Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHUYÊN ĐỀ LỚP 5 CHUẨN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.81 KB, 10 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC SÍNH PHÌNH SỐ 2
Tổ khối: 5

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH VIẾT VĂN TẢ CẢNH
LỚP 5 THEO ĐỀ MỞ
I.MỞ ĐẦU
Dạy học Tập làm văn nói chung, dạy học văn tả cảnh nói riêng là một
vấn đề vô cùng quan trọng và rất khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực của cả người dạy và
người học. Việc dạy học sinh viết văn đúng, tả cảnh đúng ở các trường tiểu học hiện
nay đã là rất khó khăn còn dạy học sinh viết văn hay, viết văn có cảm xúc lại càng
khó khăn hơn nữa. Qua thực tế giảng dạy, cho thấy bài viết của các em, kể cả học
sinh giỏi còn rất khô khan, sơ sài. Nhiều bài viết mang tính chắp vá , gần giống các
bài văn mẫu, câu văn chỉ mang tính chất thông báo, chứ chưa có hình ảnh, chưa có
cảm xúc. Nhiều bài viết rất chung chung không nhận rõ là kể tả cái gì, tả cái này lẫn
sang cái kia...
Điều này cũng dễ hiểu vì ở lứa tuổi này vốn sống và vốn kiến thức của các em
còn hạn hẹp, mặt khác cho thấy việc dạy và bồi dưỡng tập làm văn cho học sinh còn
chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên rất ngại dạy và bồi dưỡng văn tả cảnh .
Khi giảng dạy hay bồi dưỡng thường cho học sinh học các bài văn mẫu.Vì vậy, khi
học sinh gặp những đề khác lạ thường không viết được. Đứng trước thực tế đó,
chúng tôi rất băn khoăn và trăn trở: “ Làm thế nào để giúp các em yêu thích môn văn,
yêu thích văn ? Giúp các em có điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của thiên nhiên đất
nước? Giúp các em có cơ hội bộc lộ cảm xúc của cá nhân, mở rộng tâm hồn và phát
triển nhân cách cho các em?”Chính vì những lí do trên, chúng tôi thực hiện chuyên
đề đổi mới chuyên đề: “ Hướng dẫn học sinh viết văn tả cảnh lớp 5 theo đề mở ”.
II.NỘI DUNG
1.Mục tiêu thể loại văn tả cảnh.


Mục tiêu của việc dạy văn tả cảnh lớp 5 là thông qua hệ thống bài tập rèn các
kĩ năng phân tích đề, quan sát đối tượng miêu tả, lập dàn ý trong bài văn tả cảnh,
xây dựng các đoạn văn và liên kết các đoạn văn thành bài văn hoàn chỉnh.
2. Nội dung dạy văn tả cảnh
Nội dung các bài học trong phân môn Tập làm văn lớp 5 là sự tiếp nối và
nâng cao, mở rộng. Các em được học tiếp văn miêu tả trong đó tả cảnh chiếm 14
tiết.Tập làm văn tả cảnh lớp 5 có 2 dạng cơ bản:
+ Bài hình thành kiến thức
+ Bài thực hành luyện tập
Với bài hình thành kiến thức, được hướng dẫn theo từng phần nhận xét một bài
văn miêu tả mới. Đồng thời các em còn được hướng dẫn, nhận xét bài văn miêu tả
-1-


khá dài để học sinh rút ra ghi nhớ rồi tiếp tục vận dụng ghi nhớ để nhận xét cấu tạo
của bài văn tả cảnh. Đây là một điều kiện khó khăn đối với học sinh vì thời gian ít mà
các em phải tìm hiểu để nắm được nội dung, phương pháp miêu tả của các bài văn.
Với bài thực hành luyện tập được trình bày theo thứ tự hướng dẫn chuẩn bị,
hướng dẫn làm bài, hướng dẫn hoàn chỉnh bài. Hầu hết các tiết luyện tập tả cảnh phần
hướng dẫn chuẩn bị là những bài tả cảnh yêu cầu học sinh tìm hiểu theo mục tiêu làm
cơ sở chuẩn bị cho nửa tiết còn lại lập dàn ý hoặc viết bài. Đây là điều kiện thuận lợi
cho học sinh làm văn tả cảnh. Và đặc biệt là đối với học sinh khá giỏi, các em được
chuẩn bị lập dàn ý ở cuối tiết học này, đến cuối tiết học sau mới viết bài. Nhưng đối
với học sinh khó khăn về học các em lại mau quên, không chăm học nên kết quả làm
bài sẽ khó đạt yêu cầu. Tuy vậy cũng có một vài tiết thực hành hoàn chỉnh ngay trong
tiết học.
III. PHÂN TÍCH SƯ PHẠM KHÁI QUÁT HÓA VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH
NGHIỆM
Biện pháp 1: Dạy học sinh nắm vững thể loại và cấu tạo bài
Giáo viên cần giúp cho học sinh nắm vững bài văn tả cảnh gồm cấu trúc 3

