Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn xã yên bình,huyện hữu lũng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN PHI HOÀNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ YÊN BÌNH, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2014 – 2018

Thái Nguyên,2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGUYỄN PHI HOÀNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ YÊN BÌNH, HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính môi trường

Lớp:

K46-ĐCMT-N01

Khoa:

Quản lí tài nguyên

Khóa học:

2014 - 2018


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hòa

Thái Nguyên,2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên
Trường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa bàn Xã Yên Bình,huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, Ban chủ
nhiệm khoa, Ban giám hiệu nhà trường. Đặc biệt là sự hướng dẫn của cô giáo;
Ths. Dương Thị Minh Hòa, UBND xã Yên Bình và bà con nhân dân trong xã
đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin được bày
tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế.
Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng… năm 2018
Sinh viên


Nguyễn Phi Hoàng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ............ 15
Bảng 3.1. Vị trí, sô lượng và thời gian lấy mẫu ............................................... 18
Bảng 4.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng,
tỉnh Lạng Sơn .................................................................................................... 24
Bảng 4.2. Nguồn nước phục vụ sinh hoạt của xã Yên Bình............................. 25
Bảng 4.3. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã Yên
Bình ................................................................................................................... 26
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào.................................. 28
Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã Yên
Bình ................................................................................................................... 30
Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan.............................. 31
Bảng 4.7. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã
Yên Bình ........................................................................................................... 33


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Mô phỏng vị trí địa lý xã Yên Bình ............................................................19
Hình 4.2. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt của xã Yên Bình ................................26
Hình 4.3. Biểu đồ dánh giá cảm quan của người dân về nước giếng đào tại xã Yên
Bình .............................................................................................................................27
Hình 4.4. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào thôn Đồng Bụt..............28
Hình 4.5. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào thôn Đồng Xa ........29

Hình 4.6. Biểu đồ đánh giá cảm quan của người dân về nước giếng khoan tại xã Yên
Bình .............................................................................................................................30
Hình 4.7. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thôn Quý Xã ......31
Hình 4.8. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thôn Chang ........32
Hình 4.9. Biều đồ các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân tại xã Yên
Bình .............................................................................................................................33
Hình 4.10. Sơ đồ bể lọc nước giếng khoan .................................................................34
Hình 4.11. Sơ đồ cấu tạo máy lọc nước tinh khiết RO ...............................................35


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường

BYT

: Bộ Y Tế

CP

:Chính phủ

DO

: Hàm lượng oxy hòa tan trong nước




:Nghị định

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam



:Quyết định

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng trong nước

TT

: Thông tư


v


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 3
2.1.1 Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 6
2.2. Các loại ô nhiễm nước ................................................................................. 6
2.2.1. Phân loại ô nhiễm nước............................................................................. 6
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước ....................................................... 7
2.3.1. Nguồn gốc tự nhiên................................................................................... 7
2.3.2. Nguồn gốc nhân tạo .................................................................................. 8
2.4. Vài nét về tài nguyên nước .......................................................................... 9
2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới.................................................. 9
2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam .................................................. 9
2.4.3. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Lạng Sơn ..................................... 12
2.4.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người ..................................................... 12
2.5. Các phương pháp xử lý nước trong sinh hoạt............................................ 13


vi


PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16
3.4.1. Phương pháp kế thừa .............................................................................. 16
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ............................................................ 17
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ................................................. 17
3.4.4. Phương pháp đánh giá, tổng hợp, so sánh .............................................. 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của xã Yên Bình huyện Hữu Lũngtỉnh Lạng Sơn .................................................................................................... 19
4.1.1.Điều kiện tự nhiên.................................................................................... 19
4.1.2.Các nguồn tài nguyên .............................................................................. 20
4.1.3. Môi trường .............................................................................................. 20
4.1.4. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 21
4.2. Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 23
4.2.1. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt ............................................................ 23
4.2.2.Nguồn cung cấp nước sinh hoạt .............................................................. 25
4.3. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn xã Yên Bình .............. 26
4.3.1. Đánh giá chất lượng nước giếng đào ...................................................... 26
4.3.2. Đánh giá chất lượng nước giếng khoan .................................................. 29
4.4. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân xã Yên Bình ........ 32
4.5. Đề xuất một số các biện pháp nhằm bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt ................................................................................................... 34
4.5.1. Các giải pháp công nghệ ......................................................................... 34



vii

4.5.2. Sử dụng công cụ pháp lý vào quản lý môi trường nước......................... 35
4.5.3. Quan tâm bảo vệ nguồn nước ................................................................. 36
4.5.4. Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng .............................................. 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 38
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị.................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 40


