Tải bản đầy đủ (.doc) (320 trang)

Giao an van 9 ky 1 nam hoc 2018 2019 chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 320 trang )





Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



TUẦN 1
Ngày soạn: 13/8 /2018
Ngày dạy:
/2018

Tiết 1. Văn bản:
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học, HS hiểu được:
- Vẻ đẹp của phong cách HCM là sự kết hợp giữa dân tộc và nhân loại, thanh cao và
giản dị.
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận chính trị - xã hội.
- Tích hợp với nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức và tư tưởng Hồ Chí
Minh ở việc cho HS liên hệ với cách sống của bản thân.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như liệt kê, so sánh v.v...
trong văn nghị luận.
3. Thái độ:


- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về Bác Hồ, có ý thức tu dưỡng rèn luyện và học
tập theo gương lãnh tụ kính yêu.
- Bồi dưỡng lối sống tích cực cho học sinh.
4. Năng lực:
- Góp phần rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông
tin trong tìm tòi tư liệu về Bác Hồ.
II. Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Thiết bị, học liệu: SGK, in-tơ-nét. Máy chiếu cùng các hình ảnh về nhà sàn Bác Hồ.
- Phương pháp: Phân tích, vấn đáp, nêu vấn đề, hoạt động nhóm.
+ Học sinh:
- SGK Ngữ văn 9 tập 1 + vở ghi, bài soạn.
- Đọc VB và phần chú giải từ Hán Việt ở bảng tra cứu cuối SGK Ngữ văn 9, tập 2.
- Ôn lại các tri thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận.
- Tìm đọc các mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ trên sách báo, in-tơ-nét.
III. Tiến trình bài học:
Hoạt động 1. Khởi động (5 phút)
* Mục tiêu:
+ Tạo tâm thế, hứng thú và nhu cầu tìm hiểu về những đặc điểm đặc trưng trong phong
cách, lối sống của Chủ tịch HCM.
+ Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, tự hào về Bác thông qua các ca khúc viết về Người.
+ Rèn kỹ năng khái quát - tổng hợp kiến thức theo chủ đề cho trước.
* Cách thực hiện:
- Tổ chức HS thành 2 nhóm, thi “Ai nhanh hơn”:
+ GV nêu yêu cầu và thể lệ cuộc thi:



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh




Trường THCS Khánh Hòa

 

1






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



Trong vòng 3 phút, mỗi thành viên trong nhóm lần lượt lên bảng ghi lại tên các ca khúc
viết về Bác Hồ mà mình biết. Theo em, điều gì ở Bác đã tạo nên nguồn cảm hứng bất tận cho
các sáng tác văn học nghệ thuật?
Đội nào ghi được chính xác nhiều bài hát nhất, đội đó giành chiến thắng. Các đáp án
trùng nhau thì chỉ tính 1 đáp án. Không yêu cầu ghi tên tác giả, nhưng nếu có tranh cãi về tên
bài hát thì thành viên trong nhóm phải giải thích được tên tác giả, nếu cần thì hát minh họa.
Phần thưởng đặc biệt cho cuộc thi này sẽ được bật mí ở cuối trò chơi.
+ Học sinh các nhóm thực hiện nhiệm vụ học tập. Có thể kể ra những bài hát sau:
- Ai yêu nhi đồng bằng Bác Hồ Chí Minh.
- Bác Hồ người cho em tất cả.
- Đêm qua em mơ gặp Bác Hồ.

- Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người.
- Bác Hồ một tình yêu bao la.
- Vầng trăng Ba Đình.
(v.v...)
- Điều quan trọng nhất làm nên nguồn cảm hứng bất tận cho các sáng tác văn
học nghệ thuật kể trên là tình cảm dạt dào Bác dành cho dân cho nước, và trên hết là phẩm
chất đạo đức, lối sống giản dị mà cao cả, đẹp đẽ của Người.
+ Yêu cầu HS các nhóm cùng GV xác nhận và đếm đáp án đúng của mỗi đội. HS nhóm
khác nhận xét, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung nếu cần.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá tinh thần, ý thức học tập của HS => Tuyên bố: phần
thưởng là nghe 1 bài hát về Bác Hồ do chính GV hoặc 1 HS trong lớp trình bày.
- Giới thiệu bài:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng của cả nhân loại về đạo đức, lòng yêu nước,
tinh thần học tập, lao động và sáng tạo. Các em đã được biết đến vẻ đẹp và sự giản dị của
Người qua văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” ở lớp 7, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm
hiểu về lối sống của Người qua một bài viết của một cộng sự đắc lực của Bác Hồ, đó là văn
bản “Phong cách Hồ Chí Minh”.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (30 phút).
* Mục tiêu:
- HS nhận diện đúng kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản; chỉ ra đề tài và
bố cục văn bản.
- Hiểu được những đặc điểm nổi bật và đẹp đẽ trong phong cách văn hóa Hồ Chí Minh,
hiểu quá trình hình thành phong cách đó.
* Cách thực hiện:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
* HĐ 2.1. Đọc và tìm hiểu chung (10 phút)
I. Đọc và tìm hiểu chung:
+ HĐ cá nhân:
- HDHS đọc văn bản: Đọc to, rõ ràng, giọng đọc

phấn khích, tự hào.
- Xuất xứ: Trích trong tài liệu nghiên
- Gọi 1 - 2HS đọc từ đầu đến hết VB.
cứu Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam
- KT việc đọc chú thích của HS, đặc biệt là các từ của Lê Anh Trà.
ngữ chứa các yếu tố Hán Việt ở bảng tra cứu cuối - PTBĐ: nghị luận.
SGK Ngữ văn 9, tập 2.
- Đề tài: phong cách, lối sống của
- Hỏi HS nghĩa của từ phong cách.
HCM.
+ Phong cách: tính cách độc đáo chi phối toàn bộ
2



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9


cuộc sống con người.
+ HĐ nhóm:
+ GV chia HS làm 2 nhóm theo năng lực (mỗi
nhóm là 1 dãy), phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
- Nhóm HS TB và yếu kém tìm hiểu về xuất xứ, đề
tài của văn bản.
- Nhóm HS Khá, giỏi tìm hiểu về bố cục của văn
bản, nội dung của mỗi phần trong bố cục văn bản; ý
nghĩa của việc nghiên cứu, xem xét vấn đề trong
văn bản.
+ Các nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên thực hiện, sau đó thư ký tổng hợp kết
quả, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ HS nhận xét kết quả làm việc trong nhóm mình,
đồng thời nhận xét kết quả làm việc của nhóm bạn,
có điều chỉnh, bổ sung, sửa chữa (nếu cần).
+ GV chốt ý kiến thống nhất theo đáp án đúng.
- GV bổ sung, nhấn mạnh: Nói đến phong cách là
nói đến các tính cách tốt đẹp. Các danh nhân thế
giới mỗi người đều có phong cách riêng. Bác Hồ
của chúng ta là một danh nhân có phong cách đặc
biệt. Phong cách đó đặc biệt ntn, chúng ta sẽ cùng
nhau tìm hiểu ở HĐ tiếp theo.
* HĐ 2.2. Phân tích văn bản (15 phút).
+ HĐ cá nhân: Tìm hiểu con đường hình thành
phong cách văn hóa HCM:
Đọc phần đầu văn bản và TLCH:
? Phong cách HCM được tác giả giới thiệu khái
quát nhất trong câu văn nào?
? Theo lời tác giả, Bác đã tiếp xúc với văn hóa

thế giới bằng con đường nào?

? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận trong
đoạn văn trên?
? Từ những lí lẽ đó, tác giả muốn chúng ta hiểu
được điều gì về Bác?
+ HĐ nhóm:
- Chia lớp thành 2 nhóm theo vị trí chỗ ngồi, theo
dõi đoạn đầu VB, cùng nhau trả lời 2 câu hỏi bằng



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Năm học 2018 - 2019



- Bố cục 3 phần:
+ Phần 1: từ đầu đến “rất hiện đại”:
Quá trình hình thành phong cách Hồ
Chí Minh.
+ Phần 2: Tiếp đến: “... hạ tắm ao”:
Những biểu hiện của phong cách Hồ
Chí Minh.
- Phần 3: còn lại: Ý nghĩa của phong
cách HCM.