phần. Học sinh dựa vào cấu trúc 3 phần đó để xây dựng nội dung đoạn văn, bài văn.
Văn tả cảnh ở lớp 5 thường yêu cầu học sinh tả những cảnh nhỏ gần nơi các em
đang sống: Ngôi nhà em ở, quang cảnh trường em, con đường đưa em tới trường,
dòng sông với rất nhiều kỉ niệm…. Điều quan trọng là giúp học sinh xác định được:
Đối tượng miêu tả là gì? Trọng tâm miêu tả của cảnh? Khi xác định được như
vậy các em sẽ miêu tả đúng trọng tâm không bị lạc đề khi miêu tả.
Biện pháp 2: Dạy kĩ năng quan sát
Một yêu cầu cơ bản để viết tốt bài văn tả cảnh đó là học sinh phải có kĩ năng
quan sát. Học sinh phải biết cách quan sát và chọn lọc các chi tiết quan sát được. Mọi
kết quả quan sát được thể hiện trong bài văn tả cảnh của các em. Quan sát tinh vi,
thấu đáo bài viết sẽ đặc sắc hấp dẫn. Quan sát hời hợt phiến diện bài viết sẽ khô khan.
Khi quan sát chúng ta có thể quan sát trực tiếp cảnh vật hoặc hồi tưởng lại những
cảnh vật mà mình đã từng quan sát.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh lựa chọn trình tự quan sát. Tốt nhất là
mỗi em tự tìm một trình tự quan sát thích hợp. Trường hợp học sinh yếu gặp khó
khăn giáo viên có thể gợi ý trình tự quan sát.
Thông thường có một số trình tự quan sát cảnh vật tương ứng với trình tự miêu
tả:
Trình tự không gian: Từ quan sát toàn bộ đến quan sát từng bộ phận hoặc ngược lại,
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới , từ ngoài vào trong...
Trình tự thời gian: Quan sát theo diễn biến thời gian từ bắt đầu đến kết thúc, từ
mùa này sang mùa khác, tháng này sang tháng khác, tuần này sang tuần khác…..

-2-


Dù quan sát theo trình tự nào thì học sinh cũng phải biết dừng lại ở bộ phận
chủ yếu, trọng tâm của cảnh để quan sát kĩ lưỡng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các giác quan để quan sát. Đây là thao
tác quan trọng nhất và có tính chất quyết định. Thông thường các em chỉ dùng mắt để

quan sát giáo viên cần hướng dẫn các em dùng mũi để ngửi hương thơm của cây cỏ,
dùng tai để nghe âm thanh của sự vật, dùng làn da để cảm nhận hơi thở, cảm nhận làn
gió thổi, không khí....
Khi quan sát học sinh cần phải biết thu nhận đặc điểm đặc sắc hay độc đáo ở
cảnh vật do từng giác quan mang lại.
Học sinh thu nhận các cảm xúc, các liên tưởng, hồi tưởng, so sánh do các đặc
điểm của cảnh vật mang lại. Học sinh tìm tòi các từ ngữ thích hợp để diễn đạt các
điều thu nhận trên.
Biện pháp 3: Dạy kĩ năng lập dàn ý
Kĩ năng lập dàn ý có vai trò hết sức quan trọng đây là khâu quyết định của việc
xây dựng nội dung bài văn.
Muốn lập được dàn ý giáo viên phải hướng dẫn học sinh hai công việc chính đó
là chọn lọc ý và sắp xếp thành dàn ý.
Những điều các em quan sát thu thập được bao gồm cả thô lẫn tinh. Điều quan
trọng khi lập dàn ý là các em biết lựa chọn tinh và loại bỏ thô. Dựa vào đâu để lựa
chọn? giáo viên cần định hướng cho các em đâu là trọng tâm đâu là thứ yếu.
Ví dụ: Khi tả hồ sen thì trọng tâm là tả hồ, tả sen còn cảnh bầu trời, cảnh vật
quanh hồ là phụ.
Các em cần biết sắp xếp nội dung theo từng phần dàn ý có thể là theo thứ tự
không gian hoặc thứ thự thời gian.
Với học sinh yếu kém giáo viên có thể cho học sinh lập dàn ý theo mức độ từ
dễ đến khó.
Mức độ 1: Lập dàn ý dựa trên kết quả quan sát và câu hỏi định hướng.
Mức độ 2: Lập dàn ý dựa trên kết quả quan sát.
Biện pháp 4: Dạy học sinh kĩ năng dựng đoạn trong bài tả cảnh
Từ dàn ý đã lập được học sinh sẽ sử dụng ngôn ngữ phát triển ý để dựng thành
đoạn và bài.
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh viết bài văn tả cảnh thành nhiều đoạn, mỗi
đoạn tả một bộ phận của cảnh. Như vậy các đoạn đều có nội dung tập trung miêu tả
cảnh định tả.