1

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nước sinh hoạt là nước được sử dụng cho nhu cầu hàng ngày cho nhu
cầu sinh hoạt như tắm, giặt giũ, nấu nướng, rửa, vệ sinh….thường không sử
dụng để ăn, uống trực tiếp.
Nước sinh hoạt đảm bảo (nước sạch) là nước có các tiêu chuẩn đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009 BYT.
Về cơ bản nước ta đạt các yêu cầu: không màu, không mùi, không vị lạ, không
có các thành phần gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Nước sinh hoạt là một nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của toàn nhân
loại. Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt hiện
nay diễn ra trong phạm vi toàn cầu và cả ở nước ta. Trong những năm gần đây
đảng và chính phủ rất quan tâm đến việc giải quyết nước sạch và vệ sinh môi
trường, nhất là ở các vùng nông thôn[11].
Yên Bình là một xã thuộc Huyện Hữu Lũng, có diện tích khoảng
5356 ha.Tổng dân số là 4577 người, mật độ dân số tương ứng là 85 người/
ha. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số cơ sở Y tế và Giáo dục như:Trường

mầm non xã Yên Bình, trường tiểu học xã Yên Bình, trường trung học cơ sở xã
Yên Bình, trạm y tế xã Yên Bình.Vấn đề cung cấp nước sạch và đảm bảo chất
lượng nước sinh hoạt cho người dân đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S. Dương Thị Minh Hòa –
Giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng nước sinh hoạt trên địa
bàn xã Yên Bình, Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Để đánh giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa phương, tìm ra những
nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những
nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương.


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện

-

Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên

-

Bình,Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn.
Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước của người dân trên địa bàn xã


-

Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Đề xuất các giải pháp bảo vệ và hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh

-

hoạt tên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Các mẫu phải đại diện cho khu vực lấy mẫu trên địa bàn.
- Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam.
- Đề xuất các kiến nghị phải thực tế và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế cho
công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp bản thân có thêm kiến thức về tài nguyên nước
-

Đánh giá được chất lượng môi trường nước trên địa bàn xã Yên Bình,

huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn từ đó rút ra những nhận xét, kết luận làm cơ sở
cho các biện pháp quản lý, bảo vệ môi trường, những định hướng xây dựng phù
hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
Khái niệm môi trường
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1
điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014) [6].
Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường Việt Nam năm 2014) [6].
Nước và một số khái niệm có liên quan

 Trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 dạng: Rắn, lỏng, khí, nước đóng băng
ở nhiệt độ 0oC nước có khối lượng riêng lớn nhất

 Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác bao gồm sông, suối, kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển, các tầng chứa
nước dưới mặt đất mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ khác

 Nước mặt: là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
 Nước dưới đất: là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
 Nước sinh hoạt: là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ
sinh của con người.


 Nước sạch: là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước
sạch của Việt Nam.

 Ô nhiễm nguồn nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học
và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ


4

thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

 Suy thoái nguồn nước: là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc trong các thời kỳ trước đó.

 Cạn kiệt nguồn nước: là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.

 Chức năng của nguồn nước: là những mục đích sử dụng nước nhất
định dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
Hành lang bảo vệ nguồn nước: là phần đất giới hạn dọc theo nguồn
nước hoặc bao quanh nguồn nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định (TS. Dư Ngọc Thành, 2012) [7].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Vai trò của nước đối với cơ thể con người
Nước là một loại thức uống không thể thiếu được đối với cơ thể chúng
ta. Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và nó phân phối khắp nơi trong cơ thể
như: Máu, cơ bắp, xương tủy, phổi….. Chúng ta có thể nhịn ăn vài tuần, thậm
chí vài tháng nhưng không thể chịu khát được vài ngày. Các vai trò cụ thể như:

Nuôi dưỡng tế bào: Nước cung cấp nguồn chất khoáng, vận chuyển chất
dinh dưỡng cần thiết cho các tế bào trong mọi hoạt động trong cơ thể. Nước
mà chúng ta sử dụng hàng ngày thường chứa một lượng đáng kể các chất
khoáng có lợi cho sức khỏe.
Chuyển hoá và tham gia các phản ứng trao đổi chất: Nước là dung môi
sống của các phản ứng hóa học trong cơ thể. Nước trong tế bào là một môi
trường để các chất dinh dưỡng tham gia vào các phản ứng sinh hóa nhằm xây
dựng và duy trì tế bào. Nhờ việc hòa tan trong dung môi mà các tế bào có thể
hoạt động và thực hiện được các chức năng của mình.
Đào thải các chất cặn bã: Nước loại bỏ các độc tố mà các cơ quan, tế
bào từ chối đồng thời thông qua đường nước tiểu và phân.


