngƣời sẽ làm cho mức sống dân cƣ đƣợc cải thiện. Để kinh tế

phát triển thì tăng trƣởng kinh tế đƣợc xem là điều kiện cần.
2.1.3 Thƣơng mại
Ngân hàng thế giới (Worldbank) nêu khái niệm: Thƣơng mại là tổng kim
ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng h a và dịch vụ đƣợc đo lƣờng nhƣ là một phần
của tổng sản phẩm trong nƣớc.
Nhƣ vậy, “thƣơng mại” là khái niệm cần đƣợc hiểu chính là toàn bộ những


8

hoạt động kinh doanh diễn ra trên thị trƣờng. Khi hoạt động kinh doanh hàng h a
(trao đổi hàng h a) vƣợt ra ngoài biên giới của quốc gia mình thì đƣợc gọi là
thƣơng mại quốc tế (ngoại thƣơng).
2.1.4 Khái niệm tiêu thụ điện năng
Điện năng đ ng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đời sống con
ngƣời và tiến bộ xã hội, là yếu tố đầu vào thiết yếu để đạt đƣợc mục tiêu phát triển
bền vững ở các quốc gia. Tiêu thụ điện năng là hình thức tiêu thụ năng lƣợng sử
dụng năng lƣợng điện. Tiêu thụ điện năng là nhu cầu năng lƣợng thực tế đƣợc thực
hiện trên nguồn cung cấp điện hiện c .
2.2 BẰNG CH NG TH C NGHI M
Những công trình trƣớc đây trên thế giới đã tập trung nghiên cứu mối quan
hệ qua lại giữa phát triển tài chính, tăng trƣởng nền kinh tế, thƣơng mại và điện
năng tiêu thụ (hay năng lƣợng), xem đ là thƣớc đo cho các quyết định chính sách
đúng đắn. Rafindadi và Ozturk (2016) xem xét các tác động trong dài hạn và ngắn
hạn của tài chính phát triển, kinh tế tăng trƣởng, nhập khẩu, xuất khẩu và vốn đối
với tiêu thụ điện năng ở Nhật Bản. Nghiên cứu đã áp dụng hàm sản xuất CobbDouglas mở rộng và sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian từ 1970 đến 2012. Sau đ , tác
giả dùng phƣơng pháp ARDL và quan hệ nhân quả VECM để xác định mối liên hệ
giữa các biến. Kết quả cho thấy, về lâu dài, sự gia tăng 1% trong phát triển tài
chính, tăng trƣởng kinh tế, xuất khẩu và nhập khẩu sẽ dẫn đến mức tăng tƣơng ứng
là 0,2429%; 0,5040%; 0,0921% và 0,2193% nhu cầu điện của Nhật Bản. Trong

ngắn hạn, nghiên cứu đã phát hiện ra sự gia tăng 1% trong phát triển tài chính, tăng
trƣởng kinh tế, xuất khẩu và nhập khẩu thì lƣợng điện năng tiêu thụ của Nhật Bản sẽ
tăng lần lƣợt là 0.2210%; 0,5840%; 0,0521% và 0,2031%.
2.2.1 M i liên hệ phát triển tài chính đến tiêu thụ điện năng
Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tiêu thụ năng lƣợng (điện) đƣợc
các nhà nghiên cứu rộng rãi. Những công trình này chỉ ra tài chính phát triển g p
phần vào việc tiêu thụ năng lƣợng nhƣ thế nào. Ví dụ, phát triển tài chính khuyến
khích dòng vốn nƣớc ngoài thông qua cải cách tài chính. Một khu vực tài chính phát


