Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ CHĂM sóc BỆNH NHÂN SAU mổ mở lấy sỏi THẬN tại BỆNH VIỆN THANH NHÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 33 trang )

SỞ Y TẾ HÀ NỘI
BỆNH VIỆN THANH NHÀN

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM 2016

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC
BỆNH NHÂN SAU MỔ MỞ LẤY SỎI THẬN
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN

CƠ QUAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: BỆNH VIỆN THANH NHÀN

Chủ nhiệm đề tài: DD Vũ Thị Hiếu
Bs. CK II Nguyễn Văn Luân
Thư ký:

ĐD Trưởng. Trần Thị Lê Hân
ĐD TH.Nguyễn Thị Thu

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................... 1
Chương 1............................................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN......................................................................................................................................... 3

1.1. GIẢI PHẪU HỌC CỦA THẬN.............................................................3
1.1.1. Giải phẫu học của thận....................................................................3
1.2. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH SỎI THẬN VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
CỦA SỎI.......................................................................................................8
1.2.1. Cơ chế hình thành sỏi thân..............................................................8


1.2.2. Nguyên nhân sinh bệnh sỏi thận.....................................................9
1.2.3. Sinh lý bệnh và giải phẫu bệnh của thận có sỏi..............................9
1.3. CÁC PHẪU THUẬT MỔ MỞ LẤY SỎI THẬN KINH ĐIỂN..........10
Chương 2........................................................................................................................................... 11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................11

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................11
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.....................................................11
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.........................................................................11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................11
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu........................................................................11
2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin, xử lí dữ liệu:.....................................11
Chương 3........................................................................................................................................... 12
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................................................................................12

3.1. TUỔI GIỚI:..........................................................................................12
3.2. THAY ĐỔI CHỈ SỐ SINH TỒN MẠCH, NHIỆT ĐỘ, HUYẾT ÁP
BỆNH NHÂN SAU MỔ 24H.....................................................................12
3.3. TÌNH TRẠNG DA NIÊM BỆNH NHÂNSAU MỔ............................13
3.4. TÌNH TRẠNG ĐAU SAU MỔ 24H (đánh giá theo thang điểm VAS)
.....................................................................................................................14


3.5. TÌNH TRẠNG VẾT MỔ SAU MỔ 48H.............................................15
3.6. ĐÁNH GIÁ MÀU SẮC NƯỚC TIỂU SAU MỔ 24H........................15
3.7. LƯỢNG DỊCH QUA DẪN LƯU HỐ THẬN SAU MỔ 24H.............16
3.8. THỜI GIAN LƯU SONDE TIỂU........................................................16
3.9. THỜI GIAN RÚT DẪN LƯU HỐ THẬN...........................................17
3.10. THỜI GIAN RÚT DẪN LƯU BỂ THẬN.........................................18
3.11 THỜI ĐIỂM CHO BỆNH NHÂN ĂN................................................18

3.12. THỜI ĐIỂM CHO BỆNH NHÂN NGỒI DẬY, TẬP VẬN ĐỘNG
NHẸ TRÊN GIƯỜNG................................................................................19
3.13. CẮT CHỈ VẾT MỔ............................................................................19
3.14. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ SAU MỔ.....................................................20
3.15. PHÂN LOẠI KẾT QUẢ CHĂM SÓC..............................................20
KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 20
KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................................... 23


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Phân bố tuổi của bệnh nhân....................................................................12
Bảng 3.2: Thay đổi tần số mạch bệnh nhân sau mổ.................................................13
Bảng 3.3: Thay đổi huyết áp tối đa bệnh nhân sau mổ............................................13
Bảng 3.4: Thay đổi nhiệt độ bệnh nhân sau mổ......................................................13
Bảng 3.5: Da niêm bệnh nhân sau mổ.....................................................................13
Bảng 3.6: Bảng thống kê mức độ đau của bệnh nhân sau mổ 24h...........................14
Bảng 3.7: Tình trạng vết mổ sau mổ 48h.................................................................15
Bảng 3.8: Màu sắc nước tiểu sau mổ 24h...............................................................15
Bảng 3.9: Dịch dẫn lưu hố thận sau mổ 24h............................................................16
Bảng 3.10: Thời gian lưu sonde tiểu........................................................................16
Bảng 3.11: Thời gian rút dẫn lưu hố thận................................................................17
Bảng 3.12: Thời gian rút dẫn lưu bể thận................................................................18
Bảng 3.13: Thời điểm cho bệnh nhân ăn.................................................................18
Bảng 3.14: Thời điểm cho bệnh nhân tập vận động nhẹ tại giường.........................19
Bảng 3.15: Ngày cắt nửa chỉ vêt mổ........................................................................19
Bảng 3.16: Số ngày nằm điều trị sau mổ.................................................................20
Bảng 3.17: Đánh giá kết quả chăm sóc bênh nhân sau mổ......................................20