5

Ổn định nhiệt độ cơ thể: Nước có vai trò quan trọng trong việc phân phối
hơi nóng của cơ thể thông qua việc phân phối nhiệt độ cơ thể. Nước cho phép cơ
thể giải phóng nhiệt độ khi nhiệt độ môi trường cao hơn so với nhiệt độ cơ thể
Giảm ma sát: Nước có tác dụng bôi trơn quan trọng trong cơ thể, đặc
biệt là nơi tiếp xúc các đầu nối, bao hoạt dịch và màng bao, tạo nên sự linh
động tại đầu xương và sụn… Nước cũng hoạt động như một bộ phận giảm xóc
cho mắt, tủy sống và ngay cả thai nhi trong nước ối…
Nước đối với các hoạt động sống và sinh hoạt [12].
Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
Đối với nông nghiệp: Nước cần thiết cho cả chăn nuôi lẫn trồng trọt.
Thiếu nước, các loại cây trồng, vật nuôi không thể phát triển được. Bên cạnh
đó, trong sản xuất nông nghiệp, thủy lợi luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu.
Trong công tác thủy lợi, ngoài hệ thống tưới tiêu còn có tác dụng chống lũ, cải
tạo đất…
Đối với công nghiệp: Mức độ sử dụng nước trong các ngành công

nghiệp là rất lớn. Tiêu biểu là các ngành khai khoáng, sản xuất nguyên liệu
công nghiệp như than, thép, giấy…đều cần một trữ lượng nước rất lớn.
Đối với du lịch: Du lịch đường sông, du lịch biển đang ngày càng phát
triển. Đặc biệt ở một nước nhiệt đới có nhiều sông hồ và đường bờ biển dài
hàng ngàn kilomet như ở nước ta.
Đối với giao thông: Là một trong những con đường tiềm năng và chiến
lược, giao thông đường thủy mà cụ thể là đường sông và đường biển có ý
nghĩa lớn, quyết định nhiều vấn đề không chỉ là kinh tế mà còn là văn hóa,
chính trị, xã hội của một quốc gia.
Có thể thấy phần lớn các hoạt động kinh tế đều phụ thuộc rất nhiều vào
tài nguyên nước. Giá trị kinh tế của nước không phải lúc nào cũng có thể quy
đổi thành tiền, bởi vì tiền không phải là thước đo giá trị kinh tế, có những dịch
vụ của nước không thể lượng giá được nhưng lại có giá trị kinh tế rất lớn [12].


6

2.1.3. Cơ sở pháp lý
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt
Nam bao gồm:
*Luật:
- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/6/2012. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Luật bảo vệ Môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
*Nghị định:
Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/0/ 2017 của Chính phủ Quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Nghị định số 155/2016/NĐ- CP ngày 18/11/2016. Quy định về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/ 05/ 2015. Quy định lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước.
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử
lý nước thải.
*Thông tư:
Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Thông tư có hiệu lực
từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 01:2009/BYT [1].
Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 06 năm 2009 ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. Thông tư có hiệu
lực từ ngày 01/12/2009 kèm theo QCVN 02:2009/BYT [2].
2.2. Các loại ô nhiễm nước
2.2.1. Phân loại ô nhiễm nước
* Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm
- Ô nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: nước trên đất phèn


7

thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan, nước vùng núi đá chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối ở trong lòng
đất, khi có điều kiện hòa lẫn trong môi trường nước, làm cho nước nhiễm Clo,
Natri. Nồng độ muối khoảng 8g/lít thì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mưa, tuyết tan, lũ lụt,... nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp,... kéo theo các chất xuống sông, hồ hoặc
các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng [8].
* Dựa vào tính chất ô nhiễm

– Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các
nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa các nhà
máy đường, nhà máy giấy, lò sát sinh,...
– Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat,
photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công
nghệ khác như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc cho thủy
sinh vật.
– Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa,...
– Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nguồn nước
làm tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có
thể là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi
khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ [8].
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước
2.3.1 Nguồn gốc tự nhiên
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị


8

vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó
ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng
lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô
nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc
hại ở các khu phế thải. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn,

bão, lụt,…) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không
phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu [8].
2.3.2.Nguồn gốc nhân tạo
* Do các chất thải từ sinh hoạt
Là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan
trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ),
chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng
như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là
khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng
thải càng cao [8].
* Ô nhiễm do hoạt động công nghiệp
Là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước
thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào
ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến
thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ.
Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô
nhiễm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp của con người…[8].


