Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN rèn luyện kỹ năng khai thác kênh hình trong môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 23 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG MÔN ĐỊA LÝ 8

Họ và tên: Trần Thị Giang
Chức vụ: Giáo viên - TTCM
Đơn vị công tác:Trường THCS Quảng Thạch

Quảng Bình, tháng 5 năm 2019

-1-


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP:
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG KHAI THÁC KÊNH HÌNH
TRONG MÔN ĐỊA LÝ 8

Quảng Bình, tháng 5 năm 2019
1. Phần mở đầu
-2-


1.1 . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Địa lí là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm.
Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lí xảy ra trên bề


mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng hợp các yếu tố địa
lí, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau. Mặt khác nó còn góp
phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi
trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh nước nhà. Đối với học sinh nó cung cấp những kiến thức ky
năng phổ thông cơ bản và hình thành phát triển năng lực, phẩm chất cần thiết. Tất
cả được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình.
Như vậy để nắm chắc kiến thức địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức
năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn là một
nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong
quá trình học tập.
Nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kỳ mới là phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của người học, phát triển toàn diện về ky năng và tư duy khoa học.
nên trong những năm gần đây sách giáo khoa Địa lí đã có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá
cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu... được thể
hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và
học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên qua thực tế
giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng túng: khi gọi học
sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em không biết làm như thế nào, trả lời
điều gì, nên khai thác như thế nào để có được kiến thức cần thiết? Điều đó cho thấy
nhiều em chưa có kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống
kiến thức của sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác
kênh hình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy
-3-


tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép
của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu và ứng dụng “Rèn luyện kỹ năng khai thác

kênh hình trong môn Địa lý 8”.
1.2. Điểm mới của đề tài:
- Đề tài này cũng đã có một số đồng nghiệp đã nghiên cứu và đưa ra dưới
dạng kinh nghiệm, dạng tổng quát, và áp dụng vào giảng dạy ở đơn vị của họ.
- Đề tài tôi nghiên cứu ở đây mới ở chỗ: Đúc rút ra từ chính bản thân trong
công tác giảng dạy hằng ngày, là sự thể nghiệm và tháo gỡ những khó khăn từng
vướng mắc khi tiến hành giảng dạy. Đồng thời thể hiện bằng kết quả học tập của
học sinh tại nơi tôi đang công tác.
- Điểm mới thứ hai là phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất thiết bị nơi
đơn vị tôi giảng dạy.
* Phạm vi áp dụng của đề tài:
- Đề tài chủ yếu nghiên cứu tại đơn vị nơi tôi công tác và có tham khảo ý
kiến của các đồng nghiệp trong cụm chuyên môn và trong huyện dạy học đại trà có
hiệu quả.
- Đề tài được áp dụng cho bộ môn Địa lý tại trường THCS nói chung, đặc
biệt tại các trường ở vùng miền núi khó khăn như đơn vị tôi đang công tác.
2. Phần nội dung
2 .1. Vai trò và thực trạng của việc sử dụng kênh hình trong giảng dạy
2.1.1. Quan niệm về kênh hình
Trong quá trình dạy học, phương tiện trực quan là một trong những nguồn
thông tin cung cấp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hình ảnh giúp học
sinh nắm bắt kiến thưc dễ dàng và bền vững .
Kênh hình là một vật thể hoặc một nhóm vật thể được sử dụng trong quá
trình dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh lĩnh hội những khái niệm
những quy luật, các kĩ năng kĩ xảo cần thiết. Đồng thời nó là phương tiện kết nối
giữa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy và học.
2.1.2. Vai trò của kênh hình trong dạy học Địa lí .
-4-