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.2. Hình thể trong của thận........................................................................................ 5
Hình 1.3. Liên quan mặt trước của thận..............................................................................6
Hình 1.4. Liên quan phía sau của thận.................................................................................7
Biểu 3.1: Phân bố tuổi của bệnh nhân..........................................................................12


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sỏi tiết niệu là bệnh lý thường gặp và hay tái phát ở Việt Nam và trên thế
giới. Theo niên giám thống kê năm 2002, sỏi tiết niệu là bệnh đứng đầu trong
mười bệnh lý thường gặp ở Việt Nam, chiếm từ 35,9% đến 51% số bệnh nhân
nhập viện điều trị tại các khoa tiết niệu. Trong bệnh lý sỏi tiết niệu, sỏi thận
chiếm khoảng 40%. Sỏi thận được gọi là sỏi san hô khi sỏi bể thận có nhánh
vào trong hơn 1 đài thận, sỏi san hô thận chiếm 5 +12% (Theo Nguyễn Kỳ
2003 là 9,3%). Điều trị sỏi thận, nhất là sỏi san hô thường khó khăn rất nhiều
so với việc điều trị sỏi niệu quản, hay sỏi thận đơn thuần.
Việc điều trị sỏi tiết niệu đã được nghiên cứu từ trước công nguyên nhưng
phải đến đầu thế kỉ XIX phẫu thuật lấy sỏi thận mới được phát triển mạnh mẽ.
Từ thập niên 80 trở lại đây, nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật trong lĩnh
vực nội soi, cũng như các phương pháp điều trị ít xâm lấn lần lượt ra đời như tán
sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi thận qua da, tán sỏi qua nội soi niệu quản ống soi mềm.
Ngày nay, ở các nước phát triển, nhờ áp dụng các phương pháp này đã giải
quyết được khoảng 90 đến 95% bệnh nhân bị sỏi thận mà không cần can thiệp
phẫu thuật. Tuy nhiên các nghiên cứu mới nhất về điều trị sỏi thận vẫn khẳng
định vai trò không thể thiếu của phẫu thuật mở kinh điển.
Trái lại, ở Việt Nam do bệnh nhân đến muộn kèm theo bệnh lý sỏi thận
phức tạp, sỏi đã quá lớn (sỏi san hô) kết hợp với nhiều biến chứng thì phẫu
thuật mổ mở sỏi thận vẫn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt là sỏi san hô.

Theo các tác giả nước ngoài, phẫu thuật mổ mở được đưa ra đối với các
trường hợp sỏi san hô, sỏi thận phức tạp có kích thước lớn, sỏi đã có biến chứng
hoặc khi các kĩ thuật ít xâm lấn thất bại.Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về kết


2

quả điều trị bệnh nhân sau mổ mở lấy sỏi thận, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên
cứu đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ mở lấy sỏi thận nên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ mở lấy sỏi
thận tại Bệnh viện Thanh Nhàn” để đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu nghiên cứu:
1. “Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ mở lấy sỏi thận tại
bệnh viện Thanh Nhàn”.
2. “Góp phần xây dựng quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ mở lấy sỏi
thận”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. GIẢI PHẪU HỌC CỦA THẬN

1.1.1. Giải phẫu học của thận
1.1.1.1. Vị trí và hình thể ngoài
Thận là tạng đặc có hình hạt đậu, màu đỏ nâu, trơn láng nằm ở sâu và
được bảo vệ tốt trong vùng sau phúc mạc, trong góc giữa xương sườn XI và
cột sống, ngay phía trước cơ thắt lưng . Đây là cơ quan rất giàu mạch máu;

thận nhận 1/5 toàn bộ dung lượng tim trong điều kiện bình thường. Nhu mô
thận rất dễ vỡ nhưng được bọc xưng quanh bởi bao thận mỏng và dai của tổ
chức xơ đàn hồi.

