Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

GIẢI PHÁP TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG MẠNG xã hội (SOCIAL MEDIA MARKETING) NHẰM NÂNG CAO DOANH THU CHO CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH QUY NHƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : GIẢI PHÁP TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG MẠNG
XÃ HỘI (SOCIAL MEDIA MARKETING)
NHẰM NÂNG CAO DOANH THU CHO CÔNG TY
TNHH HOÀNG ANH QUY NHƠN

GVHD

: Th.S TRẦN THANH HẢI

SVTH

: NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH

MSSV

: 2120215397

LỚP

: K21QTH3

KHÓA

: KHÓA 21 (2015 – 2019)

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2019




MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


DANH MỤC CÁC HÌNH


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay,mạng xã hội là một nền tảng mà bất kỳ người dùng nào có mạng
Internet đều có thể truy cập được. Facebook, Twitter, Instagram, … đã không
còn là những cái tên lạ lẫm đối với người dùng Internet tại Việt Nam với hàng
triệu lượt truy cập mỗi ngày.
Đối với người dùng Internet thì đây chỉ là kênh giải trí đơn thuần, tuy nhiên,
đối với doanh nghiệp thì đây chính là kênh tiếp thị (marketing) đầy tiềm
năng.Các doanh nghiệp Việt Nam đang ý thức được tầm quan trọng của việc
quảng bá thương hiệu, tăng tần suất hình ảnh xuất hiện và sự tương tácvới khách
hàng trên các trang mạng xã hội.Thực tế, mạng xã hội đang là một công cụ

marketing hiệu quả mà các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều cần dùng đến. Việc
chọn lựa các mạng xã hội khác nhau như Facebook, Twitter hoặc Instagram,
....đều tùy thuộc vào đặc trưng kinh doanh của doanh nghiệp và tính năng đáp
ứng của từng mạng xã hội.
Truyền thông trên mạng xã hội sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng tạo điểm
nhấn, gây ấn tượng từ đó gia tăng kết nối với khách hàng và cuối cùng là tăng
hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp. Bằng cách tiếp thị truyền thông trên
mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể dễ dàng tương tác với khách hàng, truyền
tải thông điệp, lan tỏa chiến dịch một cách rất hiệu qủa nhưng vẫn tiết kiệm chi
phí hoặc thậm chí không tốn chi phí nếu biết thực hiện đúng cách.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn chưa đánh giá và khai thác hết
tiềm năng cũng như chưa có các giải pháp hợp lí cho các chiến lược quảng cáo
trên các mạng xã hội. Trong đó có công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn, cũng
chỉ đang dừng lại ở việc sử dụng các phương pháp marketing truyền thống như:
phát tờ rơi, gửi catalogue đến lượng khách hàng cố định (đại lí), gọi điện thoại
chào hàng,…dẫn đến việc mở rộng thị trường cũng như tạo bước đột phá trong
doanh thu cho công ty gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việcđánh giá tình hình tiếp
thị trên mạng xã hội của công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn và đưa ra các
SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

giải pháp kịp thời hứa hẹn sẽ có nhiều đột phá mới, giúp nâng cao doanh thu cho
công ty, vì tiếp thị thông qua các kênh truyền thông xã hội đang trở thành một xu
hướng mà bất kì doanh nghiệp cũng muốn hướng tới, đặc biệt là khiviệc sử dụng

mạng xã hội đang ngày càng tăng lên đáng kể và được xem như một thói quen
hàng ngày không thể thiếu của người dùng.
Chính vì vậy đề tài “Giải pháp Social Media Marketing nhằm nâng cao
doanh thu cho công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn” càng mang tính cấp
thiết sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Nắm rõ về cơ sở lý luận chung về Social Media Marketing.
• Tìm hiểu rõ các loại hình phổ biến, đặc điểm và vai trò của hoạt động

Social Media Marketing
• Đánh giá về thực trạng Social Media Marketing tại công tyTNHH Hoàng
Anh Quy Nhơn.
• Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả và hoàn hiện hoạt động Social
Media Marketing giúp nâng cao doanh thucủa công tyTNHH Hoàng Anh
Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu đề tài: Hoạt động Social Media Marketing của
Công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn
b. Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm, các loại hình phổ biến, lợi ích và
vai tròcủa Social Media Marketing,từ đó đánh giá khả năng ứng dụng
giúp tăng doanh thucho công tyTNHH Hoàng Anh Quy Nhơn.
4. Kết cấu của đề tài
Chương I: Cơ sở lý luận về Social Media Marketing.
Chương II: Tổng quan về công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn& đánh giá hiệu quả
về hoạt động Social Media Marketing tại công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn.
Chương III: Một số giải pháp ứng dụng Social Media Marketing nhằm nâng cao
doanh thu cho công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn.
Trong khuôn khổ giới hạn về nội dung và thời gian nghiên cứu, với kiến thức
còn hạn chế của một sinh viên, chắc chắn còn nhiều thiếu sót khi thực hiện đề tài
này,em kính mong nhận được sự phản hồi và hướng dẫn thêm của quý Thầy Cô