Kênh hình trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là phương
tiện trực quan và đồ dùng mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó học sinh lĩnh
hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập.
Kênh hình giúp học sinh khám phá ra bản chất, quy luật của nhiều sự vật, hiện
tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vững kiến thức và
ghi nhớ bền lâu.
Kênh hình còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ
học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên cạnh
đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản chất của
sự vật hiện tượng ẩn sâu các hình thức biểu hiện bên ngoài, kích thích tính tò mò
và lòng ham hiểu biết của các em.
2.1.3. Đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức của học sinh.
Về mặt sinh lí: các em đang trong giai đoạn phát triển có sức khỏe học tập với
thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: các em có năng lực quan sát và tư duy nhạy bén, có khả năng
phân tích, tổng hợp hơn học sinh lớp 7. Ngoài ra tính tích cực của các em tăng lên
rõ rệt, các em có biểu hiện hứng thú trong tiết học giáo viên sử dụng linh hoạt các
phương pháp.
Về tính cách: các em đều thể hiện rõ cá tính thích tranh luận, thích bày tỏ ý
kiến bản thân.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi giáo viên trong quá trình giảng dạy phải có
những cải tiến sao cho phù hợp. Lúc này giáo viên có vai trò trong việc kích thích
hứng thú học tập của học sinh, thay vì sử dụng phương pháp truyền thụ theo lối
thuyết trình, giảng giải sang sử dụng các phương pháp dạy tích cực kết hợp với
kênh hình. Quá trình dạy học không còn là sự nhồi nhét kiến thức mà học sinh có
cơ hội tự khám phá tri thức, được quyền bày tỏ quan điểm, ý kiến.
Chính vì vậy sử dụng và khai thác kênh hình là một điều kiện tốt để các em
tự mình lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
2.2. Cơ sở thực tiễn của việc khai thác sử dụng kênh hình
-5-



Đối với môn Địa lí, việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích
cực, chủ động tìm tòi kiến thức càng có ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế giảng
dạy Địa lí hiện nay, có thể thấy việc sử dụng kênh hình ngày càng phổ biến và
đóng vai trò quan trọng trong cung cấp kiến thức cho học sinh. Đây là một phương
tiện dạy học tích cực, nó không còn có chức năng minh họa cho bài giảng mà góp
phần là nguồn cung cấp kiến thức mới lạ, hiệu quả, sinh đông, hấp dẫn. Kênh hình
còn giúp cho giáo viên thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá trình giảng dạy
Địa lí.
Tuy nhiên việc khai thác kênh hình địa lí vẫn còn nhiều hạn chế. Một số giáo
viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh hình, cho rằng kênh
hình chỉ là đồ dùng trực quan nên sử dụng kênh hình chỉ mang tính chất minh họa
cho kênh chữ chứ chưa khai thác nội dung cũng như hướng dẫn học sinh khai thác
kiến thức từ kênh hình. Hoặc do sự phân bố thời gian trong tiết học chưa hợp lí nên
không còn thời gian khai thác kênh hình. Mặt khác kĩ năng giảng dạy và hướng
dẫn học sinh khai thác kênh hình nhìn chung còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết
sử dụng kênh hình nhưng không thường xuyên làm nên còn thiếu thành thạo dẫn
đến lúng túng không biết cách tiếp cận để khai thác kiến thức từ kênh hình một
cách hiệu quả nhất.
Về phía học sinh, khi trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy ky năng khai thác
kênh hình như lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu thống kê của phần lớn học sinh còn
rất yếu. Vì nhiều học sinh vẫn coi đây là môn phụ nên học tập không nghiêm túc,
mang tính chống đối, không duy trì hứng thú lâu dài với môn học. Về phía gia đình
các em cũng không thúc giục các em đầu tư thời gian vào môn này, cho rằng môn
này ít có khả năng thi vào cấp III, không cần học nhiều để giành thời gian học môn
chính. Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự nhiên - xã hội
rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít thích học. Do
vậy chất lượng bài kiểm tra các em thường thấp.


-6-


Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có phương pháp sử dụng và khai thác kênh hình
cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hình trong sách giáo khoa Địa
lí.
* Yêu cầu của việc sử dụng kênh hình
- Kênh hình phải được sử dụng có hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và
phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
- Tập trung vào việc sử dụng kênh hình như một nguồn kiến thức, hạn chế dùng
theo cách minh hoạ kiến thức.
Để có thể sử dụng tốt kênh hình Giáo viên cần:
- Có kế hoạch chuẩn bị trước các kênh hình, nghiên cứu kĩ các kênh hình để hiểu
rõ nội dung, tác dụng của từng loại kênh hình, tránh tình trạng khi lên lớp mới
cùng học sinh tiếp xúc với kênh hình.
- Cần lựa chọn nội dung mang tính thiết thực đối với nội dung bài học, đồng thời
sử dụng tối đa các nọi dung đã được thể hiện trên mỗi kênh hình.
- Khi soạn bài cũng như khi lên lớp, Giáo viên cần phải xây dựng hệ thống câu
hỏi, bài tập tương đối chính xác rõ ràng để học sinh làm việc với các loại kênh hình
nhằm lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng Địa lí.
- Giáo viên cần giúp học sinh nắm được trình tự các bước làm việc với từng loại
phương tiện, thiết bị dạy học để tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy.
2.3. Các loại kênh hình trong Sách giáo khoa Địa lí 8
* Lược đồ
Lược đồ là các loại bản đồ vẽ sơ lược các nội dung chính cần thiết, phục vụ
riêng cho từng bài học. Lược đồ in trong SGK có tác dụng minh hoạ cho bài giảng
của giáo viên - học sinh khai thác những tri thức tiềm ẩn, làm cho bài học trở nên
sinh động, giúp học sinh dễ tiếp thu, khắc sâu được kiến thức và qua đó hiệu quả
của giờ học địa lí được nâng cao hơn.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên nên kết hợp giữa các lược đồ in trong