Hình 1.1. Vị trí, hình thể ngoài thận
(Nguồn: Frank H Netter)


4

Thận bình thường ở người trưởng thành có kích thước trung bình dọc
12cm, ngang 6cm và chiều dày trước sau 3cm, cân nặng khoảng 150gram.
Mỗi thận có 2 mặt là mặt trước lồi và mặt sau phẳng. Hai bờ là bờ ngoài
lồi và bờ trong lõm. Hai đầu cực trên và cực dưới. Cực trên của hai thận ở
ngang mức với bờ xương sườn XI. Thận phải thấp hơn thận trái khoảng 2cm.
Cực dưới ngang mức mỏm ngang đốt sống thắt lưng III và cách mào chậu 3 4cm. Trục dọc của thận theo chiều từ trên xuống dưới và hơi chếch ra ngoài.
Do vậy cực trên cách đường giữa độ 3cm còn cực dưới cách đường giữa 5cm.
1.1.1.2. Hình thể trong
Xoang thận
Xoang thận là 1 khoảng nhỏ có kích thước 3 x 5 cm nằm trong thận, dẹt
theo chiều trước sau; nó mở thông ra ngoài bở một khe hẹp ở phần giữa bờ
trong của thận gọi là rốn thận. Bao quanh xoang là nhu mô thận. Trong
khoang thận chứa hệ thống đài bể thận, mạch máu, bạch huyết, thần kinh và
tổ chức mỡ đệm.
Theo Michel J.R., kích thước của xoang thận có thể xác định giới hạn
một cách gián tiếp dựa trên hình ảnh chụp Xquang, NĐTM. Rốn thận là chỗ
lõm của phần giữa bờ trong thận có thể nhận ra ở thì chụp nhu mô của phim
NĐTM. Chiều cao xoang thận chiếm 1/2 chiều dài thận. Qua phim chụp thì
nhu mô của NĐTM có thể xác định được vị trí của bể thận so với xoang thận.
Nhu mô thận

Nhu mô thận gồm 2 vùng tuỷ thận và vỏ thận.
Vùng tuỷ thận được cấu tạo nên bởi các khối hình nón gọi là tháp thận
Malpighi. Đỉnh tháp hướng về xoang thận tạo thành nhú thận. Mỗi thận có từ
8 - 12 tháp Malpighi xếp thành 2 hàng dọc theo hai mặt trước và sau thận .


5

Phần mở rộng của vùng vỏ thận giữa các tháp thận này gọi là các cột thận
Bertin là nơi các mạch máu thận đi vào và ra khỏi nhu mô thận. Ngoài ra, ở
vùng vỏ thận còn có các tổ chức sát bao thận là các tháp Ferrein. Các thuỳ của
thận về mô học được xác định là tháp tuỷ đơn thuần kết hợp với vùng vỏ thận
xung quanh.

Hình 1.2. Hình thể trong của thận
Nguồn: Frank HNetter
1.1.1.3. Liên quan của thận
Thận nằm trong khoang mỡ sau phúc mạc, được cố định bởi cân Gerota
[31], lớp mỡ quanh thận và cuống thận tương đối di động. Thận có thể di
động theo nhịp thở do cử động của cơ hoành hoặc khi thay đổi tư thế, rốn thận
trái ngang mức mỏm ngang đốt sống thắt lưng I ở tư thế đứng, rốn thận phải
nằm thấp hơn, thận hạ thấp, hon tư thế nằm khoảng 2 - 3 cm.
Phía trước
Hai thận liên quan khá khác nhau với phía sau các cơ quan cả trong và
ngoài phúc mạc.


6

Thận phải: Nằm phần lớn phía trên rễ mạch treo đại tràng ngang, liên

quan với tuyến thượng thận, góc đại tràng phải và ruột non. với đoạn II tá
tràng và tĩnh mạch chủ dưới.
Thận trái: Một phần nằm trên và một phần nằm dưới rễ mạc treo đại
tràng ngang. Ở trên rễ mạc treo đại tràng ngang, thận trái liên quan với thân
tuỵ, đuôi tuỵ và các mạch lách, tuyến thượng thận trái, sau dạ dày, góc đại
tràng trái (ở ngoài) và ruột non (ở trong).