giúp em hoàn thiện hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan về tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)
1.1.1 Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) là gì?
Social Media Marketing tạm dịch là tiếp thị truyền thông mạng xã hội,
được định nghĩa là một loại hình thức marketing được thực hiện thông qua phương
tiện truyền thông mạng xã hội. Ngày nay cùng với sự bùng nổ của Internet, trong
chiến lược Marketing của mỗi công ty, Social Media Marketing đã chiếm một vị
trí quan trọng.
Có rất nhiều khái niệm về tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media
Marketing), ví dụ như:
* Theo Wikipedia: Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)
là quá trình đạt được lưu lượng truy cập trang web hoặc sự chú ý thông qua các
trang mạng xã hội. Bao gồm các chương trình tiếp thị thường tập trung vào
những nỗ lực để tạo ra nội dung thu hút sự quan tâm và khuyến khích độc giả
chia sẻ nó trên các mạng xã hội.
* Theo Marketingland: tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media
Marketing) là thuật ngữ dùng để chỉ các trang web cung cấp các hoạt động khác
nhau, ví dụ chia sẻ thông điệp, cập nhật hình ảnh, đánh dấu sự kiện tham gia
cũng như 1 loạt các tính năng xã hội khác như: bình luận (comment), lượt yêu

thích (like), lượt chia sẻ bài viết (share) ... Hay nói các khác, Social Media
Marketing có đặc điểm tương tác đa chiều và người dùng chủ động tham gia vào
các hoạt động trên môi trường mạng xã hội.
* Theo định nghĩa của Tiến sĩTracy L. Tulen, trong cuốn sách Social Media
Marketingthì tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) là sử
dụng các kênh dùng cho việc giao tiếp, chia sẻ thông tin trên nền
tảng internet(social media) để xây dựng các hoạt động, tương tác, truyền tải
thông điệp nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng thương hiệu và truyền thông.
Như vậy, dựa vào các định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu cơ bản về tiếp thị
truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)là hình thức tiếp thị
(marketing)nhằm quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên các mạng
xã hội (social network) khác nhau. Mục đích của chiến dịch này cũng tương tự như
SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

bất kỳ các chiến dịch marketing nào khác là làm tăng doanh số hoặc có mục tiêu cụ
thể đối với các mạng xã hội (tăng số lượng người theo dõi trên Facebookcó số
lượng tweet nhiều hơn…).
Tận dụng sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng xã hội như Facebook,
Twitter, ... người làm tiếp thị có nhiều cơ hội để tiếp cận với khách hàng tiềm năng
của mình bằng các quảng cáo, mức độ lan truyền (viral) thương hiệu dưới nhiều
dạng khác nhau như: video, hình ảnh, bài đăng với nội dung hấp dẫn, …kêu gọi sự
tương tác của người như nhận các phản hồi, đánh giá từ người tiêu dùng một cách
trực tiếp và có thể đo lường được.

Hoạt động tiếp thị truyền thông mạng xã hội (social media marketing) tạo ra điểm
giao nhau hoàn hảo giữa nhu cầu của khách hàng và mục tiêu kinh doanh của
thương hiệu:
Hình 1.1 Sự tương tác giữa người dùng và doanh nghiệp

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Social Media Marketing là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với
truyền thông đại chúng trước đâyvà là một trong những hình thức tiếp thị hiệu quả
nhất hiện nay.
Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)là một phần của
Digital marketing bởi vì digital marketing là tổ hợp các hoạt động marketing trên
các kênh Websites, Email, On-Ads, Podcasts, Webcasts, SEO, SEM, On-Ads,
Mobile Marketing, social media…
Hình 1.2: Các công cụ được sử dụng chính trong Digital Marketing

1.1.2 Các loại hình tiếp thị truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
phổ biến và cách thức đo lường
Có 6 loại tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) phổ biến
bao gồm:
* Social Networks (Mạng xã hội):Facebook, LinkedIn, MySpace, và Twitter
- Là hình thức tiếp thị dựa trên những website mang tính xã hội cho phép
người dùng kết nối và chia sẻ với những người có cùng sở thích với nhau.

- Được đánh giá dựa trên khả năng kết nối và chia sẻ cộng đồng.
- Phổ biến nhất là Facebook và Linked.
* Social News (tin tức xã hội):Digg, Sphinn, Newsvine, …
- Là hình thức tiếp thị trực tuyến (marketing online) dựa trên những website
kiểu tin tức xã hội, giải trí, hài hước, hay chuyên về một lĩnh vực thu hút sự quan

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

tâm những nhóm người có chung sở thích. Mọi người khi tham gia vào những trang
web này ngoài việc đọc tin tức họ còn có thể thảo luận, đánh giá về nội dung tin vừa
đọc hay đưa ra những câu hỏi để được trợ giúp. Hình thức này tuy sức lan tỏa không
mạnh bằng mạng xã hội (Social Networks) nhưng nó lại mang tính chuyên biệt cao
hơn và tiếp cận đúng đối tượng mục tiêu hơn.
- Được đánh giá dựa trên lượt đọc tin bài, lượt tán thành/bỏ phiếu (vote) hoặc
bình luận (comment), lượt tiếp cận (view).
- Phổ biến nhất là Digg và Reddit.
* Social Bookmarking Sites (Đánh dấu trang xã hội):Delicious, Faves, Diigo,
BlogMarks, StumbleUpon, …
- Là hình thức tiếp thị trực tuyến dựa vào những trang web cho phép người
dùng có thể lưu trữ dữ liệu; quản lý; tìm kiếm và; sắp xếp và chia sẻ thông tin của
họ một cách dễ dàng.
- Được đánh giá dựa trên mức độ lưu trữ (save), đánh dấu (bookmark) các
nội dung.