9

triển cung cấp tín dụng trong nƣớc r hơn cho khu vực tƣ nhân (nhà sản xuất và
ngƣời tiêu dùng). Phát triển tài chính quy định hoạt động của ngành ngân hàng và
hiệu suất của thị trƣờng chứng khoán (T. H. Le, 2016). Các tài liệu hiện c cũng đề
cập đến mối liên hệ giữa phát triển tài chính và năng lƣợng tiêu thụ, bao gồm nhu
cầu năng lƣợng và sản xuất (F. Furuoka, 2015). Ví dụ, Mielnik và Goldemberg
(2002) sử dụng FDI nhƣ một chỉ số về phát triển tài chính và báo cáo rằng phát triển
tài chính làm giảm nhu cầu năng lƣợng bằng cách ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào sản xuất. I. Love và Zicchino (2006) đã cho thấy đầu tƣ thực tế bị ảnh
hƣởng bởi sự phát triển tài chính thông qua các chính sách ngành tài chính dẫn đến
tiêu thụ năng lƣợng. Mankiw và Scarth (2008) đã cho thấy thị trƣờng chứng khoán
phát triển đƣợc đa dạng h a rủi ro bằng cách khuyến khích lựa chọn phù hợp danh
mục để đầu tƣ, làm tăng sự tự tin của nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Điều này tiếp
tục kích thích hoạt động kinh tế, tạo ra nhu cầu về năng lƣợng. Đối với nền kinh tế ở
Trung Quốc, Dan và Lijun (2009), thực nghiệm nêu lên mối liên hệ tài chính phát
triển và năng lƣợng tiêu thụ sơ cấp. Họ tìm ra mối quan hệ nhân quả một chiều đi từ
phát triển tài chính đến tiêu thụ năng lƣợng sơ cấp. Ngƣợc lại, Shahbaz và cộng sự
(2013) báo cáo rằng phát triển tài chính là nguyên nhân của việc tiêu thụ năng lƣợng
theo nghĩa Granger đối với nền kinh tế Trung Quốc. Sadorsky (2010) khám phá liên

hệ giữa nhu cầu năng lƣợng và phát triển tài chính thông qua một số yếu tố khác
nhƣ kinh tế tăng trƣởng và giá năng lƣợng trong các nền kinh tế mới nổi c nhu cầu
về năng lƣợng.
Các kết quả thực nghiệm cho thấy tài chính phát triển ảnh hƣởng tích cực
đến tiêu thụ năng lƣợng. Tƣơng tự, Sadorsky (2011) điều tra quan hệ giữa năng
lƣợng tiêu thụ và phát triển tài chính thông qua giá dầu và tăng trƣởng kinh tế nhƣ
các nhân tố quyết định bổ sung trong nhu cầu năng lƣợng tại Trung và Đông Âu.
Kết quả chỉ ra rằng các chỉ số tài chính dựa trên ngân hàng và thị trƣờng chứng
khoán thúc đẩy tiêu thụ năng lƣợng. Zhang và cộng sự (2010) kiểm tra tác động của
vốn h a thị trƣờng chứng khoán đến tiêu thụ năng lƣợng từ 1992 đến 2009. Kết quả
cho thấy việc thị trƣờng chứng khoán mở rộng quy mô là một đ ng g p lớn hơn cho


10

tiêu thụ năng lƣợng so với hiệu quả thị trƣờng chứng khoán. Shahbaz và Lean
(2012) tìm hiểu mối quan hệ tài chính phát triển, năng lƣợng tiêu thụ bằng cách kết
hợp đô thị h a và công nghiệp h a làm yếu tố quyết định phát triển tài chính và
năng lƣợng tiêu thụ cho nền kinh tế Tunisia. Họ thấy rằng phát triển tài chính dẫn
đến công nghiệp h a nhằm tăng cƣờng nhu cầu năng lƣợng. Phân tích thực nghiệm
của họ cũng cho thấy hiệu ứng phản hồi giữa tài chính phát triển và năng lƣợng tiêu
thụ.
Islam và cộng sự (2013) sử dụng nhu cầu năng lƣợng đa biến bằng cách kết
hợp tăng trƣởng về kinh tế và dân số để xem xét mối liên hệ giữa tài chính phát
triển với nguồn năng lƣợng tiêu thụ ở Malaysia. Họ nhận thấy các biến đƣợc tích
hợp, tài chính phát triển ảnh hƣởng tích cực đến năng lƣợng tiêu thụ. Phân tích nhân
quả của họ xác nhận sự c mặt của quan hệ nhân quả hai chiều: năng lƣợng tiêu thụ
và phát triển tài chính. Tang và cộng sự (2013) ƣớc tính nhu cầu năng lƣợng bằng
cách kết hợp mở cửa thƣơng mại và FDI. Sau khi tìm thấy sự kết hợp giữa các biến,
họ lƣu ý rằng trong khi tài chính phát triển làm tăng năng lƣợng tiêu thụ, tăng