9

* Do hoạt động nông nghiệp
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp
khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.

Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật gấp ba lần khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử
dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor. Trong
quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ
lao động.
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... Đa số
vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được
gom để bán phế liệu [8].
2.4. Vài nét về tài nguyên nước
2.4.1. Thực trạng tài nguyên nước trên thế giới
Theo tài liệu “Tài nguyên nước và hiện trạng sử dụng tài nguyên nước”
năm 2013 của Đại học nông lâm TP HCM thì trung bình mỗi ngày trên trái đất
có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông hồ và biển cả, 70% lượng
chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại
các quốc gia đang phát triển. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh
hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện
ở các nước đang phát triển là do không đƣợc tiếp cận những điều kiện vệ sinh
phù hợp (vì thiếu nước) và các bệnh liên quan đến nước.Thiếu vệ sinh và thiếu
nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm.Tổ
chức Lương Nông LHQ (FAO) cảnh báo trong năm tới sẽ có gần 2 tỷ người
phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh
có thể bị thiếu nước [3].
* Hậu quả của việc khan hiếm và ô nhiễm nguồn nước: Theo ước tính
của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) ở Việt Nam có khoảng 17 triệu


10

(52%) trẻ em chưa được sử dụng nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có

nhà tiêu hợp vệ sinh. Hàng năm, 4.000 trẻ em tử vong vì nước bẩn và vệ sinh
kém.Đây là con số được Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNICEF công bố.
Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: Trên thế giới, cứ
15 giây lại có một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và
nước không sạch là thủ phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh 16 dưỡng.
Một trẻ em lớn lên trong những điều kiện như thế sẽ có ít cơ hội để thoát khỏi
cảnh đói nghèo. Ước tính có khoảng 17 triệu (52%) trẻ em chưa được sử dụng
nước sạch và khoảng 20 triệu (59%) chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh. Con số này
còn cao hơn ở vùng các dân tộc ít người và vùng sâu vùng xa. Hiện có tới 10%
trẻ em ở thành phố không có nhà tiêu. Con số này ở nông thôn là 40%. Thiếu
nước sạch và vệ sinh ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe của trẻ em ở
Việt Nam (44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng). Thống kê của UNICEF tại khu vực Nam và Đông Á cho thấy chất
lượng nước ở khu vực này ngày càng trở thành mối đe dọa lớn đối với trẻ em.
Tình trạng ô nhiếm a-sen (thạch tín) và flo (fluoride) trong nước ngầm đang đe
dọa nghiêm trọng tình trạng sức khỏe của 50 triệu ngƣời dân trong khu vực.
Các công trình nghiên cứu mới đây đã cho thấy những bệnh do sử dụng nước
bẩn gây ra đã ảnh hưởng đến sức khỏe và làm giảm khả năng học hành của các
em.Hàng ngày có rất nhiều em ở các nƣớc đang phát triển không được đến
trường vì bị các bệnh như tiêu chảy, nhiễm trùng đƣờng ruột. Hơn nữa, nhiều
học sinh gái không thể đến trường đi học nếu không có công trình nước và vệ
sinh riêng biệt cho các em. Tại diễn đàn của Trẻ em thế giới về nước tổ chức
tại Mehico ngày 21/3, UNICEF cho biết 400 triệu trẻ em trên thế giới đang
phải vật lộn với sự sống vì không có nước sạch.Theo đó, trẻ em là người phải
trả giá cao nhất khi không đƣợc sử dụng nước sạch.Kết quả nghiên cứu cho
thấy trẻ em dưới năm tuổi dễ bị mắc tiêu chảy nhất (căn bệnh này gây tử vong
cho 4.500 trẻ em mỗi ngày) [3].
2.4.2. Thực trạng tài nguyên nước ở Việt Nam
Nước là một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống hàng ngày của con