II- Tìm hiểu chi tiết:
1. Con đường hình thành phong cách
Hồ Chí Minh:
- Luận điểm: Cốt cách văn hoá rất Việt
Nam, rất phương Đông nhưng cũng rất
mới, rất hiện đại.
- Cơ sở hình thành:
+ thăm nhiều nước, học nhiều thứ
tiếng,làm nhiều nghề, tìm hiểu nhiều
nền văn hóa, nghệ thuật đến mức uyên
thâm;
+ tiếp thu cái hay cái đẹp, đồng thời
phê phán cái dở, cái tiêu cực.
- Khẳng định:
+ ít có vị lãnh tụ nào tiết chế như Chủ
tịch HCM .
+ điều kì lạ là một nhân cách, lối sống
rất giản dị nhưng cũng rất mới, rất
hiện đại.
=> Lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục.
=> Khẳng định nét đẹp, nét độc đáo
trong phong cách Hồ Chí Minh.
2. Những biểu hiện của phong cách
văn hóa Hồ Chí Minh:

Trường THCS Khánh Hòa

 

3







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



cách ghi ra phiếu học tập:
1. Tác giả đã chứng minh sự giản dị của Bác trên
những phương diện nào?
2. Mỗi khía cạnh có những biểu hiện cụ thể nào?
- Đại diện từng nhóm trưng bày sản phẩm để cả lớp
quan sát, GV gọi HS các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- Lối sống giản dị:
- GV nhận xét, cho điểm KTTX 1 nhóm có câu trả + Nơi ở, làm việc: vài phòng…
lời hoàn chỉnh và chính xác nhất.
+ Trang phục: quần áo bà ba, áo trấn
- HS chuyển ND bài học vào vở.
thủ, đôi dép lốp.
* GV bình: Trong bài thơ Sáng tháng năm, nhà thơ + Tư trang ít ỏi: “va li con với bộ áo
Tố Hữu có viết:
quần, vài vật kỉ niệm…”
“Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
+ Ăn uống đạm bạc: “cá kho…cháo
Màu quê hương bền bỉ đậm đà ”

hoa”…
? Lối sống giản dị của Bác được tác giả so sánh như - Lối sống vô cùng thanh cao:
thế nào? Việc so sánh đó nhằm mục đích gì?
+ giống các vị hiền triết xưa, nhưng
? Hãy tìm đọc vài câu thơ nói về lối sống giản dị không phải là cách lánh đời.
của Bác?
=> Khẳng định đó là cách di dưỡng
? Từ đó em hiểu gì về phong cách sống của Hồ Chủ tinh thần, một quan niệm thẩm mĩ về
tịch?
cuộc sống, có khả năng đem lại hạnh
- GV bình: Lối sống giản dị của Bác không phải là phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.
lối sống tự thần thánh hóa, khác đời, khác người mà  Làm nổi bật lối sống giản dị, thanh
đó là một quan niệm thẩm mỹ về cuộc sống: giản cao, trong sáng của Bác.
dị, trong sáng, không toan tính, không vụ lợi.
III- Tổng kết:
* HĐ 2.3. Tổng kết (5 phút).
1. Nghệ thuật:
+ HĐ cá nhân:
- Ngôn ngữ trang trọng.
? So với nội dung văn bản “Đức tính giản dị của - Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt:
BH” đã học ở lớp 7, văn bản này có nội dung gì mới thuyết minh, tự sự, biểu cảm, nghị
khi nói về phong cách của Bác?
luận.
(Gợi ý: Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ chỉ - Vận dụng các hình thức so sánh, các
nói về sự giản dị của Bác, nhưng VB này lại nói về biện pháp nghệ thuật đối lập.
sự kết hợp giữa sự giản dị và vĩ đại, văn hóa nhân 2. Ý nghĩa văn bản:
loại và văn hóa dân tộc, truyền thống và hiện đại - Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác
trong lối sống của Người).
thực, tác giả đã cho thấy cốt cách văn
? Có ý kiến cho rằng tác giả đã vận dụng kết hợp hoá Hồ Chí Minh trong nhận thức và

nhiều phương thức biểu đạt. Em hãy chỉ ra các trong hành động, từ đó đặt ra một vấn
phương thức biểu đạt ấy trong văn bản?
đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh
? Tác giả đã sử dụng các hình thức, biện pháp nghệ hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải
thuật nào? (so sánh, đối lập)
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
? Từ việc lập luận về cốt cách văn hoá Hồ Chí tộc.
Minh, em hiểu tác giả muốn đặt ra cho người đọc
vấn đề gì trong thời kì hội nhập ngày nay?
- HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK.
- 1 HS đọc phần Đọc thêm trong SGK.
* Hoạt động 3. Luyện tập, vận dụng và tìm tòi, mở rộng (10 phút):
+ Mục tiêu:
- Củng cố, khắc sâu các đặc điểm trong phong cách văn hóa HCM.
4



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



- Vận dụng tìm hiểu các câu chuyện kể về cuộc sống sinh hoạt của Bác.
+ Các bước HĐ:
? Hãy viết 1 đoạn văn ngắn bàn về lối sống của học sinh trong trường em?
( HS chuẩn bị ra giấy nháp -> trình bày miệng- giáo viên nhận xét, cho điểm KTTX.)
+ GV yêu cầu HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ SGK/8. Tìm đọc một số mẩu chuyện
về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ. Soạn bài: “Các phương châm hội thoại”.
+ Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo từng cá nhân.
+ Gọi 1-3 HS trình bày, báo cáo sản phẩm HĐ của nhóm, HS khác nhận xét, đánh giá.
Nếu HS không giải quyết được ngay thì có thể về nhà làm.
+ Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả HĐ của HS và giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm
tiếp nếu chưa giải quyết hết BT hoặc hết thời gian.
* Rút kinh nghiệm:
...............................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 13/8 /2018
Ngày dạy:
/2018

Tiết 2. Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học, HS:
- Hiểu được phương châm hội thoại là những nguyên tắc cần tuân thủ khi tham gia hội
thoại, hiểu được sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên tắc hội thoại.
- Nắm được hai nguyên tắc quan trọng nhất khi tham gia hội thoại: phương châm
về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- HS nhận biết, phân tích và biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về
chất trong từng tình huống giao tiếp cụ thể.
- Biết vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong các tình huống giao
tiếp cụ thể.
3. Thái độ:
- Góp phần hình thành và phát triển óc tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, xử lí tình
huống.
- Có ý thức hơn trong việc lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
4. Năng lực:
- Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án.
- HS:
+ Mỗi tổ chọn 1 tiểu phẩm vui trong mục I hoặc II trong SGK để đóng kịch ngắn.
+ Ôn lại phần Hội thoại lớp 8 - đọc bài và trả lời câu hỏi.
III. Tiến trình bài học:



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa


 

5






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



Hoạt động 1. Khởi động (5 phút):
* Mục tiêu :
+ Tạo tâm thế, hứng thú và nhu cầu tìm hiểu về các nguyên tắc hội thoại.
+ Rèn kỹ năng so sánh, phân tích.
* Các bước tiến hành :
* Phương án 1.
+ Chỉ định 1 Tổ (nhóm) lên bảng trình bày tiểu phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
+ HS các nhóm khác nhận xét nội dung, kỹ thuật biểu diễn của nhóm bạn.
+ GV hỏi HS cảm xúc sau khi thể hiện đoạn hội thoại (hoặc tiểu phẩm) trên? Điều gì đã
khiến cho em có cảm xúc ấy?
+ Hỏi: Theo em, để tránh tiếng cười đó, nhân vật trong tiểu phẩm cần phải nói như thế
nào?
+ GV nhận xét, dẫn dắt vào bài mới: Trong giao tiếp, có những nguyên tắc tuy không
được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không

thì dù không mắc lỗi gì, người tham gia giao tiếp cũng vẫn không thành công. Những quy định
đó chính là các phương châm hội thoại cần phải tuân thủ. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nghiên
cứu nội dung này.
* Phương án 2.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Nêu một số câu ca dao, tục ngữ của nhân dân có liên quan đến việc nói năng, giao tiếp
của con người trong cuộc sống. Nêu ngắn gọn nội dung ý nghĩa câu tục ngữ, ca dao vừa tìm
được.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận.
Bước 3: Gọi 1 nhóm trả lời, các nhóm khác bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS và dẫn dắt vào bài mới.
Hội thoại (giao tiếp) là nhu cầu thiết yếu của của con người trong cuộc sống. Vậy để hội
thoại đạt hiệu quả người tham gia cần chú ý đến điều gì? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm
hiểu điều đó.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (15 phút):
* Mục tiêu :
- Nắm nội dung của phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Nhận diện các tình huống cụ thể có liên quan đến các phương châm hội thoại.
* Cách tiến hành :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
* HĐ2.1. Tìm hiểu phương châm về lượng:
I. Phương châm về lượng:
- GV HDHS tìm hiểu nghĩa của từ phương châm trong từ 1. Ví dụ: Tình huống giao tiếp
điển.
giữa An và Ba:
(phương châm: nguyên tắc cần tuân thủ trong mọi tình - An muốn biết địa chỉ học bơi.
huống nhằm đạt được mục đích).
- Ba nói đến môi trường của hoạt
+ Với lớp Khá:

