Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TAO VĂN PÀNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Phú Thọ, Năm 2019
i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TAO VĂN PÀNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn: TS. PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG

Phú Thọ, Năm 2019
ii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trƣờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo
công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giúp đỡ các nhà đầu tƣ, phát triển thị trƣờng
vốn, thị trƣờng ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán. Trong hoạt
động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín
dụng là quan hệ xƣơng sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng. Nhƣng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với
các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng đƣợc xác định có hệ số rủi ro là
50%. Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế
chấp và không vƣợt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là
hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả
năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ
là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách
hàng không trả đƣợc cho ngân hàng. Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ
thống ngân hàng, ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển trong những năm qua đã rất chú
trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bƣớc hoàn thiện trong hoạt động kinh
doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc trong sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý
trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng.
BIDV Phú Thọ là một chi nhánh hoạt động trên địa bàn cầu nối giữa kinh
tế Thủ đô và vùng Tây Bắc – Định hƣớng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của
vùng Tây Bắc, đồng thời đóng vai trò ngày càng quan trọng trong vùng Thủ đô
Hà Nội. Đây vừa là môi trƣờng hấp dẫn, vừa là tiềm năng lớn trong kinh doanh
nhƣng đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với chi nhánh. Hoạt động
1



trên cùng một địa bàn với nhiều NHTM lớn, sự cạnh tranh trong kinh doanh là
không thể tránh khỏi. Song, kể từ khi thành lập cho đến nay, chi nhánh đã từng
bƣớc phấn đấu, ngày một hoàn thiện hơn và đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, có
tốc độ phát triển tƣơng đối nhanh về mọi mặt, đã khẳng định đƣợc vị trí trên thị
trƣờng. Tuy vậy, trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội hiện nay hoạt động tín
dụng của chi nhánh cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới, nhiều tiềm
ẩn rủi ro trong kinh doanh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác tín dụng, cùng quá trình
nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ những yêu cầu từ
thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ, đƣợc sự giúp đỡ và khuyến khích của các thầy
cô giáo trong khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Phú Thọ” để làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Các công trình nghiên cứu liên quan
Nâng cao chất lƣợng tín dụng là vấn đề luôn nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu cũng nhƣ các lãnh đạo ngân hàng nói chung và các cán bộ
tín dụng tại ngân hàng nói riêng. Đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về
chất lƣợng tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại. Trong đó có một số công trình
tiêu biểu nhƣ:
Phùng Thế Tuyến (2013), “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ”. Luận văn đã
hệ thống hóa các chỉ tiêu định lƣợng và định tính để đánh giá chất lƣợng tín dụng
tại ngân hàng thƣơng mại. Từ đó tác giả đã đánh giá thực trạng chất lƣợng tín
dụng tại ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ và chỉ
ra một số hạn chế nhƣ: Hạn chế về quy trình nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng, về
trình độ nhân lực… từ đó, đƣa ra một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Trần Khánh (2012), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại

ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh
2


Phú Thọ”. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lƣợng tín dụng ngân
hàng thƣơng mại, nêu những phƣơng pháp nghiên cứu và đi vào phân tích thực
trạng tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 – 2011. Tác giả
cũng đã nêu đƣợc những hạn chế còn tồn tại của chi nhánh và đƣa ra 2 nhóm giải
pháp là nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ và nhóm giải pháp về khách hàng.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”. Trong luận án, tác giả đã
hệ thống lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lƣợng tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại, đồng thời tác giả cũng tìm các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín
dụng và tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng của một số nƣớc
trên thế giới nhƣ: Thái Lan, Mỹ và Hàn Quốc. Tác giả đã tìm hiểu thực trạng chất
lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam trong
giai đoạn 2006 – 2010, từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại và đƣa ra định
hƣớng và giải pháp cho những hạn chế còn tồn tại của ngân hàng.
Tuy nhiên, vẫn còn ít đề tài nghiên cứu đến chất lƣợng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh Phú Thọ. Do đó
em nhận thấy rằng trong giai đoạn nghiên cứu, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ”
không có sự trùng lặp với các đề tài đã công bố trƣớc nên em chọn đề tài trên làm
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý luận về chất lƣợng hoạt động tín dụng của
NHTM, phân tích đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.