11

người cũng như các loài sinh vật, thực vật, vì nước là điều kiện xác định sự
tồn tại của sự sống. Nguồn nước của Việt Nam còn khá dồi dào, lượng nước
mưa khá cao, hệ thống sông ngòi, kênh mương dày đặc, nước ngầm phong
phú tại các vùng đất thấp. Nhưng xét về mức độ ô nhiễm như hiện nay thì con
người cần có sự thay đổi về sử dụng tài nguyên nước, theo ý kiến của nhiều
người thì nước không phải là nguồn tài nguyên vô tận đặc biệt là nước ngọt.
Nó chỉ thực sự là nguồn tài nguyên vô tận khi con người biết trân trọng những
giọt nước quý giá mà thiên nhiên ban tặng. Việc sử dụng không hợp lý
nguồn tài nguyên nước hiện nay của con người đã làm thay đổi sự phân bố
nước giữa các khu vực trên hành tinh có sự thay đổi lớn theo chiều hướng xấu
đi. Không những các vùng sa mạc, cao nguyên khô cằn bị thiếu nước mà ngay
cả các thành phố các khu công nghiệp cũng sẽ bị thiếu nước nghiêm trọng nếu
như con người vẫ giữ thói quen phung phí nước như hiện nay.
Phần lớn các hộ nông thônViệt Nam sử dụng 2 nguồn nước sinh hoạt
chính: Nguồn nước mưa và nước giếng đào, một số khu vực nông thôn còn sử
dụng nước máy. Hơn 50% số hộ nông thôn sử dụng nước giếng đào, 25%
dùng nước sông suối, ao hồ và 10% sử dụng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng
nước giếng khoan và một số ít hộ được cấp nước bằng ống dẫn nước.
Tình trạng thiếu nước đang diễn ra do việc khai thác bừa bãi và sử dụng
phung phí nguồn nước ngọt đó là nguyên nhân làm biến đổi chất lượng, số
lượng nước trên thế giới và vùng lãnh thổ, tình trạng ô nhiễm nước mặt đang
có xu hướng gia tăng do nước thải và nước mưa không được xử lý. 60% công
trình xử lý nước thải vận hành chưa đạt yêu cầu. Nước thải sinh hoạt ở thành
phố, đô thị cũng được thải trực tiếp vào môi trường dẫn đến tình trạng ô
nhiễm cục bộ. Nguồn nước sạch Việt Nam bị hao hụt nhiều do lũ lụt, hạn hán.
Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm và ngày càng bị ô nhiễm là nguyên
gây nguy hại cho sức khỏe của con người và gây ra nhiều bệnh tật nhất là ở

các khu vực sinh sống của những người dân nghèo ( 80% bệnh tật Việt Nam


12

là sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, nhất là khu vực sinh sống của người dân
nghèo) [10].
2.4.3. Thực trạng tài nguyên nước của tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi có mật độ sông suối thuộc loại trung bình đến
khá dày, dao động từ 0,6-12km/km2. Có 3 hệ thống sông cùng chảy qua là:
sông Kỳ Cùng, sông Thương và các sông ngắn Quảng Ninh.
Theo đánh giá, nguồn nước ở Lạng Sơn thuộc vùng nghèo trong cả nước.
Những kết quả tính toán cho thấy, tổng mức nước yêu cầu cho phát triển kinh tế
và dân sinh của Lạng Sơn hàng năm có thể đạt 900-1000 triệu m3. Trong khi đó
lượng nước tự nhiên về mùa cạn với P = 75% là 1,116 tỷ m3. Như vậy, lượng
nước trên có thể đảm bảo đủ nước để sử dụng. Vấn đề quan tâm là có các biện
pháp để điều hoà nguồn nước và sử dụng nó một cách hiệu quả [9].
2.4.4. Nước sinh hoạt và sức khỏe con người
Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) cho rằng 80% bệnh tật của cư dân Trái
Đất là do nước gây ra hoặc lan truyền qua nước. WHO cũng đã tiến hành
nghiên cứu cơ cấu bệnh tất ở khu vực Châu Á và đi đến nhận xét như sau: Tại
một số nước ở Châu Á có tới 60% bệnh nhiễm trùng và 40% dẫn tới tử vong là
do dùng nước không hợp vệ sinh. UNICEF lại cảnh báo rằng: Hàng năm, tại
các nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị chết và 5
triệu trẻ em bị tàn tật do nguồn nước bị ô nhiễm (Trần Hồng Hà và cộng sự,
2006) [3].
Sử dụng nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể liên quan đến những nhóm
bệnh cơ bản sau:
- Hỏng men răng và chảy máu chân răng do Fluo quá cao.
- Các bệnh về đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, ly, thương hàn,....

- Các bệnh siêu vi trùng như bại liệt và viêm gan B.
- Các bệnh ký sinh trùng, giun sán.
- Các bệnh lây truyền do các côn trùng liên quan tới nước như sốt rét,
sốt xuất huyết, viêm não.