động bơi.
- Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm HS theo dõi 1 tình  Câu trả lời không đáp ứng
huống trong mục I. SGK và trả lời câu hỏi:
đúng nội dung câu hỏi.
? Chỉ ra nguyên nhân gây cười trong mỗi tình huống -> gây cười.
trên? Cho biết để không gây ra tiếng cười đó, mỗi người
tham gia giao tiếp cần phải làm gì?
- HS thảo luận nhóm trong 5 phút và thống nhất kết quả
6



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019

thảo luận vào phiếu học tập. GV theo dõi và trợ giúp nếu

cần.
- Lần lượt gọi đại diện của mỗi nhóm lên bảng trưng bày
sản phẩm HĐ nhóm. Gọi 2 HS đọc kết quả thảo luận của
từng nhóm.
- Gọi 1 HS nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm. Có
điều chỉnh hoặc bổ sung (nếu cần).
- GV nhận xét tinh thần, thái độ và kết quả hoạt động của
HS. Cho điểm KTTX từ 1 -2 em nếu thấy các em thể hiện
sự cố gắng nỗ lực cao trong quá trình hoạt động.
1. Đoạn đối thoại 1:
- An. Cậu học bơi ở đâu vậy? (hỏi địa điểm học bơi như
ở bể bơi nào, sông/ biển…)
- Ba. Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
 Lẽ ra phải TL là: Tớ tập bơi ở quê/ ở bể bơi Sao Mai
v.v…
2. Truyện cười: Lợn cưới, áo mới.
- Lợn cưới
⇒ thừa thông tin
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới
 buồn cười (vì sự khoe
của)
 …con lợn? - chẳng thấy…
 Thừa nội dung Từ lúc mặc cái áo mới
+ Với lớp Yếu:
Vẫn chia lớp thành 2 nhóm để thảo luận, nhưng thay
bằng câu hỏi sau:
? Trong tình huống thứ nhất, em thấy câu TL của Ba có
làm hài lòng An hay không? Vì sao? Để đáp ứng điều An
muốn biết, Ba cần phải làm gì, nói ntn?
? Trong truyện cười Lợn cưới, áo mới, người hỏi và

người TL cần hỏi và TL ntn để không gây cười?
- Hoạt động cá nhân:
? Qua hai tình huống trên, em rút ra bài học gì khi giao
tiếp, nói năng?
- Cần nói vào nội dung trọng tâm của cuộc giao tiếp,
không nói thiếu hoặc thừa thông tin.
 HS trả lời  ghi nhớ SGK
GV lưu ý: Trong giao tiếp, có lúc vì sơ ý hay vội
vàng, người nói diễn đạt mơ hồ, thiếu rõ ràng, cụ thể
khiến người nghe dễ hiểu lầm.
Hay trong các bài TLV của các em khi không đọc kĩ
đề bài, nắm đúng yêu cầu đề bài nên nhiều em bị phê là
lan man, thừa ý, thiếu ý ......Đó là lỗi vi phạm nguyên tắc
(phương châm) hội thoại.
* HĐ2: Tìm hiểu phương châm về chất:
- HS theo dõi truyện cười trong SGK và trả lời các câu
hỏi:



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh





 Bài học giao tiếp:
+ Nội dung của lời nói phải đáp
ứng đúng yêu cầu của cuộc giao
tiếp.

+ Không nói thiếu hoặc thừa
thông tin.
- Ghi nhớ SGK.

II. Phương châm về chất:
1. Ví dụ:Truyện Quả bí khổng lồ
 Trong giao tiếp không nên

Trường THCS Khánh Hòa

 

7






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019

? Truyện kể về ai? Kể về việc gì?
- Quả bí to bằng cái nhà
-> không có thật.
- Cái nồi to bằng cái đình làng
? Truyện phê phán điều gì? Từ đó em hiểu trong giao tiếp
cần lưu ý điều gì?
⇒ Phê phán thói khoác lác. Trong giao tiếp không nên

nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
? Giả sử trong lớp có bạn nghỉ học. Nếu không biết
chắc vì sao bạn nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy cô
là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Tại sao? Trong trường
hợp này, nên nói ntn?
- Không nói “nghỉ học vì ốm” vì không có bằng chứng
(thông tin chưa được kiểm chứng).
- Chỉ có thể nói kiểu nước đôi (hình như, có thể là...)
? Vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì.
--> Đọc Ghi nhớ.
Bài tập nhanh.
*Hoạt động nhóm:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Gv chia lớp thành 2 nhóm. Các nhóm trả lời câu hỏi sau:
? Tìm các tình huống có liên quan đến việc tuân thủ hoặc
vi phạm phương châm về chất.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận.
Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết quả
thảo luận.
Bước 4: GV nhận xét và chốt ý.
Hoạt động 3. Luyện tập (20 phút):
* Mục tiêu:
- Thực hành nhận diện tình huống giao tiếp có liên quan
đến mỗi phương châm hội thoại.
- Rèn kỹ năng so sánh, phân tích.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm đọc và làm 1
BT trong SGK.
Bước 2: HS tiến hành thảo luận và ghi kết quả thảo luận
ra phiếu học tập. GV quan sát và hỗ trợ cho HS.

Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày kết quả
thảo luận.
Bước 4: GV nhận xét tinh thần, kết quả làm việc nhóm.
Dự kiến câu trả lời của HS.
- BT1:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà
-> thừa: gia súc
Vi phạm
Vì: gia súc đã có nghĩa thú nuôi ở nhà. phương châm
b. én là một loài chim có hai cánh:
về lượng
8



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh





nói những điều không tin hoặc
không có bằng chứng xác thực.
Ghi nhớ SGK.

- Đừng nói những điều mà mình
không có bằng chứng xác thực

III. Luyện tập:


Bài tập 1:
a)
- Mắc lỗi thừa từ: Nuôi ở nhà .
- Sửa :Trâu là một loài gia súc.
b)
- Thừa từ : Có hai cánh.
- Sửa: Én là một loài chim.
Bài tập 2:
a. ...nói có sách, mách có chứng.
b. ...nói dối.
c. ..nói mò.
d. ..nói nhăng, nói cuội.
e. ..nói trạng.
 Liên quan đến phương châm
về chất .
Bài tập 3:

Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019




-> thừa: có hai cánh
- Không tuân thủ phương châm
Vì : tất cả các loài chim đều có hai cánh.
hội thoại về lượng (Hỏi một điều
- BT2:
rất thừa.)
a. Nói có sách, mách có chứng.
Bài tập 4:
b. Nói dối
a. Nhằm báo cho người nghe biết
c. Nói mò
là thông tin mà mình đưa ra chưa
d. Nói nhăng nói cuội.
được kiểm chứng. Tuân thủ
e. Nói trạng
phương châm về chất.
⇒ Phương châm về chất
b. Để đảm bảo phương châm về
lượng người nói phải dùng cách
+ Làm tương tự với các BT còn lại.
nói trên nhằm báo cho người
- BT3: “Rồi có nuôi được không?”:Câu hỏi thừa => vi
nghe biết là việc nhắc lại nội
phạm phương châm về lượng.
dung đã cũ là do chủ ý của người
- BT4:
+ a: Trong nhiều trường hợp, nhiều lí do, người nói muốn nói.
nói điều mà chưa có bằng chứng xác thực để không vi

phạm phương châm về chất và báo người nghe biết là
thông tin chưa được kiểm chứng xác thực
+ b: Trong giao tiếp, để nhấn mạnh, chuyển ý, người nói
cần nhắc lại một nội dung nào đó,, hay giả địng mọi
người đã biết  nhằm đảm bảo phương châm về lượng,
nhằm cảnh báo người nghe biết rằng việc nhắc lại nội
dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
Hoạt động 4. Vận dụng (4 phút):
+ Mục tiêu:
- Biết phân tích tình huống hội thoại, tìm ra điểm không tuân thủ phương châm
hội thoại của các nhân vật.
Từ các kiến thức đã học HS biết vận dụng để giải thích nghĩa của các thành ngữ để khắc
sâu kiến thức.
+ Cách tiến hành: Lớp Khá làm tại lớp. Lớp Yếu giao về nhà thực hiện.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? Vận dụng kiến thức đã học giải thích nghĩa các thành ngữ sau và cho biết các thành
ngữ đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào.
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt điều cho người khác.
- Ăn ốc, nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có :Vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày, cãi cối : Cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ gì cả.
- Khua môi múa mép: Nói năng ba hoa, khoác loác, phô trương.
- Nói dơi, nói chuột :nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu, hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
→ Những cách nói trên không tuân thủ phương châm về chất. Các thành ngữ này chỉ
những điều tối kị trong giao tiếp, HS cần tránh.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời. Ai nhanh được trả lời trước.
Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.
- GV chiếu truyện cười sau lên màn hình, yêu cầu HS theo dõi và TLCH ở bên dưới:
Trong truyện cười sau đây, ai là người vi phạm phương châm hội thoại? Vì sao? Hãy

chữa lại cho đúng.