3


3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của
các NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng tín dụng của ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chất lƣợng tín dụng tại NHTM.
- Về không gian: BIDV chi nhánh Phú Thọ.
- Về thời gian: Từ năm 2016 – 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập tài liệu qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ từ năm 2016 –
2018; Tài liệu báo cáo thƣờng niên năm 2016, 2017, 2018 và các văn bản liên
quan đến công tác tín dụng trong hệ thống ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam, các thông tin liên quan đến tín dụng của hệ thống công bố trên sách
báo, internet,...
Thu thập tài liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn các khách hàng của chi nhánh

với bảng hỏi thiết kế sẵn. Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng có thể lƣợng hóa và đánh
giá đƣợc bằng con số thì chỉ tiêu định tính là tập hợp các tiêu chí không thể thiếu
trong công tác đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng. Đây là nhóm chỉ
tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ các quy chế,
4


quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Để thực hiện tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng, ta tìm số mẫu khảo sát theo
công thức:
n=

N
(1 + N x e2)

Trong đó:
- n: Là số mẫu cần tìm.
- N: Là số lƣợng mẫu tổng thể.
- e: Là sai số tiêu chuẩn.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
- Đối với số liệu sơ cấp: Đây là số liệu thô nên cần xử lý thông qua phần
mềm excel để tính toán và biểu thị qua bảng biểu, đồ thị.
- Đối với số liệu thứ cấp: Để nâng cao giá trị bài khóa luận thì những số
liệu này cần phải chắt lọc, lựa chọn và loại bỏ những thông tin có giá trị kém.
5.3. Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp
- Sử dụng các phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối, số tƣơng đối qua số liệu
thu thập đƣợc tại chi nhánh để phân tích từng hạng mục, từng chỉ tiêu rồi đƣa ra
những kết luận hay nhận xét về sự biến động của từng khoản mục đó.
+ So sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích liền kề nhau
(Số liệu kỳ sau trừ số liệu kỳ trƣớc).

+ So sánh số tƣơng đối: Là tỷ lệ phần trăm giữa hiệu số chỉ tiêu kì phân
tích và kỳ gốc so với chỉ tiêu kỳ gốc để thấy sự biến động nó chiếm bao nhiêu
phần trăm.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Xử lý thông tin, số liệu thu thập đƣợc,
phân tích và đƣa ra kết quả xử lý thông tin về chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh.
6. Kết cấu bài khóa luận
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại.
5


Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.

6


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, bản chất tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài ngƣời.
Trƣớc Mác, nhiều nhà kinh tế học đã đi sâu nghiên cứu để nhằm mục đích đƣa ra
một khái niệm chuẩn về tín dụng cũng nhƣ luận giải cho đƣợc bản chất của tín
dụng. Nhƣng những quan điểm đƣa ra không hoàn toàn giống nhau, song họ có
đƣợc sự thống nhất chung khi cho rằng tín dụng là quan hệ kinh tế nảy sinh giữa

ngƣời đi vay và ngƣời cho vay thông qua một hình thái vật chất là hàng hóa hoặc
tiền tệ.
a, Khái niệm tín dụng theo quan điểm của Mác
Theo quan điểm của Mác: Tín dụng là sự vay mƣợn một lƣợng giá trị giữa
ngƣời sở hữu (ngƣời cho vay) và ngƣời sử dụng (ngƣời đi vay) để sau một thời
gian ngƣời sở hữu sẽ thu về một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Trên cơ sở thừa kế những kết quả nghiên cứu đó, các nhà kinh tế học sau
Mác đã đi sâu luận giải nhằm hoàn chỉnh khái niệm tín dụng. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng
và các định chế tài chính khác) và bên vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.[2]
b, Khái niệm tín dụng ngân hàng theo Luật tổ chức tín dụng
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 2 Khóa 10 ngày 12 tháng 12 năm
1997 thì “Tín dụng ngân hàng là các giao dịch tài sản giữa ngân hàng (TCTD)
7


với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân
hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán”.[2]
1.1.1.2. Bản chất tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của tín dụng, vì tín dụng ngân
hàng là một hình thức của tín dụng. Để thấy rõ bản chất của tín dụng ta hãy xem
xét quá trình vận động và mối quan hệ của nó trong quá trình tái sản xuất, thể hiện
qua các giai đoạn:
- Phân phối tín dụng dƣới hình thức cho vay: Giai đoạn này vốn tiền tệ từ