SGK với các bản đồ, lược đồ treo tường, Atlat. Có như vậy thì kiến thức truyền đạt
cho học sinh mới đầy đủ.
-7-


* Biểu đồ:
Biểu đồ được xây dựng trong chương trình SGK Địa lí 8 được thể hiện bằng
các màu sắc có tính trực quan. Trong đó, tuỳ vào nội dung cụ thể của từng bài mà
xây dựng các lọai biểu đồ khác nhau cho phù hợp.
Các loại biểu đồ cơ bản được sử dụng là:
- Biểu đồ hình tròn
- Biểu đồ hình cột
- Biểu đồ kết hợp
Trong giảng dạy địa lí các loại biểu đồ có vai trò hết sức quan trọng, nó là
phượng tiện trực quan các số liệu thống kê để học sinh khai thác kiến thức đồng
thời là phương tiện để học sinh rèn luyện kĩ năng địa lí.
* Bảng số liệu thống kê
Là các số liệu thống kê riêng biệt được tập hợp thành bảng, trong đó các số
liệu thống kê có mối quan hệ với nhau.
Số liệu thống kê giúp cho giáo viên giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học
sinh, dùng để minh hoạ các nội dung cảu bài học. Trong SGK Địa lí 8, các bảng số
liệu thống kê hầu hết các số liệu thống kê đảm bảo tính khoa học, mức độ chính
xác cao. Điều này tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy
và học tập địa lí. Giúp cho việc phân tích các hiện tượng địa lí được chính xác và
phù hợp với xu thế phát triển.
* Các sơ đồ, lát cắt địa hình
Hiện nay, với việc dạy học theo xu hướng mới, sơ đồ không chỉ thể hiện các
đối tượng địa lí cụ thể và các mối quan hệ của chúng mà còn dùng để tiến hành sơ
đồ hoá trong quá trình dạy học địa lí. Nghĩa là toàn bộ nội dung bài học được giáo
viên tóm tắt lại bằng sơ đồ. Lát cắt địa hình là một dạng sơ đồ thể hiện theo tỉ lệ

ngang hoặc tỉ lệ dọc về sự khái quát của địa hình và các hợp phần tự nhiên có liên
quan với nhau giúp học sinh có cái nhìn tổng thể trực quan về sự phân hoá địa hình
của một khu vực hay vùng miền.
* Tranh ảnh
-8-


Tranh ảnh là một trong những phương tiện quan trọng giúp các em hình thành
những biểu tượng và khái niệm địa lí cụ thể, cũng như hình dung ra được các đối
tượng địa lí. Tranh ảnh trong SGK được lựa chọn để phục vụ sát với nội dung mỗi
bài.
Ví dụ minh họa:
* Phần vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
+ Về vị trí địa lí: Trong SGK không trình bày cụ thể vị trí địa lí của khu vực
mà yêu cầu học sinh quan sát H 10.1 để xác định.
+ Về địa hình: Nội dung kênh chữ ở trang 34 đã mô tả đặc điểm 3 miền địa
hình của khu vực khá rõ. Sử dụng lược đồ H 10.1 nhằm giúp học sinh quan sát
lược đồ, dựa vào màu sắc kết hợp với nội dung kênh chữ trong SGK để mô tả 3
miền địa hình trên bằng lược đồ.
+Về khí hậu: Nội dung kênh chữ trong SGK chưa trình bày cụ thể sự phân bố
mưa của khu vực Nam Á. Lược đồ H 10.2 nhằm giúp học sinh xác định được khu
vực Nam Á thuộc đới khí hậu nào. Nam Á có sự phân bố mưa không đều và giải
thích được sự phân bố đó.
* Phần dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á .
Trong SGK cũng không nêu đặc điểm dân cư Nam Á. Quan sát lược đồ H11.1
dựa vào độ lớn và mật độ các chấm trên lược đồ có thể biết được mật độ dân số và
sự phân bố dân cư của khu vực này là 1 trong 3 khu vực đông dân của Châu Á, dân
cư phân bố không đều. Giáo viên cần nhấn mạnh thêm để học sinh hiểu rằng Ấn
Độ là nước có dân số đông (đứng thứ 2 trên thế giới), dân số trẻ và tăng nhanh.
Qua phân tích trên, ta thấy được sự kết hợp nhuần nhuyễn của kênh hình và