Hình 1.3. Liên quan mặt trước của thận
Nguồn: Frank H Netter
Mặt sau là mặt phẫu thuật của thận. Màng phổi ở phía sau bắt chéo trước
xương sườn XI cách cột sống 11cm và bắt chéo trước xương sườn XII cách
cột sống 6cm. Xương sườn XII chắn ngang phía sau thận ngang mức phạm vi
dưới của cơ hoành và chia mặt sau thận thành 2 tầng liên quan: tầng ngực ở
trên liên quan với các xương sườn XI, XII, góc sườn hoành màng phổi và cơ


7

hoành che phủ 1/3 trên của 2 thận; tầng thắt lưng liên quan với các cơ ngang
bụng, cơ vuông thăt lưng và cơ thăt lưng.

Hình 1.4. Liên quan phía sau của thận
Nguồn: Frank H Netter
Tuy nhiên mặt sau thận, ở cực trên thận được che lấp bởi xương sườn
11,12 và màng phổi. Do vậy, khi chọc dò vào thận qua đài trên dễ gây thủng
túi ngoài màng phổi.
Phía ngoài
Phía ngoài thận phải là bờ dưới của gan. phía ngoài thận trái là bờ dưới
của lách.
Phía trong

Từ sau ra trước mỗi thận liên quan với:
Cơ thắt lưng và phần bụng của thân thần kinh giao cảm


8

Bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch thận, bể thận và đầu trên niệu
quản, bó mạch sinh dục. Thận phải liên quan với tĩnh mạch chủ dưới và thận
trái liên quan với động mạch chủ bụng.
Cực dưới thận nằm xa đường giữa hơn cực trên, do vậy cực trên thận
nghiêng vào đường giữa và gập góc nhẹ. Thận cũng không nằm trong mặt
phẳng đứng ngang đơn thuần, cực dưới thận bị đẩy nhẹ ra trước hơn cực trên
và hướng thận được xoay ra trước trên trục đài theo một góc khoảng 30° so
với mặt phẳng đứng ngang. Rốn thận ở giữa theo hướng ra trước một cách
tương đối.
1.2. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH SỎI THẬN VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA
SỎI

1.2.1. Cơ chế hình thành sỏi thân
Sỏi tiết niệu là hậu quả của những rối loạn thành phần các chất vô cơ
trong nước tiểu từ đó thúc đẩy quá trình bão hoà nước tiểu. Bước đầu tiên
trong quá trình hình thành sỏi là sự hình thành nhân sỏi, tiếp theo sau là các
quá trình bồi đắp xung quanh nhân ban đầu làm cho viên sỏi lớn dần lên. Các
yếu tố tham gia bồi đắp rất khác với các yếu tố đã hình thành lên nhân sỏi.
Việc kiểm tra riêng rẽ các thành phần của sỏi như nhân, mặt cắt ngang và bề
mặt của sỏi sẽ cho biết các thông tin liên quan đến những điều kiện hình thành
sỏi trong các giai đoạn hình thành nhân và bồi đắp sỏi, đồng thời cũng là
những thông tin quan trọng trong việc tìm cơ chế hình thành sỏi. Thành phần
sỏi có thể là chất khoáng hoặc hữu cơ, hoặc cả hai loại.
Có khoảng 65 yếu tố khác nhau, trong đó có 25 yếu tố có nguồn gốc

ngoại sinh tham gia vào quá trình hình thành sỏi.
Những thành phần hoá học giống nhau có thể kết tinh dưới nhiều dạng
khác nhau. Canxi oxalate kết tinh dưới dạng CaOx monohydrate [COM] hoặc