trung gian tài chính là các ngân hàng đƣợc chuyển sang ngƣời đi vay.
- Sử dụng vốn: Ngƣời đi vay sau khi nhận đƣợc quyền sử dụng lƣợng vốn
đó sẽ sử dụng cho các mục đích khác nhau nhƣ tiêu dùng hay sản xuất.
- Hoàn trả tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc để hoàn thành một chu trình
quay vòng vốn, vốn tín dụng lại quay trở lại hình thức tín dụng ban đầu có thêm
phần giá trị tăng thêm, ngƣời vay phải đảm bảo hoàn trả các gốc và lãi cho ngân
hàng
Nhƣ vậy, hoàn trả là là bản chất của tín dụng nói chung cũng nhƣ tín dụng
của ngân hàng nói riêng. Hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Hoàn trả
phải luôn đƣợc bảo tồn về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới hình thức lợi tức.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng là quan hệ được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín
Một trong những điều kiện quan trọng của khách hàng để ngân hàng cung
cấp tín dụng là sự “tín nhiệm”. Ngân hàng trên cơ sở kinh nghiệm, kỹ năng và khả
năng đánh giá khách hàng của mình để xác định mức độ tín nhiệm của khách
hàng vay vốn trƣớc khi xét đến các điều kiện khác. Trong hoạt động tín dụng
ngân hàng ngày nay, “uy tín” đang ngày càng có tầm quan trọng cao hơn. Các
hình thức đảm bảo tiền vay nhƣ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba là cần

8


thiết, nhƣng sự “tín nhiệm” giữa các bên vẫn cần là yếu tố chính để thiết lập quan
hệ tín dụng.
1.1.2.2. Tín dụng là hoạt động mang tính rủi ro đa chiều
Rủi ro trong hoạt động tín dụng xuất phát từ nhiều chiều: Từ phía khách
hàng, từ phía ngân hàng, từ nền kinh tế, xã hội, chính trị và nhiều yếu tố khác.
Rủi ro từ phía khách hàng có thể kể đến nhƣ: Rủi ro dẫn đến mất khả năng
thanh toán của khách hàng (năng lực tài chính, năng lực sản xuất, quản lý kinh
doanh của khách hàng kém, rủi ro nguyên nhân thiên tai, hỏa hoạn,…), rủi ro đạo

đức (khách hàng sử dụng sai mục đích, không thực hiện cam kết trả nợ).
Rủi ro từ phía ngân hàng: Rủi ro trong quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát
của ngân hàng kém, rủi ro quản trị tín dụng của ngân hàng kém, rủi ro đạo đức
cán bộ….
Các rủi ro do thay đổi của nền kinh tế, xã hội, thay đổi của chính sách quản
lý, bất ổn chính trị cũng tác động đến hoạt động tín dụng.
Qua đó, có thể thấy hoạt động tín dụng ẩn chứa nhiều rủi ro, nên vấn đề
quản lý chất lƣợng tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngân hàng.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Theo Quốc hội ban hành luật các tổ chức tín dụng (Luật số: 47/2010/QH12),
tín dụng ngân hàng đƣợc phân loại theo các căn cứ: Thời hạn tín dụng, phƣơng
thức vay, tiêu thức đảm bảo, xuất xứ tín dụng, mục đích tín dụng, hình thức trả nợ.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn dƣới 12 tháng, đƣợc sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân và thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng
này thƣờng đƣợc các doanh nghiệp sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định,
9


cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án có
quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại tín dụng này để đáp ứng
nhu cầu dài hạn của các doanh nghiệp: Nhu xây dựng nhà xƣởng, thiết bị phƣơng
tiện vận tải có quy mô lớn, các công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đƣờng,…

1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng
Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành chiết khấu, tín dụng, bảo lãnh
và cho thuê…
- Cho vay
Là việc ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi
khách hàng nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã
đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Chiết khấu
Là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng với giá trị
thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thƣơng phiếu
chƣa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Cho thuê
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để khách hàng thuê với những thoả
thuận nhất định, sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho
ngân hàng.
Cho thuê của ngân hàng thƣờng là hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Thời hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó. NHTM đƣợc hoạt động cho
thuê tài chính nhƣng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đƣợc thực hiện theo nghị
định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.