trƣởng nền kinh tế là một đ ng g p lớn cho tiêu thụ năng lƣợng cho nền kinh tế Bồ
Đào Nha. Họ tiếp tục báo cáo rằng tiêu thụ điện là nguyên nhân của sự phát triển tài
chính theo nghĩa Granger. Tƣơng tự, Ersoy và Unlu (2013) tìm hiểu mối liên hệ
phát triển thị trƣờng chứng khoán và tiêu thụ năng lƣợng trong nền kinh tế Thổ Nhĩ
Kỳ từ 1995 đến 2011. Kết quả cho thấy sự hòa nhập của phát triển thị trƣờng chứng
khoán và năng lƣợng đƣợc tiêu thụ, nhƣng quan hệ nhân quả một chiều cũng chạy
từ phát triển thị trƣờng chứng khoán đến năng lƣợng tiêu thụ. Tƣơng tự, Al-mulali
và Lee (2013) phân tích dữ liệu của các nƣớc GCC nhằm xem xét mối liên hệ giữa
tài chính phát triển với nhu cầu năng lƣợng trong giai đoạn 1980-2009 bằng cách
bao gồm đô thị h a nhƣ một yếu tố quyết định bổ sung. Kết quả của họ cho thấy
rằng tài chính phát triển ảnh hƣởng đến năng lƣợng tiêu thụ một cách tích cực và
hiệu ứng phản hồi tồn tại: phát triển tài chính là nguyên nhân của tiêu thụ năng
lƣợng và ngƣợc lại.

oban và Topcu (2013) lƣu ý tài chính phát triển đ ng vai trò

tích cực trong việc kích thích nhu cầu năng lƣợng cho khu vực châu Âu. Zeren và


11

Koc (2014) áp dụng thử nghiệm nhân quả bất đối xứng nhằm tìm hiểu mối liên hệ
giữa tài chính phát triển với nhu cầu năng lƣợng ở các nền kinh tế công nghiệp mới;
bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng tài chính phát triển gây ra năng lƣợng tiêu
thụ, và kết quả đƣợc xác nhận bằng thử nghiệm nhân quả Hacker-Hatemi. Kết quả
của họ cho thấy cú sốc tích cực trong việc phát triển tài chính gây ra năng lƣợng
đƣợc tiêu thụ ở Ấn Độ, Malaysia, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ, nhƣng những cú sốc tiêu
cực trong phát triển tài chính tạo ra năng lƣợng tiêu thụ ở Thái Lan.
Lee (2016) kiểm tra dữ liệu của các nƣớc châu Phi cận Sahara bằng cách sử
dụng hàm sản xuất, kết hợp tài chính phát triển với mở cửa thƣơng mại nhƣ các yếu

tố quyết định năng lƣợng tiêu thụ, tăng trƣởng về kinh tế; kết quả cho thấy mở cửa
thƣơng mại, phát triển tài chính tạo ra nhu cầu về năng lƣợng; đồng thời, tiêu thụ
năng lƣợng là nguyên nhân của tăng trƣởng trong nền kinh tế ở các quốc gia c mức
thu nhập trung bình và thu nhập thấp. Kumar và cộng sự (2015) xem xét lại quan hệ
năng lƣợng tiêu thụ với tăng trƣởng về kinh tế bằng cách thêm phát triển tài chính
nhƣ một yếu tố quyết định bổ sung trong hàm sản xuất. Họ lƣu ý rằng các biến thể
hiện sự hòa nhập trong thời gian dài, và tiêu thụ năng lƣợng c ảnh hƣởng tích cực
đối với tăng trƣởng của nền kinh tế. Ngoài ra, tài chính phát triển đã ảnh hƣởng đến
tăng trƣởng của nền kinh tế, làm tăng năng lƣợng tiêu thụ. Dữ liệu của các nƣớc
châu Á trong giai đoạn 1980-2012 đƣợc Furuoka (2015) sử dụng nhằm kiểm tra
quan hệ tài chính phát triển và năng lƣợng tiêu thụ bằng cách áp dụng thử nghiệm
nhân quả của Dumitrescu và Hurlin. Thực nghiệm chỉ ra tài chính phát triển là
nguyên nhân của tiêu thụ năng lƣợng. Chang dùng nguồn dữ liệu từ 53 nền kinh tế
phát triển và đang phát triển giai đoạn 1980 đến 1999, mục đích xem xét mối quan
hệ tài chính phát triển với tiêu thụ năng lƣợng bằng cách áp dụng phân cấp tuyến
tính và phi tuyến tính. Các bằng chứng trong thực nghiệm cho thấy c sự tác động
tích cực của phát triển tài chính và tăng trƣởng kinh tế lên tiêu thụ năng lƣợng.
Bằng chứng chỉ ra rằng tài chính phát triển đã làm giảm tiêu thụ năng lƣợng do
công nghệ tiến bộ. Destek (2015) dùng dữ liệu chuỗi thời gian nhằm tìm hiểu mối
quan hệ giữa tài chính phát triển với năng lƣợng tiêu thụ ở Thổ Nhĩ Kỳ; kết quả cho