Khi hướng dẫn học sinh viết đoạn, giáo viên phải hướng dẫn các em đảm bảo
có sự liên kết chặt chẽ về ý nghĩa giữa các câu trong đoạn để cùng tả những đối tượng
có quan hệ mật thiết với nhau trong cảnh. Sự liên hệ của các câu về mặt ngôn ngữ là
-3-


nhờ các biện pháp liên kết phép lặp, phép thế, phép nối, phép liên tưởng…. Đoạn nào
không đảm bảo các yêu cầu trên sẽ trở nên lộn xộn.
Các đoạn văn trong bài liên kết với nhau thành một bài văn hoàn chỉnh. Có
nhiều cách liên kết đoạn văn như dùng từ ngữ thay thế, dùng câu nối…..
Trong đoạn văn luôn có câu chủ đề hoặc câu kết đoạn. Câu chủ đề thường đứng
ở đầu đoạn diễn dịch tóm tắt toàn bộ nội dung đoạn. Câu kết đoạn thường đứng ở
cuối đoạn quy nạp.
Thường thì trong văn tả cảnh khi miêu tả theo trình tự thời gian người ta hay
dùng các từ chỉ thời gian để liên kết đoạn. Còn miêu tả theo thứ tự không gian thì
dùng các từ chỉ vị trí.
Khi xây dựng đoạn văn trong bài văn tả cảnh giáo viên cần hướng dẫn học sinh
dựa vào nội dung dàn ý phát triển đoạn thì nội dung các đoạn không bị lặp dàn ý,
đồng thời nội dung phong phú xúc tích.
Biện pháp 5: Dạy kĩ năng sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong văn tả cảnh
Khi hướng dẫn học sinh sử dụng ngôn ngữ tả cảnh giáo viên cần hướng dẫn các
em sử dụng tính từ chỉ màu sắc, hình khối, tính chất….. các từ tượng thanh và tượng
hình, các phép so sánh, nhân hóa, ẩn dụ….. Nếu học sinh biết sử dụng khéo chúng ta
sẽ phối hợp với nhau, đan cài vào nhau dệt nên bức tranh phong cảnh bằng ngôn từ
nhiều màu sắc, có góc cạnh.
Sự sống của bài văn nằm trong hình ảnh. Khi sử dụng hợp lí các biện pháp tu
từ sẽ giúp cho hình ảnh trở nên sống động gợi cảm, gợi hình.
Thông qua việc sử dụng ngôn từ và hình ảnh học sinh có thể bộc lộ cảm xúc
của mình khi viết khiến bài văn chân thực và đặc trưng riêng của cá nhân mỗi học
sinh.