9

CaOx dihydrat [COD] hay CaOx trihydrat [COT], các dạng kết tinh này được
hình thành dưới các điều kiện hoá sinh khác nhau.
Cơ chế hình thành sỏi còn phụ thuộc vào tình trạng giải phẫu của thận
(như dãn đài bể thận, ứ nước thận, thận móng ngựa v.v.) và sự chuyển hoá của
bệnh sỏi.
1.2.2. Nguyên nhân sinh bệnh sỏi thận
Sự tăng nồng độ của một hay nhiều chất có khả năng kết tinh trong nước
tiểu và các thói quen về ăn uống cũng được coi là những lý do chủ yếu đối với
sỏi thận. Tuy nhiên, nguyên nhân của sỏi thận có thể rất khác nhau. Ngoài các
yếu tố do ăn uống, sỏi thận có thể xuất hiện do những rối loạn chuyển hoá,
các bệnh tiết niệu, bệnh đường ruột, rối loạn chức năng tiểu cầu thận bệnh
thận dị dạng, bệnh lý thần kinh hoặc do điều trị.
1.2.3. Sinh lý bệnh và giải phẫu bệnh của thận có sỏi
Sỏi thận gây thương tổn ở thận và đường tiết niệu theo các phương thức
sau:
1.2.3.1. Kích thích
Sỏi thận gây kích thích, cọ sát lên niêm mạc đài bể thận làm tổn thương
viêm niêm mạc gây đau, gây chảy máu.
1.2.3.2. Tắc nghẽn
Sỏi thận gây tắc nghẽn đường bài xuất cục bộ của đài thận hay toàn bộ
đài bể thận, làm nhu mô thận bị giãn mỏng, chức năng thận suy giảm dần dần
và lâu ngày sự tắc nghẽn này làm hư hỏng toàn bộ chức năng dẫn đến thận
câm, mất chức năng hoàn toàn.

1.2.3.3. Nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn là do biến chứng từ sỏi thận gây nên, các vi khuẩn thường
gây là Ecoli Proteus, Enterobacter, Klesbsiella, Pseudomonas aeruginosa,
Staphylococus.


10

Nhiễm khuẩn viêm và sỏi thận thường đan xen phối hợp trong vòng bệnh
kép, mà kết quả thường dẫn đến hậu quả làm thận bị ứ nước nhiễm khuẩn, ứ
mủ đài bể thận, viêm đài bể thận, suy thận có thể dẫn đến tử vong.
1.2.3.4. Tổn thương giải phẫu bệnh của thận
Khi có sỏi thận làm thận bị viêm xơ dính, nhu mô thận giãn mỏng do ứ
nước, trong trường hợp thận ứ mủ do sỏi thì thận to, cứng chắc. Cũng có
trường hợp viêm thận mãn đo sỏi thì thận lại teo nhỏ lại.
Quan sát trên vi thể, thấy viêm co thắt mạch vòng cầu thận - thấy trong
lòng ống thận có hĩnh trụ niệu, các biểu mô bị xơ hoá biến dạng teo lại và có
sự xâm nhập các tế bào viêm.
1.3. CÁC PHẪU THUẬT MỔ MỞ LẤY SỎI THẬN KINH ĐIỂN

Đã bị thu hẹp ở các nước tiên tiến nhưng vẫn còn vị trí quan trọng ở các
nước đang phát triển
 Lấy sỏi thận qua mở bể thận
 Phương pháp mở rộng bể thận và mở rộng bể thận trong xoang
(Gil Vemet) có thể lấy sỏi to trong thận.
 Rạch nhu mô thận để lấy sỏi đài thận có khi cần thiết.
 Rạch nhu mô thận mở rộng lấy sỏi san hô lớn và nhiều viên là một
phẫu thuật lớn, cần được tiến hành đưới hạ thể nhiệt tại chỗ và
cầm máu tỉ mỉ.
 Cắt thận bán phần khi sỏi khu trú ở một cực và phần nhu mô còn

lại không tác dụng, khi thận ứ mủ do sỏi, mất hết chức năng cần
phải cắt bỏ thận toàn bộ.


11

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Toàn bộ bệnh nhân sỏi thận điều trị nội trú tại khoa trong vòng 03 năm
(từ 01/08/2013 đến 31/07/2016).
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
-

Bệnh nhân được điều trị mổ mở lấy sỏi thận
Bệnh nhân có hồ sơ ghi chép đầy đủ, lưu tại phòng hồ sơ của Bệnh viện.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-

BN không có hồ sơ rõ ràng, đầy đủ.
BN được chẩn đoán sỏi thận nhưng điều trị bằng phương pháp khác.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả vừa hồi cứu vừa tiến cứu.
- Tất cả những BN được điều trị mổ mở lấy sỏi thận tại khoa Ngoại Thận