10


- Bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi.

NHTM đƣợc bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và
khả năng tài chính của mình đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Theo quy định chung
mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM
không vƣợt quá tỷ lệ vốn tự có của NHTM.
1.1.3.3. Căn cứ vào tiêu thức đảm bảo
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản
Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo bằng các loại tài sản của khách hàng, bên
bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản
Là loại tín dụng đƣợc đảm bảo dƣới các hình thức tín chấp, cho vay theo
chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay vốn đƣợc bảo lãnh của các tổ chức
đoàn thể, chính quyền địa phƣơng.
1.1.3.4. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp
Là ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho ngƣời đi vay đồng thời ngƣời đi
vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp
Là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc
các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3.5. Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất
Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để sản xuất ra sản
phẩm hàng hóa. Cho vay sản xuất gồm cho vay nông nghiệp, công nghiệp, lâm –
ngƣ nghiệp.
11


- Tín dụng tiêu dùng
Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để phục vụ cho nhu

cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng bất động sản
Tín dụng đầu tƣ dự án bất động sản là sản phẩm vay trung dài hạn đáp ứng
nhu cầu vốn đầu tƣ các dự án bất động sản để kinh doanh.
- Tín dụng kinh doanh xuất - nhập khẩu.
Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn vay chuyên để kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Gồm có cho vay thƣơng mại (mua – bán kinh doanh hàng hóa
nội địa, kinh doanh xuất – nhập khẩu), cho vay kinh doanh dịch vụ.
1.1.3.6. Căn cứ vào hình thức hoàn trả nợ
- Cho vay hoàn trả góp
Là hình thức vốn vay đƣợc trả làm nhiều kỳ, đƣợc góp lại khi nào đủ nợ
gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đƣợc kết thúc.
- Cho vay hoàn trả một lần
Là hình thức trả vốn vay và lãi đƣợc trả một lần khi đến hạn thanh toán.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu
Là hình thức trả vốn vay theo yêu cầu của bên cho cho vay hoặc bên đi vay.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Sản xuất phát triển mạnh sẽ thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển ở mỗi
quốc gia trên thế giới. Song để cho quá trình sản xuất đƣợc mở rộng và ngày càng
hoàn thiện phải nói đến vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là
người trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động
tín dụng đã thông dòng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và lƣu
thông hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy hàng
hoá - tiền tệ ngày càng sâu sắc, phức tạp và bao trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã
hội. Mặt khác, chính sản xuất và lƣu thông hàng hoá ra đời và đƣợc mở rộng xã
12



kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ
đầu tiên mang những đặc trƣng của một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng còn tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì hoạt
động tín dụng không thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách mạnh
mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu
là ngƣời thừa vốn cho vay để hƣởng lãi và ngƣời thiếu vốn đi vay để tiến hành
SXKD. Hai loại nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng chung một đối tƣợng đó là
tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có
lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết rõ nhất về tình hình cân đối giữa
cung và cầu vốn trên thị trƣờng nhƣ thế nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng
đã giải quyết đƣợc hiện tƣợng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi
nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên nguyên tắc có hoàn trả phục vụ kịp
thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
Thứ hai, tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản
xuất được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy mô
sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phƣơng tiện tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phƣơng tiện hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tƣ, lao động và các nguồn lực sẵn có khác
đƣa vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng hoá đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách kịp thời của tín
dụng ngân hàng để đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn lƣu động, vốn cố định của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục tránh tình trạng ứ
tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở
rộng từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triênr nhanh chóng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng
cố chế độ hoạch toán kinh tế.
13