- Phổ biến nhất là Delicious và StumbleUpon.
- Ở Việt Nam có những trang bookmarking lớn như: linkhay.com; tagvn.com;
ishare.vn; buzz.vn; vietclick.com.
* Social Media Sharing (Chia sẻ phương tiện truyền thông):Flickr, Snapfish,
YouTube, …
- Là hình thức tiếp thị trực tuyến dựa trên những website chuyên chia sẻ
thông tin dạng hình ảnh, video (cũng có những tính năng khác như tạo lập hồ sơ,
đóng góp ý kiến về nội dung được chia sẻ,…).
- Được đánh giá dựa trên lượt xem, lượt chia sẻ (Share) và mức độ lan truyền
(viral), ứng dụng trên các phương tiện truyền thông xã hội (social media) như
Flickr, Snapfish, YouTube…
- Phổ biến nhất là YouTube và Flickr
* Social Microblogging (Blog xã hội)
- Là một phương tiện truyền thông tồn tại dưới dạng blog. So với một
website thông thường thì một Microblogging có kích thước thực tế nhỏ
hơn.Microblogging cho phép người dùng trao đổi những yếu tố nhỏ như những câu

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

ngắn, hình ảnh cá nhân hoặc video liên kết và những thông tin này sẽ xuất hiện trên
tường của những người đăng ký với họ.
- Phổ biến nhất là Twitter.
* Social Blog Comments & Forums (Bình luận Blog và diễn đàn xã hội)

- Diễn đàn trực tuyến cho phép các thành viên tổ chức các cuộc hội thoại
bằng cách gửi tin nhắn. Blog ý kiến tương tự, ngoại trừ chúng được gắn vào các
blog và thường là trung tâm cuộc thảo luận xung quanh chủ đề của bài đăng blog.
1.1.3 Các đặc điểm của Social Media Marketing
Có thể nói Social Media Marketing là phương thức tuyệt vời để doanh nghiệp
gia tăng nhận thức về thương hiệu đến với khách hàng, bên cạnh đócòn tạo ra một
sân chơi có sự tham gia của khách hàng cũng như củng cố tình cảm của họ đối với
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đó. Bên cạnh những yếu tố tích cực nói trên
thì Social Media Marketing cũng là 1 “cái bẫy” khổng lồ, bởi nó có thể ngốn của
doanh nghiệp hàng núi tiền cho việc hiển thị và kết nối cộng đồng cùng tham gia
các chiến dịch Marketing.Để kiểm soát những cái bẫy này, doanh nghiệp cần lưu ý
rằng hiệu quả của Social Media Marketing thường được tích luỹ theo thời gian và
đây là những hoạt động tương tác đa chiều dựa trên các đặc điểm, nguyên tắc gồm:
 sự tham gia của cộng đồng
 tính kết nối giữa các thành viên tham gia
 sự tương tác (mối liên hệ với nhà sản xuất)
Nếu tương tác tốt với Social Media Marketing thì cơ hội xuất hiện trước mắt
khách hàng sẽ rất lớn.
Hiện tại ở Việt Nam, các doanh nghiệp cũng đã tích cực chú ý tới Social
Media Marketing. Dễ thấy nhất là thông qua Facebook – số lượng quảng cáo
(Ads) của các công ty, doanh nghiệp đang ngày một tăng, số lượng các bạn trẻ tận
dụng kênh này để buôn bán ngày càng nhiều.
1.1.4 Lợi ích của Social Media Marketing


Tính lan truyền rộng
Với dịch vụ marketing qua mạng xã hội, thông tin được cập nhật liên tục,

không giới hạn về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa, ngay khi thông tin về sản


SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

phẩm/ dịch vụ của doanh nghiệp được đăng lên các trạng mạng xã hội, chúng sẽ
ngay lập tức lan truyền tới hàng nghìn, hàng triệu người một cách nhanh chóng.


Tiết kiệm chi phí
Nếu có chiến lược rõ ràng, phân tích thị trường và đối tượng khách hàng cụ

thể, chắc chắn hiệu quả của marketing qua mạng xã hội sẽ không thua kém các
phương thức quảng cáo khác. Hơn nữa, ngày nay, sử dụng mạng xã hội không chỉ
còn là xu hướng mà đã trở thành thói quen đối với hàng triệu, hàng tỉ người dùng
trên toàn thế giới. Do đó, với chi phí không hề quá lớn, quảng cáo của doanh
nghiệpsẽ xuất hiện một cách rộng khắp và đạt hiệu quả tối ưu.


Độ tương tác cao
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing

qua mạng xã hội.Điều này cung cấp nền tảng hiệu quả để doanh nghiệp nhận được
phản hồi chính xác từ người mua/người tiêu dùng. Thông tin này rất quan trọng để
doanh nghiệp hợp lý hóa chiến lược tiếp thị, cải thiện hoặc giới thiệu các sản phẩm
và dịch vụ mới.