4. Quy trình dạy một tiết Tập làm văn tả cảnh.
Về cơ bản, quy trình giảng dạy các bài học của một bài văn tả cảnh là quy
trình hướng dẫn học sinh thực hành tự tìm ra kiến thức và luyện tập trau dồi các kỹ
năng phục vụ cho việc sản sinh ngôn bản. Tuy nhiên, căn cứ vào cấu trúc nội dung
của hai loại bài học, hoạt động dạy bài mới được tiến hành như sau:
I. Kiếm tra bài cũ :
Yêu cầu học sinh nhắc lại những kiến thức cần ghi nhớ hoặc làm bài tập đã
thực hành ở tiêt trước (hoặc giáo viên nhận xét kết quả chấm bài tập làm văn nếu có)
II. Dạy bài mới :
1. Giới thiệu bài : Dựa vào nội dung và mục đích yêu cầu của bài dạy cụ thể, giáo
viên có thể dẫn dắt giới thiệu bài bằng những cách khác nhau, sao cho thích hợp.
2. Hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức và luyện tập.
* Đối với loại bài hình thành kiến thức :
a. Hướng dẫn học sinh nhận xét :
Dựa theo câu hỏi, bài tập gợi ý của mục I (nhận xét) SGK, giáo viên
hướng dẫn học sinh nhận diện đặc điểm của loại văn thông qua việc khảo sát văn bản,
thảo luận, trả lời câu hỏi nhằm tìm ra những điểm cần ghi nhớ (được diễn đạt ngắn
-4-


gọn, súc tích ở mục II trong SGK)
b. Hướng dẫn học sinh ghi nhớ :
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kỹ nội dung mục II (ghi nhớ) SGK, sau đó có
thể nhắc lại (không nhìn SGK) để học thuộc và nắm vững.
c. Hướng dẫn học sinh luyện tập :
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện từng bài tập ở mục III (luyện tập) SGK
theo trình tự :
– Đọc và nhận hiểu yêu cầu của bài tập (GV có thể gợi ý thêm bằng câu hỏi
hoặc lời giải thích).
– Thực hành luyện tập theo từng yêu cầu của bài tập (có thể làm thử một phần

bài tập dưới sự hướng dẫn của GV, sau đó trao đổi, thảo luận theo cặp hoặc nhóm).
– Nêu kết quả trước lớp để GV nhận xét, đánh giá nhằm củng cố kiến thức và
hình thành kỹ năng theo yêu cầu của bài học.
* Đối với loại bài luyện tập thực hành :
Đây là loại bài chủ yếu nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng làm văn. Nội dung
bài học thường gồm 2, 3 bài tập nhỏ hoặc một đề bài tập làm văn.
Dựa vào mục đích yêu cầu của bài dạy, GV hướng dẫn học sinh thực hiện từng bài
tập trong SGK theo trình tự các thao tác đã nêu ở mục tiêu của loại bài hình thành
kiến thức hoặc hướng dẫn học sinh thực hiện từng nội dung gợi ý trong SGK để luyện
tập các kỹ năng tập làm văn dưới hình thức nói – viết theo đề bài cho trước.
3. Củng cố, dặn dò :
GV giúp học sinh nhắc lại những điểm chính của nội dung bài học hoặc yêu
cầu luyện tập thực hành, nhận xét đánh giá chung kết quả tiết học (biểu dương bài
làm hay, động viên học sinh học tốt,…).
Dặn học sinh thực hiện công việc tiếp theo (học bài cũ, chuẩn bị cho bài mới).
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
1. Tổ chức nghiên cứu chuyên đề và triển khai thực hiện
- BGH cùng với chuyên môn nhà trường triển khai chuyên đề theo kế hoạch,
theo dõi chỉ đạo, tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ (khối), toàn trường.
- Mọi giáo viên đều nghiên cứu để nắm vững cách xây dựng chuyên đề, những
vấn đề thu hoạch bước đầu.
- Tổ chuyên môn khối 5 có nhiệm vụ xây dựng các bài dạy lên lớp, tổ chức dự
giờ, xác định mục tiêu của chuyên đề, của từng bài học trao đổi và rút kinh nghiệm.
2. Lịch triển khai
Tên chuyên đề:
“ Hướng dẫn học sinh viết văn tả cảnh lớp 5 theo đề mở ”.
Người thực hiện: Tòng Văn Sinh - Khối 5
Người phụ trách: Đặng Kim Nhung - Phó hiệu trưởng
-5-



Thời gian: Từ tuần 01 tháng 11/ 2018 đến tuần 02 tháng 01/ 2019.