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 

9






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



Không phải cháu
Một người đi đường vào 1 ngôi nhà cạnh đường để xin nước. Sau khi uống
nước, khách hỏi chủ nhà:
- Anh chị được mấy cháu rồi ạ?
- Tôi chưa có đứa nào cả.

- Thế mấy đứa nhỏ đang chơi ngoài ngõ là con của ai vậy?
- Đó là con đẻ của tôi.
- Sao lúc nãy bác bảo chưa có đứa nào cả?
- À, lúc nãy tôi tưởng anh hỏi về cháu.
* Gợi ý:
- Câu trả lời của chủ nhà vi phạm phương châm về lượng.
- Lẽ ra phải trả lời số con vì người VN thường có thói quen gọi con là "cháu" khi
nói chuyện với người khác.
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS giải thích nghĩa của một số thành ngữ liên
quan đến phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những điều cần tránh khi
giao tiếp. Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên quan đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.
Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
Hoạt động 5. Tìm tòi, mở rộng (1 phút) :
- Mục tiêu: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong việc giao tiếp hàng
ngày.
- Cách tiến hành :
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS giải thích nghĩa của một số thành ngữ liên
quan đến phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những điều cần tránh khi
giao tiếp. Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên quan đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.
Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
* Rút kinh nghiệm:………………………………………………………..................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

============================================================
Ngày soạn: 13/8 /2018

Ngày dạy:

Tiết 3. Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I- Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương
châm lịch sự.
- Có ý thức tuân thủ các phương châm về quan hệ, cách thức, lịch sự trong giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng những phương châm hội thoại trong từng tình huống giao tiếp cụ
thể.
10



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9


Năm học 2018 - 2019



- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm quan hệ, phương châm
cách thức, phương châm lịch sự trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng các phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp.
4. Năng lực:
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ.
II- Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
2. Học sinh:
- Đọc kĩ bài, chuẩn bị theo yêu cầu của GV (Trả lời các câu hỏi trong SGK).
III- Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho giờ học, HS nhớ lại kiến thức liên quan đến bài học.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Kể cho các bạn nghe một câu chuyện cười có liên quan đến phương châm về chất.
Bước 2,3: HS xung phong kể chuyện.
Bước 4: GV nhận xét và chuyển dẫn vào bài mới.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (15 phút)
- Mục tiêu: Qua việc phân tích các ví dụ giúp HS hiểu được thế nào là phương châm
cách thức, phương châm quan hệ, phương châm lịch sự; lấy được ví dụ cụ thể.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt

2.1. Tìm hiểu khái niệm phương châm quan hệ. I- Phương châm quan hệ :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc bài tập và trả lời các câu hỏi:
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:
1. Ví dụ:
GV: Trong tiếng Việt có thành ngữ "Ông nói gà, - Ông nói gà, bà nói vịt.
bà nói vịt". Em hiểu thành ngữ này ntn?
2. Nhận xét:
HS: Ông nói một đằng, bà nói một nẻo.
GV: Trong giao tiếp tình huống này dùng để chỉ - Nói không khớp nhau, mỗi người nói
tình huống hội thoại nào?
một đằng không hiểu nhau.
HS: Dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong đó
mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không
hiểu nhau.
GV: Theo em khi giao tiếp điều gì sẽ xảy ra nếu
xuất hiện những tình huống như vậy?
HS: Con người sẽ không hiểu nhau được và xã hội
sẽ trở nên rối loạn.
3. Kết luận:
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức:
- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài
? Qua đó em nhận thấy cần phải lưu ý điều gì khi mà hội thoại đang giao tiếp, tránh nói
giao tiếp.
lạc đề.
HS đọc ghi nhớ SGK.
* Ghi nhớ :( SGK)
*Lưu ý :
- Muốn biết một câu nói có tuân thủ phương




Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 

11






Giáo án Ngữ văn 9

châm quan hệ hay không, cần phải biết thực sự
người đó cần biết điều gì qua câu đó.
- Đối với những câu nói bắt đầu cuộc hội thoại,
khi đề tài giao tiếp chưa được xác định rõ thì các
phương châm quan hệ có thể không được đặt ra.
- Trong quá trình hội thoại, nếu muốn, những
người tham gia giao tiếp có thể thay đổi đề tài.
VD: - À này, còn chuyện hôm qua thì sao?
- Thôi, nói chuyện khác cho vui đi.
2.2. Tìm hiểu khái niệm phương châm cách
thức.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc ví dụ trong sách giáo khoa và trả
lời câu hỏi;
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:
? Trong tiếng Việt có những thành ngữ như: "dây
cà ra dây muống, lúng búng như ngậm hột thị ".
Hai thành ngữ này dùng để chỉ những cách nói
ntn.
? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến
giao tiếp?
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức.
? Qua đó có thể rút ra được bài học gì trong giao
tiếp?
? Có thể hiểu câu sau đây theo mấy cách "Tôi
đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của
ông ấy ."?
? Có thể diễn đạt lại như thế nào?
- Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về
truyện ngắn.
2.3. Tìm hiểu khái niệm phương châm lịch sự.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc câu chuyện và trả lời câu hỏi.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời:
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều
cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái
gì đó.
? Có thể rút ra bài học gì khi giao tiếp.
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức:
? Em hiểu thế nào là phương châm lịch sự?
- HS đọc ghi nhớ SGK.


Năm học 2018 - 2019



II- Phương châm cách thức :
1. Ví dụ:
- Dây cà ra dây muống.
- Lúng búng như ngậm hột thị.
2. Nhận xét :
- Nói dài dòng, rườm rà.
- Cách nói ấp úng, không thành lời,
không rành mạch.
--> Làm cho người nghe khó tiếp nhận
hoặc tiếp nhận không đúng nội dung
được truyền đạt.
3. Kết luận:
- Khi giao tiếp cần chú ý đến cách nói
ngắn gọn, rành mạch.
- Khi giao tiếp tránh cách nói mơ hồ.

III- Phương châm lịch sự:
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:

- Người nói tôn trọng người giao tiếp.
3. Kết luận:
- Trong giao tiếp cần tế nhị và tôn
trọng người khác.
* Ghi nhớ: (SGK)

IV- Luyện tập :

* Hoạt động 3: Luyện tập (12 phút)
- Mục tiêu: HS củng cố lại phần lí thuyết vừa
học.
Bài tập 1:
- Cách tiến hành :
a. Những câu tục ngữ ca dao đó khẳng
12



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi lớp làm 1 BT
trong SGK.

Bước 2: HS tiến hành thảo luận. GV quan sát và
hỗ trợ cho HS.
Bước 3: Đại diện các nhóm lần lượt lên trình bày
kết quả thảo luận.
Nhóm 1: Những câu tục ngữ và ca dao khuyên
dạy chúng ta điều gì? Tìm những câu tục ngữ và
ca dao tương tự.
Nhóm 2: Phép tu từ từ vựng nào đã học có liên
quan trực tiếp đến phương châm lịch sự. Cho VD.
Nhóm 3: Chọn từ thích hợp điền vào ô trống.

Nhóm 4: Vận dụng những phương châm hội thoại
đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải
dùng những cách diễn đạt như vậy.

Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.