1.1.5 Vai trò của Social Media Marketing đối với doanh nghiệp
− Social Media Marketing chính là phương thức tiếp thị sản phẩm/ dịch vụ và thương

hiệu của doanh nghiệp đến khách hàng tiện lợi, nhanh chóng. Thông qua các trang
mạng xã hội phổ biến, khách hàng sẽ nhanh chóng biết được doanh nghiệp đó như
thế nào, doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng gì…
− Social Media Marketing được đánh giá cao do sự tương tác 2 chiều giữa doanh
nghiệp và khách hàng được diễn ra nhanh chóng. Thông qua việc quảng cáo
trên các kênh truyền thông xã hội, doanh nghiệp không chỉ mở rộng phạm vi
đối tượng khách hang mà còn biết khách hàng họ nghĩ gì về sản phẩm của
mình, sản phẩm của thương hiệu mình có phù hợp với nhu cầu của khách hang
hay chưa để từ đó có những hướng điều chỉnh kịp thời, phù hợp, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
− Social Media Marketing còn là cách thức kết nối giữa các doanh nghiệp lại với
nhau, không chỉ là doanh nghiệp trong ngành mà còn là doanh nghiệp ngoài
ngành. Sự kết hợp này cho phép các doanh nghiệp học hỏi lẫn nhau, đồng thời
phân tích đối thủ cạnh tranh của mình để đưa ra những chiến lược phù hợp hơn,
hiệu quả hơn.
SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Trang 14



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

1.1.6 Tiến trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing
Hình 1.3: Tiến trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing
Bước 1



Hiểu sản phẩm của doanh nghiệp

Bước 2



Tìm hiểu về khách hàng mục tiêu

Bước 3



Xác định vị trí của khách hàng

Bước 4




Xây dựng nội dung

Bước 5




Đo đường và định lượng

Bước 1: Hiểu sản phẩm của doanh nghiệp

Hiểu rõ sản phẩm của doanh nghiệp tốt như thế nào và mang đến lợi ích gì cho
người tiêu dùng là cách tốt để bắt đầu thiết kế thông điệp cho chiến dịch.


Bước 2: Tìm hiểu về khách hàng mục tiêu

Tiếp cận khách hàng mục tiêu bằng cách thông qua việc sử dụng truyền thông xã
hội để từ đó hiểu được hành vi phổ biến của khách hàng mục tiêu và có kế hoạch
tiếp cận khách hàng một cách hợp lý.


Bước 3: Xác định vị trí của khách hàng

Có hàng chục mạng xã hội đang tồn tại và mỗi sản phẩm phù hợp với một
sốngười nhất định.Vì thế, để biết vị trí của khách hàng, cần tiếp cận từng công cụ
mạng xã hội từ đây đưa ra mạng xã hội nào tốt nhất để tiếp cận khách hàng mục
tiêu.Khi đã biết vị trí khách hàng và mạng xã hội phù hợp nhất với doanh nghiệp thì
nên tập trung tiền bạc và thời gian cho kênh thông tin mà khách hàng của bạn sử
dụng thường xuyên.


SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Bước 4: Xây dựng nội dung

Nội dung tốt là thứ níu giữ những khách hàng đã theo dõi trang xã hội của
doanh nghiệp. Trước tiên, doanh nghiệp cần tạo những nội dung thu hút sự quan
tâm của khách hàng cũng như phải xác định nội dung sao cho phù hợp và hỗ trợ
được cho sản phẩm của doanh nghiệp.Nếu doanh nghiệp đang hướng đến truyền
thông thị giác, các kênh như Instagram hay Pinterest là lựa chọn phù hợp. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cần đầu tư nhiều vào chất lượng hình ảnh và đẩy mạnh thực
hiện các đồ họa thông tin(infographic). Cuối cùng, doanh nghiệp hướng đến những
kênh truyền thông cơ bản như Facebook hay Twitter thì có thể sử dụng một tổ hợp
các nội dung như: video, chương trình truyền thanh (podcast) và các bài viết.
Sau đó mang đến nguồn thông tin sản phẩm hữu ích, mang đến trải nghiệm
tốt cho khách hàng khi theo dõi tin trên trang mạng xã hội của doanh nghiệp. Để
khách hàng và những người theo dõi trang xã hội của doanh nghiệp cảm nhận được
phong cách, thể hiện được cá tính, đường lối riêng khi viết bài, cách chọn những nội
dung để chia sẻ.


Bước 5: Định lượng và đo lường


Để bắt đầu, doanh nghiệp hãy lập một bảng tính để ghi lại dữ liệu trong thời gian
một tuần.Cần tập trung vào những tương tác của khách hàng như like, comment,
share và lượt click. Doanh nghiệp có thể thử nghiệm các nội dung trên trang xã hội
và ghi chú lại những thay đổi hành vi của người đọc trên bảng tính để đo lường sự
tăng trưởng của chiến dịch.
Doanh nghiệp cần cho mỗi thí nghiệm đủ thời gian để nhận thấy hiệu quả của nó.
Nghĩa là đừng mong đợi video đầu tiên đã thu hút thật nhiều lượt xem. Sau một thời
gian, Doanh nghiệp sẽ có một bảng tính ghi lại đầy đủ những ý tưởng, nội dung nào
được yêu thích và mang lại hiệu quả nhất cho chiến dịch truyền thông của mình.
1.1.7 Những thước đo hiệu quả tiếp thị truyền thông mạng xã hội
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp hiểu rằng thương hiệu của mình cần phải
hiện diện mạnh mẽ trên các kênh truyền thông xã hội, bởi đó chính là nơi khách
hàng mục tiêu dành nhiều thời gian nhất.