13

- Các bệnh ngoài da như ghẻ lở, hắc lào, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa.
Gần đây một số nơi ở nước ta như Hà Nội, Hà Tây, Phú Thọ, Quảng
Nam đã phản ánh hiện tượng ô nhiễm Asen trong nước ngầm và nghi
ngờ đây chính là nguyên nhân gây ra các bệnh ung thư. Tại Hà Nam viện
nghiên cứu YHLĐ và VSMT (Bộ Y tế) đã phát hiện có ít nhất 8 trường hợp
nhiễm độc Asen ở giai đoạn sớm sau 5 - 10 năm sử dụng nước nhiễm độc ở xã
Hòa Hậu, Bồ Đê và Vĩnh Trụ. Năm 2003, Viện đã phát hiện có 7 trường
hợp/400 người mắc các chứng bệnh do ăn uống nước sinh hoạt nhiễm Asen và
50 trường hợp có hàm lượng Asen cao hơn bình thường.
Theo kết quả nghiên cứ của Th.s Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cho biết: Ở
khu vực mà nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm Asen và Chì cao thì hàm lượng
Asen và Chì trong máu của nữ ở tuổi sinh đẻ cũng cao và tỷ lệ mắc một số
bệnh như bệnh tiêu hóa, bệnh tiết niệu, bệnh thần kinh, bệnh ngoài da và tỷ lệ
sảy thai đều cao hơn vùng không bị nhiễm (Nguyễn Thị Quỳnh Hoa và cộng
sự, 2005) [4].
2.5. Các phương pháp xử lý nước trong sinh hoạt
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
và thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học
* Thông số vật lý: Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của

nước, lượng các chất rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên
bề mặt nước.

Phân tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước
và màu sắc của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi
màu sắc của nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang
màu sẫm. Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
* Thông số hóa học:

Thông số hóa học phản ánh những đặc tính hóa học hữu cơ và vô cơ
của nước:


14

- Đặc tính hóa hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng
oxy hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các
chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chất này
luôn bị tác dụng phân hủy của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều
thì lượng oxy cần thiết cho qua trình phân hủy càng lớn, do đó lượng oxy hòa tan
sẽ giảm xuống, ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)
Các thông số trên được xác định qua phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế. Trong các thông số, BOD là thông số quan trọng nhất, phản
ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhất.
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid, độ
kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl -), đồng (Cu), kẽm (Zn), các
hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).

* Thông số sinh học

Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi khuẩn
gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung cấp cho
sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông số này.


15

Bảng 2.1: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
Giới hạn tối đa cho phép
STT

Tên chỉ tiêu

1

Màu sắc (*)

Đơn vị
tính
TCU

2

Mùi vị (*)

-

3


Độ đục (*)

NTU

4

Clo dư

mg/l

5

pH (*)

-

6

Hàm lượng Amoni (*)

7
8
9
10
11
12
13
14


I

II
15
Không có mùi
vị lạ
5

mg/l

15
Không có mùi
vị lạ
5
Trong khoảng
0,3 - 0,5
Trong khoảng
6,0 - 8,5
3

Hàm lượng sắt tổng
số (Fe2+ + Fe3+) (*)

mg/l

0.5

0.5

Chỉ số Pecmanganat

Độ cứng tính theo
CaCO3 (*)
Hàm lượng Clorua (*)

mg/l
mgCaCO3/
l
mg/l

4

4

350

-

300

-

Hàm lượng Florua
Hàm lượng Asen
tổng số
Coliform tổng số
E.coli hoặc coliform
chịu nhiệt

mg/l


1.5

-

mg/l

0.01

0.05

VK/100ml

50

150

VK/100ml

0

20

Trong khoảng
6,0 - 8,5
3

(Nguồn: Quy chuẩn Việt Nam 02:2009/ BYT)
Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.

- Giới hạn tối đa cho phép II : Áp dụng đối với các hình thức khai thác
nước của cá nhân, hộ gia đình ( các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ
qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường ống tự chảy).
- Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của
Việt Nam.


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại xã
Yên Bình,huyện Hữu Lũng,tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước sinh hoạt tại xã Yên Bình, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu tại tại xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn xã Yên Bình, huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Hiện trạng sử dụng và cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn xã Yên
Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt của người dân trên địa bàn xã
Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước sinh
hoạt trên địa bàn xã Yên Bình, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu
và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu.
- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó
có liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.


×