12

thấy phát triển tài chính làm giảm nhu cầu về năng lƣợng, và tiêu thụ năng lƣợng là
nguyên nhân phát triển tài chính. Gần đây hơn, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của
Rashid (2015) đã chỉ ra rằng tiêu thụ điện c ảnh hƣởng đến phát triển tài chính và
tăng trƣởng về kinh tế một cách tích cực. Ngoài ra, FDI, phát triển tài chính, tăng
trƣởng về kinh tế cũng gây ra tiêu thụ điện năng.
Roubaud và Shahbaz (2017) xem xét mối liên hệ giữa tiêu thụ điện và tăng

trƣởng nền kinh tế ở cấp độ tổng hợp và ngành trong giai đoạn 1972-2014 cho
Pakistan. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp quan hệ nhân quả VECM Granger. Kết
quả chỉ ra rằng c mối liên hệ lâu dài giữa các biến ở cấp độ tổng hợp và cấp ngành.
Tiêu thụ điện và phát triển tài chính kích thích tăng trƣởng kinh tế. Tồn tại nhân quả
hai chiều giữa phát triển tài chính với tiêu thụ điện trong lĩnh vực dịch vụ và nông
nghiệp. Đồng thời, phát triển tài chính cũng thúc đẩy tiêu thụ điện trong lĩnh vực
công nghiệp.
Các nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy tồn tại quan hệ giữa phát triển tài
chính đến điện năng tiêu thụ.
2.2.2 M i liên hệ tăng trƣởng kinh tế đến tiêu thụ điện năng
Các nghiên cứu về kinh tế tăng trƣởng và năng lƣợng tiêu thụ là sự lƣu tâm
hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới trong bối cảnh an ninh năng lƣợng.
Jobert và Karanfil (2007) xem xét mối quan hệ này trong nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ.
Họ nhận ra rằng cả hai biến đều đƣợc tích hợp, và tồn tại mối liên hệ giữa nhu cầu
về nguồn năng lƣợng với tăng trƣởng nền kinh tế ở cấp độ tổng thể và ngành; các
giá trị đồng thời về năng lƣợng tiêu thụ và thu nhập c mối tƣơng quan. Trong nền
kinh tế Iran, Zamani (2007) đã xem xét mối quan hệ giữa mức kinh tế tăng trƣởng
với năng lƣợng tiêu thụ ở cấp ngành. Ông thấy rằng tăng trƣởng sản lƣợng công
nghiệp gây ra tiêu thụ điện, và một hiệu ứng phản hồi tồn tại giữa năng lƣợng tiêu
thụ toàn phần và tăng trƣởng nông nghiệp. Soytas và Sari (2007) sử dụng dữ liệu về
sản xuất để điều tra liên hệ giữa năng lƣợng tiêu thụ và tăng trƣởng sản lƣợng công
nghiệp cho nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ; họ tìm thấy sự kết hợp giữa các biến số và tăng
trƣởng sản lƣợng công nghiệp gây ra tiêu thụ điện. Ewing và cộng sự (2007) điều


13

tra mối liên hệ giữa sản xuất công nghiệp và năng lƣợng tiêu thụ (ở mức phân tách)
bằng cách áp dụng cách tiếp cận thử nghiệm giới hạn để hòa nhập; phát hiện của họ
cho thấy tác động trung lập giữa vấn đề tiêu thụ điện với kinh tế tăng trƣởng, nhƣng