Hoạt động chính

Thời
gian

Công việc

Người thực hiện

1.Nghiên cứu và Tháng 11 Nhóm/ cá nhân,
phân tích sư
phân tích sư
phạm
phạm

GV khối 5

Tháng 12 Thống nhất
PTSP và kế
hoạch triển khai
chuyên đề

GV khối 5

Tháng:
01+02


2. Soạn bài dạy
thể nghiệm, dự
giờ thảo luận
3.Thảo luận
chung, KLSP

Họp thông qua
báo cáo khoa
học về chuyên
đề

Tuần 1

Bài 25C: Chúng
Tháng 03 mình cùng sáng
tạo (T2)
Tuần 2

Họp thảo luận

Sản phẩm
Văn bản báo cáo
(mục I- IV) theo
mẫu

Tổ trưởng CM

Các tiết dạy phải Bản thiết kế các
thể nghiệm ý
tiết dạy, phiếu

tưởng phân tích dự giờ
1-2 tiết/ CĐ
BGH

Biên bản thảo
luận

Tháng 3
Thôngqua KLSP
Hoàn chỉnh
KLSP

4. Hoàn chỉnh
chuyên đề

Tuần 3
Tháng 3

Viết tổng kết
chuyên đề

Tổ trưởng
chuyên môn

Văn bản tổng
hợp

Tuần 4

Báo cáo tổng kết Ban giám hiệu

Tháng 3 chuyên đề, thảo
luận góp ý bổ
sung
Tháng 4

Hoàn chỉnh toàn Ban giám hiệu
bộ báo cáo CĐ

Xem và biên tập
lại.

V. KẾT QUẢ THU HOẠCH QUA CÁC TIẾT DẠY MINH HỌA
-6-


- Dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Để quá trình dạy
học đạt hiệu quả phải có sự nỗ lực rất lớn từ mỗi giáo viên và mỗi học sinh.
- Đối với học sinh lớp 5
- Qua thời gian áp dụng chuyên đề này từ tháng 8/2018 đến tháng 4 năm 2019.
Sau khi dạy xong các bài tập làm văn giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra với
một thời gian phù hợp và được tính toán trước. Tôi thấy: Với việc dạy theo chuyên đề
nghiên cứu thấy rằng kết quả đạt cao hơn cách dạy thông thường. Do việc chú ý khắc
sâu trọng tâm của bài dạy mỗi dạng bài rồi đưa ra các tình huống khác nhau để học
sinh làm quen sử dụng thành thạo, rèn cho học sinh có được kĩ năng tả cảnh theo
hướng mở bộc lộ được cảm xúc riêng của các em.
VI. KẾT LUẬN – BÀI HỌC KINH NGHIỆM- KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
Trên đây là một số biện pháp chúng tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy
nhằm bồi dưỡng niềm say mê, yêu thích văn tả cảnh cho học sinh lớp 5. Trong quá
trình thực hiện tôi đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ song không tránh được
những thiếu sót. Vậy chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và đóng

góp chân thành của các cấp lãnh đạo, các đồng chí trong Ban giám hiệu các nhà trường và bạn bè đồng nghiệp để chúng tôi giảng dạy ngày một tốt hơn, góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng học sinh.
TIẾT DẠY MINH HỌA
BÀI 25C: CHÚNG MÌNH CÙNG SÁNG TẠO (T2)
TẢ CẢNH (DỰNG ĐOẠN MỞ BÀI VÀ KẾT BÀI)
I. Mục tiêu:
- Củng cố kiến thức về đoạn mở bài, đoạn kết bài trong bài văn tả cảnh.
- HS biết cách viết các kiểu mở bài, kết bài cho bài văn tả cảnh.
II. Đồ dùng dạy học:
Bảng phụ
III. Các hoạt động dạy học:
1.Kiểm tra: Trước khi vào bài mới cô kiểm tra bài cũ: Cô mời 1 em đọc lại đoạn văn
miêu tả cảnh thiên nhiên ở địa phương mà em đã làm trong tiết trước?
- GV nhận xét.
2.Bài mới:
a. Giới thiệu bài.
-7-


Các em đã biết, mở bài, kết bài không
đơn thuần là đoạn mở đầu và đoạn kết
thúc của một bài văn mà nó luôn gắn bó
chặt chẽ với phần thân bài. Vậy trong bài - HS nghe.
văn tả cảnh mở bài và kết bài được viết
như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, hôm
nay cô và các em cùng luyện tập dựng
đoạn ở mở bài và kết bài cho 1 bài văn tả
cảnh.
b. Bài tập.
Bài tập 1.