Bệnh viện Thanh Nhàn từ 01/08/2013 đến 31/07/2016..
2.2.2. Cì mÉu nghiªn cøu
Chọn mẫu: tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi thận được
điều trị bằng phẫu thuật mổ mở lấy sỏi thận tại Khoa Ngoại thận tiết niệu
Bệnh viện Thanh từ 01/08/2013 đến 31/07/2016. Tổng số 150 bệnh nhân
2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin, xử lí dữ liệu:
- Dựa vào hồ sơ bệnh án
- Tổng hợp và xử lí số liệu theo phương pháp thống kê qua máy vi tính,
SPSS 20.0


12

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. TUỔI GIỚI:

Bảng 3.1: Phân bố tuổi của bệnh nhân
Nhóm

≤30

31 -50

51-70

>70

Tổng


Số BN

06

79

56

09

150

Tỷ lệ %

4,0

52,67

37,33

6,0

100

(tuổi)

Biểu 3.1: Phân bố tuổi của bệnh nhân
Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là: 50,21 ± 13,7


Bệnh nhân trẻ nhất: 26 tuổi; bệnh nhân cao tuổi nhất: 88 tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân nam 47,16 ± 13,43;
Tuổi trung bình bệnh nhân nữ: 53,12 ± 11,36
=> Không có sự khác nhau giữa tuổi bệnh nhân nam và nữ (p>0,05)
3.2. THAY ĐỔI CHỈ SỐ SINH TỒN MẠCH, NHIỆT ĐỘ, HUYẾT ÁP BỆNH


13

NHÂN SAU MỔ 24H

Bảng 3.2: Thay đổi tần số mạch bệnh nhân sau mổ
Mạch
Tăng > 10
ck/phút
86
57,33
150 (100%)

Bình thường
BN
%
Tổng số

64
42,67

Giảm < 10
ck/phút
0

0

Bảng 3.3: Thay đổi huyết áp tối đa bệnh nhân sau mổ
Bình thường
BN
%
Tổng số

113
75,33

Huyết áp tối đa
Tăng 10
mm/Hg
09
6
150 (100%)

Giảm 10
mmHg
28
18,67

Bảng 3.4: Thay đổi nhiệt độ bệnh nhân sau mổ

BN
%
Tổng số

Nhiệt độ (nách) ngoại vi

Bình
thường
Tăng
Giảm
<37,5
(sốt)
<36.5
88
61
1
58,67
40,67
0,66
150 (100%)

Nhận xét: Lấy chỉ số mạch, nhiệt độ, huyết áp từ lúc đo bệnh nhân được đưa
từ phòng mổ ra ngoài về buồng hậu phẫu.
=> 57,33% BN có mạch nhanh hơn trước mổ 10 ck/phút
18,67% BN có huyết áp tối đa giảm hơn so trước mổ 10 ck/phút, 6% BN
có huyết áp tối đa tăng hơn so trước mổ 10 ck/phút.
40,67% BN có sốt >37,5oC.
3.3. TÌNH TRẠNG DA NIÊM BỆNH NHÂNSAU MỔ

Bảng 3.5: Da niêm bệnh nhân sau mổ
Niêm mạc

Hồng

Nhợt



14

BN
N

123

27

%

82

18

Tổng số

150 (100%)

- Nhận xét: Đa số (82%) bệnh nhân niêm mạc hồng sau mổ do kỹ thuật
mổ tốt, lượng máu mất ít.
3.4. TÌNH TRẠNG ĐAU SAU MỔ 24H (đánh giá theo thang điểm VAS)

Bảng 3.6: Bảng thống kê mức độ đau của bệnh nhân sau mổ 24h
Mức độ đau sau 24h
BN

Đau nhẹ


Đau trung bình

Nặng

N

40

106

4

%

26,67

70,67

2,66

Tổng số

150 (100%)

Nhận xét: 97,33% đau ở mức độ trung bình và nhẹ vì 100% bệnh nhân
được dùng thuốc giảm đau sau mổ và liệu pháp giảm đau sau mổ.
Có 4 bệnh nhân đau ở mức độ nặng vì trong và sau mổ bn có tình trạng
chảy máu và tắc sonde dẫn lưu thận..