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 16


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Tuy nhiên, trên thực tế, không ít doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn
với tiếp thị truyền thông mạng xã hội, chủ yếu do không biết đánh giá hiệu quả của
hoạt động này như thế nào. Theo các chuyên gia marketing, việc này có thể trở nên
đơn giản bằng cách sử dụng các thước đo sau:



Số lượt thích, tương tác và chia sẻ
Đây là cách đơn giản nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động tiếp thị bằng

truyền thông mạng xã hội.Doanh nghiệp có thể biết được hiệu quả của các bài viết
đã đăng, số lượng tương tác, bình luận, chia sẻ của từng bài. Những thông tin này sẽ
gợi ý cho doanh nghiệp loại nội dung tạo ra sự quan tâm cao nhất từ khách hàng
mục tiêu của mình.


Tốc độ tăng trưởng số người theo dõi (followers)
Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tiếp thị truyền

thông mạng xã hội và doanh nghiệp cần hướng đến sự tăng trưởng dương và liên
tục.Nếu chỉ số này tăng trưởng không ổn định, doanh nghiệp nên tăng tần suất đăng
bài viết. Nếu số người theo dõi giảm, doanh nghiệp nên đánh giá lại chiến lược tiếp
thị bằng nội dung của mình.


Đề cập của khách hàng về doanh nghiệp trên mạng xã hội
Những thông tin này cũng rất quan trọng vì chúng sẽ giúp doanh nghiệp hiểu

được khách hàng, biết công chúng nói gì về mình.Với những thông tin tiêu cực, cần
khắc phục tình hình kịp thời trước khi chúng ảnh hưởng đến uy tín của doanh
nghiệp.Ngược lại, số lần đề cập mang tính tích cực tăng lên sẽ là tín hiệu cho thấy
các nỗ lực tiếp thị của doanh nghiệp đang có kết quả tốt.


Tỷ lệ “click” (nhấp chuột vào các đường dẫn)
Số lượt click sẽ cho biết những khách hàng truy cập vào các trang mạng xã hội


của doanh nghiệp có thật sự quan tâm, muốn tìm hiểu thêm về doanh nghiệp hay không.

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Số lượt truy cập vào trang web
Mục tiêu cuối cùng của bất cứ một chiến dịch tiếp thị nào cũng là tăng doanh

số.Và doanh nghiệp có thể thực hiện mục tiêu này bằng cách sử dụng tiếp thị truyền
thông mạng xã hội để tăng số lượt truy cập vào trang web của doanh nghiệp.


Lượt tiếp cận (Reach)
Đây là chỉ số cho biết số lượt người đã xem các bài đăng của doanh nghiệp

một cách trực tiếp hoặc qua chia sẻ của người khác.Chỉ số này cũng là một thước đo
quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tăng độ nhận biết của nhãn hiệu.
1.2 Các chỉ tiêuphát triển tính hiệu quả hoạt động tiếp thị truyền thông
mạng xã hội(Social Media Marketing) trong doanh nghiệp
1.2.1 Hiệu quả hoạt độngtiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media
Marketing) trong doanh nghiệp



Chứng thực xã hội:

Đối với tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social media marketing) doanh
nghiệp vừa có thể tương tác và được tương tác, giúp ấn chứng danh tiếng và niềm
tin trong lòng khách hàng.


Tạo sự gần gũi về mặt con người:

Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social media marketing) rộng lớn là bởi có nhiều
người, nhiều thành phần tham gia trong đó, nhưng cũng chính vì thế mà mảnh đất của
mỗi người lại nhỏ theo. Với tiếp thị truyền thông mạng xã hội đó chính là cơ hội mở rộng
độ tiếp cận khách hàng và kết nối với họ, cơ hội kiến tạo mối quan hệ một-một thực sự.


Xây dựng vòng kết nối:

Những người trong vòng kết nối này là những người ủng hộ doanh nghiệp,
người mà doanh nghiệp đang tương tác với họ.Trong bất kì lĩnh vực nào cũng có
những nhân vật nổi bật, có sức ảnh hưởng tới người xung quanh. Khi doanh nghiệp
tạo được sự gần gũi với họ, hãy quan sát và học hỏi cách họ tương tác với đối
tượng, và mối quan hệ với những người ảnh hưởng(influencer) này khi được mở

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

rộng phát triển cũng sẽ tác động ngược lại những người khác trong vòng kết nối, sự
tin tưởng trong lòng các đối tượng với chính doanh nghiệp từ đó cũng tăng dần.


Đối thủ đang sử dụng Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social Media
Marketing)

Ngày càng nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng Facebook làm kênh bán hàng chính
yếu. Các công ty đang mạnh tay chi nhiều hơn cho quảng cáo trên các trang mạng
xã hội. Điều đó cho thấy rằng sử dụng tiếp thị truyền thông mạng xã hội cho doanh
nghiệp đang có hiệu quả.