Đặc trƣng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ
cần vốn để bổ xung cho SXKD. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh
nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay đúng
hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng
hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vƣơn lên
thông qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là
hạch toán kinh tế.
Quá trình hạch toán kinh tế là quá trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch toán tinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó đƣợc sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho
doanh nghiệp. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn
quá trình hạch toán của đơn vị mình.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện mở rộng và phát triển quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Ngày nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn gắn quan hệ
kinh tế với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế “đóng” tự cung tự cấp trƣớc đây nay đã
nhƣờng chỗ cho nền kinh tế “mở” phát triển, mở rộng quan hệ kinh tế với các
nƣớc trên thế giới.
Một quốc gia đƣợc gọi là phát triển thì trƣớc hết phải có một nền kinh tế
chính trị ổn định, có vị thế trên thị trƣờng quốc tế, có một lƣợng vốn lớn trong đó
vốn dự trữ ngoại tệ là rất quan trọng. Tín dụng ngân hàng trở thành một trong
những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau bằng các hoạt động tín
dụng quốc tế nhƣ các hình thức tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá
nhân với chính phủ, giữa các cá nhân với cá nhân... Sự phát triển ngày càng tăng
trong hoạt động ngoại thƣơng và số thành viên tham dự hoạt động ngaỳ càng lớn
làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy việc tạo

điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên cạnh
14


các yếu tố cạnh tranh khác nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thƣơng
mại... đã vƣợt ra khỏi phạm vi của một nƣớc ra phạm vi của thế giới có tác dụng
thúc đẩy nền sản xuất mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trƣờng khu vực và thị
trƣờng thế giới, tạo ra bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh
giữa các nƣớc với nhau. Nhƣ vậy các hình thực thanh toán cũng sẽ đa dạng hơn
nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh toán LC... mỗi hình thức thanh toán đòi
hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo cho nó an toàn và hiệu quả. Chất
lƣợng của hoạt động tín dụng ngoại thƣơng là cơ sở để tạo lòng tin cho bạn hàng
trong thƣơng mại, tạo điều kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá, thắng trong
cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt
động ngoại thƣơng.
1.2. Chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản
ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó
nên hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lƣợng sản phẩm. Mỗi
khái niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu,
nhiệm vụ nhất định trong thực tế.
Cho đến nay, định nghĩa về chất lƣợng tín dụng còn nhiều tranh cãi. Bởi
đây là khái niệm hết sức trừu tƣợng và những chuẩn mực của nó luôn luôn thay
đổi ở nơi này hay nơi khác, tại thời điểm này hay thời điểm khác. Trên cơ sở các
quan niệm chất lƣợng ở trên ta có thể hiểu chất lƣợng tín dụng ngân hàng nhƣ
sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là tiêu chí phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, mức độ đảm bảo an toàn hay hạn
chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội.[2]

Bên cạnh đó, về phía khách hàng ta có thể hiểu: Tín dụng có chất lượng là
vốn vay ngân hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và vốn đó
được sử dụng kinh doanh đúng mục đích, có hiệu quả nhằm tạo ra khoản tiền
15


lớn hơn có đủ khả năng trang trải chi phí, đủ khả năng trả gốc và lãi cho NHTM
và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.[2]
Để tìm hiểu về chất lƣợng tín dụng, chúng ta cần hiểu một khoản tín dụng
đƣợc coi là có chất lƣợng khi thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
- Ngân hàng có khả năng thu hồi khoản tiền cho vay hay không.
- Ngân hàng không những thu hồi đƣợc số tiền gốc cho vay mà còn thu
hồi đƣợc cả số tiền lãi kèm theo đúng hạn đã kí kết hợp đồng tín dụng.
- Khả năng tín dụng ấy không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng, mà
còn tạo điếu kiện thuận lợi cho ngƣời đi vay thực hiện đƣợc kế hoạch đặt ra.
Tiếp tục phát triển duy trì mối quan hệ với ngân hàng - khách hàng lâu dài.
Ngoài ra còn có những yêu cầu khác ở mức cao hơn, ví dụ nhƣ khoản tín
dụng đó tạo điều kiện phát triển một ngành, một lĩnh vực mà nhà nƣớc đang
khuyến khích phát triển. Là ngành trọng điểm của nền kinh tế, đồng thời có khả
năng tránh đƣợc những rủi ro khác có thể xảy ra…. Tuy nhiên, do những hạn
chế nhất định, không thể đòi hỏi quá cao đối với chất lƣợng tín dụng trong điều
kiện thị trƣờng. Nƣớc ta còn nƣớc kém phát triển nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, nhiều rủi ro bất khả kháng có thể xảy ra.
Tóm lại việc nâng cao chất lƣợng tín dụng là các hoạt động nhằm đạt
đƣợc những yêu cầu cơ bản trên một số yêu cầu cụ thể khác. Tất cả đều nhằm
vào mục tiêu mà bất cứ NHTM nào cũng phải đặt ra, đó là đảm bảo khả năng
sinh lời, vừa đảm bảo tính an toàn của đồng vốn đầu tƣ cũng nhƣ khả năng hoàn
thành kế hoạch của khách hàng.
Nhƣ vậy, chất lƣợng tín dụng cần đƣợc xem xét dƣới ba giác độ chính sau:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng: Thì chất lƣợng

tín dụng là khoản tín dụng đƣợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn,
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ
tăng trƣởng và phát triển của ngân hàng.
16


- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Thì khoản tín dụng có chất
lƣợng là phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút đƣợc nhiều khách hàng
nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng có chất lƣợng phải hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lƣu thông
hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trƣởng tín dụng
và tăng trƣởng kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Chất lƣợng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, có ý nghĩa quan
trọng đối với cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô.
Trên phƣơng diện vĩ mô, chất lƣợng tín dụng ngân hàng có ảnh hƣởng
không nhỏ đến sản xuất và lƣu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc
làm, khai thác các nguồn lực của nền kinh tế,… Các nhà hoạch định chính sách
và các cơ quan điều hành hệ thống tài chính ngân hàng căn cứ các mục tiêu
chung của nền kinh tế theo từng thời kỳ nhất định, đặt ra các mục tiêu khác nhau
cho hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng, trong đó quản lý tốt chất lƣợng
tín dụng đồng nghĩa với việc giải quyết tốt bài toán về mối quan hệ giữa tăng
trƣởng tín dụng và tăng trƣởng kinh tế.
Trên phƣơng diện vi mô, ngân hàng đặt ra nhiều mục tiêu đảm bảo yêu cầu

quản lý chất lƣợng tín dụng, trong đó phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản:
- Một là cung cấp sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng
Đối với khách hàng, một sản phẩm tín dụng tốt là khoản tín dụng thoả
mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của khách hàng cả về quy mô, về kỳ
hạn, về lãi suất,…
Sản phẩm tín dụng tốt không hoàn toàn đồng nghĩa với lãi thấp hay việc
đạt đƣợc khoản vay dễ dàng. Trong nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo các thông
17


lệ tốt nhất, các quy trình cung cấp khoản vay đƣợc xây dựng mang tính khoa học
cao, các thủ tục đơn giản nhƣng vẫn bảo đảm các nguyên tắc kiểm soát rủi ro,
đặc biệt là trong việc ra quyết định tín dụng. Ra quyết định tín dụng nhƣ thế nào,
chấp thuận hay không chấp thuận, xử lý kịp thời hay không kịp thời là công việc
cực kỳ quan trọng. Nó không những ảnh hƣởng đến tiến trình hoạt động của
khách hàng, mà còn ảnh hƣởng đến cả uy tín của ngân hàng và chất lƣợng của
khoản tín dụng. Ngoài ta, các sản phẩm tín dụng tốt thể hiện ở các cơ chế, chính
sách hỗ trợ khách hàng của ngân hàng đi kèm theo khoản tín dụng nhƣ các dịch
vụ thanh toán, tƣ vấn tài chính, hỗ trợ quản lý,… Trên thực tế, khách hàng sẵn
sàng chấp nhận các khoản tín dụng với lãi suất cao nhƣng có các dịch vụ hỗ trợ tốt.
Thông qua việc cung cấp hệ thống chất lƣợng sản phẩm tín dụng hoàn hảo
sẽ tạo đƣợc lòng tin của khách hàng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn
đảm bảo đƣợc các nguyên tắc tín dụng.
- Hai là, giảm thiểu các rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở xác định được và
kiểm soát các rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng, dƣ nợ tín dụng thƣờng có tỷ trọng
từ 65 - 80%/tổng tài sản tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập tín
dụng đem lại cũng ở mức tƣơng ứng từ 45 - 60% tổng thu nhập ngân hàng. Tuy
nhiên, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng tập trung chủ yếu vào các danh

mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng,
thì nguyên nhân chủ yếu thƣờng phát sinh từ hoạt động tín dụng.
Vì vậy, giảm thiểu các rủi ro tín dụng dựa trên cơ sở xác định đƣợc và kiểm
soát đƣợc các rủi ro khi cung cấp tín dụng hiển nhiên trở thành mục tiêu chính
và không thể thiếu của quản lý chất lƣợng tín dụng. Mục tiêu tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dƣ nợ theo chuẩn mực quốc tế của các NHTM Việt Nam là giảm xuống dƣới
mức 2% trong vòng 10 năm tới.
Thực hiện đƣợc hai mục tiêu lớn trên, về cơ bản đã giải quyết đƣợc bài toán
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
18