kênh chữ trong SGK địa lí. Kênh chữ có vai trò trình bày, gợi dẫn kiến thức. Kênh
hình có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho những điều mà kênh chữ không thể nói
bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ có phương pháp tối ưu để giúp
học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhất.
2.4. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình
trong SGK Địa lí 8.
-9-


* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các
hình trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo các
bước sau:
Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hình để xác định xem kênh hình đó thể hiện
đối tượng địa lí nào, ở đâu?
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa lí
đó được thể hiện như thế nào (kí hiệu nào)?
Bước 3: Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hình, nhận xét đặc điểm tính chất
của nó.
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng trên kênh hình với
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.
Sau đây là những cách sử dụng, khai thác kênh hình cụ thể ở từng dạng:
2.4.1. Với lược đồ
Đọc và phân tích lược đồ là một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với
HS. Để có kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về địa
lí và cả những kiến thức về lược đồ.
Giúp cho HS có thể đọc và vận dụng trên lược đồ, GV hướng dẫn HS thực
hiện theo qui trình sau:
- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện
- Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu qui ước

- Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào kí hiệu
- Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ
- Quan sát các đối tượng trên lược đồ, nhận xét đặc điểm tính chất của nó
- Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái hiện biểu tượng chung về
khu vực.
- Dựa vào kiến thức đã có trước đây phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng
biểu hiện trên lược đồ rồi rút ra kết luận mới.

- 10 -


Ví dụ: Khi dạy phần Châu Á, chúng ta có những lược đồ chính được đưa
ra như sau:
Lược đồ H 1.2: Lược đồ địa hình, khoáng sản và sông hồ Châu Á

Giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ để biết nội dung địa lí thể hiện: Đặc
điểm địa hình, khoáng sản và sông hồ Châu Á.
Sau đó GV có thể yêu cầu HS quan sát lược đồ và thực hiện các nhiệm vụ
sau đây để giúp HS xác định được đặc điểm địa hình, khoáng sản và sông hồ
Châu Á:
- Tìm và đọc tên các dãy núi chính: Hi-ma-lay-a, Côn Luân, Thiên Sơn,...
và các sơn nguyên chính: Trung Xi –bia, Tây Tạng, A – ráp, I – ran,...
- Tìm và đọc tên các đồng bằng rộng bậc nhất: Tu-ran, Lưỡng Hà, Ấn-Hằng,
Tây Xi-bia, Hoa Bắc, Hoa Trung?
- Xác định các hướng núi chính?
- Cho biết ở Châu Á có những khoáng sản chủ yếu nào?
- 11 -


- Dầu mỏ và khí đốt tập trung nhiều nhất ở những khu vực nào?

Từ đó rút ra kết luận về đặc điểm địa hình và khoáng sản Châu Á:
- Châu Á có nhiều hệ thống núi sơn nguyên cao đồ sộ và nhiều đồng bằng
rộng bậc nhất thế giới.
- Các dãy núi chạy theo hai hướng chính: đông - tây hoặc gần đông - tây và
bắc - nam hoặc gần bắc - nam làm cho địa hình bị chia cắt rất phức tạp.
- Các núi và sơn nguyên cao tập trung chủ yếu ở vùng trung tâm. Trên các núi
cao có băng hà bao phủ quanh năm.
- Những khoáng sản chủ yếu của Châu Á: dầu mỏ, khí đốt, than, sắt, crôm và
nhiều kim loại màu.
- Nguồn dầu mỏ và khí đốt tập trung chủ yếu ở vùng Tây Nam Á
Sau đó cho học sinh đọc bảng chú giải: kí hiệu hình học là các khoáng sản,
kí hiệu chữ cái viết hoa là các dạng địa hình đồng bằng, sơn nguyên … kí hiệu
chấm sao đỏ là khu vực núi lửa... Dựa vào các kí hiệu đó tìm đọc tên các dãy núi,
tên đồng bằng rộng lớn, cao nguyên và hoang mạc xác định hướng núi. Từ đó học
sinh dễ dàng xác định được Châu Á có những dạng địa hình nào, khoáng sản nào
và sự phân bố các dạng địa hình, khoáng sản đó.
*Lược đồ H 2.1: Lược đồ các đới khí hậu Châu Á