Đối tượng mục tiêu cũng đang dùng tiếp thị truyền thông mạng xã hội
(Social media marketing)

Dưới đây là thống kê chính thức về lượng sử dụng Facebook tính tới hết năm
2013 cho Việt Nam: Việt Nam có 41,012,186 người sử dụng Internet, chiếm tỉ lệ
43,9% dân số, là quốc gia có tốc độ phát triển nhanh nhất và sử dụng Internet nhiều
nhất Đông Nam Á. Trong đó số người sử dụng Facebook là 12,669,880 người, chiếm
tỉ lệ 13,1% dân số và hơn 30% lượng người sử dụng Internet, theo ComScore. Theo
Alexa, Facebook là trang web thứ hai được nhiều người truy cập ở Việt Nam, chỉ sau
Google. Những con số trên chỉ là tính riêng của Facebook, và nếu tính cả các mạng
xã hội khác hiện có và được sử dụng thì kết quả ta có hàng triệu triệu người dùng trên
đó.. Thế nên, nếu doanh nghiệp bỏ qua tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social
media marketing) đồng nghĩa với việc tự bỏ đi cơ hội tiếp cận đến lượng lớn đối
tượng tiềm năng, và có thể họ sẽ rơi vào tay đối thủ như đã nói ở trên.



Google xem xét yếu tố chia sẻ xã hội khi xếp hạng website trong kết quả
tìm kiếm

Khi một nội dung, website, video hay bài báo của doanh nghiệp được nhiều
người khác nhau biết đến thông qua mạng xã hội, điều đó có nghĩa từng người cá
nhân trong số họ xác nhận nội dung đó là thú vị, có thông tin hữu ích, hoặc có thể là
tổng hợp các điều này. Các bộ máy tìm kiếm sẽ chú ý và tổng hợp yếu tố này để đưa
nội dung đó có vị trí tốt hơn trong kết quả tìm kiếm.


Hình ảnh thương hiệu được trải rộng

Khi thương hiệu của doanh nghiệp thực sự nắm bắt được bản chất củatiếp thị
truyền thông mạng xã hội (Social media marketing), từ việc cung cấp những nội
SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

dung hay và tương tác với đối tượng của mình theo hướng xây dựng một cộng đồng
vì người dùng. Khi càng có nhiều đối tượng mục tiêu nhận ra thương hiệu của
doanh nghiệp thì cơ hội càng cao cho doanh nghiệp chuyển đổi những đối tượng
mục tiêu này thành khách hàng tiềm năng, tiến tới trở thành khách hàng và người
ủng hộ thương hiệu.



Tiếp thị truyền thông xã hội (Social media marketing) là hình thức cấp tiến
của tiếp thị truyền miệng (Word of mouth marketing)

Có một cách tương tác khéo léo với khách hàng tiềm năng ấy chính là thông qua
khách hàng hiện tại hoặc những người đã có kinh nghiệm với thương hiệu của
doanh nghiệp. Khi họ nhấn likes, share, retweet… trên mạng xã hội thì vô hình
chung chúng đã trở thành tín hiệu dẫn bạn bè và/hoặc người thân của họ đến gần
hơn với thương hiệu của doanh nghiệp.


Những trang mạng xã hội có điểm số Page Rank cao

Điều này có ý nghĩa cho hoạt động SEO (Search Engine Optimization - tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm). Tới nay, nhiều chuyên gia SEO vẫn cho rằng điểm Page
Rank có giá trị cao trong việc tối ưu hóa website với công cụ tìm kiếm, là một trong
những bằng chứng cho thấy website của doanh nghiệp có độ tin cậy và do đó cũng
cho kết quả cao hơn trong kết quả tìm kiếm. Khi hồ sơ tiếp thị truyền thông mạng
xã hội (Social media marketing) của doanh nghiệp được tối ưu thì hiển nhiên cơ hội
thương hiệu của doanh nghiệp xuất hiện ở những vị trí cao trong kết quả tìm kiếm
cũng được cải thiện, và có thêm cơ hội kết nối với khách hàng.


Tường minh trong hoạt động

Tiếp thị truyền thông mạng xã hội (Social media marketing) là một quyển sách
mở. Khi ai đó thích hay không thích, ủng hộ hay phản đối doanh nghiệp thì sự việc
cũng rõ ràng trong mắt cộng đồng.Nhiều doanh nghiệp thành công nhờ biết tận
dụng tiếp thị truyền thông mạng xã hội làm lợi thế, khéo léo thể hiện cho cộng đồng
thấy giá trị của thương hiệu, những hoạt động trong công ty, và quan trọng hơn là

cách họ đối phó trước sự việc.


Mở rộng cuộc nói chuyện

Nếu doanh nghiệp muốn nâng tầm thương hiệu, thì bắt đầu từ tìm hiểu những
người đang ủng hộ thương hiệu của doanh nghiệp.Họ đã có kinh nghiệm với những
SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

gì thuộc về doanh nghiệp nên sẽ cho những đánh giá khách quan và chính xác, giúp
doanh nghiệp hiểu nhu cầu của khách hàng.Chính nhờ những gì tìm hiểu được,
doanh nghiệp không chỉ cải thiện những gì trong hiện tại mà còn có thể dùng cho
tương lai.Các doanh nghiệp thành công với tiếp thị mạng xã hội phần lớn nhờ biết
lắng nghe hơn là nhờ vào hoạt động marketing.Trò chuyện, đối thoại đóng vai trò
như nam châm; khi một người chú ý đến những gì doanh nghiệp nói sẽ tạo hiệu ứng
thu hút nhiều người khác nữa tham gia vào cuộc nói chuyện. Điều này giúp nội
dung được lan rộng và xa hơn.