15

3.5. TÌNH TRẠNG VẾT MỔ SAU MỔ 48H

Bảng 3.7: Tình trạng vết mổ sau mổ 48h
BN

N

%

Khô

137

91,33

Chảy máu

3

2

Nhiễm trùng

10

6,67

Lần


Tổng số

150

Nhận xét: Hầu hết vết mổ sau mổ đều khô chiếm 91,33%, qui trình phẫu
thuật được thực hiện đúng và có kinh nghiệm nhiều năm, chăm sóc vết mổ
đảm bảo đúng qui trình kỹ thuật
Tỉ lệ vết mổ bị chảy máu : do bệnh nhân tiền sử rối loạn đông cầm máu,
bệnh lí mạn tính.
6,67% vết mổ nhiễm trùng : sỏi thận lâu ngày làm ứ mủ thận trước mổ,
các bệnh lí mạn tính kèm theo đái tháo đường, người già,
3.6. ĐÁNH GIÁ MÀU SẮC NƯỚC TIỂU SAU MỔ 24H

Bảng 3.8: Màu sắc nước tiểu sau mổ 24h
BN

N

%

Đỏ sẫm

30

20

Hồng

112


74,67

Trong

8

5,33

NT

Tổng số
150(100%)
Nhận xét: Đa số bệnh nhân mổ mở , nước tiểu sau 24h hồng, trong mổ chảy
máu ít, đường niệu bên mổ đã được lưu thông tốt.


16

20% bệnh nhân có nước tiểu đỏ sẫm: sỏi thận phẫu thuật phức tạp
nhưng không có máu cục nên tiếp tục theo dõi điều trị.
5,33% trường hợp nước tiểu trong sau mổ: do bơm rửa sạch sỏi trước
khi đóng thận, sỏi thận đơn thuần,
3.7. LƯỢNG DỊCH QUA DẪN LƯU HỐ THẬN SAU MỔ 24H
Bảng 3.9: Dịch dẫn lưu hố thận sau mổ 24h
Dịch dẫn lưu hố thận sau mổ 24h
BN

< 50 ml


50 – 100ml

>100 ml

N

20

112

18

%

13,33

74,67

12

Tổng số

150 (100%)

- Nhận xét: Lượng dịch dẫn lưu hố thận sau mổ từ 50 -100ml chiếm đa số
74,67%
3.8. THỜI GIAN LƯU SONDE TIỂU

Bảng 3.10: Thời gian lưu sonde tiểu
Ngày


N

%

Sau 03 ngày

102

68

Sau 05 ngày

39

26

Sau 07 ngày

141

06

Tổng số

150

100

Nhận xét: Chỉ định rút sonde tiểu: chủ trương rút sonde tiểu sớm, động viên

bệnh nhân vận động nhẹ nhàng và ăn sớm, xoay trở tư thế tránh biến chứng
do nằm lâu nhất là ở người già.
26% bệnh nhân rút sonde tiểu muộn vì lí do tâm lí: sợ đau, lười vận động


17

06% bệnh nhân: rút muộn theo yêu cầu của phẫu thuật viên
3.9. THỜI GIAN RÚT DẪN LƯU HỐ THẬN

Bảng 3.11: Thời gian rút dẫn lưu hố thận
Ngày

N

%

Sau 03 ngày

44

29,33

Sau 05 ngày

88

58,67

Sau 07 ngày


15

10

Sau 10 ngày

3

2

Tổng số

150 (100%)

Nhận xét: Rút sonde dẫn lưu thường sau khi bệnh nhân không ra thêm dịch
dẫn lưu, được kiểm tra bằng siêu âm trước khi rút.
Đa số 58,67% bệnh nhân được chúng tôi rút sonde dẫn lưu sau ngày
thứ 5.
29,33% được rút sau 03 ngày do chỉ định ptv, trong phẫu thuật ổn định
10% trường hợp rút sonde dẫn lưu sau 07 ngày vì vết mổ ướt
Có 3 bệnh nhân (2%) rò nước tiểu nên rút sonde dẫn lưu hố thận muộn,
sau 10 ngày


18

3.10. THỜI GIAN RÚT DẪN LƯU BỂ THẬN

Bảng 3.12: Thời gian rút dẫn lưu bể thận

Ngày

N

%

10 – 13

25

80,65

14 – 20

5

16,13

> 21

1

3,22

Tổng số

31 (100%)