- 12 -


Tương tự như lược đồ trên giáo viên cho học sinh đọc tên lược đồ, xem kĩ
bảng chú giải, quan sát lược đồ kết hợp với kiến thức vừa học ở bài 1 xác định
được đặc điểm khí hậu Châu Á:
- Yêu cầu học sinh đọc tên các đới khí hậu từ vùng cực Bắc đến vùng Xích
đạo dọc theo kinh tuyến 800Đ?
- Giải thích tại sao khí hậu Châu Á lại thành nhiều đới như vậy?
- Chỉ ra các đới khí hậu có nhiều kiểu khí hậu và đọc tên các kiểu khí hậu đó?
Từ quan sát và phân tích lược đồ học sinh xác định được như sau:
- Các đới khí hậu châu Á;

+ Đới khí hậu cực và cận cực
+ Đới khí hậu ôn đới
+ Đới khí hậu cận nhiệt
+ Đới khí hậu nhiệt đới
+ Đới khí hậu cận xích đạo
- Khu vực Châu Á trải dài từ vùng cực Bắc đến vùng Xích đạo, có kích thước
rộng lớn và có cấu tạo địa hình phức tạp nên mới có nhiều đới khí hậu như vậy.
- Các đới khí hậu có nhiều kiểu khí hậu:
+ Đới khí hậu ôn đới: gồm kiểu ôn đới lục địa phân bố chủ yếu trong các
vùng nội địa và khu vực Tây Nam Á; kiểu khí hậu ôn đới gió mùa tập trung chủ
yếu ở vùng đồng bằng ven biển Đông Á
+ Đới khí hậu cận nhiệt: gồm kiểu cận nhiệt gió mùa, kiểu cận nhiệt lục địa,
kiểu cận nhiệt núi cao, kiểu cận nhiệt Địa Trung Hải.
+ Đới khí hậu nhiệt đới: gồm kiểu khí hậu nhiệt đới khô và kiểu khí hậu nhiệt
đới gió mùa
- Nguyên nhân: Châu Á có nhiều đới khí hậu khác nhau, và trong các đới khí
hậu đó có nhiều kiểu khí hậu khác nhau mà nguyên nhân là do lãnh thổ kéo dài và
rộng từ vùng cực bắc đến vùng xích đạo, có các dãy núi và sơn nguyên cao ngăn
ảnh hưởng của biển xâm nhập vào nội địa.

- 13 -


Như vậy thông qua việc đọc, phân tích lược đồ xác lập được mối quan hệ
nhân quả giải thích được đặc điểm quan trọng của đối tượng địa lí. Đây là yêu cầu
cao nhất đối với học sinh.
* Lược đồ H 8.1. Lược đồ phân bố các cây trồng vật nuôi ở Châu Á

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên lược đồ, bảng chú giải và quan sát
lược đồ rồi cho biết:

- Những cây trồng vật nuôi chủ yếu và phổ biến của các vùng?
- Cho biết loại cây trồng nào, vật nuôi là chủ yếu ở Châu Á?
- Giải thích lý do vì sao các vùng lại phát triển các loại cây trồng vật nuôi như
vậy
Qua việc tìm hiểu học sinh tìm ra kiến thức:
- Các loại cây trồng vật nuôi chủ yếu ở các vùng
* Vùng Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á:
+ Cây trồng: lúa, ngô, chè, cà phê, cao su, dừa
+ Vật nuôi chủ yếu: lợn, trâu, bò
* Khu vực Tây Nam Á và các vùng nội địa
+ Cây trồng chủ yếu là lúa mì, bông, chà là
+ Vật nuôi chủ yếu là cừu
* Giải thích:

- 14 -


+ Khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á đất đai chủ yếu là các đồng
bằng, khí hậu chủ yếu là ôn đới gió mùa và nhiệt đới gió mùa
+ Khu vực Tây Nam Á và các vùng nội địa lại chủ yếu là các sơn nguyên, cao
nguyên có khí hậu lục địa khô
2.4.2. Với tranh ảnh
Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo trình
tự sau:
- Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn bao quát bức tranh, xác
định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nào? trên lãnh thổ nào?
- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ.
- Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những câu
hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lí được biểu
hiện trong tranh.