Hỗ trợ Dịch vụ chăm sóc khách hàng

Dùng phương thứctiếp thị mạng xã hội hỗ trợ bộ phận chăm sóc khách hàng là
một ý tưởng khả thi.Giúp doanh nghiệp có thể giảm tải cho bộ phận chăm sóc khách

hàng; đến với việc đưa những câu hỏi lên tiếp thị truyền thông xã hội sẽ giúp thể
hiện tính sẵn sàng có mặt của thương hiệu; và cuối cùng là có được sự giúp đỡ từ
chính những người trong cộng đồng để trả lời và hỗ trợ những thành viên mới từ
những kinh nghiệm thực tiễn có sẵn của họ.
1.2.2 Các chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả hoạt động tiếp thị truyền thông xã
hội (Social Media Marketing) trong doanh nghiệp


Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường.
Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường =

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả chất lượng của khâu tiêu thụ, đồng thời
cho biết được vị thế của Công ty trên khu vực thị trường nhất định.Thông qua đó so
sánh các năm để nhận thấy được tình hình diễn biến thị phần của Công ty.


Tốc độ chu chuyển hàng hóa.
Số ngày chu chuyển=

Khi khối lượng một ngày chu chuyển hàng hóa không đổi, nếu số ngày chu
chuyển giảm xưống, số vòng chu chuyển tăng lên thì mức lưu chuyển hàng hóa tăng
phản ánh việc mở rộng thị trường và ngược lại.


Tổng mức lưu chuyển hàng hóa.

Trong đó: là mức lưu chuyển hàng hoá mặt hàng i

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh


Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Chỉ tiêu này biểu hiện doanh số bán. Nếu tổng mức lưu chuyển
M=

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VỀ
HOẠT ĐỘNG TIẾP THỊ TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI (SOCIAL MEDIA
MARKETING) TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG ANH QUY NHƠN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn
2.1.1 Quá trình hình thành của công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn
Thập niên 90 của thế kỉ XX là thập niên mà nền kinh tế nước ta đang khởi
sắc. Trong bối cảnh đó, Chi nhánh Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai – Nhà máy
gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn được thành lập theo quyết định số 17/GP/TLDN ngày
20/04/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Bình Định cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 046366 ngày 20/04/1998 và
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép để chế biến gỗ và lâm sản
khác số 176 ngày 14/11/1998
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận đăng kí hoạt
động Chi nhánh số 3513000156 ngày 21/05/2007
Ngày 03/12/2014 từ Chi nhánh Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai – Nhà
máy gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn để chuyển đổi và đăng kí doanh nghiệp với tên chính
thức là Công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn. Được cục thuế tỉnh Bình Định cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với mã 4101435124 và bắt đầu hoạt động
vào ngày 01/01/2015.





Tên công ty: Công Ty TNHH HOÀNG ANH QUY NHƠN
Tên giao dịch: HOANG ANH QUY NHON CO., LTD
Địa chỉ: Lô B33, B34 và B38 Khu CN Phú Tài, Phường Trần Quang





Diệu, Thành phố Quy Nhơn, Bình Định.
Điện thoại: 0563.841953
Fax: 0563.841992
Email:

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

Website: /> Quy mô công ty tính đến cuối năm 2018:
• Công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn toạ lạc tại khu công nghiệp Phú Tài với diện


tích nhà xưởng 30.000, gồm 1 xưởng cưa, 30 lò sấy và các phân xưởng chế biến, lắp

ráp, nhà sơn hoàn chỉnh và đóng gói sản phẩm.
• Quy mô của một nhà máy được đánh giá dựa trên hai tiêu thức là tổng số vốn và
nguồn lao động.
• Công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn với tổng số vốn kinh doanh lên
40.645.657.477 đồng, tổng số lao động là 457 người.
• Qua quá trình phát triển, nhà máy đã không ngừng mở rộng, nâng tổng số vốn kinh
doanh lên 222.667.127.477 đồng.
Cụ thể:
Tổng tài sản: 222.667.127.477 VNĐ
Trong đó:
TSNH: 190.588.769.322 VNĐ
TSDH: 32.078.358.155 VNĐ
Và tổng số lao động của công ty năm 2016 là 1.023 người. Trong đó:
Lao động trực tiếp: 879 người
Lao động gián tiếp: 144 người
Số lao động của công ty có thể dao động ở mức 1000 đến 1200 người vào
mùa cao điểm và thường ổn định ở mức 1.015 đến 1.023 người.
Với những đặc điểm về nguồn lao động và nguồn vốn nói trên, công ty được
đánh giá là doanh nghiệp có quy mô lớn.
2.1.2 Quá trình phát triển của công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn
Những ngày đầu thành lập cơ sở vật chất từ một nhà máy nên còn lạc hậu
không mang lại nhiều hiệu quả trong quá trình kinh doanh. Sau đó Ban lãnh đạo của
Công ty đã đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, các thiết bị dây chuyền công nghệ tiên
tiến, xây dựng nhà xưởng, mở rộng đa dạng các ngành nghề kinh doanh, cụ thể:
- Ngày 18/10/1999, Công ty mở rộng và xây dựng thêm phân xưởng 2.
- Ngày 01/02/2000, khánh thành phân xưởng và đồng thời nhập một số máy
mới trị giá 1,8 tỷ đồng từ Nhật Bản và Đài Loan để phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Ngày 12/07/2001, Nhà máy đăng ký kinh doanh thêm một số ngành nghề
mới, đó là nghề buôn bán gỗ tròn và gỗ xẻ.


SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 23


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

- Ngày 20/10/2003, vì nhu cầu tiêu thụ hàng hóa ngày càng nhiều nên Công
ty đã tiếp tục mở rộng và xây dựng thêm phân xưởng số 3 để đảm bảo cho việc
cung cấp hàng hóa.
- Ngày 10/03/2004, Công ty được Bộ thương mại tặng bằng khen về thành
tích xuất sắc trong công tác xuất khẩu hàng hóa.
- Năm 2007, Công ty sáp nhập nhà máy chế biến gỗ Hoàng Anh Quy Nhơn
vào công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai và trở thành một trong những chi nhánh
hoạt động theo ủy quyền của công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai.
- Đến nay, cơ sở hạ tầng của công ty đã được trang bị tương đối đảm bảo,
năng lực sản xuất bình quân từ 2000 đến 2700 gỗ/năm với lượng hàng hóa xuất
khẩu bình quân 25 container/tháng.
Qua những chuyển biến đó, ban lãnh đạo cũng như công nhân của công ty đã
phát huy thuận lợi khắc phục những khó khăn để đưa công ty ngày một phát triển
hơn, với diện tích nhà xưởng được xây dựng cao ráo thoáng mát, trang thiết bị dây
chuyền sản xuất hiện đại và luôn có những biện pháp cải thiện điều kiện làm việc
của cho công nhân. Sản phẩm công ty ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã
và chất lượng ngày càng tang, tạo được uy tín trên thị trường trong nước và nước
ngoài như: Đan Mạch, Úc, Nam Phi,…Bên cạnh, công ty đã không ngừng phát huy
thế mạnh sẵn có, năng động sáng tạo trong kinh doanh, phát triển sản phẩm.
2.2 Cơ cấu tổ chức và lĩnh vực hoạt động chính
2.2.1 Các lĩnh vực hoạt động chính

Công ty TNHH Hoàng Anh Quy Nhơn là một doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chế biến các mặt hàng lâm sản là một trong những đơn vị tiêu biểu cho ngành
chế biến lâm sản của tỉnh Bình Định
Hiện nay nhà máy đang hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ lâm sản, sản
xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.Ngoài ra công ty còn kinh doanh, mua bán các
loại gỗ xẻ, gỗ tròn.
Các loại sản phẩm của công ty rất rộng lớn, sản phẩm rất phong phú và đa
dạng về mẫu mã như: bàn, ghế gỗ trong nhà và ngoài trời, các loại giường, tủ,
rương, gỗ, gỗ tròn, gỗ xẻ.

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thanh Hải

2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Để doanh nghiệp phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản phẩm đạt được chất
lượng yêu cầu đòi hỏi nhà máy phải đề ra kế hoạch tổ chức dưới sự chỉ đạo của
giám đốc điều hành sản xuất, mọi sản phẩm chết xuất ra phải trải qua từng công
đoạn, công ty có đội ngũ công nhân lành nghề hiểu rõ và sử dụng thành thạo tính
năng kĩ thuật của từng máy móc, thiết bị. Nhờ đó mà công ty có quy trình sản xuất
vững vàng và có sự nối kết nhau thành dây chuyền sản xuất.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình sản xuất
GÕ TRÒN

CƯA XẺ


LẮP RÁP

KHO PHÔI

NGUỘI

PHUN SƠN

LÒ SẤY

KHO NGUYÊN LIỆU

SƠ CHẾ

TINH CHẾ

HOÀN THIỆN, ĐÓNG GÓI

KHO THÀNH PHẨM
(Nguồn: Phòng tổ chức)
 Giải thích sơ đồ quy trình sản xuất:

- Gỗ nguyên liệu: Căn cứ trên phiếu đề nghị cấp nguyên liệu của bộ phận sản
xuất, thủ kho nguyên liệu gỗ để tiến hành sản xuất.
- Tổ xẻ: được thực hiện bằng máy CD nằm công suất 25/ca máy và bằng máy
CD đứng công suất 15/ca máy. Căn cứ trên kế hoạch, gỗ tròn sẽ được xuất
kho tổ xẻ để xẻ ra gỗ phách theo quy định sẵn.
- Tổ sấy: gỗ phách nhập từ kho nguyên liễu được tổ sấy xếp vào lô. Đối với
gỗ phách có độ dày lớn cần phải luộc trước khi tiến hành sấy.

- Nhập khi nguyên liệu(sau khi sấy): thì kho tiến hành quy trình nhập kho đối
với phách được yêu cầu.
- Sơ chế: tiến hành công việc tạo phôi chi tiết. Tổ cưa chịu trách nhiệm kiểm
tra nguyên liệu gỗ về chất lượng, khối lượng và đỗi chiếu mã phách.

SVTH : Nguyễn Nữ Hoàng Anh

Trang 25


×