Nhận xét: Có 31 bệnh nhân được đặt dẫn lưu bể thận trong mổ.
=> 80,65% bệnh nhân được rút dl bể thận trong 10-13 ngày sau khi

bơm xanhmethylen vào dẫn lưu thận, kẹp sonde dẫn lưu thận, bệnh nhân đi
tiểu xanh.
16,13% bệnh nhân bơm nhiều lần nước tiểu mới xanh nên rút muộn 1420 ngày.
01 trường hợp bệnh nhân được bơm nhiều lần, kẹp sonde DL thận, rò
nước tiểu vết mổ.
3.11 THỜI ĐIỂM CHO BỆNH NHÂN ĂN

Bảng 3.13: Thời điểm cho bệnh nhân ăn
Sau mổ giờ thứ

N

%

Sau 24h

127

84,67

Sau 72h

23

15,33

Tổng số

150(100%)


Nhận xét: Phẫu thuật sỏi thận nằm ngoài khoang bụng, không liên quan đến
đường tiêu hóa, chúng tôi chủ trương cho bệnh nhân ăn nhẹ sớm và vận động
sớm, chưa cần có thông hơi. Tránh các biến chứng do nằm lâu.
Còn 15,33% bệnh nhân già yếu, suy nghĩ chờ có thông hơi mới dám ăn.


19

3.12. THỜI ĐIỂM CHO BỆNH NHÂN NGỒI DẬY, TẬP VẬN ĐỘNG NHẸ
TRÊN GIƯỜNG

Bảng 3.14: Thời điểm cho bệnh nhân tập vận động nhẹ tại giường
Sau mổ giờ thứ

N

%

Sau 24h

22

14,67

48 – 72h

103

68,67


> 72h

25

16,66

Tổng số

150 (100%)

Nhận xét: Chúng tôi chủ trương giúp bệnh nhân sớm vận động nhẹ sau mổ tại
giường.Nhưng chỉ có 14,67% bệnh nhân chịu được đau và vận động sớm tại
giường.
Đa số bệnh nhân đồng ý và giúp được vận động trong 48 -72h chiếm
68,67%
16,66% bn phải vận động sau 72h do phẫu thuật lớn, tổn thương thận
nhiều yêu cầu vận động muộn sau mổ, tránh chảy máu sau mổ
3.13. CẮT CHỈ VẾT MỔ

Bảng 3.15: Ngày cắt nửa chỉ vêt mổ
Sau mổ ngày

Cắt chỉ nửa chỉ vết mổ
N

%

Ngày thứ 5

120


80

Ngày thứ 8

30

20

Tổng số

150 (100%)

Nhận xét:
=> Đa số chúng tôi cắt nửa chỉ vết mổ vào ngày thứ 5, cắt toàn bộ chỉ
vào ngày thứ 8 và có thể cho ra viện nếu vết mổ ổn định.
Một số bệnh nhân già yếu suy kiệt, bệnh mạn tính (ĐTĐ type II,..) nguy cơ
khó liền vết mổ thì cắt muộn vào ngày thứ 8, cắt toàn bộ chỉ sau 10 ngày.


20

3.14. THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ SAU MỔ

Bảng 3.16: Số ngày nằm điều trị sau mổ
BN

N

%


≤10 ngày

61

40,67

11-15 ngày

71

47,33

>15 ngày

18

12

Ngày

Tổng số

150 (100%)

- Nhận xét:
=> Ngày nằm điều trị sau mổ trung bình: 11,52 ± 3,12 ngày
Ngày nằm điều trị sau mổ ngắn nhất: 08 ngày
Ngày nằm điều trị sau mổ dài nhất: 27 ngày
=> Do kỹ thuật mổ và qui trình chăm sóc tốt, đúng kỹ thuật nên đa số bệnh

nhân hậu phẫu ổn định, ra viện sớm.
3.15. PHÂN LOẠI KẾT QUẢ CHĂM SÓC

Bảng 3.17: Đánh giá kết quả chăm sóc bênh nhân sau mổ
Kết quả chăm sóc
Tốt
Trung bình
Kém
Tổng

Số bệnh nhân
111
35
4
150

Tỷ lệ%
74
23,33
2,67%
100%

- Nhận xét:
Đa số bệnh nhân có kết quả tốt, thay băng vết mổ khô, cắt chỉ ra viện
đúng theo qui trình chiếm 74%
24,3% bệnh nhân thay băng vết mổ còn ướt, ra viện muộn hơn
04 trường hợp bệnh nhân (2,67%): 02 rò nước tiểu, 02 nhiễm trùng lớn
rộng, thay băng lâu ngày.

KẾT LUẬN



×