- Đối chiếu với bài đọc chính trong SGK để bổ sung thêm những chi tiết của
đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa nêu được rõ. Tìm cách cắt nghĩa các
đặc trưng của đối tượng.
- Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc
sâu biểu tượng địa lí.
Cụ thể khi dạy phần khu vực Nam Á, có những bức tranh được đưa ra làm ví
dụh như sau:
* Các ảnh H 10.3 hoang mạc Tha và H 10.4 núi Himalaya.

+ Ảnh hoang mạc Tha: ảnh có nhan đề là gì? (hoang mạc Tha). Tìm trên lược
đồ H10.1 xem hoang mạc này nằm ở vùng nào? (nằm phía Tây Nam của Nam Á)
- 15 -


Các em quan sát kĩ bức tranh: những cồn cát trong tranh có quy mô lớn hay
nhỏ (rất rộng lớn), ở đó có con vật gì và nó đang làm gì? (con lạc đà, đang vận
chuyển hàng hóa), con người ăn mặc như thế nào? (mặc quần áo nhiều lớp và quấn
khăn trên đầu)
Tổng kết lại những điều đã quan sát trên bức tranh, các em có được ấn
tượng gì rõ nét nhất ? (hoang mạc rộng lớn, khô nóng không có loại cây nào sinh
sống, chỉ có loài lạc đà thích nghi, con người sống bằng hoạt động vân chuyển
hàng hóa)
Sau đó yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức vừa học ở mục 1 giải thích được
vì sao ở đây lại có hoang mạc.
+ Ảnh núi Himalaya: Tiêu đề bức ảnh là gì? Tìm trên lược đồ H 10.1 xem núi
này nằm ở đâu? (phía bắc của khu vực Nam Á). Quan sát kĩ trên đỉnh núi có gì?
(có tuyết bao phủ)
Giáo viên giúp học sinh từ những kiến thức đã học và kênh chữ trong SGK
biết được đây là vùng núi rất cao, điều kiện khí hậu thay đổi theo độ cao và phân
hóa phức tạp. Núi Himalaya như bức tường thành ngăn sự xâm nhập của không khí

lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống.
Có thể cho học sinh biết thêm: cảnh quan thay đổi theo chiều cao và hướng
sườn, cụ thể:
Sườn nam: phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều
- Ở dưới thấp cho đến 1000 - 2000m: phát triển rừng nhiệt đới ẩm thường
xanh và rụng lá theo mùa.
- 2000 - 3500m: phát triển rừng hỗn hợp và rừng lá kim.
-Từ 4500m trở lên: băng tuyết vĩnh cửu.
Sườn bắc: có khí hậu lạnh và khô, lượng mưa dưới 100mm, vì vậy sự thay đổi
cảnh quan biểu hiện không rõ rệt
•Ảnh đền Tat Ma-han :

- 16 -


Giáo viên cho học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí của nó trên bản
đồ . Cho các em quan sát rồi giáo viên giới thiệu vài nét về ngôi đền này
Từ việc quan sát kĩ ảnh, hãy nhận xét về kiến trúc ngôi đền, nó tiêu biểu cho
nền văn hóa nào của Ấn Độ?
Tòa lâu đài hình bát giác, có màu trắng (đá cẩm thạch trắng), trên cùng là 1
vòm tròn cao đồ sộ, chung quanh có 4 vòm tròn nhỏ. Nó tiêu biểu cho tôn giáo đạo
Hồi.
* Ảnh một vùng nông thôn ở Nê - pan và thu hái chè ở Xri - Lan - ca.

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí trên lược
đồ Nam Á, rồi quan sát kĩ 2 bức ảnh trên cho biết:
- Tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường sá ở đây được xây dựng như thế nào?
(tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường sá nghèo, lạc hậu, thô sơ)
- Diện tích canh tác, hình thức lao động, trình độ sản xuất như thế nào? (diện
tích canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, trình độ sản xuất thấp)

- 17 -


- Tổng kết những điều quan sát về 2 bức ảnh, các em có được biểu tượng gì
rõ nét nhất? (các nước trong khu vực có hoạt động kinh tế chính là nông nghiệp, có
nền kinh tế đang phát triển).
2.4.3. Với bảng số liệu
Để khai thác tri thức địa lí từ bảng số liệu giáo viên hướng dẫn học sinh thực
hiện theo trình tự sau:
- Đọc nhan đề của bảng số liệu xem nội dung nói gì và nhằm mục đích gì?
- Đọc nhan đề các cột dọc và cột ngang
- Xem các số liệu trong bảng được biểu hiện bằng những đơn vị nào, thống kê
vào thời gian nào?
- Đọc kĩ các số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang.
- Không bỏ sót số liệu nào, phân tích số liệu tổng quát trước rồi đến số liệu cụ
thể
- Xử lí các số liệu khi cần thiết.
- Phân tích, đối chiếu so sánh các số liệu và rút ra nhận xét, kết luận cần thiết.
Cụ thể ở những bảng số liệu sau:
* Bảng 11.1 . Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á.