1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Xu hƣớng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với
các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thƣơng mại, chứng khoán và
cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro
cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những ngƣời vay là doanh
nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng
đã chuyển sang các nguồn thị trƣờng mở nhƣ thị trƣờng nhƣ thị giấy tờ thƣơng mại
và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay
thế đối tƣợng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn.
Nhƣ vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng ngày càng có độ rủi ro cao
hơn và không ổn định do tính chất cạnh cao và không ổn định của nền kinh tế. Do
vậy, việc đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng.
Bởi chất lƣợng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu,
làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lƣợng tín dụng
cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lƣợng tín dụng không những
làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng đƣợc an toàn. Phƣơng
pháp đánh giá chất lƣợng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu

tƣợng nên để đánh giá chất lƣợng tín dụng ngƣời ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu:
Chỉ tiêu định lƣợng và chỉ tiêu định tính.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Trong quá trình đánh giá chất lƣợng tín dụng, ngoài những chỉ tiêu định
lƣợng là những chỉ tiêu có thể lƣợng hóa đƣợc, thì còn rất nhiều yếu tố không
thể lƣợng hóa đƣợc, gọi là các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính đƣợc thể
hiện qua quy chế, chế độ tín dụng, đặc biệt là quy trình chính sách tín dụng của
ngân hàng, qua độ tín nhiệm và hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của
ngân hàng đó.
a, Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, từ hình thức mua sắm cho đến sử dụng
19


bất cứ sản phẩm, dịch vụ nào đó, sự tiện nghi đã hình thành cái thói quen cho
khách hàng. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng
phải luôn thay đổi, luôn cập nhật xu hƣớng. Các khách hàng hiện đại, họ không
muốn trực tiếp đến ngân hàng xem giới thiệu về sản phẩm mà ở nhà lƣớt web,
face book, zalo,… bởi vậy, ngân hàng cần giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên
nhiều kênh khác nhau, đa dạng hóa các khoản mục tín dụng nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng. Khi đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng, họ sẽ hài
lòng và từ đó sẽ tạo độ tín nhiệm cũng nhƣ tạo lập đƣợc quan hệ khách hàng
thân thiết với ngân hàng.
b, Mức độ đa dạng hóa danh mục tín dụng
Trên quan điểm thống nhất về khái niệm tín dụng ngân hàng: Chất lượng
tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng
trong quan hệ tín dụng. Điều này đồng nghĩa với việc để nâng cao chất lƣợng tín
dụng, ngoài những yếu tố khác, ngân hàng cần đặc biệt chú trọng tới sự đa dạng
trong chủng loại sản phẩm tín dụng. Với sự phát triển của nền kinh tế nhƣ hiện
nay, nhu cầu tín dụng của khách hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong

phú, do vậy, để nâng cao chất lƣợng tín dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng, các ngân hàng cần liên tục nghiên cứu để tạo nên một bộ
sản phẩm tín dụng đa dạng, đáp ứng tất cả các nhu cầu tín dụng hợp lý của
khách hàng.
c, Sự tuân thủ quy định chính sách tín dụng
Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu
quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc
điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đƣa ra các
quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng,
trong đó đƣa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hƣớng dẫn cụ thể dành
cho các cán bộ ngân hàng. Các quy định trong quy trình cho vay đƣợc áp dụng
cụ thể cho từng trƣờng hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho
vay có hiệu quả. Do vậy, việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan
20


trọng, tiền đề của một khoản cho vay có hiệu quả.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân hàng
và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ
quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng nhƣ thời hạn vay, mục đích sử dụng
vốn vay, số tiền vay, phƣơng thức hoàn trả gốc, trả lãi… và đƣợc thể hiện ở
dạng những cam kết. Một khoản vay đƣợc coi là có hiệu quả khi nó đƣợc thực
hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
d, Độ tín nhiệm của khách hàng
Sự tín nhiệm của khách hàng cũng thể hiện ngân hàng đó có uy tín hay
không, chất lƣợng tín dụng có tốt hay không, bởi trong thời kỳ kinh tế thị
trƣờng, ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp. Nếu một ngân hàng
không có chất lƣợng tín dụng tốt thì khách hàng hoàn toàn có quyền lựa chọn
quan hệ với ngân hàng khác.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