*Hoạt động 4: Vận dụng (6 phút)
- Mục tiêu: Từ các kiến thức đã học HS biết vận
dụng để giải thích nghĩa của các thành ngữ
- Cách tiến hành:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
? BT 5: Vận dụng kiến thức đã học giải thích
nghĩa các thành ngữ sau và cho biết các thành ngữ
đó có liên quan đến phương châm hội thoại nào?



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh




Năm học 2018 - 2019



định vai trò của ngôn ngữ trong đời
sống và khuyên ta trong giao tiếp nên
dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn.
b. Những câu tục ngữ ca dao tương tự:
- Chim khôn hót tiếng rảnh rang.
Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.
- Vàng thì thử lửa, thử than.
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan
thử lời.
- Một câu nhịn là chín câu lành .
Bài tập 2:
- Phép tu từ có liên quan trực tiếp tới
phương châm lịch sự là phép nói giảm,
nói tránh .
VD: Bài viết dở  Bài viết chưa hay.
Bài tập 3:
a. nói mát .
b. nói hớt .
c. nói móc .
d. nói leo.
Phương châm lịch sự
e. nói ra đầu ra đũa.
 Phương châm cách thức .
Bài tập 4:

a. Khi người nói chuẩn bị hỏi về một
vấn đề không đúng vào đề tài mà hai
người đang trao đổi, tránh người nghe
hiểu là mình không tuân thủ phương
châm quan hệ.
b. Trong giao tiếp đôi khi vì một lí do
nào đó người nói phải nói điều mà
người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương đến
thể diện người đối thoại tuân thủ
phương châm lịch sự.
c. Cách nói này báo hiệu cho người đối
thoại biết là người đó đã không tuân thủ
phương châm lịch sự và phải chấm dứt
sự không tuân thủ đó.
Bài tập 5:
- Nói băm nói bổ: Nói bốp chát, thô
bạo. (phương châm lịch sự).
- Nói như đấm vào tai: Nói dở, khó
nghe, gây ức chế.(phương châm lịch
sự).
- Điều nặng tiếng nhẹ: Nói dai, trách
móc, chì chiết . ( Phương châm lịch sự).

Trường THCS Khánh Hòa

 

13







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời. Ai nhanh được - Nửa úp, nửa mở: Nói không rõ ràng,
trả lời trước.
khó hiểu.( Phương châm cách thức).
- Mồm loa mép giải: Nhiều lời, nói lấy
Bước 4: GV nhận xét và chốt đáp án đúng.
được, bất chấp phải trái, đúng sai.
(Phương châm lịch sự).
- Đánh trống lảng: Cố ý né tránh vấn
đề mà người đối thoại muốn trao đổi.
(Phương châm quan hệ).
- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: Nói
thô thiển, kém tế nhị. (Phương châm
lịch sự).
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng (2 phút)
- Mục tiêu: HS có ý thức vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
- Cách tiến hành:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ về nhà giải thích nghĩa của một số thành ngữ liên quan đến
các phương châm hội thoại vừa học, qua đó nêu nhận xét về những điều cần tránh khi giao tiếp.
Nêu và phân tích một ví dụ cụ thể trong thực tế liên quan đến phương châm hội thoại.
Bước 2: HS về nhà thực hiện yêu cầu.

Bước 3: Tiết học sau HS trả lời yêu cầu của BT.
Bước 4: GV nhận xét câu trả lời của HS.
* Rút kinh nghiệm bài
học:....................................................................................................
..............................................................................................................................................
......
==============================================================
==
Ngày soạn: 15/8 /2018
Ngày dạy:
/
/2018

TIẾT 4. Tiếng Việt:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học, HS:
- Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống
giao tiếp: vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
2. Kĩ năng:
- Rèn kỹ năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp.
3. Thái độ:
HS có ý thức tuân thủ nghiêm túc các phương châm hội thoại để đạt hiệu quả giao tiếp.
4. Năng lực:
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng
lực ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị bài học:
- GV: Nghiên cứu SGK, SGV, soạn giáo án, bảng phụ.
- HS: Đọc SGK - trả lời các câu hỏi trong SGK. Ôn lại các phương châm hội thoại đã

học ở các tiết trước.
14



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



III. Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1. Khởi động (5 phút):
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức cũ, gợi mở kiến thức mới và tạo hứng thú học tập cho
HS.
- Cách tiến hành: Hđ cặp đôi.
Bước 1: GV đưa ra một số tình huống và yêu cầu HS dựa vào các phương châm hội

thoại, hãy nêu ý kiến:
Tình huống 1: Đi đường, thấy một bác nông dân đang cày ruộng phía xa, em ra hiệu
cho bác nông dân lại phía em. Bác nông dân tha cày, đi về phía em. Em khoanh tay hỏi: “Thưa
bác, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?”
Tình huống 2: Người chiến sĩ sa vào tay địch, dù bị tra tấn dã man nhưng người chiến
sĩ vẫn không khai báo hết sự thật.
Bước 2: Các cặp suy nghĩ.
Bước 3: Đại diện cặp nêu ý kiến, bổ sung.
- Tình huống 1: Không phải tuân thủ phương châm hội thoại lịch sự mà thực chất là gây
phiền hà khi người ta đang làm việc.
- Tình huống 2: Người nói không tuân thủ phưng châm về chất để ưu tiên cho một yêu
cầu khác quan trong hơn (giữ bí mật)
Bước 4: GV kết luận và dẫn vào bài.
GV dẫn dắt vào bài: Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần phải tuân thủ các nguyên
tắc hội thoại. Tuy nhiên, trên thực tế không phải cứ tuân thủ tất cả các nguyên tắc đó là có thể
đạt được mục đích của mình khi giao tiếp. Việc vận dụng các phương châm hội thoại còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vậy các yếu tố đó là gì? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết
học hôm nay.
+ GV dẫn dắt vào bài: Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần phải tuân thủ các nguyên
tắc hội thoại. Tuy nhiên, trên thực tế không phải cứ tuân thủ tất cả các nguyên tắc đó là có thể
đạt được mục đích giao tiếp. Điều đó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Vậy các yếu tố đó là
gì? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức- kĩ năng (15 phút):
- Mục tiêu: Giúp HS quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp, một
số trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
2.1. Tìm hiểu mối quan hệ giữa phương châm hội thoại I. Quan hệ giữa phương châm
với tình huống giao tiếp. (8p)

hội thoại với tình huống giao
+ HĐ nhóm:
tiếp:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Đọc câu 1.Ví dụ:Truyện cười “Chào hỏi’.
chuyện “Chào hỏi” và trả lời câu hỏi:
? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương
châm lịch sự không? Vì sao em nhận xét như vậy?
-> Khi giao tiếp, phải nắm được
? Từ câu chuyện, em rút ra bài học gì.
các đặc điểm của tình huống
Bước 2: Các nhóm thảo luận.
giao tiếp: Nói với ai? Nói khi
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung.
nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục
Bước 4: Gv nhận xét và chốt kiến thức.
đích gì?
- Câu hỏi tuy thể hiện sự quan tâm đến người khác nhưng
không tuân thủ phương châm lịch sự.



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 

15







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019

- Vì quan tâm không đúng chỗ, đúng lúc: người được hỏi
đang ở trên cành cây cao nên phải vất vả xuống để trả lời.
- Lời quan tâm của chàng ngốc lại là sự quấy rối, gây
phiền hà cho người khác
 Khi giao tiếp, cần vận dụng các phương châm hội thoại
phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. (nói với
ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói nhằm mục đích gì?)
+ HĐ cá nhân:
? Em hãy tìm những tình huống mà lời thăm hỏi kiểu như
trên được dùng một cách thích hợp, đảm bảo tuân thủ
phương châm lịch sự.
- HS tìm các tình huống.
VD: Đi đường gặp một bác nông dân cày ruộng đang ngồi
nghỉ bên vệ đường.Dừng lại chào và hỏi han công việc của
bác "bác làm việc vất vả lắm phải không ạ".
? Tại sao cùng một cách nói nhưng trong tình huống 2 lại
cho là tuân thủ đúng phương châm lích sự.
- Vì nói đúng đối tượng, đúng lúc, đúng chỗ, thể hiện
được sự quan tâm đến người khác.
- HS đọc ghi nhớ SGK.