- Đọc nhan đề bảng số liệu xem đề cập nội dung gì và mục đích? (diện tích
và dân số một số khu vực châu Á, qua đây biết được Nam Á có số dân đông và mật
dộ dân số cao)
- Bảng có mấy cột dọc? tên các cột đó là gì? (có 3 cột dọc về tên khu vực,
diện tích dân số)
- 18 -


- Có bao nhiêu dòng ngang? nhan đề của các dòng ngang đó?

- Các số liệu trong bảng được thống kê vào thời gian nào? các số liệu được
biểu thị theo đơn vị nào? (vào năm 2001, đơn vị km2 với diện tích và triệu người
với dân số)
- Để tìm hiểu diện tích, dân số của mỗi khu vực ta phải đọc theo cột dọc hay
hàng ngang? (hàng ngang)
- Khu vực nào có diện tích, dân số lớn nhất và nhỏ nhất? (diện tích lớn nhất
và dân số đông nhất là khu vực Đông Á, còn nhỏ nhất là khu vực Trung Á)
- Tìm hai khu vực có số dân đông nhất? (khu vực Đông Á và Nam Á)
- Tính mật độ dân số các khu vực châu Á (lấy dân số chia cho diện tích), rồi
so sánh và rút ra nhận xét về mật độ dân số của khu vực Nam Á. (Nam Á có mật
độ dân số cao nhất châu Á)
Vậy khu vực Nam Á có số dân đứng thứ 2 ở châu Á sau Đông Á nhưng lại có
mật độ dân số cao nhất châu Á.
* Bảng 11.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ .

Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc nhan đề của bảng xem đề cập vấn đề gì
và nhằm mục đích gì? (cơ cấu kinh tế của Ấn Độ để thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của nước này)
- Xác định các cột dọc, hàng ngang, thời gian của các số liệu đó và đơn vị
biểu thị
- Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế mỗi một năm theo cột dọc hay hàng ngang? (cột
dọc)
- Để so sánh từng ngành kinh tế qua các năm, ta phải đọc theo cột dọc hay
hàng ngang? (hàng ngang)
- 19 -


- Ngành nào có tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu? Ngành nào chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong từng năm? (năm 1995 và năm 1999 tỉ trọng nhỏ nhất là công nghiệp xây dựng, lớn nhất ngành dịch vụ, năm 2001 nhỏ nhất ngành nông - lâm - thủy sản
và lớn nhất ngành dịch vụ.

- Từ phân tích trên, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Ấn
Độ? (Nông - lâm - thủy sản giảm, tăng nhẹ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ luôn
chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng liên tục)
- Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào? (xu
hướng công nghiệp hóa).
Điều đó chứng tỏ Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực
Nam Á.
* Kết luận: Với việc hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh
hình để giảng dạy theo phương pháp trên, học sinh có thể khai kiến thức một cách
chủ động, sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Các em được trực tiếp quan sát,
làm việc, tìm ra tri thức mới. Điều đó thực sự khơi nguồn sáng tạo trong mỗi học
sinh, giúp các em say mê và có hứng thú học tập không chỉ ở tiết học hiện tại mà
còn ở các tiết học tiếp theo.
Qua một năm áp dụng những kinh nghiệm nêu trên, tôi nhận thấy kĩ năng sử
dụng và khai thác kênh hình trong SGK Địa lí 8 năm học 2018 - 2019 được nâng
cao rõ rệt. Các em nắm vững, biết cách sử dụng, khai thác kênh hình trong SGK
và hiệu quả bài học nâng cao.
Với đề tài ấp ủ từ đầu năm học, ngay từ những tiết học đầu tiên của chương
trình Địa lí 8 tôi đã chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng và khai thác
kiến thức từ kênh hình theo phương pháp tích cực. Việc ứng dụng giáo án Power
Point vào quá trình dạy học đã giúp tôi có được những giờ dạy khá sinh động. Tôi
có thể phóng to các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu lên màn chiếu để tất cả học
sinh cùng được quan sát và làm việc. Cùng với việc áp dụng sáng kiến trên vào
thực tế giảng dạy, tôi thấy mức độ nắm vững kiến thức cả về phương pháp và kĩ
năng vận dụng các phương pháp đó vào bài học của học sinh tiến bộ hơn hẳn. Đa
- 20 -