những nguồn năng lƣợng đƣợc tái tạo kích thích hoạt động kinh tế. Xét nền kinh tế
của Trung Quốc, Yuan và cộng sự (2008) đã xem xét mối liên hệ năng lƣợng tiêu
thụ và kinh tế tăng trƣởng bằng mô hình hồi quy vec tơ nhân quả VECM; các tác
giả đã cho thấy việc tăng trƣởng trong nền kinh tế tác động đến tiêu thụ điện và dầu,
nhƣng chiều ngƣợc lại là không c ý nghĩa. Đối với Nam Phi, Ziramba (2009) xem
xét liên kết giữa năng lƣợng tiêu thụ và tăng trƣởng công nghiệp, kết quả chứng
minh tồn tại mối liên hệ này.
Chiazoka và cộng sự (2013) rà soát mối liên hệ giữa cung cấp điện và sản
lƣợng công nghiệp cho nền kinh tế Nigeria và báo cáo rằng việc cung cấp điện giữ
vai trò cần thiết để thúc đẩy công nghiệp tăng trƣởng. Lean và Smyth (2014) sử
dụng các loại nhiên liệu tách rời và GDP thực nhằm tìm hiểu quan hệ giữa năng
lƣợng tiêu thụ với mức tăng trƣởng trong nền kinh tế tại Malaysia; kết quả là việc
kinh tế tăng trƣởng của Malaysia c liên hệ với các loại năng lƣợng nhƣ: dầu diesel,
dầu hỏa và xăng dầu,... Cũng đối với nền kinh tế Malaysia, Rahman và cộng sự
(2015) sử dụng dữ liệu tổng hợp và phân tách để tìm hiểu mối quan hệ giữa năng
lƣợng tiêu thụ với sản xuất theo ngành, họ tìm thấy nguyên nhân một chiều từ năng
lƣợng tiêu thụ đến tăng trƣởng trong nền kinh tế (sản xuất), đồng thời báo cáo hiệu
quả phản hồi từ tăng trƣởng kinh tế đến tiêu thụ năng lƣợng. Ohler và Fetters (2014)
sử dụng dữ liệu về các nguồn phát điện phân tán và kinh tế tăng trƣởng ở các nƣớc
OECD; họ thấy rằng sinh khối, thủy điện, chất thải và gi xúc tiến các hoạt động về
kinh tế và do đ kinh tế tăng trƣởng. Hơn nữa, các phát hiện thực nghiệm của họ
cho thấy sự tồn tại của hiệu ứng phản hồi giữa phát điện và tái tạo kinh tế.
Đối với Pakistan, nghiên cứu của Mahmud và Chishti (1990), Aqeel và Butt
(2001) cho kết quả cả năng lƣợng (xăng dầu) và điện năng đƣợc tiêu thụ đều gây ra
tăng trƣởng về kinh tế. Jamil và Ahmad (2010) dùng mô hình biến đổi nhằm tìm
hiểu quan hệ giữa điện tiêu thụ, tăng trƣởng nền kinh tế với giá điện, kết quả chỉ ra


14


rằng kinh tế tăng trƣởng c liên quan tích cực với mức điện tiêu thụ ở mức tổng
hợp và phân tán, và nhu cầu điện làm tăng chi tiêu tƣ nhân trong khu vực dân cƣ.
Song song đ , các tác giả cũng lƣu ý rằng các biến năng lƣợng và phi năng lƣợng
(vốn và lao động) đ ng vai trò rất quan trọng trong kích thích sản lƣợng sản xuất.
Shahbaz và cộng sự (2012) xem xét lại mối liên hệ giữa năng lƣợng tiêu thụ
(nguồn năng lƣợng không tái tạo và tái tạo), tăng trƣởng kinh tế, và tìm ra quan hệ
nhân quả hai chiều giữa kinh tế tăng trƣởng với các nguồn năng lƣợng. Qazi và
Yulin (2013) phân tích liên hệ giữa tiêu thụ điện và sản lƣợng công nghiệp, và kết
luận c tồn tại quan hệ nhân quả một chiều từ tiêu thụ điện đến tăng trƣởng công
nghiệp. Dựa vào dữ liệu cấp ngành, Tang và Shahbaz (2013) xem xét mối liên hệ
giữa điện tiêu thụ với kinh tế tăng trƣởng. Họ áp dụng phƣơng pháp nhân quả của
TYDL cho việc phân tích và báo cáo rằng sự gia tăng trong lĩnh vực dịch vụ và sản
xuất là nguyên nhân gây ra tiêu thụ điện. Abbas và Choudhary (2013) tìm hiểu quan
hệ của tiêu thụ điện với kinh tế tăng trƣởng qua việc sử dụng dữ liệu tổng hợp và
phân tách, thực nghiệm của họ đã cho thấy c tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều
giữa kinh tế tăng trƣởng với mức điện tiêu thụ ở mức độ tổng thể, và kinh tế tăng
trƣởng gây ra tiêu thụ điện trong ngành nông nghiệp. Mirza và cộng sự (2007)
nghiên cứu mối liên hệ giữa sản lƣợng ngành (công nghiệp, dịch vụ) và tiêu thụ
điện, kết luận rằng tiêu thụ điện làm tăng sản lƣợng ngành. Phân tích nhân quả của
mô hình hồi quy vec tơ VECM Granger cho thấy tồn tại mối liên hệ 2 chiều giữa
tiêu thụ điện và sản lƣợng công nghiệp, và nguyên nhân một chiều tồn tại, chạy từ
tiêu thụ điện đến đầu ra của ngành dịch vụ.
Bento (2011) kết luận c tồn tại mối quan hệ đồng liên kết tuyến tính dài
hạn giữa các yếu tố tăng trƣởng kinh tế, tiêu thụ năng lƣợng và FDI ở Bồ Đào Nha.
Ngoài ra, nghiên cứu còn chỉ ra giữa kinh tế tăng trƣởng với năng lƣợng tiêu thụ c
quan hệ cùng chiều; giữa FDI và năng lƣợng tiêu thụ c quan hệ ngƣợc chiều. Isik
(2010) kiểm tra quan hệ giữa khí đốt tự nhiên đƣợc tiêu thụ với tăng trƣởng nền
kinh tế tại Thổ Nhĩ Kỳ thông qua phƣơng pháp ARDL, nhận thấy rằng khí đốt tự
nhiên đƣợc tiêu thụ c tác động tích cực đến việc tăng trƣởng của nền kinh tế trong