2.2. Tìm hiểu các trường hợp không tuân thủ phương
châm hội thoại.(12 p)
HĐ nhóm.
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc lại các ví dụ và trả lời câu
hỏi:
Nhóm 1: (VD1)
? Kể tên các phương châm hội thoại đã học.
? Xác định những tình huống mà phương châm hội thoại
không được tuân thủ.
Nhóm 2: (VD2)
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng
như An mong muốn không.
? Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
? Vì sao người nói không tuân thủ đúng phương châm ấy.
Nhóm 3: (VD3)
? Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân đó thì phương châm hội
thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao bác sĩ phải
làm như vậy? Nêu các tình huống tương tự.
Nhóm 4: (VD4)
? Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói
không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải
hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào?
Bước 2: Các nhóm thảo luận.
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức.
16




Người thực hiện: Phạm Thị Sinh





2. Ghi nhớ: SGK
II. Những trường hợp không
tuân thủ phương châm hội
thoại:

1. Ví dụ 1: đoạn đối thoại (SGK)
-> Phương châm về lượng
không được tuân thủ (không
cung cấp đủ thông tin) để đảm
bảo 1 phương châm khác quan
trọng hơn.
2. Ví dụ 2:

3. Ví dụ 3:
- “Tiền bạc chỉ là tiền bạc”
-> Tiền bạc chỉ là phương tiện
để sống, không phải mục đích
cuối cùng của con người.
-> Nhắc nhở: ngoài tiền bạc để

Trường THCS Khánh Hòa

 







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019

Nhóm 1:
- Trừ tình huống trong phần học về phương châm lịch sự,
tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương
châm hội thoại.
Nhóm 2:
- Vi phạm phương châm về lượng (không cung cấp đủ
thông tin như An muốn biết).
- Ba vi phạm p/c về lượng vì Ba không biết chính xác
chiếc máy bay đầu tiên trên TG được chế tạo năm nào. Để
tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình
không có bằng chứng xác thực) nên Ba phải trả lời một
cách chung chung.
(Ưu tiên cho phương châm về chất mà người nói vi phạm
p/c về lượng)
GV cho HS tìm những tình huống tương tự.
Nhóm 3:
- Có thể: không tuân thủ phương châm về chất (nói điều
mà mình tin là không đúng).
- Bác sĩ phải làm như vậy vì đó là việc làm nhân đạo và
cần thiết giúp cho bệnh nhân lạc quan hơn, có nghị lực
hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. (để ưu

tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn mà người nói vi
phạm phương châm về chất)
Các tình huống tương tự.
VD: - Khi nhận xét về tuổi tác hoặc hình thức của người
khác.
Khi đánh giá về học lực hoặc năng khiếu của bạn
bè.
Nhóm 4 :
- Nếu xét nghĩa tường minh không tuân thủ phương
châm về lượng vì không cung cấp cho người nghe thêm
thông tin nào .
- Xét về hàm ý  vẫn tuân thủ: Tiền bạc chỉ là phương
tiện sống chứ không phải là mục đích cuối cùng của con
người  răn dạy con người không nên chạy theo tiền bạc
mà quên đi những thứ khác quan trọng hơn, thiêng liêng
hơn trong cuộc sống. (để người nghe hiểu câu nói theo
hàm ý nào đó người nói vi phạm p/c về lượng)
Những câu nói tương tự :
- Chiến tranh là chiến tranh; Nó vẫn là nó .
* GV chốt: Như vậy, trong các trường hợp trên, người nói
đã không tuân thủ theo các phương châm hội thoại, nhưng
không phải họ cố ý mà là có nguyên nhân.Đó là các
nguyên nhân sau:
- HS đọc ghi nhớ SGk .
Hoạt động 3: Luyện tập (16 phút)



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh






duy trì cuộc sống, con người
còn có những mối quan hệ khác
thiêng liêng hơn như tình cha
con, anh em, bạn bè....Vậy
không nên vì tiền bạc mà quên
đi tất cả.

* Nguyên nhân không tuân thủ
phương châm hội thoại:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu
văn hoá giao tiếp.
- Người nói (viết) phải ưu tiên
cho một phương châm hội thoại
khác.
- Khi có một yêu cầu khác quan
trọng hơn
- Người nói muốn gây sự chú ý
để người nghe hiểu câu nói theo
một hàm ý nào đó.

4. Ghi nhớ: SGK/37.
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1- tr.38:
- Câu trả lời của người bố không

Trường THCS Khánh Hòa


 

17






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



Mục tiêu: Qua việc giải các bài tập giúp HS củng cố lại tuân thủ phương châm cách thức
phần lí thuyết vừa học.
vì đối với cậu bé 5 tuổi thì việc
HĐ nhóm.
đọc tên cuốn sách là chuyện
Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm:
khó, vì cậu bé có thể chưa biết
Nhóm 1,2 : Làm bài tập 1.
chữ. Tuy nhiên, nếu cậu bé đã
Nhóm 3,4 : làm bài tập 2.
biết đọc biết viết thì đây là câu
Bước 2: HS thảo luận nhóm.
trả lời đúng.
Bước 3: Các nhóm trình bày, bổ sung.

2. Bài tập 2:
Bước 4: Gv nhận xét, chốt kiến thức.
- Thái độ, lời nói của chân, tay,
tai, mắt không tuân thủ phương
châm lịch sự.
- Khách đến nhà thì phải chào
hỏi rồi mới nói chuyện. Hơn
nữa, thái độ và lời nói của các vị
khách thật hồ đồ, chẳng có căn
cứ gì.
- Nguyên nhân: do sự tức bực
quá mức của cả 4 vị khách.
* Hoạt động 4. Vận dụng, tìm tòi và mở rộng (1 phút):
- Yêu cầu HS về nhà tiếp tục tìm thêm những tình huống không tuân thủ PCHT và phân
tích, tìm hiểu nguyên nhân.
Rút kinh nghiệm:..........................................................................................................
..............................................................................................................................................
......
..............................................................................................................................................
......

=========================================================
===
TIẾT 5. Tập làm văn :
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I. Mục tiêu bài học.
1. Kiến thức:
- Củng cố văn bản thuyết
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn

bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
2. Kỹ năng:
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
3. Thái độ :
- Góp phần hình thành thói quen tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập.
4. Năng lực:
Góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ.
II. Chuẩn bị.
- GV: tham khảo tài liệu, soạn bài, máy chiếu.
- HS: học bài theo hướng dẫn.
18



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019




III. Tiến trình bài học.
Hoạt động 1: Khởi động (4 phút)
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức về văn thuyết minh, gợi kiến thức mới cần khám phá và
tạo tâm thế cho học sinh
- Cách tiến hành:
HĐ nhóm.
Bước 1. GV giao nhiệm vụ cho các nhóm:
? Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh? Các phương
pháp thuyết minh thường sử dụng?
? Để văn bản thuyết minh được hấp dẫn, sinh động có sức biểu cảm cao, chúng ta cần
đưa thêm các yếu tố nào?
Bước 2,3: Các nhóm thảo luận và trình bày, bổ sung.
Bước 4. GV chốt ý bổ sung dẫn vào bài mới
- Văn bản thuyết minh nhằm đưa ra những kiến thức về XH, Tn một cách khái quát,
chính xác, phổ thông.
- Có 6 phương pháp t/m: định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ,liệt kê, sử dụng số liệu, so
sánh
 Để văn bản thuyết minh được hấp dẫn, sinh động có sức biểu cảm cao, chúng ta cần
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào bài văn thuyết minh.
* Hoạt động 2. Hình thành kiến thức (15 phút)
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
2.1. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
thuật trong văn bản thuyết minh
biện pháp nghệ thuật trong văn
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc văn bản và trả lời câu bản thuyết minh
hỏi:

Văn bản: Hạ Long - Đá và Nước
? Đối tượng thuyết minh của văn bản là gì.
- Sự kì lạ của đá và nước ở Hạ Long.
* Có thể thấy đối tượng thuyết minh là một danh lam
thắng cảnh hết sức nổi tiếng đã từng được tổ chức
UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể
tầm cỡ thế giới. Đây không phải là một vật dụng cụ
thể mà chúng ta có thể quan sát dễ dàng và giới
thiệu. Cần phải có một kiến thức hiểu biết rất chính
xác về quần thể di tích Hạ Long mới có thể thuyết
minh được.
? Văn bản đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào
là chủ yếu.
? Ngoài các phương pháp thuyết minh mà các em đã - Phương pháp TM: giải thích, liệt kê,
biết ở lớp 8, em thấy trong văn bản này tác giả còn sử nêu ví dụ…
dụng những biện pháp nghệ thuật nào.
- Các biện pháp nghệ thuật được sử
? Hãy tìm những câu văn có sử dụng các biện pháp dụng: miêu tả, so sánh...:
nghệ thuật trong văn bản.
+ Nhân hóa: “Chính nước làm cho
đá sống dậy,…bỗng trở nên linh hoạt,
có thể động đến vô tận ... ”.
+ Sự sống của đá và nước, sự thông
minh của thiên nhiên...