số các em đã thành thạo kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình: lược đồ, bản đồ,
tranh ảnh, bảng số liệu. Chính vì vậy khi làm bài thực hành, bài kiểm tra chất

lượng nâng cao rõ rệt.
Kết quả học tập môn địa lí của toàn khối 8 cụ thể như sau:
* Trước khi thực hiện đề tài (Khảo sát chất lượng đầu năm học)
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Số lượng
5 em /64 em
20 em/64 em
35 em/64 em
4 em /64 em

Tỉ lệ
7,8%
31,3%
54,7%
6,2%

* Sau khi áp dụng đề tài (Kết quả chất lượng cuối năm)
Xếp loại
Giỏi
Khá
Trung bình
Kém

Số lượng
10 em /64 em

32 em/64 em
22 em/64 em
0

Tỉ lệ
15,6%
50%
34,4%

Khi thực hiện áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy ở trường, bản thân
tôi đã nhận thấy một số bài học kinh nghiệm cần được nêu ra để các đồng nghiệp
nghiên cứu và vận dụng vào công tác giảng dạy bộ môn Địa lí đạt kết quả tốt hơn
đó là:
Rèn kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình là một việc khó đối với học sinh,
nhưng kĩ năng này theo suốt quá trình học Địa lí. Vì vậy khi giảng dạy đòi hỏi giáo
viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kiến thức và phương pháp, chuẩn bị đồ dùng
cho kênh hình (phóng to lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu trong SGK).Từ đó các em
nắm vững, hiểu và biết cách sử dụng, khai thác kênh hình, có hứng thú học tập
môn học. Công việc này phải được duy trì thường xuyên liên tục ở các tiết học trở
thành thao tác kĩ năng không thể thiếu trong quá trình học tập tìm tòi lĩnh hội kiến
thức của các em.
3. Phần kết luận
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng và bài học kinh nghiệm của đề tài:
3.1.1. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm:
- 21 -


Kênh hình trong SGK Địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng là nguồn
cung cấp thông tin quan trọng, là một phần của nội dung bài học, có mối
quan hệ hữu cơ với bài học. Nội dung dạy học bộ môn Địa lý 8 kênh hình

được phân tích nhiều ở điều kiện tự nhiên cũng như phần dân cư, kinh tế xã
hội. Một lần nữa ta có thể khẳng định lại rằng dạy học địa lí không thể tách
rời kênh hình, tách rời phương tiện trực quan. Điều quan trọng là giáo viên
phải hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình như thế
nào để đạt kết quả cao nhất. Từ đó rèn trí thông minh, tinh thần độc lập sáng
tạo, say mê học tập ở các em, giúp các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn và
làm bài tập liên quan đến kênh hình nhuần nhuyễn hơn. Sáng kiến kinh
nghiệm này là kết quả của nhiều năm giảng dạy lớp 8 và ôn thi học sinh giỏi
môn Địa. Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm của mình có thể là một tài liệu
tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp dạy môn Địa lí. Tuy nhiên do hạn
chế về thời gian và năng lực nên khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.
3.1.2. Phạm vi áp dụng
Sáng kiến này đã được các đồng nghiệp tại trường đánh giá là có tính
khả thi cao, phù hợp với nhận thức, tiếp thu của học sinh và khả năng giảng
dạy của giáo viên. Qua thời gian áp dụng tôi cùng các đồng nghiệp nhận thấy
đề tài này có giá trị sử dụng trong nhiều năm và có thể triển khai, áp dụng ở
phạm vi rộng hơn đó là các nhà trường cùng điều kiện.
3.2. Những kiến nghị, đề xuất:
3.2.1. Với trường THCS:
- Tham mưu với UBND xã, Phòng GD-ĐT làm tốt hơn nữa công tác đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học, nhất là đầu tư mua sắm các phương
tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy một cách đầy đủ, đồng bộ.
- Vận động phụ huynh đầu tư mua sách, Atlat Địa lý Việt Nam để học sinh
có đủ điều kiện hỗ trợ học tập tốt hơn.
3.2.2. Với giáo viên
- 22 -


- Không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm được danh mục thiết

bị bộ môn có trong phòng Thiết bị để sử dụng một cách thường xuyên, chính xác
và hiệu quả.
Xin trân trọng cảm ơn!

- 23 -



×