15

kỳ hạn ngắn, và trong dài hạn thì tác động theo hƣớng tiêu cực.
Abdullah (2013) lần lƣợt nghiên cứu các mối liên hệ nhân quả giữa điện
năng tiêu thụ, tăng trƣởng nền kinh tế với FDI của Pakistan, Ấn Độ; kết quả chỉ ra
rằng: đối với Pakistan, c tồn tại mối quan hệ nhân quả một chiều trong dài hạn, từ
FDI và tăng trƣởng nền kinh tế sang tiêu thụ điện năng; ở Ấn Độ, c tồn tại mối liên
hệ nhân quả chạy từ tiêu thụ điện năng và FDI sang tăng trƣởng nền kinh tế và cũng
từ tiêu thụ điện năng và tăng trƣởng nền kinh tế đến FDI.
Dogan (2014) kiểm tra mối liên hệ giữa năng lƣợng tiêu thụ, kinh tế tăng
trƣởng trong bốn quốc gia tiểu vùng Sahara, tác giả kết luận “giả thuyết tăng
trƣởng” chỉ tồn tại ở Kenya và không tồn tại bất kỳ mối quan hệ nhân quả nào tại
Benin , Congo và Zimbabwe.
Azam và cộng sự (2015) xem xét mối liên hệ giữa năng lƣợng tiêu thụ với
tăng trƣởng nền kinh tế ở Philippines, Indonesia, Singapore, Malaysia và Thái Lan,
nhận thấy tiêu thụ năng lƣợng c quan hệ dài hạn với tăng trƣởng của nền kinh tế.
Ocal và Aslan (2013) dùng mô hình ARDL cùng với phƣơng pháp quan hệ
nhân quả Toda-Yamamoto nhằm ƣớc lƣợng mối quan hệ giữa việc tiêu thụ năng
lƣợng đƣợc tái tạo với tăng trƣởng nền kinh tế tại quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ; tác giả cho
thấy rằng năng lƣợng đƣợc tái tạo c tác động tiêu cực lên tăng trƣởng nền kinh tế,
kết quả kiểm định nhân quả đã ủng hộ “giả thuyết bảo tồn”. Tiwari (2014) dùng
kiểm định nhân quả Granger cùng với dữ liệu Hoa Kỳ, tìm thấy “giả thuyết phản
hồi” giữa tăng trƣởng nền kinh tế với các loại hình năng lƣợng tiêu thụ (tiêu thụ khí
đốt tự nhiên, tiêu thụ năng lƣợng sơ cấp và tổng mức tiêu thụ năng lƣợng tái tạo);
“giả thuyết bảo tồn” giữa tăng trƣởng nền kinh tế với tiêu thụ than; “giả thuyết tăng
trƣởng” giữa tăng trƣởng nền kinh tế với tổng điện năng đƣợc tiêu thụ.
Leitao (2014) dùng dữ liệu chuỗi thời gian (OLS, GMM, VECM và nhân
quả Granger) nhằm xem xét quan hệ giữa tăng trƣởng nền kinh tế, lƣợng phát thải
carbon dioxide, toàn cầu h a và năng lƣợng tái tạo của Bồ Đào Nha, kết luận đƣợc

tìm thấy năng lƣợng từ nguồn tái tạo, lƣợng khí thải carbon dioxide, toàn cầu h a c
tƣơng quan dƣơng với tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế; kết quả kiểm định quan


×