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh




Trường THCS Khánh Hòa

 

19






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



+ “Trên thế gian này, chẳng có gì là
vô tri cả, cho đến cả đá”.
=> Trí tưởng tượng phong phú khiến
văn bản thuyết minh có tính thuyết
phục hơn.
- Vận dụng biện pháp: kể chuyện, tự
thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân
hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca...
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật
thích hợp góp phần làm nổi bật đặc
điểm của đối tượng thuyết minh và
gây hứng thú cho người đọc


? Qua văn bản trên, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ
của Hạ Long chưa? Em có cảm nhận gì về cảnh quan
Hạ Long qua cách viết của tác giả ?
? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trong văn
bản là gì? Từ văn bản trên, em rút ra điều gì ?
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời, bổ sung.
Bước 4.GV chốt ý, bổ sung kiến thức.
GV: Thông thường, khi giới thiệu vẻ đẹp của vịnh Hạ
Long, người ta thường nói về độ rộng/hẹp, bao nhiêu
hòn đảo lớn nhỏ, bao nhiêu động đá, hình thù ra
sao… Còn Nguyên Ngọc giới thiệu Hạ Long với Đá
và nước đã đem đến cho du khách những cảm giác
thú vị.
HS đọc Ghi nhớ trong sgk/13
* Hoạt động 3: Luyện tập. (15’)
- Mục tiêu: Giúp HS củng cố kiến thức lí thuyết đã học.
- Cách tiến hành: HĐ nhóm.
Bước 1. Gv giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1+2: Bài 1
? Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh được thể hiện ở những
điểm nào? Bài thuyết minh sử dụng phương pháp gì?
? Trong văn bản thuyết minh sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
Nhóm 3+4: Bài 2
? Đoạn văn thuyết minh về đối tượng nào? Phương pháp thuyết minh được sử dụng
trong đoạn văn này? Ngoài phương pháp trên tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để
thuyết minh?
Bước 2: HS tiến hành thảo luận theo nhóm.
Bước 3: Các nhóm trình bày, bổ sung.
Bước 4. Giáo viên chốt kiến thức:

Bài 1:
- Là một văn bản thuyết minh vì đã cung cấp tri thức khách quan về loại ruồi.
- Tính chất thuyết minh:Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi có hệ thống:tính chất chung
về họ, giống, loài, tập tính sinh sống, đẻ, đặc điểm có thể tác hại của loài ruồi, ý thức phòng và
diệt ruồi.
* Bài thuyết minh sử dụng phương pháp:
- Nêu định nghĩa: thuộc họ côn trùng
- Phân loại: các loại ruồi
- Thống kê số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản
- Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính.
* Trong văn bản thuyết minh sử dụng biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá
 Tác dụng: Gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, nó như một câu chuyện vui mà vẫn
cung cấp được tri thức.
20



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 







Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



GV: Việc tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật kể chuyện một câu chuyện vui giúp
người đọc dễ tiếp nhận tri thức hơn.
Bài 2.
- Đoạn văn thuyết minh tập tính của loài chim cú.
- Phương pháp TM: nêu định nghĩa.
Ngoài phương pháp trên tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ thuật kể chuyện.
GV: Câu chuyện kể lại một ngộ nhận thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận
thức lại sự nhầm lẫn cũ --> tập tính linh hoạt của loài chim cú.
* Hoạt động 4. Vận dụng (10 phút):
- Mục tiêu: Từ những kiến thức đã học, HS biết vận dụng vào làm bài văn thuyết minh
cụ thể.
- Cách tiến hành: Gv giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện.
Viết 1 đoạn văn thuyết minh về một đồ dùng học tập mà em yêu thích, trong đó có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật.
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng - làm ở nhà (1 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS có ý thức tìm tòi, mở rộng hiểu biết về sử dụng các biện pháp nghệ
thuật trong văn bản thuyết minh và tác dụng của nó.
- Cách tiến hành:
Bước 1: Gv giao nhiệm vụ cho HS.
? Tìm thêm một số văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật mà em
biết? Đó là biện pháp gì? Nêu tác dụng của nó?
Bước 2,3: HS sưu tầm văn bản và trả lời câu hỏi.
Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá vào buổi học sau.
* Rút kinh nghiệm:

.........................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày
tháng
năm 2018
Ký duyệt của BGH

==============================================================
TUẦN 2:
Ngày soạn: 20/8/2018
Ngày dạy:
Tiết 6,7. Văn bản :
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
I- Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Giúp HS:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh đang đe
doạ toàn bộ sự sống trên trái đất, nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại là ngăn chặn nguy cơ
đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được NT nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ
ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
2. Kĩ năng:
- Biết trao đổi, trình bày ý kiến cá nhân về hiện trạng, về giải pháp để đấu tranh
chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình.



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh




Trường THCS Khánh Hòa

 

21






Giáo án Ngữ văn 9

Năm học 2018 - 2019



- Suy nghĩ sáng tạo: biết suy nghĩ, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ
chiến tranh hạt nhân hiện nay; từ đó nêu được những việc làm của cá nhân và xã hội để phấn
đấu vì một thế giới hòa bình
- Giao tiếp: biết trình bày ý tưởng của cá nhân, biết lắng nghe, phản hồi tích cực
về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế
giới hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới
hòa bình.
3. Thái độ:
- Biết thể hiện thái độ chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hòa bình thế
giới.
- Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh về tinh thần quốc tế vô sản.
4. Năng lực:

- Góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tìm hiểu tự
nhiên và xã hội.
II- Chuẩn bị bài học:
1. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK,SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
2. Học sinh:
- Đọc kĩ trước bài, chuẩn bị theo yêu cầu của GV.
- Tìm hiểu về chiến tranh hạt nhân.
III- Tiến trình bài học:
* Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
- Mục tiêu: Tạo hứng thú cho giờ học, HS nhớ lại kiến thức liên quan đến bài học.
- Cách tiến hành :
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
? Trình bày những hiểu biết của cá nhân về nguy cơ và hiện trạng chiến tranh đang diễn
ra trên thế giới.
Bước 2,3: HS xung phong trả lời câu hỏi.
GV gợi ý để HS nhận ra: trong các cuộc chiến tranh thì chiến tranh hạt nhân đang là mối
nguy cơ lớn nhất trên thế giới và đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia.
Bước 4: GV nhận xét và chuyển dẫn vào bài mới.
Chiến tranh và hoà bình luôn là những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhân loại
vì nó liên quan đến cuộc sống và sinh mệnh của hàng triệu người và nhiều dân tộc. Trong thế
kỷ XX, nhân loại đã phải trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới vô cùng khốc liệt và rất nhiều
cuộc chiến tranh khác. Từ sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, nguy cơ chiến tranh vẫn luôn tiềm
ẩn và đặc biệt, vũ khí hạt nhân phát triển mạnh đã trở thành hiểm hoạ đe doạ toàn bộ loài
người và tất cả sự sống trên trái đất. Vì thế, nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh và tham
gia vào cuộc đấu tranh cho hoà bình là yêu cầu đặt ra cho mỗi công dân trên thế giới nói
chung, người học sinh nói riêng. Điều đó đã được nhà văn nổi tiếng Cô- lôm-bi-a - người từng
được tặng giải thưởng Nô-ben Thế giới về văn học- Gabri-en Gác-xi-a Mácket nói rất rõ trong
văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình mà chúng ta tìm hiểu hôm nay.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (61 phút)
- Mục tiêu: Giúp HS nắm được những thông tin về tác giả, tác phẩm và hiểu được giá trị

nội dung, nghệ thuật của văn bản.
- Cách tiến hành :
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung, yêu cầu cần đạt
22