Các chỉ tiêu định tính nói chung khá phức tạp, khó xác định chính xác
đồng thời chỉ đem lại cái nhìn khái quát về chất lƣợng cho vay. Để đánh giá chính
xác hơn, cụ thể hơn chúng ta nên xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lƣợng.
Ở Việt Nam, khi đánh giá chất lƣợng cho vay thì công việc đầu tiên cần
làm là phải phân loại nợ. Trong Nghị định số 18/2007/QĐ – NHNN, các khoản
nợ đƣợc chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Bao gồm các khoản nợ không hoàn trả đƣợc một
phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi từ trong thời gian từ 10 đến 90 ngày, các khoản
nợ đƣợc điều chỉnh lại thời gian trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Bao gồm các khoản nợ không hoàn trả
đƣợc một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi trong thời gian từ 91 đến 180 ngày, các
khoản nợ đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu trừ các khoản nợ điều chỉnh lần
đầu đã phân vào nhóm 2.
21


Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Bao gồm các khoản nợ không hoàn trả đƣợc một
phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi trong thời gian từ 181 đến 360 ngày, các khoản
nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
mới đƣợc cơ cấu lại, các khoản nợ cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Bao gồm các khoản nợ không hoàn
trả đƣợc một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi sau 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu
lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn trả nợ mới đƣợc
cơ cấu lại, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai nhƣng quá hạn, các
khoản cơ cấu thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên.
Theo đó, Nợ quá hạn đƣợc định nghĩa là các khoản nợ mà một phần hay
toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn, bao gồm các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 nhƣ đã quy định ở trên.

a, Hiệu suất sử dụng vốn huy động
Hiệu suất sử dụng vốn

=

huy động

Tổng dƣ nợ
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cho ta biết trong một đồng vốn huy động
đƣợc thì bao nhiêu đồng đƣợc sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh
quy mô, khả năng tận dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM. Hiệu suất
sử dụng càng cao thì hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngƣợc lại.
b, Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vƣợt quá thời
gian thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Nợ quá
hạn phát sinh khi khoản cho vay đến hạn nhƣng khách hàng không trả đƣợc một
phần hoặc toàn bộ tiền gốc và lãi cho ngân hàng. Nợ quá hạn là biểu hiện yếu
kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn là không thể tránh khỏi tuy nhiên nếu tỷ lệ
này vƣợt quá mức quy định sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản của ngân
hàng. Do đó, các ngân hàng luôn muốn giảm thấp tỷ lệ này bởi nó làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng.
22


Tỷ lệ nợ quá hạn

=


Tổng nợ quá hạn
Tổng dƣ nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta biết trong một đồng dƣ nợ có bao nhiêu đồng là
nợ quá hạn. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc
lãi đã quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng thấp. Ngân
hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt
chẽ nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng.
Mục tiêu phấn đấu của NHTM là không để xảy ra nợ quá hạn. Tuy nhiên
trong thực tế điều này rất khó thực hiện, vì vậy khi đánh giá về chất lƣợng tín
dụng cần phải xem xét đến nợ quá hạn.
c, Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Tổng nợ xấu
Tổng dƣ nợ

x 100%

Tỷ lệ nợ xấu cho ta biết trong một đồng dƣ nợ có bao nhiêu đồng là nợ
xấu. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tƣơng đối
khó, khoản vốn của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã gây thiệt
hại cho ngân hàng. Đây là kết quả trực tìếp biểu hiện chất lƣợng của khoản tín
dụng cấp cho khách hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất

lƣợng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này cần phải xem xét lại toàn bộ
hoạt động tín dụng của mình nếu không hậu quả khó lƣờng trƣớc đƣợc.
d, Tỷ lệ lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận

=

Lãi thu đƣợc từ HĐTD
Dƣ nợ bình quân

x 100%

Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem
lại khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang lại
chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo
đƣợc độ an toàn của đồng vốn vay.
23


×