- Gọi đọc yêu cầu.
- Bài tập này yêu cầu chúng ta làm gì?
- 1 HS đọc yêu cầu
- Bài tập yêu cầu chúng ta xác định trong
2 mở bài đã cho, mở bài nào là trực tiếp,
- Ở lớp 4 chúng ta đã được học các kiểu mở bài nào là gián tiếp? Sau đó nêu cách
viết mỗi kiểu mở bài đó.
mở bài nào?
- HS trả lời: Có 2 cách mở bài: mở bài
trực tiếp và mở bài gián tiếp.
- Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào việc hoặc
giới thiệu ngay đối tượng được tả.
- Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để
dẫn vào chuyện hoặc đối tượng đinh tả.
- Để trả lời cho câu hỏi của bài tập này cô
cho các em thảo luận nhóm đôi trong thời - Thảo luận nhóm.
gian 3 phút. Thời gian suy nghĩ bắt đầu.
- Gọi trình bày.

- GV nhận xét.

- Học sinh trình bày.

a, Là kiểu mở bài trực tiếp.
- Như vậy, trong văn tả cảnh cũng có 2
cách mở bài:Trực tiếp và gián tiếp….Mở b, Là kiểu mở bài gián tiếp.
bài trực tiếp là giới thiệu ngay cảnh định
tả, mở bài gián tiếp là nói chuyện khác để
dẫn vào cảnh định tả.
-8-



- Cô mời 1 bạn nhắc lại?
- Vậy qua bài tập số 1 các em cần nắm
được điều gì cho cô ?
- Chuyển ý:
- Mở bài trong bài văn tả cảnh thì như
vậy, còn viết kết bài trong bài văn tả cảnh
thì như thế nào, chúng ta cùng chuyển - HS trả lời.
sang bài tập số 2 để nắm rõ. .
Bài tập 2
- Gọi đọc yêu cầu.
- Bài tập này yêu cầu chúng ta làm gì?

- Ở lớp 4 chúng ta đã được học về 2 kiểu
kết bài mở rộng và không mở rộng, hãy
- 1 HS đọc yêu cầu.
nêu lại cho cô về 2 loại kết bài này?
- Dựa trên hiểu biết và kiến thức đã học - Yêu cầu chúng ta xác định đoạn kết bài
em hãy so sánh sự giống nhau và khác kiểu không mở rộng (a) và kết bài kiểu
mở rộng (b) giống và khác nhau ở điểm
nhau ở hai cách kết bài.
nào?
- Bây giờ các em hãy suy nghĩ và trả lời?
- HS nêu.
- Gọi trả lời.
- GV chữa bài.
- GV kết luận: Giống nhau: Hai cách kết
bài đều nói về tình cảm yêu quý, gắn bó
của bạn HS đối với con đường…

- Học sinh so sánh sự giống nhau và khác
- Chuyển: Vậy để xem các em sẽ vận nhau ở hai cách kết bài.
dụng cách viết các kiểu mở bài và kết bài
trong bài văn tả cảnh như thế nào thì bây
giờ cô trò chúng ta cùng chuyển sang bài - HS lắng nghe
tập 3.
Bài tập 3

- HS trả lời.

- Gọi đọc yêu cầu.
- Hướng dẫn HS hiểu yêu cầu bài tập.
- Em có biết những cảnh đẹp thiên nhiên
nào trên đất nước ta không, hãy cùng chia
sẻ cho thầy cô và các bạn cùng biết?
-9-


- Vậy ở địa phương em có những cảnh
đẹp nào?
- Đúng rồi, đất nước ta nói chung và địa
phương các e nói riêng đâu đâu cũng có
những cảnh đẹp tuyệt vời rất nên thơ. Sau
đây cô và các em cùng chiêm ngưỡng một
số bức ảnh thiên nhiên đẹp trên đất nước
và địa phương chúng ta.
- Giáo viên hướng dẫn HS cách viết.
- Yêu cầu HS tự viết.
- Gọi đọc nối tiếp trước lớp.


- 1 HS đọc yêu cầu.

- GV nhận xét, chỉnh sửa cho HS.
- HS trả lời.
4. Hoạt động ứng dụng.
- Nhắc lại 2 kiểu mở bài trực tiếp và gián
tiếp?
- Trả lời.
- Khi viết văn em thích viết kết bài theo - Học sinh viết mở bài, kết bài theo yêu
kiểu nào hơn? Vì sao?
cầu.
- Nhận xét giờ học.

- HS đọc bài trước lớp.
- HS nhắc lại.
- HS trả lời.
- HS nghe.

- 10 -



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×