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

2.1. Tìm hiểu chung về văn bản.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS theo dõi chú thích dấu * và trả lời
các câu hỏi sau:
? Nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự
nghiệp của nhà văn? Bài văn được viết khi nào?
? Đây là bài tham luận khi tác giả được mời tham dự

cuộc gặp gỡ giữa 6 nguyên thủ quốc gia bàn về việc
chấm dứt chạy đua vũ trang.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Dự kiến câu trả lời của HS:
Bước 4: GV nhận xét và chốt ý đúng.
2.2. Hướng dẫn đọc, giải thích từ khó, tìm bố cục.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Yêu cầu đọc rõ
ràng, dứt khoát, đanh thép, chú ý các từ phiên âm,
các từ viết tắt (UNICEF, FAO, MX), các con số.
- GV đọc mẫu một đoạn.
- Gọi 2 HS đọc - GV nhận xét.
- GV cùng HS giải thích từ khó SGK.
Bước 2,3: HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Dựu kiến câu trả lời của HS:
? Xét về đề tài, văn bản trên thuộc kiểu văn bản
nào?
? Nêu luận điểm của bài văn? Luận điểm ấy được
thể hiện ntn.
- Luận điểm: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Nằm ngay ở nhan đề của văn bản (còn gọi là luận
đề).
? Để triển khai luận điểm trên, tác giả đã sử dụng hệ
thống luận cứ ntn. - 4 luận cứ.
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả
năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong
hệ mặt trời.
+ Cụôc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng
cải thiện đời sống cho hàng tỷ người.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí

của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên,
phản lại sự tiến hoá.
+ Tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc
chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà
bình? Văn bản trên được viết theo phương thức biểu
đạt nào.
Bước 4: GV nhận xét và chốt ý đúng.
2.4. Tìm hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Năm học 2018 - 2019



I- Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
- Ga-bri-en Gác xi-a Mác-két (1928),
là nhà văn nổi tiếng của Cô-lôm-bi-a.
- Ông được nhận giải thưởng Nô-ben
về văn học năm 1982.
2. Tác phẩm:
- Trích từ bài tham luận 8-1986.

- Kiểu văn bản : Văn bản nhật dụng

- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
chính trị, xã hội.
- Bố cục: 4 phần
- Luận điểm chính: Cần phải đấu
tranh vì một thế giới hoà bình.

II- Tìm hiểu chi tiết:
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.

Trường THCS Khánh Hòa

 

23






Giáo án Ngữ văn 9

Yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi.
Bước 2,3: HS đọc và suy nghĩ và trả lời:
- HS đọc đoạn 1: Từ đầu đến "vận mệnh thế giới".
? Để thấy được tính chất hiện thực và sự khủng
khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân tác giả đã
mở đầu cho bài viết của mình ntn.
? Để thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho
vũ khí hạt nhân tác giả tiếp tục đưa ra những tính

toán ntn.
? Những dẫn chứng ấy nói lên điều gì?
? Em có nhận xét gì về cách vào đề của tác giả và
cách đưa ra những chứng cứ để chứng minh.
- Vào đề trực tiếp bằng việc xác định cụ thể thời
gian, chứng cứ xác thực.
? Điều đó có tác dụng gì.
- Gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của
vấn đề đang được nói tới.
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức.
Chiến tranh hạt nhân không những nguy hiểm mà
chiến tranh hạt nhân còn ảnh hưởng rất nhiều đến
cuộc sống của con người. Điều đó được thể hiện rõ
ở phần tiếp theo của bài học.
2.5. Tác động của cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân
đối với đời sống xã hội và sự tiến hóa của tự
nhiên.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chia lớp thành 4 nhóm.
Nhóm 1,2: đọc tiếp đến "đủ tiền xoá nạn mù chữ
cho toàn thế giới".
và trả lời các câu hỏi:
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đã đưa ra một loạt
những dẫn chứng về lĩnh vực nào. Vì sao.
? Nêu các ví dụ về các lĩnh vực.
? Qua những đẫn chứng đó tác giả muốn nói tới điều
gì.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả.
Nhóm 3,4: Theo dõi phần 3 của văn bản và trả lời
các câu hỏi:

? Đoạn văn tiếp theo tác giả đề cập tới vấn đề gì.
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đưa ra những chứng
cứ ntn.
? Những dẫn chứng trên cho thấy điều gì.
? Em có nhận xét gì về NT lập luận của t/g. Cách
lập luận đó giúp người đọc hiểu được điều gì.
Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận. GV theo dõi
và giúp đỡ các nhóm.
24



Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Năm học 2018 - 2019



- Mỗi người đang ngồi trên một thùng
4 tấn thuốc nổ.
- Tất cả sẽ nổ tung lên làm biến hết
thảy 12 lần sự sống trên trái đất.
- Kho vũ khí tiêu diệt tất cả các hành
tinh xoay quanh hệ mặt trời, cộng
thêm 4 hành tinh nữa và phá huỷ thế
thăng bằng của hệ mặt trời.
→ Thấy được mức độ nguy hiểm của
nguy cơ chiến tranh hạt nhân.


2. Tác động của cuộc chạy đua vũ
khí hạt nhân đối với đời sống xã hội.

Trường THCS Khánh Hòa

 






Giáo án Ngữ văn 9

Bước 3: Đại diện các nhóm lên trình bày và nhận
xét bài làm của nhau.
Dự kiến câu trả lời của HS. GV bổ sung thêm câu
hỏi.
Nhóm 1,2:
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đã đưa ra một loạt
những dẫn chứng về lĩnh vực nào.
- Lĩnh vực y tế, xã hội, tiếp tế thực phẩm, giáo dục.
? Tại sao tác giả lại đưa ra những dẫn chứng về
những lĩnh vực đó.
- Vì đó là những lĩnh vực hết sức thiết yếu trong đời
sống của con người, đặc biệt là với nước nghèo,
chưa phát triển.
? Nêu các ví dụ về các lĩnh vực.
? Tất cả những dẫn chứng đó để chứng minh cho

điều gì.
- Tác động của cuộc chạy đua vũ trang đối với đời
sống xã hội.
? Qua những đẫn chứng đó tác giả muốn nói tới điều
gì.
? Từ đó tác giả đi tới khẳng định điều gì.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả.
- Tác giả lần lựơt đưa ra những ví dụ so sánh trên
nhiều lĩnh vực và đó là những con số biết nói.
? Cách so sánh ấy gây cho người đọc điều gì.
- Gây sự ngạc nhiên bất ngờ trước sự thật hiển nhiên
mà rất phi lí.
Nhóm 3,4
? Đoạn văn tiếp theo tác giả đề cập tới vấn đề gì.
? Để làm rõ luận điểm này, tác giả đưa ra những
chứng cứ ntn.
? Những dẫn chứng trên cho thấy điều gì.
- Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết
quả của 1 quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự
nhiên.
- Từ đó tác giả dẫn đến một nhận thức rõ ràng về
tính chất phản tiến hoá, phản tự nhiên của chiến
tranh hạt nhân ntn?
? Em có nhận xét gì về NT lập luận của t/g.
? Cách lập luận đó giúp người đọc hiểu được điều
gì?
Bước 4: GV nhận xét và chốt kiến thức.
2.7. Lời kêu gọi chống vũ khí hạt nhân.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi.




Người thực hiện: Phạm Thị Sinh



Năm học 2018 - 2019



- Về y tế: Giá 10 chiếcc tàu sân bay
Ni- mít mang vũ khí hạt nhân đủ để
thực hiện chương trình phòng bệnh
trong 14 năm cho 1 tỷ người khỏi sốt
rét.
- Trong lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: 27
tên lửa MX là đủ tiền mua nông cụ
cần thiết cho các nước nghèo.
- Trong lĩnh vực giáo dục: Chỉ 2 chiếc
tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ
tiền xoá mù chữ cho toàn thế giới.

- Nghệ thuật: Lập luận đơn giản
nhưng có sức thuyết phục cao.
→ Cuộc chạy đua vũ trang cực kì tốn
kém và hết sức phi lí.

3. Chiến tranh hạt nhân chẳng
những đi ngược lại lí trí của con

người mà còn phản lại sự tiến hoá
của tự nhiên.
- Qua 380 triệu năm con bướm mới
bay được.
- 180 triệu năm bông hồng mới nở.
- Qua 4 thế kỉ địa chất con người mới
hát hay hơn chim và mới chết vì yêu.
- Chỉ cần bấm nút một cái là tất cả lại
trở về điểm xuất phát của nó.
→ Sự huỷ diệt nhanh chóng, chỉ trong
nháy mắt.
- NT lập luận rất sắc bén , sử dụng lối
biện luận tương phản về thời gian.
→ Mức độ huỷ diệt khủng khiếp của
chiến tranh hạt nhân.
4. Lời kêu gọi chống vũ khí hạt
nhân:

Trường THCS Khánh Hòa

 

25


×